Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập tại các trường trung học phổ thông huyện châu phú, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Ngọc Nhẫn

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC KIỂM TRA-ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TẠI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Ngọc Nhẫn

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC KIỂM TRA-ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TẠI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý giáo dục
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KIM DUNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào
khác.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc Nhẫn


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô đã tham gia giảng dạy
lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 19, quý thầy cô ở Khoa Tâm lý- Giáo dục, ở Phòng
Khoa học công nghệ và Sau đại học của Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt khóa học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang, tập thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên Trường THPT Châu Phú, Trường THPT Bình Mỹ, Trường THPT Đoàn
Kết, Trường THPT Thạnh Mỹ Tây, Trường THPT Trần Văn Thành huyện Châu Phú, tỉnh
An Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia khóa học và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Kim Dung, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận
văn.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 10 năm 2011

Lê Thị Ngọc Nhẫn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 4
MỤC LỤC ................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... 8
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... 9
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...................................................................... 11
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài: ........................................................................................................ 1
2.Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................. 2
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 2
4.Giả thuyết khoa học:................................................................................................... 3
5.Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................................ 3
6.Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................... 3
7.Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................... 3
8.Cấu trúc của luận văn: gồm 3 phần ............................................................................ 6

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM
TRA- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TRƯỜNG THPT ............ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: .................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm về quản lý: ................................................................................. 9
1.3. Lí luận về KTĐG kết quả học tập của HS THPT: ............................................... 13
1.3.1. Kiểm tra...................................................................................................................13
1.3.2. Đánh giá ..................................................................................................................13



1.3.3. Kiểm tra- đánh giá kết quả học tập ........................................................................14
1.3.4 Những xu hướng mới trong công tác KTĐG: [1] ....................................................22

1.4. Lí luận về quản lý việc KTĐG kết quả học tập ở các trường THPT ................... 23
1.4.1. Khái niệm về quản lý việc KTĐG kết quả học tập của HS: ....................................23
1.4.2. Quy trình quản lý việc KTĐG kết quả học tập ở các trường THPT: ......................24

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC KIỂM TRA-ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG ............................................................. 34
2.1.Tình hình kinh tế- xã hội và giáo dục đào tạo ở huyện Châu Phú: ....................... 34
2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội: ........................................................................................34
2.1.2 Tình hình giáo dục- đào tạo:....................................................................................35

2.2. Đặc điểm, tình hình các trường THPT ở huyện Châu Phú .................................. 36
2.2.1. Tình hình đội ngũ CB-GV-NV trong năm học 2010 - 2011 ....................................36
2.2.2. Quy mô trường lớp (năm học 2010-2011): .............................................................41
2.2.3. Chất lượng hai mặt giáo dục (cuối năm học 2010-2011): .....................................42

2.3. Thực trạng quản lý việc KTĐG kết quả học tập tại các trường THPT huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang: ..................................................................................................... 43
2.4. Những mặt làm được và chưa làm được, nguyên nhân của những hạn chế: ....... 74
2.4.1. Những mặt làm được: .............................................................................................74
2.4.2. Những mặt chưa làm được: ....................................................................................75
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế:...........................................................................76

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VIỆC KIỂM TRA- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG .............. 80

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp: ................................................................................ 80


3.1.1. Cơ sở pháp lý ..........................................................................................................80
3.1.2. Cơ sở lý luận ...........................................................................................................81

3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc KTĐG kết quả học tập
tại các trường THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang: .............................................. 81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 106
1.Kết luận: ................................................................................................................. 106
2.Kiến nghị: ............................................................................................................... 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 109
PHỤ LỤC .................................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

BM

: Trường THPT Bình Mỹ

CB

: Cán bộ


CBQL

: Cán bộ quản lý



: Cao đẳng

CP

: Trường THPT Châu Phú

CSVC-KT

: Cơ sở vật chất-Kỹ thuật

ĐH

: Đại học

ĐK

: Trường THPT Đoàn Kết

ĐYC

: Đạt yêu cầu

GD&ĐT


: Giáo dục & Đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HT

: Hiệu trưởng

KTĐG

: Kiểm tra đánh giá

KT-KN

: Kiến thức- kỹ năng

NV

: Nhân viên

PHT

: Phó Hiệu trưởng


QLGD

: Quản lý giáo dục

SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

TMT

: Trường THPT Thạnh Mỹ Tây

TB

: Trung bình

TPCM

: Tổ phó chuyên môn

TS

: Tần số

TTCM


: Tổ trưởng chuyên môn

TVT

: Trường THPT Trần Văn Thành


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng CB-GV-NV năm học 2010-2011 ................................40
Bảng 2.2. Thống kê số lượng GV phân chia theo môn đào tạo ................................41
Bảng 2.3. Thống kê tình hình đội ngũ CBQL tham gia khảo sát ..............................42
Bảng 2.4. Thống kê tình hình đội ngũ GV tham gia khảo sát ...................................44
Bảng 2.5. Thống kê số lượng HS, số lớp trong năm học 2010-2011 ........................45
Bảng 2.6. Thống kê kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm cuối năm 2010-2011 .......46
Bảng 2.7. Xây dựng kế hoạch KTĐG kết quả học tập của trường ...........................47
Bảng 2.8. Tính khả thi của kế hoạch KTĐG kết quả học tập của trường .................48
Bảng 2.9. Mức độ hài lòng về kế hoạch KTĐG kết quả học tập của trường ............48
Bảng 2.10. Quản lý việc lập kế hoạch KTĐG môn học của tổ chuyên môn và GV.49
Bảng 2.11. Việc lập kế hoạch KTĐG môn học của GV ...........................................51
Bảng 2.12. Yêu cầu các tổ chuyên môn xây dựng ngân hàng đề ..............................52
Bảng 2.13. Mức độ hiệu quả của việc xây dựng ngân hàng đề .................................53
Bảng 2.14. Quản lý việc ra đề kiểm tra của GV .......................................................54
Bảng 2.15. Các dạng đề kiểm tra mà GV đã sử dụng để ra đề .................................56
Bảng 2.16. Phạm vi nội dung các đề kiểm tra ...........................................................57
Bảng 2.17. Quản lý việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp .......................57
Bảng 2.18. Những điều GV phổ biến cho HS biết trước ..........................................60
Bảng 2.19. Ý kiến của HS về việc KTĐG kết quả học tập trong trường ..................61
Bảng 2.20. Quản lý việc chấm trả bài kiểm tra và ghi điểm vào sổ ..........................62
Bảng 2.21 Công tác chấm, sửa bài kiểm tra của GV ................................................65

Bảng 2.22. Điều GV và HS cho là quan trọng nhất khi KTĐG kết quả học tập ......65
Bảng 2.23. Quản lý việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS .........................66
Bảng 2.24. Công tác KTĐG giúp GV điều gì khi thực hiện nhiệm vụ dạy học .......70
Bảng 2.25. Tình hình CSVC, thiết bị phục vụ công tác KTĐG ................................71
Bảng 2.26. Hiệu quả sử dụng CSVC, thiết bị phục vụ công tác KTĐG ...................73
Bảng 2.27. Công tác bảo quản CSVC, thiết bị phục vụ công tác KTĐG .................73
Bảng 2.28. Quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG môn học cho GV ..........74
Bảng 2.29. Các yếu tố làm hạn chế hiệu quả công tác quản lý việc KTĐG .............78


Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức của CB-GV-HS
về công tác KTĐG kết quả học tập............................................................92
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức của CB-GV-HS về
công tác KTĐG kết quả học tập ................................................................93
Bảng 3.3. Mức độ cần thiết của các biện pháp tăng cường quản lý công tác KTĐG kết quả
học tập ......................................................................................................99
Bảng 3.4. Tính khả thi của các biện pháp tăng cường quản lý công tác KTĐG kết quả học
tập ...........................................................................................................101
Bảng 3.5. Mức độ cần thiết của các biện pháp tăng cường các điều kiện CSVC-KT, các thiết
bị phục vụ cho công tác KTĐG kết quả học tập ......................................106
Bảng 3.6. Tính khả thi của các biện pháp tăng cường các điều kiện CSVC-KT, các thiết bị
phục vụ cho công tác KTĐG kết quả học tập ..........................................107


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Mô hình khái niệm quản lý ........................................................................11
Sơ đồ 1.2 Mô hình về quản lý giáo dục .....................................................................12
Sơ đồ 1.3 Thang đo nhận thức của Bloom .................................................................22
Sơ đồ 1.4 Thang đo kỹ năng của Simpson .................................................................23

Sơ đồ 1.5 Thang đo thái độ của Krathwohl................................................................24
Sơ đồ 1.6 Khung đánh giá kết quả học tập.................................................................31


MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn đề tài:
Kiểm tra - đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của người học là một khâu quan trọng
trong quá trình dạy học, nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu dạy học. Nếu KTĐG một
cách chính xác, khoa học thì nó sẽ là căn cứ để điều chỉnh quá trình dạy học, có tác dụng
động viên, khuyến khích học sinh (HS) tích cực học tập và góp phần nâng cao chất lượng
dạy học.
Chúng ta biết, nghiệp vụ sư phạm của một giáo viên (GV) thể hiện trong ba hoạt động
chính: lên kế hoạch và chuẩn bị cho các hoạt động giảng dạy; tiến hành giảng dạy và đánh
giá việc giảng dạy cũng như học tập. Trong các hoạt động nêu trên, đánh giá việc giảng dạy
- quá trình thu thập thông tin về người học làm cơ sở cho những kết luận về hiệu quả của
việc giảng dạy cũng như mức độ đạt được mục tiêu giáo dục- có ý nghĩa hết sức quan trọng
vì nếu GV có thể đánh giá đúng được kết quả của quy trình đó thì họ mới đưa ra được
những điều chỉnh cho phù hợp với từng hoàn cảnh và đối tượng cụ thể. Đồng thời, đánh giá
cũng là điểm bắt đầu cho một chu kỳ lập kế hoạch và thực hiện kế tiếp.
Tuy nhiên, theo TS.Vũ Thị Phương Anh, trong một thời gian dài, kỹ năng quan trọng
này lại bị quên lãng trong các chương trình đào tạo của ngành sư phạm, với hệ quả tất yếu là
một lỗ hổng lớn trong kiến thức và kỹ năng sư phạm của GV cũng như các nhà quản lý giáo
dục (QLGD). Có thể khẳng định, chính sự thiếu hiểu biết về nguyên lý, phương pháp và kỹ
năng đánh giá của các GV và các CBQL đã và đang là một trong những nguyên nhân dẫn
đến căn bệnh thành tích trầm kha của ngành giáo dục hiện nay và làm cho các kết quả đánh
giá mà hệ thống giáo dục ở Việt Nam đang thực hiện một cách thường xuyên theo những
quy định nghiêm nhặt lại chẳng có mấy giá trị trong việc phản ánh trình độ thực của HS và
chất lượng của nền giáo dục [3].
Kể từ năm học 2006-2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã bắt đầu triển khai

thực hiện chương trình, sách giáo khoa (SGK) mới ở các trường THPT. Việc đổi mới nội
dung chương trình, SGK đòi hỏi phải được thực hiện đồng bộ với việc đổi mới phương pháp
dạy và học, nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, chuẩn hóa trường lớp, đào tạo bồi
dưỡng GV, đổi mới việc tổ chức đánh giá, thi cử và công tác QLGD. Như vậy, đổi mới công


tác KTĐG kết quả học tập ở các trường THPT là một yêu cầu cấp thiết mà các CBQL và
GV cần quan tâm thực hiện tốt.
Cũng giống như hầu hết các trường THPT khác trong tỉnh An Giang, công tác quản lý
việc KTĐG kết quả học tập của các CBQL ở các trường THPT thuộc huyện Châu Phú tuy
đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện
nay [48]. Đặc biệt, theo số liệu thống kê của Sở GD&ĐT An Giang, tình trạng KTĐG kết
quả học tập của HS không đúng chuẩn tối thiểu về kiến thức- kỹ năng (KT-KN) được Bộ
GD&ĐT qui định cho từng môn học đã dẫn đến hậu quả nhiều HS cuối cấp có kết quả học
tập xếp loại từ trung bình (TB) trở lên nhưng vẫn không thể vượt qua kỳ thi tốt nghiệp
THPT.
Là một CBQL của một trong năm trường THPT ở huyện Châu Phú, người nghiên cứu
đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới công tác quản lý việc KTĐG kết quả học tập của HS và
luôn trăn trở tìm biện pháp sao cho khắc phục những mặt tồn tại và phát huy được những
mặt tích cực của công tác này. Thêm vào đó, đây là vấn đề ít được nghiên cứu trong các
luận văn thạc sĩ QLGD trước đây và chưa từng được nghiên cứu trên địa bàn các trường
THPT ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Xuất phát từ những lí do trên, người nghiên cứu chọn đề tài luận văn tốt nghiệp:
“Thực trạng quản lý việc kiểm tra- đánh giá kết quả học tập tại các trường trung học phổ
thông huyện Châu Phú, tỉnh An Giang”.

2.Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý việc KTĐG kết quả học tập ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý việc KTĐG kết quả học tập của HS tại các trường này.


3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
1.1 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý việc KTĐG ở trường THPT.
1.2 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác quản lý việc KTĐG kết quả học tập tại các trường THPT
huyện Châu Phú, Tỉnh An Giang.


4.Giả thuyết khoa học:
Công tác quản lý việc KTĐG kết quả học tập tại các trường THPT ở huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang có thể đã được các CBQL thực hiện khá tốt trong việc xây dựng kế
hoạch KTĐG của trường; tổ chức, chỉ đạo các tổ chuyên môn và GV lập kế hoạch KTĐG
các môn học, quản lý chặt chẽ việc thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp, quản lý việc đánh giá
xếp loại học lực của HS theo đúng quy chế. Tuy nhiên, công tác này có thể vẫn còn hạn chế
trong quản lý việc ra đề, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra; quản lý việc chấm, trả bài, ghi
điểm vào sổ của GV; quản lý việc bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG cho GV; quản lý cơ sở vật
chất-kỹ thuật (CSVC-KT) và trang thiết bị phục vụ công tác KTĐG kết quả học tập của HS.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu:
1.3 Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý việc KTĐG kết quả học tập của HS ở
trường THPT.
1.4 Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý việc KTĐG kết quả học tập
tại các trường THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
1.5 Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc KTĐG kết quả học
tập tại các trường THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

6.Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc KTĐG kết quả học tập của học sinh
trong năm học 2010-2011 tại 5 trường THPT trên địa bàn huyện Châu Phú, Tỉnh An Giang:

-Trường THPT Bình Mỹ
-Trường THPT Châu Phú
-Trường THPT Đoàn Kết
-Trường THPT Thạnh Mỹ Tây
-Trường THPT Trần Văn Thành

7.Phương pháp nghiên cứu:
7.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Bằng việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu, các công trình nghiên cứu
khoa học, các bài báo, các tạp chí chuyên ngành, các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các


văn bản hướng dẫn của ngành có liên quan đến công tác quản lý việc KTĐG kết quả học tập
của HS nhằm xác lập cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2 Phương pháp điều tra giáo dục:
7.2.1 Điều tra bằng phiếu hỏi:
Phương pháp này nhằm mục đích khảo sát các nhóm đối tượng là CBQL, GV, HS của
5 trường THPT thuộc huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Các tài liệu điều tra được sẽ là
những thông tin quan trọng cần cho quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất
những biện pháp khoa học.
Có 2 bộ phiếu khảo sát: phiếu khảo sát thực trạng dành cho các CBQL, GV, HS và
phiếu khảo sát về các biện pháp dành cho các CBQL.
Cách chọn mẫu được thực hiện như sau:
Nhóm CBQL: phiếu phát ra cho toàn bộ Hiệu trưởng (HT), Phó hiệu trưởng
(PHT), tổ trưởng chuyên môn (TTCM), tổ phó chuyên môn (TPCM) của 5 trường THPT ở
huyện Châu Phú. Tổng số phiếu thu được (N) là 61 phiếu, đạt tỷ lệ 100% so với tổng số
CBQL.
Nhóm GV: phiếu phát ra cho toàn bộ GV của 5 trường THPT ở huyện Châu Phú.
Tổng số phiếu thu được là 238 phiếu, đạt tỷ lệ 97,1%, so với tổng số GV.
Nhóm HS: phiếu phát ra cho HS của 10 lớp. Ưu tiên chọn HS ở các lớp 12 vì đối

tượng HS này đã học ở trường ít nhất 2 năm nên hiểu rõ hơn về công tác KTĐG kết quả học
tập trong trường. Tổng số phiếu thu được là 344 phiếu, đạt tỷ lệ 98,2% so với số phiếu phát
ra.
Quy ước cách cho điểm:
-Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung quản lý công tác KTĐG kết quả học tập theo
5 mức như sau:
Tốt: 5 điểm; Khá: 4 điểm; Đạt yêu cầu (ĐYC): 3 điểm
Chưa đạt yêu cầu: 2 điểm; Không thực hiện (KTH): 1 điểm
-Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý theo 4 mức như sau:
Rất cần thiết (RCT): 4 điểm; Cần thiết (CT): 3 điểm
Ít cần thiết (ICT)

: 2 điểm; Không cần thiết (KCT): 1 điểm

-Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý theo 4 mức như sau:
Rất khả thi (RKT): 4 điểm; Khả thi (KT): 3 điểm
Ít khả thi (IKT): 2 điểm; Không khả thi (KKT): 1 điểm


Các ký hiệu:
TB 1 : Điểm trung bình chung do CBQL (N=61) đánh giá kết quả thực hiện các
nội dung quản lý.
TB 2 : Điểm trung bình chung do GV (N=238) đánh giá kết quả thực hiện các nội
dung quản lý.
TB 3 : Điểm trung bình chung do CBQL và GV (N=299) đánh giá kết quả thực
hiện các nội dung quản lý.
TS : Tần số
7.2.2. Điều tra bằng phỏng vấn, trao đổi:
Phương pháp này được thực hiện thông qua việc phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với
CBQL, GV, HS để hiểu rõ hơn về thực trạng quản lý việc KTĐG ở các trường đang nghiên

cứu. Số lượng các đối tượng được phỏng vấn gồm: 4 HT, 7 PHT, 11 tổ trưởng chuyên môn,
26 GV có thâm niên giảng dạy trên 3 năm và 20 HS là cán sự của các lớp được phát phiếu
khảo sát.
7.3.

Phương pháp quan sát sư phạm:

Phương pháp quan sát sư phạm được thực hiện qua quan sát các tiết kiểm tra trên lớp
nhằm thu thập thông tin về công tác tổ chức thực hiện việc KTĐG kết quả học tập của HS ở
các trường THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
7.4 Phương pháp nghiên cứu hồ sơ:
Phương pháp này được thực hiện qua việc nghiên cứu các hồ sơ liên quan đến công tác
KTĐG kết quả học tập của HS như kế hoạch KTĐG, đề kiểm tra của GV, các bài làm của
HS, các bài tập nhóm, sổ gọi tên ghi điểm,…. tại các trường THPT ở huyện Châu Phú trong
năm học 2010-2011 nhằm hiểu rõ thực trạng và sẽ có cơ sở đề ra những biện pháp quản lý
tốt hơn.
7.5 Phương pháp chuyên gia:
Phương pháp chuyên gia được thực hiện qua việc tham khảo ý kiến của một số chuyên
gia, các nhà QLGD, các chuyên viên của Sở GD&ĐT có kinh nghiệm về công tác quản lý
việc KTĐG kết quả học tập của HS để đề xuất một số biện pháp hợp lí.
7.6 Phương pháp toán thống kê:
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, người nghiên cứu
sử dụng phần mềm SPSS for Windows 11.5 để xử lí số liệu nhằm đánh giá thực trạng, kiểm


tra sự cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp được đề xuất để nâng cao hiệu quả công
tác quản lý việc KTĐG kết quả học tập ở các trường THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

8.Cấu trúc của luận văn: gồm 3 phần
MỞ ĐẦU

NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý công tác KTĐG kết quả học tập ở trường THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý việc KTĐG kết quả học tập tại các trường THPT huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc KTĐG kết quả học tập tại
các trường THPT ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM
TRA- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TRƯỜNG THPT

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Thường chúng ta nghĩ rằng hầu hết các hoạt động giáo dục đều bắt đầu từ việc xác
định mục tiêu và kết thúc bằng đánh giá; tuy nhiên, trên thực tế việc đánh giá còn được xem
là điểm bắt đầu cho một chu kỳ với việc xác định mục tiêu mới, hoặc điều chỉnh, bổ sung
các mục tiêu. KTĐG là một phạm trù của lý luận dạy học, được các nhà nghiên cứu và hoạt
động thực tiễn về giáo dục rất quan tâm.
Trong GD&ĐT, gắn với việc học và hỗ trợ cho việc học là việc dạy. Giữa dạy và học
có nhiều mối tương tác, trong đó một mối tương tác rất quan trọng là KTĐG. Phương pháp
học của HS, phương pháp dạy của GV và đánh giá là các vấn đề có quan hệ biện chứng
trong hệ thống giáo dục. KTĐG cho phép chúng ta xác định xem mục tiêu giáo dục được
đặt ra có phù hợp hay không, việc giảng dạy có thành công hay không, người học có tiến bộ
hay vẫn còn hạn chế. Không có KTĐG thì không thể biết việc học và việc dạy xảy ra như
thế nào, thậm chí có thực sự diễn ra không. Dù rằng nhìn bên ngoài thì vẫn có các hình thức
tổ chức dường như là để dạy và học. Người ta ước tính rằng các hoạt động liên quan tới
KTĐG chiếm khoảng một phần ba lượng lao động của GV. Các nhà giáo thường xuyên sử
dụng KTĐG để định hướng việc ra các quyết định của mình về nội dung, phương pháp

trong việc dạy học và giáo dục HS [39].
Trong lịch sử phát triển giáo dục Việt Nam, việc KTĐG luôn được xem trọng và tổ
chức nghiêm túc từ thời nhà Lý (thế kỷ XI- XIII) thông qua các kỳ thi Hương (chọn Tú tài),
thi Hội (chọn Cử nhân), thi Đình (chọn Tiến sĩ) nhằm mục đích chọn người tài ra làm quan
giúp nước.
Theo dòng thời gian, các kỳ thi được cải tiến về hình thức và nội dung sao cho phù
hợp với sự phát triển của xã hội ở từng giai đoạn, từng thời kỳ. Đặc biệt, trong những năm
gần đây, việc đổi mới công tác KTĐG kết quả học tập của HS được triển khai đồng bộ ở các
trường phổ thông cùng với việc đổi mới nội dung, chương trình, SGK. Việc ứng dụng khoa
học công nghệ, sử dụng các trang thiết bị hiện đại vào hoạt động KTĐG cũng góp phần làm


đa dạng hóa về hình thức; tăng tính chính xác, đảm bảo công bằng, khách quan; tiết kiệm
thời gian chấm bài và xử lý kết quả,…
Trong thời gian gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về công tác KTĐG
chất lượng giáo dục nói chung và KTĐG kết quả học tập của HS nói riêng của các nhà khoa
học trong nước và trên thế giới.
Tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc đã nghiên cứu “Cơ sở lý luận của việc
đánh giá chất lượng học tập của HS” (1996) và đã khẳng định: vấn đề KTĐG trình độ tri
thức HS là một phạm trù của lý luận dạy học, là mắt xích không thể tách rời của quá trình
dạy học [42].
Viện Nghiên cứu giáo dục thuộc Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã
tổ chức Hội thảo khoa học về “Kiểm tra đánh giá để phát huy tính tích cực của học sinh bậc
trung học” (2006), trong đó có nhiều bài viết nghiên cứu sâu về việc đổi mới công tác
KTĐG ở các trường phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS [56].
Dự án phát triển giáo dục THPT của Bộ GD&ĐT đã tổ chức nghiên cứu và biên soạn
tài liệu bồi dưỡng HT các trường THPT về “Chỉ đạo chuyên môn giáo dục trường THPT”
do PGS.TS Nguyễn Thị Minh Phương làm chủ biên (2009). Trong tài liệu này có một
môdun hướng dẫn HT về công tác “Chỉ đạo đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
trường THPT” [6].

Học viện Quản lý giáo dục cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về việc cải tiến các hoạt
động QLGD được trình bày dưới dạng “Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức nhà
nước ngành giáo dục và đào tạo” (2009). Trong tài liệu này, có bài viết: “Đánh giá trong
giáo dục” đã nêu được các cơ sở khoa học, vị trí, vai trò, các loại hình đánh giá trong giáo
dục [31].
Tiến sĩ Peter W. Ariansian, tác giả của quyển sách “Classroom Assessment: A Concise
Approach (tựa đề của bản dịch là “Kiểm tra đánh giá trong lớp học: Một cách tiếp cận chính
xác”), đã đưa ra những định nghĩa về các thuật ngữ liên quan đến KTĐG, trình bày các
phương pháp đánh giá và hướng dẫn áp dụng thực tế [3].
Riêng về các luận văn thạc sỹ QLGD, không có nhiều tác giả chọn đề tài nghiên cứu
về lĩnh vực quản lý công tác KTĐG kết quả học tập.
Năm 2003, Thạc sĩ Lê Thị Thúy Anh có đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động kiểm
tra- đánh giá trình độ tiếng Anh của giám đốc trung tâm ngoại ngữ ở các tỉnh thuộc khu vực
Tây Nguyên”. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp cải tiến


công tác quản lý hoạt động KTĐG trình độ tiếng Anh của các học viên ở các trung tâm
ngoại ngữ thuộc khu vực Tây Nguyên [2].
Ngoài ra, trong hầu hết các luận văn nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học, các tác
giả đều có đề cập đến công tác quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập. Tuy nhiên, đó chỉ
là một phần nhỏ trong toàn bộ đề tài của luận văn nên nó chưa được nghiên cứu chuyên sâu.

1.2. Một số khái niệm về quản lý:
1.2.1. Quản lý:
Quản lý là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng
cao thì vai trò của quản lý càng lớn, phạm vi càng rộng và nội dung càng phong phú, phức
tạp [60].
Tùy theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lí được các nhà khoa học
định nghĩa khác nhau.
Theo Harold Koontz: “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các

cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm để có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục
tiêu đã định” [29].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lí đến tập thể những người lao động nói chung – là khách thể quản lí nhằm thực hiện
được mục tiêu dự kiến” [45].
Dù tiếp cận bằng cách nào cũng cần xem xét bản chất của chức năng lao động đặc biệt
này. Bản chất của hoạt động quản lý là tổ chức, chỉ huy và điều khiển phù hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu: Quản lý là tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong
một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành
có hiệu quả [35].


Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
Đối tượng
quản lý

Khách thể
quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô tả khái niệm quản lý [35]
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý nói chung. Trong quá trình nghiên cứu
về quản lý giáo dục đã có nhiều khái niệm khác nhau:
Tác giả Nguyễn Gia Quý khái quát “Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ

sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc
dân” [47].
Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX viết “Quản lí
giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”
[22].
Từ những điểm chung của các khái niệm về QLGD, chúng ta có thể khái quát thành “Mô
hình về quản lý giáo dục” như sau:

CÔNG CỤ

ĐỐI TƯỢNG VÀ
KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ GD

CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
GD

MỤC

TIÊU
PHƯƠNG
PHÁP


Sơ đồ 1.2. Mô hình về quản lý giáo dục [35]
1.2.3. Quản lý trường học:
Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục-đào tạo, là cơ quan chuyên môn của
ngành GD&ĐT, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc

quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng,
tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Quản lý nhà trường là thực hiện hoạt động quản lý giáo dục trong tổ chức nhà trường.
Hoạt động quản lý của nhà trường do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các
hoạt động quản lý trong nhà trường như: quản lý GV, quản lý HS, quản lý quá trình dạy
học, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính trường học, quản lý lớp
học như nhiệm vụ của GV, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng [59].
Mục tiêu của công tác quản lý trường học là bảo đảm kế hoạch phát triển giáo dục; bảo
đảm chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục; xây dựng đội ngũ GV của trường có đủ
phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu, có đủ loại hình để đảm bảo giảng dạy, giáo dục HS
đạt chất lượng cao; xây dựng đội ngũ cán bộ (CB), nhân viên (NV) có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ GD&ĐT của nhà trường; từng bước
hoàn thiện CSVC-KT phục vụ thiết thực cho giảng dạy và giáo dục; xây dựng và hoàn thiện
môi trường giáo dục trong nhà trường, thống nhất giáo dục với địa phương, cộng đồng;
thường xuyên cải tiến công tác quản lý, lãnh đạo trường học theo tinh thần dân chủ hóa nhà
trường, tạo hoạt động đồng bộ, có trọng điểm, có hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo
dục [35].
1.2.4. Quản lý trường THPT:
Trường THPT nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân “được thực hiện trong ba năm
học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp
THCS, có tuổi là mười lăm tuổi” [37].
Cấp THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, nối tiếp cấp trung học cơ sở
và có trách nhiệm hoàn thành việc đào tạo tiếp thế hệ trẻ học sinh đã qua các cấp, bậc học
trước đó của nhà trường phổ thông. Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao
đẳng, đại học nói riêng và góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung [15].


Mục tiêu của giáo dục THPT ở nước ta là “Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu

biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, học nghề, đi sâu vào cuộc sống lao động” [37].
Trên cơ sở các khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý trường học và mục tiêu của giáo
dục THPT được trình bày ở trên, ta có thể hiểu: Quản lý trường THPT là hệ thống các tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý và
khách thể quản lý làm cho nhà trường vận hành một cách hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục THPT nói chung và mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường nói riêng, trong đó
có vấn đề KTĐG chất lượng học tập của HS.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT:
HT ở các trường THPT phải đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn được qui
định tại Điều 19 của Điều lệ trường trung học (năm 2011) như sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có
thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có
thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý GV, NV; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp
loại GV, NV; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với GV, NV; thực hiện việc tuyển
dụng GV, NV; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động GV, NV theo quy định của Nhà
nước;
e) Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh
giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho HS
tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật
HS;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;



h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, NV, HS; tổ chức thực
hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo
dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện
công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ta thấy khoản e được quy định tại điều 19 có đề cập đến nhiệm vụ và quyền
hạn của HT trong việc KTĐG kết quả học tập của HS.

1.3. Lí luận về KTĐG kết quả học tập của HS THPT:
1.3.1. Kiểm tra
Theo Đại tự điển tiếng Việt, định nghĩa kiểm tra là xem xét thực chất, thực tế.[60]
Trong đánh giá chất lượng học tập của HS, kiểm tra là hành động xem xét, so sánh
thực chất năng lực học tập của học sinh theo những tiêu chí đã xác định [6].
1.3.2. Đánh giá
Đánh giá là một thuật ngữ chung bao gồm các qui trình đầy đủ dùng để thu thập thông
tin về việc học của học viên (chẳng hạn quan sát, xếp hạng, hay các bài kiểm tra viết) và sự
hình thành các phán đoán giá trị có liên quan đến sự tiến triển của việc học tập [18].
Theo James H.McMillan: đánh giá là quá trình thu thập, sử dụng thông tin để người
GV có thể ra quyết định tốt hơn sau một quá trình thực hiện hoạt động dạy và học [40].
Theo GS.Trần Bá Hoành: đánh giá là một mắt xích trọng yếu trong quá trình dạy học.
Nó không dừng ở sự giải thích thông tin về trình độ kiến thức, kỹ năng hoặc thái độ của học
sinh mà còn gợi ra những định hướng, “bổ khuyết” sai sót hoặc phát huy kết quả [39].
Như vậy, đánh giá trong quá trình dạy học là đưa ra những nhận định tổng hợp về các
dữ kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra, lượng giá người học trong quá trình và khi kết
thúc khóa học bằng đối chiếu so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước
đó trong các mục tiêu.
Ở các trường phổ thông, để đánh giá kết quả học tập của HS, việc đầu tiên các GV
thường làm là tiến hành kiểm tra, xem xét lại toàn bộ công việc học tập của HS, sau đó tiến

hành đo lường để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng là đưa ra một quyết định.


Những bài kiểm tra trong quá trình học tập chính là căn cứ có giá trị cho việc đánh giá cuối
cùng nhằm mục đích ra quyết định xử lý tổng quát đúng đắn liên quan đến tương lai của HS
[39]. Do vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS là hai khâu có quan hệ mật thiết
với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của
kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra- đánh giá.
1.3.3. Kiểm tra- đánh giá kết quả học tập
Để quản lý việc KTĐG kết quả học tập, người quản lý phải các quy trình KTĐG và
các khái niệm cơ bản của công tác này.
1.3.3.1 Khái niệm:
Kiểm tra kết quả học tập của HS là sự tìm hiểu xem khả năng nhận thức, kỹ năng ứng
dụng, phân tích tổng hợp, phán đoán, hệ thống hóa, khái quát hóa của một HS đối với những
kiến thức đơn lẻ hoặc một hệ thống kiến thức của môn học được GV giảng dạy [39].
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập, xử lí và phân tích thông tin để đưa ra
những phán đoán, nhận xét về kết quả học tập của HS và ra quyết định hành động theo
hướng đạt mục tiêu giáo dục [6].
Như vậy, đánh giá kết quả học tập của HS là một kế hoạch tổng thể gồm ba công
đoạn chủ yếu:
a. Thu thập thông tin về hiện trạng của kết quả học tập;
b. Xử lí và phân tích hiện trạng, khả năng, nguyên nhân kết quả học tập;
c. Phán đoán, nhận xét về việc HS có đạt hay không mục tiêu học tập theo quy
định trong chương trình. Ra quyết định hành động cho giai đoạn tiếp theo.
Thuật ngữ “đánh giá kết quả học tập” có thể được mở rộng để chỉ “đánh giá giảng
dạy”. Theo một nghĩa nào đó, đánh giá giảng dạy là đánh giá mức độ hiệu quả của người
dạy thông qua đánh giá kết quả học tập của HS [18].
Như vậy đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định được tình trạng để định
hướng và điều chỉnh hoạt động của trò mà còn tạo điều kiện để nhận biết thực trạng dạy của
GV để điều chỉnh và định hướng hoạt động dạy của họ.

1.3.3.2 Mục tiêu của KTĐG: [39]
Trong dạy học, việc KTĐG kết quả học tập của HS là nhằm các mục tiêu như sau:
Đối với học sinh: việc KTĐG kết quả học tập là để chỉ cho mỗi HS thấy mình đã lĩnh
hội những điều vừa được học đến mức nào, còn những lỗ hổng nào cần phải bổ khuyết. Việc


×