Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn kĩ THUẬT THIẾT kế và tổ CHỨC dạy học bài 26, PHẦN II “các NHÂN tố TIẾN HOÁ”, SINH học 12 – cơ bản THEO NHÓM CHUYÊN GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.26 KB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI

Đơn vị: THPT NGUYỄN TRÃI
------™µ˜-----Mã Số: ……………………………………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KĨ THUẬT THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI
26, PHẦN II “CÁC NHÂN TỐ TIẾN HOÁ”, SINH
HỌC 12 – CƠ BẢN THEO NHÓM CHUYÊN GIA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Nhãn
Lĩnh vực nghiên cứu:
Phương pháp dạy học bộ môn sinh học

Năm học: 2012 - 2013

1


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Nhãn
2. Ngày tháng năm sinh: 19/ 08 /1978
3. Giới tính: Nữ
4. Địa chỉ: Tổ 17 – KP 5 – P. Trảng Dài – TP. Biên Hoà – T. Đồng Nai
5. Điện thoại: 0938.219.230 (CQ)/ 0613. 884.351
6. Fax:


(NR); ĐTDĐ:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Trãi – TP. Biên Hoà
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
-

Năm nhận bằng: 2001

- Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân sư phạm Sinh học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm: 12.
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Giải quyết một số tình huống sư phạm trong trường THPT.

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CLTN:
ĐB:
HS:
NST:
NXB:
THPT:

TP:
T:

Chọn lọc tự nhiên.
Đột biến
Học sinh.
Nhiễm sắc thể.
Nhà xuất bản.
Trung học phổ thông.
Thành phố.
Tỉnh.

3


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3
MỤC LỤC
4
PHẦN I: MỞ ĐẦU.
6
PHẦN II: NỘI DUNG
7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN.
7
1. Khái quát về tổ chức dạy học theo nhóm
7
1.1. Nhóm là gì?

7
1.2. Tổ chức dạy học theo nhóm
7
2. Cách phân chia nhóm
7
2.1.Nhóm cố định
7
2.2. Nhóm không cố định
7
3. Những yêu cầu trong tổ chức dạy học theo nhóm
8
4. Quy trình dạy học theo nhóm
8
5. Hiệu quả của dạy học theo nhóm
9
5.1. Đối với học sinh
9
5.1.1. Dạy học theo nhóm nâng cao tinh thần tương tác trong nhóm
5.1.2. Sự phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm
10
5.1.3. Tính trách nhiệm cá nhân cao
10
5.1.4. Sử dụng hợp lí những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội 11
5.2. Đối với giáo viên
11
6. Những điểm cần lưu ý khi dạy học theo nhóm
11
6.1. Mục đích giảng dạy
11
6.2. Khả năng và trình độ học sinh

11
6.3. Tính cách, phong cách của học sinh
11
6.4. Quy mô lớp học
11
6.5. Kinh nghiệm làm việc nhóm trước đây của học sinh
12
6.6. Đặc diểm của bài tập giao cho học viên
12
6.7. Sự cân bằng của những mô hình tương tác trong bài học
12
6.8. Động lực làm việc theo nhóm của lớp
12
7. Dạy học theo nhóm chuyên gia
13
4


7.1. Khái quát
13
7.2. Những yêu cầu khi dạy học theo nhóm chuyên gia
13
7.3. Các bước tiến hành phương pháp nhóm chuyên gia
13
7.4. Cách chấm điểm
14
7.5. Những ưu điểm và hạn chế
15
5.4.1. Ưu điểm
15

5.4.2. Hạn chế
15
CHƯƠNG II: KĨ THUẬT THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI
26, PHẦN II:” CÁC NHÂN TỐ TIẾN HOÁ” THEO NHÓM CHUYÊN
GIA
1. Mục tiêu
16
2. Phương tiện dạy học
16
3. Thiết kế và tổ chức dạy học
16
4. Phụ lục
21
PHẦN KẾT LUẬN.
1. Hiệu quả của đề tài
23
2. Đề xuất, khuyến nghị
23
3. Lời kết
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
25

5


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra
một cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là

phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Vậy,
làm thế nào để phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của
người học?
Chương trình sinh học lớp 12 phổ thông gồm nhiều học phần khó,
kiến thức chuyên sâu. Ở mỗi bài học phải sử dụng khá nhiều từ ngữ chuyên
môn, trừu tượng, nhiều bài tập áp dụng. Việc tiếp nhận phần kiến thức này là
điều không dễ đối với nhiều học sinh. Hơn nữa, bên cạnh việc tiếp
nhận tri thức, học sinh còn phải được rèn luyện các kĩ năng
để phát triển toàn diện.Vậy, làm thế nào để đảm bảo hiệu quả trong
giảng dạy, đảm bảo nội dung chuyên môn và rèn luyện các kĩ năng cho học
sinh một cách tốt nhất?
Giáo trình “Kĩ thuật dạy học sinh học” của NXB đại học Huế - 2012
phần nào đã hướng dẫn các giáo viên trả lời cơ bản các câu hỏi ấy. Tuy
nhiên, việc áp dụng như thế nào cho có hiệu quả vào thực tiễn giảng dạy tại
địa phương lại đòi hỏi kĩ năng của từng giáo viên. Để minh hoạ cho kĩ thuật
tổ chức dạy học theo nhóm chuyên gia, tôi xin trình bày đề tài: “ Kĩ thuật
thiết kế và tổ chức dạy học bài 26, phần II: Các nhân tố tiến hoá theo
nhóm chuyên gia ( nhóm chuyên sâu).”

6


7


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC HỌC THEO NHÓM.
1.1. Nhóm là gì?

Nhóm là một tập thể nhỏ được hình thành để thực hiện một nhiệm vụ
nhất định, trong một thời gian nhất định.
1.2. Tổ chức dạy học theo nhóm.
Dạy học theo nhóm là hình thức dạy học có sự phân chia học sinh
theo nhóm với đủ thành phần, khác nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tưởng,
nguồn kíến thức, giúp đỡ hỗ trợ nhau trong học tập để giải quyết các vấn đề
mà giáo viên đặt ra. Từ đó, giúp học sinh tiếp thu được một số kiến thức
nhất định.
Dạy học theo nhóm, đề cao vai trò của sự hợp tác thông qua trao đổi
giữa các thành viên trong nhóm, tinh thần trách nhiệm, sự phối hợp của cá
nhân đối với tập thể để đạt mục tiêu chung.
2. CÁCH PHÂN CHIA NHÓM.
2.1. Nhóm cố định
Gồm những học sinh cùng nhau làm việc trong khoảng thời gian từ
một đến vài tuần để giải quyết một bài tập lớn, phức tạp như một bài thuyết
trình, khảo sát thực tế, sưu tầm những tài liệu liên quan đến bài học.
2.2. Nhóm không cố định.
Gồm những học sinh cùng nhau làm việc trong một thời gian ngắn,
khoảng vài phút đến một tiết học để giải quyết những vấn đề của bài học.
Có nhiều cách phân chia

8


- Nhóm 2 học sinh.
- Nhóm 4 – 8 học sinh.
- Nhóm chuyên gia.
- Nhóm kim tự tháp.
- Nhóm trà trộn.
3. NHỮNG YÊU CẦU TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM.

Thành viên trong mỗi nhóm phải có đủ các thành phần về học lực và
giới tính. Cần thường xuyên luân chuyển các thành viên ở mỗi nhóm, tạo
điều kiện cho học sinh có cơ hội được tiếp xúc, học hỏi và khám phá ý kiến
của tất cả mọi người trong lớp.
Việc sử dụng các loại nhóm nào tùy thuộc vào nội dung bài học và
thời lượng tiết học.
Giáo viên phải xác định rõ thời gian cho mỗi lần thảo luận. Thời gian
thảo luận ngắn thì số lượng học sinh trong lớp phải ít, nội dung kiến thức
yêu cầu không quá nhiều.
Hạn chế sử dụng nhóm trên 8 học sinh vì nếu số lượng thành viên
trong nhóm quá nhiều mà bài tập quá dễ hoặc quá khó thì những học sinh
thụ động sẽ ỉ lại vào những học sinh khác không tham gia tích cực vào hoạt
động nhóm. Hơn nữa, nhóm đông làm cho mối quan hệ tiếp xúc giữa các cá
nhân trong nhóm sẽ bị giảm, hiệu quả hoạt động không cao.
Giáo viên phải giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, từng cá nhân để
đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều phải hoạt động tích cực nhất thì
mới đảm bảo nhiệm vụ của nhóm.
Giáo viên phải quan sát, hỗ trợ, điều chỉnh hoạt động của các nhóm để
đảm bảo các nhóm làm việc đúng hướng, không lệch trọng tâm.
Giáo viên phải tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả, đánh giá sự tiến
bộ, những khó khăn ảnh hưởng tới sự tiến bộ của học sinh và biện pháp khắc
phục.
Có biện pháp khen thưởng đối với thành tích chung của cả nhóm, của
từng thành viên. Biện pháp khen thưởng phù hợp là yếu tố thúc đẩy hoạt
động tích cực của các cá nhân trong nhóm và của cả nhóm.

9


4. QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO NHÓM.

Gồm 4 bước cơ bản sau:
• Bước 1: Hướng dẫn - Tự nghiên cứu – Kinh nghiệm cá nhân.
• Bước 2: Tổ chức – HS ↔ HS – Kinh nghiệm cá nhân.
• Bước 3: Tổ chức – Nhóm ↔ Nhóm - Nội dung học tập.
• Bước 4: Trọng tài, cố vấn - Tự điều chỉnh kiến thức – Tri thức cá
nhân.
Trong đó, bước 2 và 3 học sinh làm việc theo nhóm, bước 1 và 4 học sinh
làm việc cá nhân . Bước 1 học sinh tự suy nghĩ tìm tòi, bước 4 học sinh
tự lĩnh hội, tự điều chỉnh kiến thức thu thập được giúp cho liến thức học
sinh lĩnh hội được vững chắc hơn.

Bước 1

Bước 2

Bước 3

Bước 4

Giáo Viên
- Nêu vấn đề, hình thành
tình huống có vấn đề
- Thành lập nhóm
- Nêu nhiệm vụ của mỗi
nhóm
- Khích lệ HS làm việc
- Nêu câu hỏi gợi ý
- Điều khiển khi hoạt động
của Hs chệch hướng


Học Sinh
- Nhận xét, phát hiện vấn đề
- Tái hiện tri thức
- Tổ chức nhóm

- Tự sắm vai
- Nêu giả thuyết, tự bảo vệ
giả thuyết
- Thảo luận
- Ghi chép
- Yêu cầu mỗi nhóm báo - Đại diện nhóm trình bày kết
cáo kết quả
quả
- Ghi lại điểm nhất trí, chưa - Bổ sung ý kiến
nhất trí
- Ghi lại các ý kiến phản hồi
- Tổ chức thảo luận
- Tóm tắt, tổng kết từng vấn - So sánh với kết luận của lớp
đề
- Tự sửa sai
- Đưa ra nhận xét, đánh giá - Rút kinh nghiệm

5. HIỆU QUẢ CỦA DẠY HỌC THEO NHÓM
5.1. Đối với học sinh

10


5.1.1.Dạy học theo nhóm nâng cao tính tương tác giữa các thành
viên trong nhóm

Đây là yếu tố cơ bản của hoạt động nhóm, thường ở dạng “face to face”
(tương tác mặt đối mặt). Nó có những tác động tích cực đối với người học
như:
- Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới
- Kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và cách giải quyết
vấn đề
- Tăng cường các kĩ năng biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức biểu đạt
như lời nói, ánh mắt cử chỉ…
- Khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát
triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau
Điểm đặc trưng này của dạy học theo nhóm đòi hỏi bạn phải thiết kế
nhiệm vụ cho nhóm, nhằm tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên
trong nhóm.
5.1.2. Sự phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm
Các thành viên của nhóm cần nhận thức rằng họ cùng trong một nhóm và
họ có sự phụ thuộc lẫn nhau. Cả nhóm phải cùng hoàn thành một nhiệm vụ
chung, chính vì vậy, mỗi thành viên cần phải cố gắng hết sức mình, không
phải chỉ vì thành tích cá nhân, mà còn vì thành công của cả nhóm_cái được
tạo nên từ sự cố gắng của từng người và trở thành niềm vui chung của tất cả.
Họ gắn kết với nhau theo phương thức mỗi người cũng như toàn nhóm
không thể thành công nếu mỗi thành viên không cố gắng hoàn thành trách
nhiệm của mình. Làm thế nào để các thành viên trong nhóm phải phụ thuộc
tích cực vào nhau là vấn đề mà bạn cần phải chuẩn bị trước khi thiết kế
nhiệm vụ giao cho nhóm.
5.1.3. Tính trách nhiệm cá nhân cao
Điều này đòi hỏi mỗi thành viên trong nhóm phải được phân công thực
hiện một vai trò nhất định, một công việc và trách nhiệm cụ thể. Các thành
viên cần hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm hay dựa vào công
việc của những người khác.
Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho cho tất cả các thành viên

trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm. Nói cách khác, tổ
chức dạy học theo nhóm không phải là để thay thế học tập cá nhân mà là để
giúp cá nhân thực hiện nhiệm vụ học tập của mình qua tương tác với các bạn
cùng học. Do đó, phân công nhiệm vụ như thế nào, thực hiện ra sao, kiếm tra
đánh giá dưới hình thức nào để từng thành viên trong nhóm thấy rõ trách
nhiệm cá nhân của mình là những vấn đề đặt ra cho bạn khi tiến hành dạy
học theo nhóm.
5.1.4. Sử dụng hợp lí những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội
11


Đó là các kĩ năng giao tiếp như: biết chờ đợi đến lượt; tóm tắt và xử lí thông
tin; biết xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt nụ cười, yêu
cầu giải thích, giúp đỡ và sẵn sàng giúp đỡ; khả năng giải quyết bất đồng
như kiềm chế bực tức, không làm xúc phạm người khác khi bất đồng ý
kiến… Đây là những kĩ năng không thể thiếu được và giúp người học thành
công khi làm việc theo nhóm. Nếu không sẽ dễ xảy ra tình trạng người học
chỉ đơn giản là ngồi cạnh nhau, làm việc cá nhân chứ không cùng nhau học
và làm việc hợp tác. Do đó, để nhóm thực sự là môi trường làm việc hợp tác
giữa người học với nhau đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn thận và trải qua một
quá trình rèn luyện.
5.2.Đối với Giáo viên
Tạo điều kiện cho giáo viên đo lường, đánh giá chính xác mức độ hiểu
bài, nhận thức, tình cảm và năng lực diễn đạt cũng như các năng lực tư duy
của học sinh.
Điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp.
6. Những điểm cần lưu ý khi dạy học theo nhóm
6.1.Mục đích giảng dạy
Việc chia nhóm sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nếu bạn xác định rõ
mục đích của bài giảng và mục đích của từng hoạt động trong bài giảng.

6.2. Khả năng và trình độ học sinh
Đây cũng là một nhân tố khác cần lưu ý. Phần lớn các lớp ngoại ngữ
đều có rất nhiều học viên với nhiều trình độ khác nhau. Bạn có thể chia
nhóm tùy theo tính chất, yêu cầu của bài tập sao cho học viên cùng một
nhóm có trình độ đa dạng khác nhau để giúp đỡ, bổ trợ cho nhau hoặc gần
tương đương với nhau để cùng phấn đấu tiến bộ.
6.3.Tính cách, phong cách của học sinh
Mỗi học viên có mỗi tính cách, cá tính khác nhau, vì vậy bạn cũng
nên cân nhắc đến điều này khi chia nhóm. Phần lớn các học viên đều có thể
làm việc hòa hợp với nhau nhưng đôi khi có những học viên lại không làm
việc một cách tích cực. Ví dụ như cùng 1 nhóm nhưng có người lại khá rụt
rè bên cạnh một người khác lại khá trội và thường chi phối những thành viên
khác trong nhóm. Khi đó bạn cần suy nghĩ thấu đáo để xếp nhóm những học
viên này.
6.4.Qui mô lớp học
Với những lớp có từ 20 – 30 học viên thì bạn có thể quản lí các cặp và
nhóm một cách khá dễ dàng. Nhưng đối với những lớp có đông học viên hơn
thế, bạn cần lên kế hoạch thật kỹ càng để tránh tình trạng có những nhóm chỉ

12


có số ít thành viên “lao động nghiêm túc”, những người còn lại chỉ ngồi chơi
mà vẫn được hưởng kết quả chung của cả nhóm.
6.5. Kinh nghiệm làm việc nhóm trước đây của chính học viên
Nếu như học viên chưa từng làm quen với mô hình làm việc theo
nhóm thì đây là lúc bạn cần phát huy tích cực vai trò của mình trong việc
giới thiệu những nguyên lý và phương pháp cơ bản của làm việc theo nhóm.
Trong trường hợp học viên đã từng làm nhóm trước đó và thu lượm được
những kinh nghiệm nhất định, bạn nên dành thêm thời gian để họ chia sẻ và

trao đổi thêm kinh nghiệm, thông tin với các học viên khác về phương pháp
làm việc này.
6.6.Đặc điểm của bài tập giao cho học viên
Một bài tập thảo luận có thể được chia làm theo nhóm, nhưng một bài
tập role-play hay pair-work lại được làm theo cặp đôi. Tuy nhiên tùy theo
nhu cầu của các nhóm cũng như mục đích của bài học, các bài tập giao cho
học viên làm có thể được tiến hành theo cách khác, khi đó một bài tập roleplay có thể được làm theo nhóm hoặc cả lớp, và bài tập thảo luận lại có thể
được làm theo đôi.
6.7. Sự cân bằng của những mô hình tương tác trong bài học
Trong một buổi dạy, nếu như học viên phải làm bài tập cá nhân từ đầu
đến cuối, họ sẽ mất tập trung và sớm cảm thấy nhàm chán; việc làm theo cặp
từ đầu đến cuối buổi học cũng cho kết quả tương tự, học viên sẽ có thể
chuyển sang nói chuyện riêng ngay khi họ cảm thấy nhàm chán và điều này
cũng không có nghĩa là việc duy trì vai trò trung tâm của giáo viên từ đầu
đến cuối sẽ là một giải pháp hay. Họ cần một sự cân bằng giữa các mô hình
tương tác trong cùng 1 giờ học.
6.8. Động lực làm việc theo nhóm của lớp
Nói cách khác là những mối quan hệ giữa các học viên và cách những
học viên trong cùng lớp cư xử với nhau trong lớp cũng như ngoài giờ học.
Kết quả làm việc của một nhóm mà mối quan hệ giữa các thành viên trong
nhóm đó tốt bao giờ cũng cao hơn kết quả của nhóm mà các thành viên luôn
ganh ghét, đố kị với nhau bởi chính sự ganh ghét, đố kị sẽ khiến họ khó mà
thống nhất được ý kiến, khó mà bỏ qua được cái tôi cá nhân vì lợi ích tập
thể.

13


7. Dạy học theo nhóm chuyên gia hay ghép nhóm (jigsaw).
7.1. Khái quát:

Nhóm chuyên gia là tập hợp những học sinh ở trong những nhóm gốc
khác nhau có cùng một nhiệm vụ tìm hiểu sâu phần thông tin.
Ở đây tổ chức các nhóm có tính chuyển. Trước hết, giáo viên chia lớp
thành nhiều nhóm (nhóm gốc hay nhóm xuất phát). Nhóm gốc gồm những
học sinh có trách nhiệm cùng nhau tìm hiểu về những thông tin đầy đủ,
trong đó mỗi học sinh được phân công tìm hiểu một phần các thông tin đó.
Sau đó thành lập nhóm chuyên gia (nhóm chuyên sâu).
Như vậy, một học sinh sẽ nhận nhiệm vụ từ nhóm gốc và cùng làm
việc, trao đổi kĩ ở nhóm chuyên gia. Sau đó lại trở về nhóm gốc để trình bày
kết quả về các thông tin mình đã thu thập được.

Căn cứ vào bản chất của phương pháp này là các đơn vị kiến thức
tương đương ghép lại thành một kiến thức hoàn chỉnh nên nhìn một cách
hình tượng có thể ví phương pháp này giống trò chơi ghép hình. Vì thế mà
còn có tên gọi là “ghép nhóm” người đầu tiên đưa ra ý tưởng cho hoạt động
này là Eliot Aronson (1971) và ông đặt tên cho nó là Jigsaw (1992) cải tiến
nên có tên là Jigsaw II. Tuy nhiên để dễ hiểu và hiểu đúng bản chất của nó,
người ta không sử dụng đúng thuật ngữ “phương pháp ghép hình” mà đổi
thành “phương pháp nhóm chuyên gia”. ở phương pháp này, người ta nhấn
mạnh việc thảo lụân của “nhóm chuyên gia”. Đó là tập hợp các thành viên từ

14


các nhóm khác nhau để thảo lụân chung một chủ đề. Một cách khái quát,
nhóm chuyên gia là nhóm chuyên thảo luận một vấn đề nào đó.
7. 2. Những yêu cầu khi tổ chức theo nhóm chuyên gia
- Lựa chọn nội dung phù hợp để dễ chia thành các đơn vị kiến thức.
- Thiết kế phiếu chuyên gia, các câu hỏi định hướng thảo luận vừa sức, phù
hợp thời gian.

- Thiết kế bài kiểm tra đánh giá phù hợp thời gian và nội dung kiến thức.
- Phải tính điểm chung cho cả nhóm để tạo đông lực trong học tập.
-Phải linh động biến đổi hình thức nhóm chuyên gia cho phù hợp với nội
dung.
7.3. Các bước tiến hành phương pháp nhóm chuyên gia
- Bước 1 : Thành lập nhóm gốc (hợp tác ngẫu nhiên )
- Bước 2 : Phát cho mỗi thành viên một phần của nội dung bài dạy, thông
báo thời gian → HS nghiên cứu.
- Bước 3 : Thành lập nhóm chuyên gia→ các thành viên ở nhóm gốc có
chung chủ đề gặp nhau, thảo luận.
-Bước 4 : Tái lập nhóm gốc → chuyên gia quay về nhóm gốc để trình kiến
thức đã tiếp thu.
-Bước 5 :Phát bài kiểm tra cho học sinh về kiến thức của bài học
- Bước 6 : Chấm điểm từng học sinh và điểm của nhóm.
7.4. Cách chấm điểm.
Những nước khác nhau có thang điểm khác nhau từ 0- 100. ở đây,
cách tính điểm của cả nhóm dựa trên thang diểm 10 của Việt Nam. Trước
hết, theo kết quả của học sinh đạt được qua bài kiểm tra cá nhân, giáo viên
tính điểm tiến bộ của học sinh dựa trên điểm trung bình hoặc điểm của các
bài kiểm tra gần nhất gọi là điểm nền( base score) như sau:
Điểm bài kiểm tra
Thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên
Thấp hơn điểm nền từ 1-2 điểm
Bằng hoặc trên điểm nền từ 1-2 điểm
Cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên
Điểm tuyệt đối

15

Điểm

bộ
0
1
2
3
3

tiến


Trung bình cộng điểm tiến bộ của các cá nhân trong nhóm sẽ là điểm
của cả nhóm. Điểm của nhóm là cơ sở cho việc động viên nhóm hoạt động
tích cực hơn trong các hoạt động học tập sau này.
7.5. Những ưu điểm và hạn chế của việc dạy học theo nhóm chuyên gia.
7. 5.1. Ưu điểm.
- Dễ sử dụng với những kiến thức phức tạp. Đây là cách giúp cho giáo
viên giảm thiểu thuyết trình, đưa người học vào thế chủ động học tập tìm tòi
kiến thức.
- Sử dụng được với mọi cấp học.
- Phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của người học. Rèn
luyện nhiều kĩ năng cho người học ( nghe, nói, đọc, viết, thảo luận, lãnh đạo
nhóm…), Phát triển tinh thần trách nhiệm, thái độ tích cực cùng giúp nhau
học tập vì lợi ích một nhóm học tập đoàn kết.
- Huy động được tất cả mọi học sinh cùng tham gia tích cực vì trách
nhiệm và quyền lợi của nhóm.
7.5.2. Hạn chế.
Phương pháp này khó sử dụng khi lớp đông, trình độ HS không đồng đều, có
những học sinh quá yếu không thể đảm nhận vai trò như một chuyên gia về
lĩnh vực được giao nghiên cứu.
Đòi hỏi giáo viên phải có kĩ năng điều khiển lớp tốt, lớp dễ bị ồn ào ảnh

hưởng đến việc học của các lớp khác hoặc sa đà tranh luận không đảm bảo
đúng thời gian dự kiến.
Nếu trong lớp học sinh trình độ trung bình yếu là phổ biến thì phương pháp
này áp dụng cũng khó thành công.

16


CHƯƠNG II
KĨ THUẬT THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI 26, PHẦN II:”
CÁC NHÂN TỐ TIẾN HOÁ” THEO NHÓM CHUYÊN GIA.
1. MỤC TIÊU PHẦN HỌC TRONG BÀI.

- Học sinh nhận biết được thế nào là nhân tố tiến hoá.
- Học sinh giải thích được các nhân tố tiến hoá làm ảnh hưởng đến tần
số alen và thành phần kiểu gen như thế nào.
- Học sinh nêu được vai trò của các nhân tố tiến hoá trong tiến hoá nhỏ.
- Rèn luyện kĩ năng tư duy , khả năng nhận xét, đánh giá, năng lực trình
bày thông tin, tinh thần hợp tác… cho học sinh.
2.
-

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
Máy vi tính kết nối máy chiếu projecter.
Các phiếu học tập.
Giấy khổ lớn A0, bút lông, nam châm, bảng.

3. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC.
Bước 1 (4 phút):
- Giáo viên giới thiệu mục II: Các nhân tố tiến hoá.

Các nhân tố làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen
của quần thể gọi là các nhân tố tiến hoá.
- Giáo viên nêu vấn đề: Vậy có những nhân tố tiến hoá nào? Vì sao gọi
các nhân tố ấy là nhân tố tiến hoá?
- Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm ngẫu nhiên, mỗi nhóm 8 HS, hai bàn
trên dưới liền kề tạo thành 1 nhóm ( giả sử lớp 40 HS.), đặt tên nhóm
theo chữ cái: A; B; C; D; E.
- Giáo viên chiếu phiếu học tập gốc lên màn hình và phát phiếu này cho
từng nhóm gốc. Yêu cầu hãy đọc nội dung mục II, SGK 12 cơ bản
trang 114, 115 và các tài liệu liên quan (nếu có), hoàn thành nội dung
sau:

17


Khái niệm

Đặc điểm

Vai trò

1. Đột biến
2. Di nhập gen
3. CLTN
4. Các yếu tố ngẫu
nhiên.
5. Giao phối không
ngẫu nhiên.
- Giáo viên thông báo để thực hiện được yêu cầu trên đảm bảo thời
gian học sinh cần chia công việc cho từng thành viên trong nhóm.

- Giáo viên hướng dẫn từng nhóm gốc phân chia nhiệm vụ cho 1 hoặc
2 thành viên thực hiện 1 trong 5 yêu cầu của phiếu gốc. Nhiệm vụ được đánh
số thứ tự theo yêu cầu trong phiếu học tập: 1. Đột biến; 2. di nhập gen; 3.
CLTN; 4. Các yếu tố ngẫu nhiên; 5. Giao phối không ngẫu nhiên
Bước 2 ( 3 phút):
Phát cho các thành viên trong nhóm một phần của nội dung phiếu học
tập gốc tương ứng với các nhiệm vụ 1; 2; 3; 4; 5, thông báo thời gian hoàn
thành trong 3 phút→ HS nghiên cứu.
Phiếu số 1:
Khái niệm ĐB

Đặc điểm của đột biến
Vai trò của đột biến trong tiến hoá
(Giải thích đa số ĐB là có hại nhưng
vẫn là nguyên liệu của tiến hoá trong
đó ĐB gen là nguyên liệu chủ yếu.)
Phiếu số 2:
18


Giải thích khái niệm di nhập gen

Đặc điểm của di - nhập gen
Vai trò của di - nhập gen trong tiến
hoá.

Phiếu số 3:
Khái niệm CLTN ( theo quan điểm
hiện đại)
Đặc điểm của CLTN

( Cần giải thích rõ tốc độ của CLTN
phụ thuộc vào yếu tố nào? Trường
hợp nào làm thay đổi tần số alen
nhanh, chậm? Vì sao CLTN là nhân
tố tiến hoá có hướng duy nhất? Vì
sao CLTN làm thay đổi tần số alen ở
vi khuẩn nhanh hơn ở quần thể sinh
vật lưỡng bội?
Vai trò của di - nhập gen trong tiến
hoá.

Phiếu số 4:
Giải thích khái niệm yếu tố ngẫu
nhiên, biến động di truyền.

Đặc điểm của yếu tố ngẫu nhiên.
Vai trò của yếu tố ngẫu nhiên trong
tiến hoá.
19


Phiếu số 5:
Giải thích khái niệm giao phối không
ngẫu nhiên, vì sao được xem là nhân
tố tiến hoá.

Đặc điểm của giao phối không ngẫu
nhiên.
Vai trò của giao phối không ngẫu
nhiên trong tiến hoá.

(mở rộng: Vì sao giao phối ngẫu
nhiên không được xem là nhân tố
tiến hoá, chúng có vai trò gì trong
tiến hoá?
Bước 3 ( 5 phút) :
Thành lập nhóm chuyên gia
Giáo viên yêu cầu các học sinh ở các nhóm gốc thực hiện phiếu số 1 tập hợp
lại thành nhóm 1, Thực hiện phiếu số 2 tập hợp thành nhóm 2… Gọi là
nhóm chuyên gia. Yêu cầu các nhóm chuyên gia ( 1; 2; 3; 4; 5) thảo luận nội
dung vừa nghiên cứu trong 3 phút.
Bước 4 ( 5 phút):
Tái lập nhóm gốc ,trình bày kiến thức và hoàn thành nội dung theo phiếu
gốc :
( HS ghi chép tóm tắt các nội dung vào giấy A 0 theo hình thức khăn trải bàn
hoặc sơ đồ tư duy và thảo luận trong 5 phút)
Khái niệm
Đặc điểm
Vai trò
4. Đột biến
5. Di nhập gen

20


6. CLTN
4. Các yếu tố ngẫu
nhiên.
5. Giao phối không
ngẫu nhiên.
Trình bày trong giấy A0


CÁC NHÂN TỐ TIẾN
HOÁ

Bước 5 (10 phút):
Cho các nhóm dán phiếu trả lời lên bảng. Giáo viên đặt câu hỏi và yêu
cầu ngẫu nhiên một vài HS trả lời hoặc mỗi nhóm gọi một thành viên trình
bày một đơn vị kiến thức. Giáo viên chiếu bảng đáp án cho HS tham khảo và
nhận xét phần trình bày của từng nhóm.
Giáo viên phát phiếu kiểm tra những nội dung theo mục tiêu bài học
và yêu cầu hoàn thành trong 5 phút.
Bước 6 (3 phút):
Giáo viên đánh giá nêu những ưu điểm, hạn chế trong tiết học để HS
rút kinh nghiệm.

21


Cho điểm các cá nhân. Lấy điểm trung bình của các cá nhân là điểm
của nhóm. ( Việc chấm điểm cá nhân và nhóm có thể thực hiện ngay tại lớp
hoặc đem về nhà.)
Nhắc nhở, giao công việc chuẩn bị cho tiết học sau.
4. PHỤ LỤC NHỮNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU CẦN ĐẠT ĐƯỢC
TRONG PHIẾU HỌC TẬP GỐC
Khái niệm
Đặc điểm
Vai trò
1. Đột biến
- Là những biến - Xảy ra một
- ĐB cung cấp

đổi đột ngột
cách ngẫu nhiên nguyên liệu sơ
liên quan đến
không định
cấp cho tiến hoá,
vật chất di
hướng.
trong đó ĐB gen
truyền của sinh - ĐB gen làm
là chủ yếu.
vật.
biến đổi tần số
alen, thành phần
kiểu gen ở mỗi
gen với tốc độ
rất chậm.
- Số lượng đột
biến trong quần
thể khá lón.
- Giá trị thích
nghi của ĐB tùy
theo tổ hợp gen
và môi trường.
2. Di nhập gen
- Là sự trao đổi - Hiện tượng
- Làm phong
các cá thể hoặc nhập cư cung cấp phú vốn gen, tạo
các giao tử giữa những alen mới; sự đa dạng di
các quần thể
hiện tượng xuất

truyền.
không cách li
cư làm mất đi
hoàn toàn với
một số alen của
nhau.
quần thể.
3. CLTN
- Là quá trình
- Tác động trực
- Quy định chiều
22


phân hoá khả
năng sống sót
và khả năng
sinh sản của
các cá thể với
các kiểu gen
khác nhau
trong quần thể.

tiếp lên kiểu hình
và gián tiếp lên
kiểu gen.
- Là nhân tố tiến
hoá có hướng.
- Tốc độ của
CLTN phụ thuộc

vào:
+ Chọn lọc
chống lại alen
trội hay lặn.
+ Đặc điểm sinh
sản của loài là
sinh sản vô tính
hay hữu tính.
+ Hệ gen của
quần thể là đơn
bội hay lưỡng
bội.
4. Các yếu tố ngẫu - Là những yếu - Làm biến đổi
nhiên.
tố bất thường
tần số alen và tần
như thiên tai,
số kiểu gen một
động đất, cháy cách ngẫu nhiên.
rừng…
- Là nhân tố tiến
hoá vô hướng.
- Quần thể kích
thước càng nhỏ
càng dễ bị tác
động.
5. Giao phối
- Là hiện tượng - Không làm
không ngẫu nhiên. tự thụ phấn ở
thay đổi tần số

thực vật hoặc
alen nhưng làm
giao phối gần ở thay đổi thành
23

hướng và nhịp
điệu tiến hoá.

- Có thể làm
nghèo vốn gen
của quần thể,
làm giảm sự đa
dạng di truyền.

- Cung cấp
nguyên liệu thứ
cấp cho tiến hoá.


động vật.

phần kiểu gen
theo hướng tăng
dần số kiểu gen
đồng hợp, giảm
dần số kiểu gen
dị hợp.

PHẦN KẾT LUẬN
1. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

Dạy học theo nhóm chuyên gia ( nhóm chuyên sâu) phát huy được
tính tích cực chủ động sáng tạo của người học. Rèn luyện nhiều kĩ năng cho
người học ( nghe, nói, đọc, viết, thảo luận, lãnh đạo nhóm…), Phát triển tinh
thần trách nhiệm, thái độ tích cực cùng giúp nhau học tập vì lợi ích một
nhóm học tập đoàn kết, huy động được tất cả mọi học sinh cùng tham gia
tích cực, dễ sử dụng với những kiến thức phức tạp. Đây là cách giúp cho
giáo viên giảm thiểu thuyết trình, đưa người học vào thế chủ động học tập
tìm tòi kiến thức.
Bất kì phương pháp dạy học nào cũng đều có những ưu
điểm và hạn chế nhất định. Tổ chức dạy học theo nhóm
chuyên sâu cũng chỉ thực hiện tốt và có hiệu quả ở một số
bài có các đơn vị kiến thức tương đương. Để đạt hiệu quả cao trong
giảng dạy, người giáo viên phải biết sử dụng phối hợp các
phương pháp một cách linh hoạt tùy vào điều kiện cụ thể,
tùy vào đối tượng học sinh và các yếu tố khách quan khác.
2. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Kĩ thuật tổ chức dạy học theo nhóm chuyên sâu có thể
thực hiện được ở một số bài hoặc một số phần học của bài
như:
Ở chương trình sinh học 12 cơ bản:
+ Bài 4 : Đột biến gen.
+ Bài 5: II. Đột biến cấu trúc NST.
+ Bài 19: Tạo giống bằng phương pháp gây ĐB và công
nghệ tế bào.

24


+ Bài 20: II. Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống
biến đổi gen.

+ Bài 21: Di truyền học.
+ Bài 23: Ôn tập phần di truyền học.
+ Bài 24: Các bằng chứng tiến hoá.
+ Bài 26: II. Các nhân tố tiến hoá.
+ Bài 29 & 30: Quá trình hình thành loài. (Nếu hai tiết
học liền nhau)
+ Bài 33: II.2. Sinh vật trong các đại địa chất.
+ Bài 37 & 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể.
( Nếu hai tiết học liền nhau)
+ Bài 40: III.1. Các mối quan hệ sinh thái.
+ Bài 42: III. Các kiểu hệ sinh thái trên trái đất.
+ Bài 47: Ôn tập phần tiến hoá và sinh thái.
+ Bài 48: Ôn tập chương trình sinhn học cấp THPT.
Trên đây chỉ là những gợi ý có thể thiết kế theo kĩ thuật
dạy học nhóm chuyên sâu. Tuy nhiên, những bài học
trên còn có rất nhiều cách thiết kế bài giảng khác mà
vẫn đạt hiệu quả giảng dạy cao.
3. LỜI KẾT
Dạy học theo hướng phát huy tính chủ động ở học sinh
và rèn luyện các kĩ năng cho học sinh là mục tiêu cuả các giáo
viên khi thiết kế bài giảng. Tuy nhiên, với lượng kiến thức quá
tải , lớp học quá đông, cơ sở vật chất thiếu thốn là những
thách thức rất lớn đối với những người có tâm huyết trên bục
giảng. Tìm ra những giải pháp giảng dạy có hiệu quả với thực
trạng môi trường giáo dục cuả điạ phương, đòi hỏi người giáo
viên phải không ngừng sáng tạo trong từng bài giảng, từng
tiết dạy.
Kĩ thuật thiết kế bài giảng theo nhóm chuyên gia ở phần các nhân
tố tiến hoá bài 26 SGK cơ bản tôi nêu ở trên chỉ mang tính minh
hoạ cho một trong rất nhiều kĩ thuật dạy học sinh học mà tôi được

nghiên cứu.
Vì trình độ còn hạn chế về nhiều mặt nên bài viết không
khỏi có những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý cuả tổ
chuyên môn, bạn bè và quý đồng nghiệp. Xin chân thành
cảm ơn.

25


×