Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn sử dụng grap trong giảng dạy chương III, IV– sinh học 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.84 KB, 16 trang )

Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ cấp bách của nghành giáo dục nước ta hiện nay và
trong tương lai.
Hiện nay việc chuyển hóa những thành tựu của rất nhiều nghành khoa học kĩ thuật khác nhau
vào giảng dạy là một tiềm năng vô tận tạo nên sức mạnh cho công nghệ dạy học hiện đại. Trong
đó đáng chú ý là việc chuyển hóa những thành tựu toán học và công nghệ thông tin(ví dụ phần
mềm: Power point, Flash, Violet….)vào dạy học. Trong đó tiếp cận – chuyển hóa lí thuyết grap
toán học thành phương pháp dạy học sinh học là một trong những hướng có nhiều triển vọng và
dần được sử dụng nhiều trong những năm gần đây.
Việc chuyển hóa grap toán học vào dạy sinh học có nhiều thuận lợi trong việc mô hình hóa, hệ
thống hóa kiến thức, giúp cho học sinh có một điểm tựa tâm lý rất quan trọng trong việc lĩnh hội
tri thức, học sinh tự thiết lập các grap trong não, học sinh dễ dàng hiểu sâu cái bản chất nhất, chủ
yếu nhất, quan trọng nhất của nội dung học tập, rèn luyện năng lực tư duy cho học sinh khái
quát. Đây là hoạt động có hiệu quả lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng tư duy và hoạt động trong
suốt cuộc đời của mỗi học sinh. Mặt khác tế bào học là môn khoa học nghiên cứu cấu tạo và
chức năng của các thành phần cấu tạo nên tế bào, đặc biệt là các cơ chế và mối quan hệ của
chúng nên việc sử dụng grap trong hệ thống hóa kiến thức là hoàn toàn hợp lí.
Vì những lí do trên, tôi quyết định chọn“ Sử dụng grap trong giảng dạy chương III, IV– Sinh
học 10 Nâng cao ”.
Là một giáo viên còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên lần đầu làm sáng kiến sẽ còn nhiều
thiếu sót. Rất mong quý thầy cô đồng nghiệp giúp đỡ.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
+ Trên thế giới
Lí thuyết grap là một chuyên ngành toán học. Trong những năm cuối thể kỉ XX, những nghiên
cứu vận dụng lí thuyết grap đã có những bước tiến nhảy vọt. Lí thuyết grap hiện đã được công bố
trong cuốn sách: “Lí thuyết định hướng và vô hướng” của Conig, xuất bản ở LepZic vào năm
1936.


Năm 1958, tại pháp Claude Berge đã viết cuốn “Lí thuyết grap và ứng dụng của nó”. Trong cuốn
này các tác giả trình bày khái niệm cơ bản của lí thuyết grap, đặc biệt là ứng dụng của lí thuyết
grap.
Những năm gần đây lí thuyết grap đã được nghiên cứu nhiều nước trên thế giới. Trên mạng
Internet có hàng ngàn bài nghiên cứu lí thuyết grap và ứng dụng của nó.
+ Trong nước
Ở Việt Nam, 1971 giáo sư nguyễn Ngọc Quang là người đầu tiên nghiên cứu chuyển hóa grap
toán học thành grap dạy học và đã công bố nhiều công trình trong lĩnh vực này.
1980, tác giả Trần Trọng Dương đã nghiên cứu cấu trúc và phương pháp giải, xây dựng hệ thống
bài toán về lập công thức hóa học ở trường phổ thông, giúp cho việc dạy học có kết quả hơn.
2005, Nguyễn Phúc Chỉnh là người đầu tiên nghiên cứu“ Nâng cao hiệu quả dạy học giải phẫu
sinh lí người ở THCS bằng áp dụng phương pháp grap”. Tác giả đã thiết kế được các grap nội
dung và các grap hoạt động, từ đó thiết kế được hệ thống grap nội dung dạy học giải phẫu sinh lí
người. Ông cũng đã đưa ra một số hình thức sử dụng grap trong dạy học giải phẫu sinh lí người
nâng cao chất lượng dạy môn học.
2007, Võ Thị Bích Thủy với“ Các biện pháp rèn luyện kĩ năng diễn đạt nội dung trong quá trình
tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK sinh học – 11”. Tác giả đã diễn đạt nội dung ở SGK
sinh học 11 thành một số dạng ngôn ngữ khác nhau, trong đó có sơ đồ logic dạng bản đồ khái
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 1
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************
niệm(thực chất chính là grap), trên cơ sở đó vận dụng vào quy trình tổ chức hoạt động tự lực
nghiên cứu SGK để rèn luyên kĩ năng diễn đạt nội dung.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài

2.1.1 Khái niệm grap
Theo định nghĩa toán học về grap thì: “Một grap(G) của một tập hợp điểm gọi là đỉnh(Vertiex)
của grap cùng với tập hợp một đoạn thẳng hay đường cong gọi là cạnh(Edge) của grap, mỗi cạnh
nối với hai đỉnh khác nhau và hai đỉnh khác nhau được nối nhiều nhất là một cạnh…Mỗi đỉnh
của grap được kí hiệu bằng một chữ cái (A,B,C…) hay chữ số(1,2,3…). Mỗi grap có thể biểu
diễn bằng một hình vẽ trên một mặt phẳng”.
Grap là loại hình “mã hóa” về các đối tượng nghiên cứu. Loại mô hình này có ý nghĩa trong việc
hình thành các biểu tượng(giai đoạn thứ nhất của tư duy), nó cũng có ý nghĩa quan trọng trong
các thao tác tư duy trừu tượng hóa – khái quát hóa. Đặc biệt mô hình grap có ý nghĩa trong việc
tái hiện và cụ thể hóa khái niệm.
2.1.2 Đặc điểm của grap
2.1.2.1. Tính khái quát và tính hệ thống
Grap là sơ đồ thể hiện toàn bộ nội dung cơ bản của một bài học hay một chương, một phần.
Khi nhìn vào grap thấy rõ tổng thể nội dung kiến thức chọn lọc nhất, cơ bản nhất và quan trọng
nhất của bài lên lớp thể hiên rõ ràng trọng tâm của từng phần và của cả bài. Do đó grap là cơ sở
để HS tái hiện lại kiến thức cụ thể trong từng bài giảng của giáo viên(hay trong SGK). Sơ đồ
grap chủ yếu là sơ đồ hình cây, đó là một cây kiến thức được sắp xếp theo thứ tự, từng bậc nêu
lên trình tự kiến thức của bài học từ đầu đến kết thúc. Sơ đồ đó thể hiện những kiến thức trọng
tâm mà sinh học cần nắm được, cần ghi nhớ, củng cố và khác sâu. Sự sắp xếp kiến thức là điều
kiện quan trọng nhằm giúp HS nắm bắt nhớ kiến thức tốt hơn.
2.1.2.2. Tính lôgic
Grap mang tính lôgic cao, lôgic của grap thể hiện rõ ràng rành mạch trong các mối quan hệ
ngang, dọc, rẽ nhánh…giữa các cấp độ kiến thức. Qua grap người đọc có thể thấy lôgic của sự
phát triển các nội dung. Tính logic của grap giúp cho tư duy của HS rõ ràng và khúc chiết hơn
trong tiếp thu vấn đề.
2.1.2.3 Tính trực quan
Trực quan là tính có thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan khi nhìn vào grap có thể thấy được
các kiến thức một cách chọn lọc cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất của bài, thể hiện trong từng
phần của toàn bộ bài học.
Khi hướng dẫn HS vào grap giáo viên nên chú ý về mặt hình thức của grap, những nội dung

kiến thức chốt được mã hóa, được sắp xếp thành các hình đẹp và rõ ràng, các đường liên kết giữa
các nội dung kiến thức giúp vấn đề được trình bày rõ ràng, mạch lạc.
2.1.3 Tác dụng của Grap
- Grap có tác dụng mô hình hóa các đối tượng nghiên cứu và mã hóa các đối tượng đó bằng một
loại ngôn ngữ vừa trực quan vừa cụ thể và cô đọng. Vì vậy, dạy học bằng grap có tác dụng nâng
cao hiệu quả truyền thông tin nhanh chóng và chính xác.
- Sử dụng grap để liên kết các khái niệm với cái đã biết, liên hệ các khái niệm với nhau, để liên
hệ giữa cấu trúc và chức năng, liên hệ với thực tiễn.
- Việc học trên lớp bằng grap sẽ đem lại cho HS một phương pháp hoạt động mới mẻ, khác lạ bổ
ích với cách học truyền thống trước đây. Thông qua grap dưới sự chỉ đạo của giáo viên HS có
thể nắm vững kiến thức trong SGK một cách chung nhất, sau đó đi sâu vào phần kiến thức cụ thể
để minh họa, giải thích cụ thể các kiến thức chung đó. Không chỉ vậy, grap còn giúp HS dễ dàng
định hướng tập trung vào kiến thức cơ bản, theo dõi được sự phát triển lôgic của nội dung bài
học, ghi chép dễ dàng hơn ở trên lớp.
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 2
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************
- Về mặt tâm lý, không HS nào có thể giữ trong trí nhớ một nội dung chi tiết trong SGK, nhưng
lại có thể lưu trong bộ óc một sơ đồ hình ảnh, một “mạng”, những hiểu biết, những khái niệm.
- SGK là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản, cần thiết, giúp HS rèn luyện các kĩ năng và phương
pháp học tập bộ môn. Vấn đề dặt ra là phải sử dụng SGK một cách tối ưu trong quá trình dạy
học. Sử dụng grap bài giảng của giáo viên trọng tâm không sa vào các chi tiết thứ yếu, không lặp
lại toàn văn SGK. Bài giảng như vậy dẫn dắt HS theo quá trình phát triển của kiến thức, gợi cho
HS cách giải quyết vấn đề. Trong một chừng mực nào đó, bài giảng đó lại đặt cho HS những vấn

đề đi sâu thêm, cần mở rộng so với SGK. Ngược lại những chi tiết nào grap chưa thâu tóm hết
được thì HS có thể sử dụng thêm SGK để bổ sung hoàn chỉnh. Grap là một biện pháp giúp HS
ghi chép ngắn gọn, đầy đủ những ý chính làm cơ sở đối chiếu với SGK khi học tập. Song, grap
phải là bản tóm tắt SGK, grap không nêu đầy đủ, toàn bộ chi tiết của SGK, không nêu toàn văn
khái niệm, định nghĩa nên nó không thể thay thế SGK được.
- Sử dụng grap để hướng dẫn HS tự học. Thường xuyên hướng dẫn HS tự học bằng grap sẽ giúp
HS có thói quen để tự học suốt đời một cách khoa học.
Như vậy, việc tổ chức chỉ đạo học tập bằng sử dụng grap để phát huy tác dụng SGK và tài liệu
tham khảo, là một biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của HS, nó giúp việc chỉ đạo HS
trong việc tự học theo SGK cũng như tài liệu tham khảo khác.
2.2. Phân tích cấu trúc nội dung chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao. Chương III
Gồm có 7 bài(bài 21, bài 22, bài 23, bài 24, bài 25, bài 26, bài 27)
Bài 21: Chuyển hóa năng lượng
Bài 22: Enzim và vai trò của enzim trong chuyển hóa vật chất
Bài 23: Hô hấp tế bào
Bài 24: Hô hấp tế bào(tiếp theo)
Bài 25: Hóa tổng hợp và quang tổng hợp
Bài 26: Hóa tổng hợp và quang tổng hợp(tiếp theo)
Bài 27: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
Nội dung chủ yếu của chương đề cập đến vấn đề chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế
bào. Năng lượng là khả năng sinh công. Trong tế bào năng lượng tồn tại tiềm ẩn dưới dạng các
liên kết hóa học. Sự biến đổi năng lượng từ dạng náy sang dạng khác cho các hoạt động sống gọi
là chuyển hóa năng lượng. Chương đề cập đến cấu trúc ATP và chức năng của nó, khái niệm
chuyển hóa vật chất, cấu trúc và cơ chế tác động của enzim, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính
của enzim, vai trò của nó trong chuyển hóa vật chất, khái niệm hô hấp tế bào, các giai đoạn chính
của hô hấp tế bào, hóa tổng hợp và quang tổng hợp.
Chương IV gồm có 5 bài(Bài 28, 29, 30, 31 và 32)
Bài 28: Chu kì tế bào và các hình thức phân bào
Bài 29: Nguyên phân
Bài 30: Giảm phân

Bài 31: Thực hành: Quan sát các kì nguyên phân qua tiêu bản tạm thời hay cố định
Bài 32: Ôn tập phần một và phần 2
Nội dung của chương đề cập đến vấn đề chu kì tế bào, quá trình nguyên phân gồm: Phân chia
nhân và phân chia tế bào chất, vai trò của nguyên phân, các kì của giảm phân, vai trò của giảm
phân

2.3 Thiết kế một số grap nội dung chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 3
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************

Hai nhóm phot phát cao
năng
Cấu trúc hóa học
của phân tử ATP

Bazơ nitơ

Đường ribôzơ
Grap 1: Cấu trúc hóa học của phân tử ATP.

Sinh tổng hợp các chất
Sinh công cơ học


Vận chuyển các chất
Dẫn truyền xung thần kinh
…………………

ADP + PV
Ti thể: Nhà
máy năng
lượng của tế
Enzim –
Enzim
bào
Cơ chất
tương tác
với cơ
chất
Grap 2: Vai trò của
ATP

Chất hữu cơ
Enzim
liên kết
với cơ
chất

ATP
Enzim biến
đổi cấu
COhình
+ H2O

2
cho phù hợp
với cơ chất

Giải
*****************************************************************************
phóng
Trường THPT Sông Ray
Trang 4
Người thực hiện : Lê Thị Hồng

enzim


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************

Tạo sản
phẩm
Grap 3: Cơ chế tác động của Enzim

Ức chế ngược

Chất A

Enzim 1 Chất B

Enzim 2


Chất C

Enzim 3

Sản phẩm

Grap 4: Điều hòa quá trình chuyển hóa bằng ức chế ngược

Glucôzơ

2NADH

2NADH
2NADH

Đường phân

2ATP được tổng hợp trực tiếp

Đường phân
Glucozơ →→Axit piruvic

Axit piruvic

Tế bào chất của tế bào
2ATP

6ATP được tổng hợp thông qua
6 NADH
dãy truyền điện tử

2 FADH2

Trực tiếp

2AxêtylCoA
Ty Thể

2NADH
Trực tiếp

Axetyl – CoA

Chu trình
Crep

Chuỗi
chuyền
Electron hô
hấp

ATP
Sintêtaza
6ATP được
tổng hợp
thông qua
dãy truyền điện tử
2ATP
38ATP
34ATP


2ATP được tổng hợp trực tiếp
Grap 5: Sơ đồ tóm tắt quá trình hô hấp tế bào

Chu trình Crep
6NADH

18ATP được tổng hợp thông qua
dãy truyền điện tử

*****************************************************************************
4ATP được tổng hợp thông qua
2FADH2
Trường THPT Sông Ray
Trang 5
Người
thựcđiện
hiệntử: Lê Thị Hồng
dãy
truyền


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************

Kết quả

38ATP

Grap 6: Hiệu quả quá trình tổng hợp ATP từ sự phân giải phân tử Glucôzơ


Khí quyển
CO2

CO2
ATP

ATP
Pha
sáng

Pha
Tối

Glucozơ

Piruvic
H2O

NADPH

O2
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 6
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao


***************************************************************

Chu
Trình
Crep

LỤC LẠP

TI THỂ

Grap 7: Mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp

Kì trung
gian

Chu kì tế bào

Phân chia
nhân

Pha G1: Tế bào tổng hợp các
Kì đầu:
NST
dần co xoắn.
Chất cần cho
sự sinh
trưởng
Màng nhân và nhân con dần tiêu
Pha S: Nhân
đôithoi

AND
và bào
nhânxuất
đôi hiện
NST
biến,
phân
Pha G2: Tế bào tổng hợp tất cả những gì còn
lại cho tế bào cầ cho quá trình phân bào
Kì đầu
Phân
chia
Kì sau: Các NST dần tách nhau ra
nhân
giữacủa tế bào
và di chuyển vềKì
2 cực

Nguyên phân
Nguyên phân

Kì sau
Kì cuối: NST dãn xoắn, màng
nhân và nhân con
Kì dần
cuốixuất hiện

Grap 8: Chu kì tế bào

Phân chia

Tế bào
chất
Tế bào động vật: Thắt màng tế
bào ở vị trí mặt phẳng xích đạo

Phân chia
Tế bào chất
Kì giữa: NST co ngắn cực đại
Tếtrung
bào thực
Xuấtởhiện
Tập
thànhvật:
1 hàng
mặt
*****************************************************************************
Một
vách
ngăn
từ
trung
tâmbào
đi
phẳng xích đạo của thoi phân
Trường THPT Sông Ray
Trang 7
Người
thực
hiện
:


Thị
Hồng
ra ngoài


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************

Kì trước 1: NST kép co xoắn, đính vào
màng nhân. Có thể xảy ra sự tiếp hợp
của các cặp NST tương đồng(trao đổi
chéo). Màng nhân và nhân con tiêu biến
Giảm
Phân
1

Kì giữa1: Các NST kép tập trung thành
2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi
vô sắc
Kì sau: Mỗi NST kép di chuyển theo thoi
vô sắc đi về 2 cực của tế bào

Diễn
Biến

Kì cuối1: NST dãn xoắn, màng nhân và
nhân con dần xuất hiện, thoi vô sắc tiêu
biến. Số lượng NST bằng 1 nữa tế bào

mẹ
Kì đầu 2: NST co xoắn
Kì giữa 2: NST tập trung thành 1 hàng ở
phẳng xích đạo

Giảm
phân
Giảm
phân phân.
2
Grap 9: Nguyên

Kì sau 2: NST chị em tách nhau và di
chuyển về 2 cực của tế bào
Kì cuối 2: Nhân được hình thành chứa
bộ NST đơn bội(n). Tế bào chất phân
chia.
- TV: Ở hạt phấn tế bào con nhân đôi 1
lần. túi phôi nhân đôi 3 lần
- ĐV: Con cái tạo thành 4 tế bào con(1
trứng và 3 thể định hướng). Con đực
hình thành 4 tinh trùng

Ý
nghĩa

Đảm bảo duy trì ổn định bộ NST đặc trưng cho loài

Nếu xảy ra trao đổi chéo là nguồn nguyên liệu dồi dào
*****************************************************************************

cho tiến
Trường THPT Sông Ray
Trang
8 hóa và chọn giống
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************
Grap10: Giảm phân.

2.4. Ví dụ về giáo án soạn theo hướng nghiên cứu
Giáo án 1: BÀI 22(Tiết 22): ENZIM VÀ VAI TRÒ CỦA ENZIM
TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được khái niệm, vai trò và cơ chế tác dụng của Enzim.
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt tính của Enzim
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 9
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************
2. Kĩ năng
- Quan sát phát hiện kiến thức

- Hoạt động nhóm, hoạt động độc lập
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước lớp.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
3. Trọng tâm
- Cơ chế tác động của enzim
- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt tính của enzim
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- SGK, Sách giáo viên, giáo án……….
- Các tài liệu về Enzim và vai trò của enzim.
- Sơ đồ sự điều chỉnh các chu trình enzim
- Sơ đồ chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
2. Học sinh
- SGK, vở ghi và các dụng cụ cần thiết khác….
III. PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
- Vấn đáp – Tìm tòi
- Trực quan – Tìm tòi
- Trình bày 1 phút
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, tác phong…
2. Kiểm tra bài cũ:
- Năng lượng là gì ? Năng lượng được tích trữ trong TB dưới dạng nào ?
- Dòng năng lượng trong thế giới sống được truyền đi như thế nào
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
NỘI DUNG
GV hỏi: Dựa vào KT đã học trong
I. Enzim và cơ chế tác động của Enzim
chương trình sinh học 8, hãy cho biết
*TĐC: Là hiện tượng cơ thể lấy 1 số chất từ

thế nào là chuyển hóa vật chất ? Sự
môi trường kiến tạo nên sinh chất của màng và
CHVC TB gồm những qt nào ?
thải ra ngoài những chất cặn bã.
- HS nghiên cứu trả lời
Quá trình TĐC gồm nhiều khâu chuyển hoá
VD: Đồng hóa và dị hóa là 2 quá trình
trung gian, gồm 2 qt cơ bản: đồng hóa và dị
mâu thẫu nhưng thống nhất (qt chuyển
hóa.
hóa): sp của qt này là nguyên liệu cho
Đồng hóa
Dị hóa
qt kia, được thể hiện như sau
- Là qt tổng
- Là phân giải
- GV chốt lại: Nhìn chung các qt CH
hợp chất hữu
CHC đã tổng hợp
chính trong mọi cơ thể SV đều theo
cơ phức tạp từ
trong đồng hoá
những con đường tương tự nhau.
các chất đơn
thành các chất đơn
Dựa vào phương thức đồng hóa SV
giản
giản hơn.
chia làm mấy nhóm?
- Quá trình này

SV tự dưỡng:Hóa tự dưỡng,Quang tự
- Quá trình này
giải phóng năng
dưỡng
cần NL ( thu
lượng
SV dị dưỡng:Hóa dị dưỡng, Quang dị
nl)
- Không có dị hóa
dưỡng
- Không có
thì không có nhiên
đồng hóa thì
liệu cung cấp cho
không có vật
đồng hóa và mọi
chất sử dụng
hoạt động sống
trong dị hóa
khác
- Dựa vào phương thức đồng hóa SV chia làm:
SV tự dưỡng và dị dưỡng
1. Cấu trúc của Enzim
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 10
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao


***************************************************************
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin
và trả lời câu hỏi:
+ Em hãy cho biết enzim là gì và bản
chất của Enzim ?
Phân biệt Enzim với Côenzim và cơ
chất?
- HS nghiên cứu trả lời
- GV nhận xét bổ sung và đưa ra grap
ngắn gọn:

Prôtêin
Cấu trúc
của
Enzim

Coenzim
Hoặc
phân tử

Các kim loại

khác
……………...
- Các dạng enzim trong tb:
Nhiều E hòa tan trong TBC, một số E liên kết
chặt chẽ với bào quan xđ của tb.
2. Cơ chế tác động của Enzim


Quan sát hình 22.1 hãy giải thích cơ
chế tác động của E.
- HS nghiên cứu trả lời:
- GV bổ sung:

- GV có thể sử dụng sơ đồ H. 22.2
SGK
- Tốc độ pư E chịu ảnh hưởng của to
như tn ?
GV chốt lại: Trên to tối ưu, tốc độ xúc
tác các En giảm nhanh là do các liên
kết trong P bị phá hủy → biến tính của
En → Trung tâm hoạt động của E bị
biến đổi → En không còn hđxt nữa
Nồng độ cơ chất ảnh hưởng thế nào
đến hoạt động En ?
- Nồng độ En ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động của En ?
- Em hãy giải thích câu " nhai kĩ no lâu
"?
- Chất ức chế là gì ?
- HS nghiên cứu trả lời
- GV nhận xét bổ sung:

- Enzim làm giảm năng lượng hoạt động bằng
cách tạo ra nhiều sản phẩm trung gian.
VD: A + B ↔ C + D có chất xt X tham gia
phản ứng thì các pư có thể tiến hành theo các
giai đoạn sau:
A + B + X → ABX → CDX → C + D + X.

Đầu tiên Enzim liên kết với cơ chất để tạo hợp
chất trung gian (Enzim – cơ chất). Cuối phản
ứng hợp chất đó sẽ phân giải để cho sản phẩm
phản ứng và giải phóng Enzim nguyên vẹn.
Enzim được gp lại có thể xt pư với cơ chất mới
cùng loại
Grap 3: Cơ chế tác động của enzim
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt tính của
Enzim
Nhiệt độ:

Các nhân tố
ảnh hưởng
tới hoạt tính
của enzim

PH
Nồng độ cơ chất
Nồng độ enzim
Chất ức chế

* Nhiệt độ
- Tốc độ của phản ứng E chịu ảnh hưởng của
to.
Mỗi E có 1 to tối ưu
VD: đa số các E ở cơ thể người to tối ưu
khoảng 35 – 40oC.; của VK suối nóng ≥ 700
Nhiệt độ tối ưu của đa số các enzim từ 50 - 600
* Độ pH: Mỗi 1 E có pH tối ưu riêng, đa số


*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 11
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************

- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin
và hãy cho biết vai trò của E trong qt
chuyển hoá vật chất?
- HS nghiên cứu trả lời
- GV nhận xét bổ sung:

các E có pH từ 6– 8
* Nồng cơ chất
Với 1 lượng enzim xđ, nếu tăng dần lượng cơ
chất trong dung dịch thì thoạt đầu hoạt tính
enzim tăng dần, nhưng đến một lúc nào đó thì
sự gia tăng về nồng độ cơ chất cũng không làm
tăng hoạt tính của enzim.
* Nồng độ E
Với 1 lượng cơ chất xđ, tốc độ phản ứng tỷ lệ
thuận với nồng độ E.
* Chất ức chế E
Một số chất hóa học có thể ức chế hoạt động
của E nên tb khi cần ức chế enzim nào đó cũng
có thể tạo ra các chất ức chế đặc hiệu cho

enzim ấy
II. Vai trò của Enzim trong qt chuyển hoá
vật chất
-Giúp các qt sinh hóa trong cơ thể sống xảy ra
rất nhạy với tốc độ lớn trong điều kiện sinh lí
bình thường.
- Tb có thể tự điều chỉnh qt CHVC để thích
ứng với môi trường.
- Ức chế ngược là kiểu điều hòa trong đó sp
của con đường chuyển hoá quay lại tác động
như một chất ức chế, làm bất hoạt enzim xt
cho pư ở đầu của con đường chuyển hoá.
Grap 4: Điều hòa quá trình chuyển hóa
bằng ức chế ngược

4. Củng cố
- Enzim là gì ? Vai trò của E trong qt CHVC trong TB
- Trình bày cơ chế tác dụng của E.
5. Dặn dò:
- Thiết kế Grap chung cho cả bài để bao quát kiến thức
- Xem trước nội dung bài 23 SGK; Học và trả lời câu hỏi SGK.
2.5. Kiểm chứng – So sánh
Mới năm ba về trường chưa có nhiều kinh nghiệm nên được phân công dạy hầu như là các lớp
10 cơ bản và nâng cao của toàn khối nên tôi củng đã mạnh dạn áp dụng. Tôi đã thực hiện trên 3
lớp dạy 10 nâng cao, hầu hết các lớp thuộc nhóm trung bình – khá và khá
Số liệu thu được qua thống kê và phân tích kết quả phiếu học tập dùng củng cố cuối các tiết dạy.
Mẫu phiếu học tập dùng đánh giá mức độ hiệu quả của các lớp như sau:

Bài tập trắc nghiệm: ENZIM VÀ VAI TRÒ CỦA ENZIM
TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT

Hãy chọn đáp án em cho là đúng nhất:
Câu 1: Phát biểu sau đây có nội dung đúng là :
a. Enzim là một chất xúc tác sinh học
b. Enzim được cấu tạo từ các đisaccrit
c. Enzim sẽ lại biến đổi khi tham gia vào phản ứng
d. Ở động vật , Enzim do các tuyến nội tiết tiết ra
Câu 2: Cơ chất là :
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 12
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************
a. Chất tham gia cấu tạo Enzim
b. Sản phẩm tạo ra từ các phản ứng cho do Enzim
xúc tác
c. Chất tham gia phản ứng do Enzim xúc tác
d. Chất tạo ra do nhiều Enzim liên kết
lại
Câu 3: Giai đoạn đầu tiên trong cơ chế tác dụng của Enzim lên các phản ứng là
a. Tạo các sản phẩm trung gian
b. Tạo ra Enzim - cơ chất
c. Tạo sản phẩm cuối cùng
d. Giải phóng Enzim khỏi cơ chất
Câu 4: Enzim có đặc tính nào sau đây?
a. Tính đa dạng
b. Tính chuyên hoá

c. Tính bền với nhiệt độ cao
d. Hoạt tính
yếu
Câu 5: Enzim sau đây hoạt động trong môi trường a xít
a. Amilaza
c. Pepsin
b. Saccaraza
d. Mantaza
Câu 6: Khoảng nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của Enzim trong cơ thể người là:
a. 15 độ C- 20 độC
c. 20 độ C- 35 độ C
b. 20 độ C- 25 độ C
d. 35 độ C- 40
độ C
Câu 7: Trong ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt động của Enzim , thì nhiệt độ tối ưu của môi
trường là giá trị nhiệt độ mà ở đó :
a. Enzim bắt đầu hoạt động
b. Enzim ngừng hoạt động
c. Enzim có hoạt tính cao nhất
d. Enzim có hoạt tính thấp nhất
Câu 8: Khi môi trường có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tối ưu của Enzim, thì điều nào sau đây
đúng a. Hoạt tính Enzim tăng theo sự gia tăng nhiệt độ
b. Sự giảm nhiệt độ làm tăng hoạt
tính Enzim
c. Hoạt tính Enzim giảm khi nhiệt độ tăng lên
d. Nhiệt độ tăng lên không làm thay đổi hoat tính Enzim
Câu 9: Hậu quả sau đây sẽ xảy ra khi nhiệt độ môi trường vượt quá nhiệt độ tối ưu của
Enzim là :
a. Hoạt tính Enzim tăng lên
b. Hoạt tính Enzim giảm dần và có thể mất

hoàn toàn
c. Enzim không thay đổi hoạt tính
d. Phản ứng luôn dừng lại
Câu 10: Enzim xúc tác quá trình phân giải đường saccrôzơ là :
a. Saccaraza
c.Lactaza
b. Urêaza d.Enterôkinaza
Đáp án đúng
1
a

2
c

3
b

4
b

5
c

6
d

7
c

8

a

9
b

10
a

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Số liệu thống kê
Sử dụng phiếu trắc nghiệm trong bài dạy học ở các lớp thực nghiệm(10b4, 10b5) và lớp đối
chứng(10b6, 10b7)
Kết quả trắc nghiệm, thông qua sử lí trên Excel được thống kê như sau:

Bảng 1:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
n
X
ĐC(10A2)
0
0

13,3 10
33,6
30
13,3
0
0
46
6
TN(10A3)
0
0
0
0
0
23,3 37,7 23,3
0
0
46
7,3
Thông qua số liệu bảng 1 cho thấy giá trị trung bình của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Như vậy
điểm trắc nghiệm ở lớp thực nghiệm tập trung hơn so với lớp đối chứng
Bảng 2:
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
n
X
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 13
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************
ĐC(10A1)
3,3 3,3 3,3 10
17
23
13
3,3
0
0
46
6
TN(10A2)
0 3,3 3
0
0
30
20
27

16,7
0
46
7,3
Thông qua số liệu bảng 2 cho thấy giá trị trung bình của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC.
Như vậy điểm trắc nghiệm ở lớp thực nghiệm tập trung hơn so với lớp đối chứng
2. Kết quả
- Từ việc kiểm chứng và so sánh tôi nhận thấy dạy học bằng grap có hiệu quả rõ rệt được biểu
hiện thông qua số lượng HS khá tốt tăng lên đáng kể, số lượng HS yếu kém giảm rõ rệt.
- Mặt khác khi dạy học bằng grap tạo cho HS lối tư duy lôgic nhanh nhạy và hệ thống hóa kiến
thức thật hiệu quả.
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Trên đây là “Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 cơ bản” mà tôi áp
dụng trong công tác giảng dạy sinh học 10 đem lại hiệu quả khá tốt(trong điều kiện cho phép).
Nhưng sử dụng như thế nào còn phụ thuộc từng bài, từng đối tượng HS cụ thể.
Đối với HS trường Sông Ray đa phần là HS trung bình thì hướng sử dụng trong quá trình giảng
dạy thì chưa thực sự có hiệu quả nhiều, chỉ có hiệu quả với những lớp trung bình khá trở lên.
Để sử dụng thật sự có hiệu quả đối với toàn thể HS trung bình và trung bình khá thì đề tài này
nên sử dụng cho phần cũng cố kiến thức sẽ có hiệu quả rõ rệt.
2. Kiến nghị
a) Đối với ngành
- Cần đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm hướng sinh viên vào việc dạy học bằng grap ngay từ
khi còn ở giảng đường đại học để cho sinh viên nắm vững phương pháp dạy học bằng grap, từ đó
áp dụng vào giảng dạy sau khi ra trường.
- Người làm công tác quản lý nên khuyến khích giáo viên sử dụng phương pháp dạy học bằng
grap.
- Nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn giữa các trường THPT, để giáo viên có thể trao đổi những
kinh nghiệm giảng dạy với nhau, từ đó có thể học hỏi những kinh nghiệm từ đồng nghiệp mà
giáo viên chưa biết.

b) Đối với trường trung học phổ thông
- Đầu tư thêm về cơ sở vật chất, tạo điều kiện về phương tiện dạy học có liên quan đến giảng dạy
theo phương pháp dạy học tích cực.
- Để việc hình thành kĩ năng, tư duy học tập bằng grap giải cho học sinh được tiến hành một
cách thuận lợi, nhà trường cần xem xét giảm sĩ số học sinh trong một lớp (khoảng 30 - 35 học
sinh). Bởi lớp học mà có quá đông học sinh thì hiệu suất học tập và giảng dạy sẽ giảm.
c) Đối với giáo viên
- Cần tiến hành thực nghiệm nhiều lần hơn việc sử dụng grap đã được thiết kế vào trường THPT
để khẳng định tính khả thi của grap.
- Để vận dụng tốt hơn grap vào giảng dạy phần tế bào GV cần linh hoạt, sáng tạo trong việc sử
dụng grap cho phù hợp với mục đích, nội dung phương pháp, hình thức dạy học đồng thời phù
hợp với nhận thức của HS.
- Tiếp tục thiết kế các bài giảng theo phương pháp dạy học bằng grap để có thể triển khai áp
dụng cho việc giảng dạy trong môn sinh học.
d) Hướng sử dụng
Trên đây là một số kinh nghiệm và những ý kiến đóng góp nhỏ mà bản thân tôi đã đúc kết
được trong quá trình giảng dạy với mong muốn quý thầy cô có thể sử dụng phương pháp dạy học
bằng grap một cách dễ dàng, hiệu quả, chất lượng hơn và học sinh có thể tiếp thu bài học tốt hơn,
có khả năng tự rèn luyện và hoàn thiện bản thân qua các kiến thức đã học được.
Để hoàn thành tốt một đề tài và mang tính hiệu quả cao không phải là một việc dễ dàng. Chính
vì vậy, có thể sẽ còn những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến trao đổi, góp ý, bổ
sung của quý thầy cô để tôi có thêm những kinh nghiệm quý báu và hoàn thiện hơn về phương
pháp giảng dạy của mình.
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 14
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao


***************************************************************
Tôi xin chân thành cảm ơn!

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lí luận dạy học sinh học(phần đại cương), Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Nxb Hà
Nội, năm 1996.
2. Ứng dụng tin học trong nghiên cứu khoa học giáo dục và dạy học sinh học, Nguyễn Phúc
Chỉnh, Phạm Đức Hậu, năm 2007.
3. Phương pháp grap trong dạy học sinh học, Nguyễn Phúc Chỉnh, Nxb Giáo Dục, năm 2005.
4. Sinh học 10, Nguyễn Thành Đạt, Nxb GD, năm 2006.
5. Sinh học 10 sách giáo viên, Nguyễn Thành Đạt, Nxb GD năm 2006.
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 15
Người thực hiện : Lê Thị Hồng


Sử dụng grap trong giảng dạy chương III và IV – Sinh học 10 Nâng cao

***************************************************************
6. Tế bào học, Nguyễn Như Hiền, Trịnh Xuân Hậu, , Nxb Quốc Gia Hà Nội năm 2006.
7. Kĩ thuật dạy học sinh học, Trần Bá Hoành, Nxb GD năm 1996.
8. Sinh học 10 nâng cao, Vũ Văn Vụ, Nxb GD năm 2006.
9. Sinh học 10 nâng cao sách giáo viên, Vũ Văn Vụ, Nxb GD năm 2006.
10. Http://www.vnu.edu
11. Http://sinh.hhue.edu.vn
12.Http://www.Graphery.com


NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Thị Hồng

*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray
Trang 16
Người thực hiện : Lê Thị Hồng



×