BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
QUÁCH THỊ HỒNG NHUNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA VỀ CÁC ỨNG DỤNG KĨ
THUẬT CỦA ĐỊNH LUẬT CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ TRONG CHƯƠNG
TRÌNH VẬT LÍ LỚP 11 THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC VIÊN BỔ
TÚC VĂN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
QUÁCH THỊ HỒNG NHUNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA VỀ CÁC ỨNG DỤNG KĨ
THUẬT CỦA ĐỊNH LUẬT CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ TRONG CHƯƠNG
TRÌNH VẬT LÍ LỚP 11 THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC VIÊN BỔ
TÚC VĂN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy môn vật lí
Mã số: 64 14 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM XUÂN QUẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS TS Phạm Xuân Quế, người đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo giảng dạy cùng tồn thể các bạn học viên lớp
cao học Khóa 20 trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, góp
nhiều ý kiến q báu cho tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh của Trung
tâm GDTX Thành Phố Biên Hòa, Trung tâm GDTX Tỉnh Đồng Nai, Trường Bổ túc văn hóa Tỉnh,
Bổ túc văn hóa cụm 2 đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình khảo sát và khảo nghiệm.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp, những người thân
trong gia đình ln động viên, khích lệ tơi hồn thành luận văn này.
Biên Hòa, tháng 8 năm 2011
Tác giả
Quách Thị Hồng Nhung
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố trong một cơng trình nào khác.
Biên Hịa, tháng 8 năm 2011
Tác giả
Quách Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu , các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương I : Cơ Sở Lý Luận Về Việc Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Vật Lí Ở
Trường Phổ Thơng ....................................................................................................7
1.1. Hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thơng. .............................................7
1.1.1. Vai trị của hoạt động ngoại khố trong hệ thống các hình thức tổ chức
dạy học vật lí ở trường phổ thơng. .......................................................................7
1.1.2. Các đặc điểm của HĐNK Vật lí. ................................................................8
1.1.3. Nội dung ngoại khóa Vật lí. .......................................................................8
1.1.4. Các hình thức ngoại khóa Vật lí. ..............................................................10
1.1.5. Phương pháp dạy học HĐNK Vật lí ........................................................11
1.1.6. Quy trình tổ chức HĐNK. ........................................................................12
1.2. Tính tích cực và năng lực sáng tạo học tập của học sinh ...............................15
1.2.1. Tính tích cực học tập của HS ...................................................................15
1.2.2. Năng lực sáng tạo trong học tập của học sinh ..........................................19
1.3. Dạy học các ứng dụng kỹ thuật của vật lí và vai trò của việc dạy học các ứng
dụng kĩ thuật vật lí trong việc phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo học tập
của học sinh ...........................................................................................................22
1.3.1. Dạy học các ứng dụng kỹ thuật (ƯDKT) của Vật lí. ...............................22
1.3.2. Vai trò của việc dạy học các ƯDKT trong việc phát huy tính tích cực và
năng lực sáng tạo học tập của học sinh trong dạy học Vật lí. ............................28
1.4. Kết luận chương I ...........................................................................................29
Chương II : Tổ Chức Các Hoạt Động Ngoại Khóa Về Các Ưng Dụng Kỹ Thuật
Của Định Luật Cảm Ưng Điện Từ Trong Chương Trình Vật Lí 11 Trong Đời
Sống Và Kỹ Thuật. ..................................................................................................31
2.1. Giới thiệu về chương “Cảm ứng điện từ” .......................................................31
2.1.1. Cấu trúc nội dung của chương..................................................................32
2.1.2. Mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển tư duy của chương ...33
2.1.3. Kế hoạch dạy học của chương..................................................................35
2.2. Thực tiễn dạy và học chương “Cảm ứng điện từ” hiện nay ở một số trường
BTVH, TT GDTX thuộc tỉnh Đồng Nai. ...............................................................39
2.2.1. Mục đích điều tra ......................................................................................39
2.2.2. Phương pháp điều tra................................................................................39
2.2.3. Đối tượng điều tra. ...................................................................................39
2.2.4. Kết quả điều tra. .......................................................................................39
2.3. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa. .......................................................44
2.3.1. Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa. ........................................................44
2.3.2. Nội dung của hoạt động ngoại khóa .........................................................45
2.4. Phương pháp và hình thức tổ chức và dự kiến các bước dạy học các nội dung
ngoại khóa. .............................................................................................................61
2.4.1. Phương pháp dạy học ngoại khóa. ...........................................................61
2.4.2. Hình thức tổ chức. ....................................................................................62
2.4.3. Dự kiến các bước dạy học các nội dung ngoại khóa. ...............................62
2.4.4. Dự kiến các khó khăn của học viên trong q trình thực hiện các nhiệm
vụ và các phương án hỗ trợ. ...............................................................................68
2.5. Kết luận chương II ..........................................................................................71
Chương III : thực nghiệm Sư Phạm ......................................................................73
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...............................................................73
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ..............................................................73
3.3. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm sư phạm ......................................................73
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...............................................................73
3.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................74
3.6. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .....................................75
3.6.1. Phân tích diễn biến của HĐNK ................................................................75
3.6.2. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của HĐNK ........................................................86
3.7. Kết luận chương III.........................................................................................89
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐNK
: Hoạt động ngoại khóa
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
TTC
: Tính tích cực
PPDH
: Phương pháp dạy học
ƯDKT
: Ứng dụng kỹ thuật
BTVH
: Bổ túc văn hóa
TT GDTX TP
: Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố
TNSP
: Thực nghiệm sư phạm
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ cấu trúc chương Cảm ứng điện từ......................................................32
Hình 2. Nguyên tắc cấu tạo máy phát điện xoay chiều .............................................48
Hình 3. Nguyên tắc cấu tạo máy phát điện một chiều ..............................................48
Hình 4. Nguyên tắc cấu tạo của microphone ............................................................49
Hình 5. Nguyên tác cấu tạo của ghita điện ...............................................................49
Hình 6. Nam châm hình hộp chữ nhật ......................................................................50
Hình 7. Tấm bìa cứng ................................................................................................50
Hình 8. Thanh sắt ......................................................................................................51
Hình 9. Mơ hình máy phát điện xoay chiều ..............................................................52
Hình 10. Mơ hình của nhóm 1 ..................................................................................84
Hình 11. Mơ hình của nhóm 2 ..................................................................................84
Hình 12. Mơ hình của nhóm 3 ..................................................................................85
Luận văn thạc sĩ
1
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Đất nước ta đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa. Mọi ngành nghề đều có những bước thay đổi đáng kể, giáo dục cũng đang
có những bước đổi mới mạnh mẽ về mọi mặt nhằm đào tạo ra những con người có
đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng được yêu
cầu của công nghệ và nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy mà Đảng ta đã đưa ra khẩu
hiệu “giáo dục là quốc sách hàng đầu” và yêu cầu phải đổi mới trong giáo dục một
cách toàn diện cả về phương pháp và nội dung. Do vậy, việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay là mục tiêu hàng đầu để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có những biện pháp tích
cực và hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Nghị quyết Trung ương II
khóa IX đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
HS nhất là SV,…”
Một trong những nội dung quan trọng của việc đổi mới giáo dục hiện nay là
đổi mới và đa dạng hóa các loại hình dạy học trong đó khẳng định vai trị khơng thể
thiếu của hoạt động ngoại khóa. Đây là một hình thức dạy học mang lại hiệu quả
cao nhưng hiện nay hình thức dạy học ngoại khóa cịn ít được giáo viên quan tâm và
chú trọng. Nó khơng những giúp học sinh củng cố các kiến thức đã học mà còn giúp
học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Trong thực dạy học chính khóa thì dạy học chính khóa tại các trung tâm giáo
dục thường xun cịn có những hạn chế như:
-
Khơng có phịng thí nghiệm vật lí.
-
Dụng cụ thí nghiệm vật lí cịn thiếu.
HVTH: Qch Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
2
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
-
Trình độ học viên tương đối thấp, không đồng đều.
-
Giáo viên và học viên dạy và học theo phương pháp truyền thống.
Bên cạnh đó, qua q trình điều tra thực tế hoạt động dạy và học của giáo
viên và học sinh ở trung tâm giáo dục thường xuyên cũng như quá trình nghiên cứu
sách giáo khoa vật lý lớp 11, tôi nhận thấy rằng:
-
Khi tổ chức dạy học các kiến thức về định luật cảm ứng điện từ giáo viên
không tiến hành các thí nghiệm biểu diễn đơn giản, khơng tổ chức cho học
sinh làm thí nghiệm. Do đó, học sinh khơng có cơ hội được rèn luyện kỹ năng,
các thao tác làm thí nghiệm, cũng như khơng được hình thành kiến thức một
cách đúng đắn dễ dẫn đến sai lầm, hay khơng có sự hứng thú, tích cực trong
học tập và khơng được rèn luyện tư duy sáng tạo. Nhìn chung cả giáo viên và
học sinh đều không chú ý đến việc làm thí nghiệm.
-
Kiến thức về định luật cảm ứng điện từ có rất nhiều ứng dụng quan trọng trong
đời sống và kỹ thuật hiện nay. Vì vậy cần được tổ chức hoạt động ngoại khóa
để học sinh tìm hiểu những thiết bị, máy móc hay các dụng cụ được ứng dụng
từ các kiến thức trong chương cảm ứng điện từ. Hoạt động ngoại khóa trong
phần này chủ yếu là hoạt động nhóm và theo hướng phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh.
Nhằm khắc phục những hạn chế trong dạy học chính khóa, đặc biệt là khắc
phục những hạn chế trong dạy học chính khóa ở các trung tâm giáo dục thường
xuyên, thì rất cần tổ chức những hoạt động ngoại khóa. Hoạt động ngoại khóa do
giáo viên tổ chức được thực hiện ngoài thời gian học tập chính khóa khơng những
giúp cho học sinh bổ túc văn hóa củng cố những kiến thức đã học mà cịn giúp phát
huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
Với những lí do trên đây, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức hoạt
động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ trong
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
3
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
chương trình vật lí lớp 11 theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng
lực sáng tạo của học viên bổ túc văn hóa ”.
II. Mục đích nghiên cứu.
Tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm
ứng điện từ trong chương trình vật lí lớp 11 theo hướng phát huy tính tích cực và
phát triển năng lực sáng tạo của học viên bổ túc văn hóa.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
1. Khách thể nghiên cứu: Học sinh BTVH lớp 11 trong quá trình học tập
chương “Cảm ứng điện từ”.
2. Đối tượng nghiên cứu:
-
Hoạt động dạy học ngoại khóa về vật lí của học sinh BTVH lớp 11.
-
Một số ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ.
IV. Giả thuyết khoa học.
Nếu tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật của định luật
cảm ứng điện từ có nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp thì có thể
phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh BTVH.
V. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu quá trình tổ chức hoạt động ngoại khóa của học sinh BTVH lớp
11 trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ” ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh BTVH.
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
-
Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là lí luận về hoạt
động ngoại khóa vật lí. Trong đó có việc nghiên cứu vai trò của việc dạy học
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
4
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
các ứng dụng kĩ thuật vật lí để phát huy tính tích cực và phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh.
-
Nghiên cứu cơ sở lí luận về biểu hiện của tính tích cực và năng lực sáng tạo
của học sinh trong hoạt động dạy học.
-
Tìm hiểu mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ và mục tiêu phát
triển tư duy mà học sinh cần đạt được khi học định luật cảm ứng điện từ.
-
Điều tra thực trạng về dạy học các kiến thức của chương “Cảm ứng điện từ”
theo chương trình vật lí 11 ở một số trường BTVH, TT GDTX. Từ đó có căn
cứ để xây dựng nội dung, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức hoạt
động ngoại khóa nhằm khắc phục các hạn chế trong giờ nội khóa.
-
Xây dựng nội dung và quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng
dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ theo phương hướng phát huy
tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
-
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của quy trình ngoại
khóa đã xây dựng và bước đầu đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa.
VII. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
-
Phương pháp nghiên cứu lí luận:
o Tham khảo sách, báo, tạp chí chuyên ngành về tính tích cực, phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh.
o Tham khảo một số tài liệu về dạy học các ứng dụng kĩ thuật Vật lí và
vai trị của các ứng dụng kĩ thuật Vật lí trong dạy học.
o Tham khảo sách, báo, tạp chí chuyên ngành về tâm lí học, giáo dục
học, logic học, lí luận dạy học vật lí, phương pháp dạy học vật lí, thí
nghiệm vật lí phổ thơng về cảm ứng điện từ, các tài liệu hướng dẫn tổ
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
5
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
chức hoạt động ngoại khóa để xây dựng hoạt động ngoại khóa phù
hợp.
-
Phương pháp điều tra, quan sát:
o Tổng kết kinh nghiệm qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, qua dự giờ,
trao đổi kinh nghiệm với một số giáo viên giàu kinh nghiệm ở một số
trường BTVH, TT GDTX.
o Phỏng vấn giáo viên và học sinh để nắm tình hình dạy học các ứng
dụng kĩ thuật vật lí và sử dụng các phương pháp dạy học ở một số
trường BTVH, TT GDTX.
o Xây dựng mẫu phiếu điều tra để có cơ sở cho việc cần phải đổi mới
phương pháp dạy học vật lí hiện nay ở TT GDTX, khắc phục những
khó khăn trong dạy học các ứng dụng kĩ thuật vật lí để có những biện
pháp dạy học phù hợp.
-
Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
o Làm thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa học
đã đề ra.
-
Phương pháp thống kê toán học:
o Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả và thống kê kiểm định để trình
bày kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về
sự khác biệt trong kết quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm.
VIII. Những đóng góp của luận văn.
-
Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là lí luận về
hoạt động ngoại khóa vật lí
HVTH: Qch Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
-
6
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
Đề xuất nội dung và quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng
kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ theo phương hướng phát huy tính tích
cực và phát triển năng lực sáng tạo phù hợp với trình độ của học sinh.
-
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở các TT GDTX thơng qua
việc tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật vật lí khi dạy
chương “Cảm ứng điện từ”.
-
Các bài soạn là tài liệu tham khảo cho GV trong quá trình dạy học.
IX. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn có cấu trúc gồm 3 phần:
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí ở
trường phổ thơng.
Chương II. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ
thuật của định luật cảm ứng điện từ trong chương trình vật lí 11 trong
đời sống và kỹ thuật.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN IV: PHỤ LỤC
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
7
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
1.1. Hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thơng.
1.1.1. Vai trị của hoạt động ngoại khố trong hệ thống các hình thức tổ
chức dạy học vật lí ở trường phổ thơng.[5], [9]
HĐNK là một trong ba hình thức dạy học trong nhà trường phổ thơng hiện
nay, HĐNK nói chung và HĐNK Vật lí nói riêng góp phần củng cố, đào sâu và mở
rộng kiến thức đã học, xây dựng kiến thức mới, phát triển kĩ năng làm việc cá nhân,
nhóm, rèn luyện năng lực tư duy cho HS như tưu duy logic, tư duy trừu tượng và
cao nhất là tư duy sáng tạo, giáo dục tình cảm và thái độ ở HS, cụ thể là:
-
Về kiến thức: HĐNK giúp HS củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức đã
học trên lớp, ngoài ra giúp HS vận dụng tri thức đã học vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra, tạo điều kiện để học đi đôi với hành, lý
thuyết đi đơi với thực tiễn. Ngồi ra, trong HĐNK, đơi khi cũng có thể hình
thành kiến thức mới.
-
Về rèn luyện kỹ năng: HĐNK rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng thu thập và xử lý thơng tin, kỹ năng thuyết trình trước đám
đơng, tập sử dụng những thiết bị dụng cụ thường gặp trong đời sống, những
máy móc từ đơn giản đến hiện đại, kĩ năng tự học chiếm lĩnh tri thức.
-
Về phát triển tư duy: HĐNK góp phần rèn luyện và phát triển cho HS kỹ
năng thực hiện các thao tác tư duy: phát hiện vấn đề, đề xuất phương án giải
quyết vấn đề, vận dụng sáng tạo các kiến thức đã học.
-
Về giáo dục tinh thần thái độ: HĐNK tạo hứng thú học tập, tạo cho HS lịng
ham hiểu biết, lơi cuốn học sinh tự giác tham gia nhiệt tình vào các hoạt
động, phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của HS. Ngồi ra, HĐNK
cịn góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, tư tưởng, tình cảm cho HS.
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
8
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
1.1.2. Các đặc điểm của HĐNK Vật lí.
HĐNK nói chung và HĐNK Vật lí nói riêng có những đặc điểm cơ bản sau:
-
Việc tổ chức HĐNK dựa trên tính tự nguyện tham gia của HS có sự hướng
dẫn của GV.
-
Số lượng HS tham gia khơng hạn chế, có thể theo nhóm hoặc là một tập thể
đơng người.
-
Có kế hoạch cụ thể về nội dung ngoại khóa, hình thức tổ chức, phương pháp
dạy học.
-
Việc đánh giá kết quả HĐNK Vật lí thơng qua sản phẩm mà HS làm được,
thơng qua sự tích cực, sáng tạo của HS trong quá trình hoạt động và sự đánh
giá này phải công khai, kết quả của HS phải được khích lệ kịp thời.
-
Nội dung và hình thức tổ chức HĐNK phải đa dạng, mềm dẻo, hấp dẫn lơi
cuốn được nhiều HS tham gia.
1.1.3. Nội dung ngoại khóa Vật lí.
Nội dung ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, mở rộng hợp lí
các kiến thức trong chương trình Vật lí, bổ sung những kiến thức mà HS còn thiếu
hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa, phát huy tính tích cực và phát triền năng lực
sáng tạo của HS. Nội dung ngoại khóa Vật lí ở trường phổ thơng có thể bao gồm
một số cơng việc sau:
-
HS đào sâu, nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về Vật lí và kĩ thuật.
-
HS nghiên cứu các lĩnh vực riêng biệt của Vật lí học ứng dụng như: kĩ thuật
điện, kĩ thuật vô tuyến, kĩ thuật chụp ảnh, kĩ thuật điện tử,…
-
HS nghiên cứu, thiết kế chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm Vật lí, nghiên cứu
ứng dụng kĩ thuật của Vật lí.
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
9
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
Việc lựa chọn nội dung nào đó để tổ chức HĐNK Vật lí, GV phải dựa vào
các yếu tố, đó là:
-
Vai trị của HĐNK Vật lí.
-
Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức Vật lí:
• Có tính trừu tượng, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn nhưng học nội
khóa chưa đáp ứng được, do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học.
• Hấp dẫn để thu hút được đơng đảo HS tự nguyện tham gia.
Nếu kết hợp các nội dung để tổ chức các HĐNK sẽ làm các hoạt động phong
phú hơn và thu hút được nhiều HS tham gia hơn.
Căn cứ vào lý luận về nội dung ngoại khóa Vật lí đã nêu ở trên, sau khi
nghiên cứu chương trình Vật lí lớp 11 trung học phổ thơng, chúng tơi nhận thấy:
• Trong chương cảm ứng điện từ có nhiều thí nghiệm có thể tiến hành
được, nhưng chưa được tiến hành trong nội khố. Do đó, GV có thể
biểu diễn cho HS xem hay cho học sinh làm một số thí nghiệm đơn
giản để HS có cơ hội rèn luyện kỹ năng, các thao tác làm thí nghiệm,
cũng như được hình thành kiến thức một cách đúng đắn, tạo sự hứng
thú, tích cực trong học tập.
• Kiến thức về định luật cảm ứng điện từ có rất nhiều ứng dụng quan
trọng trong đời sống và kỹ thuật hiện nay. Vì vậy GV nên đưa các ứng
dụng từ các kiến thức trong chương cảm ứng điện từ vào bài dạy,
ngoài những ứng dụng trong sách giáo khoa, GV có thể cho HS tìm
hiểu thêm từ các nguồn tài liệu bên ngồi.
Trong thực tế, GV ít cho HS làm thí nghiệm hay đưa những ứng dụng Vật lí
của định luật cảm ứng điện từ trong giờ học vì khơng có điều kiện lẫn thời gian. Do
đó để khắc phục những hạn chế của giờ học nội khóa, đồng thời để phát huy tính
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
10
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS, chúng tôi đã lựa chọn nội dung tổ
chức HĐNK là tổ chức cho HS:
• Tiến hành một số thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ;
• Giải thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị (Máy phát
điện, Microphone; Ghi ta điện);
• Chế tạo được mơ hình vật chất chức năng máy phát điện xoay chiều
đơn giản.
1.1.4. Các hình thức ngoại khóa Vật lí.
Qua nghiên cứu các tài liệu chúng tôi nhận thấy việc phân chia các hình thức
ngoại khóa chỉ là tương đối, có thể dựa theo số lượng HS tham gia, cũng có thể theo
nội dung ngoại khóa, có thể hình thức tổ chức này bao gồm cả hình thức tổ chức
khác. Hiện nay, người ta thường tổ chức HĐNK Vật lí theo các hình thức sau:
-
HĐNK trong trường có thể có các hình thức:
• Tổ chức hội vui Vật lí gồm các nội dung sau:
o Nói chuyện về tiểu sử của các nhà bác học Vật lí, các giai đoạn
phát triển của Vật lí học.
o Biểu diễn các thí nghiệm.
o Giới thiệu máy móc, thiết bị kĩ thuật, các ứng dụng của Vật lí
trong khoa học kỹ thuật và trong đời sống, quốc phòng.
o Giới thiệu các thành tựu của Vật lí hiện đại.
o Giới thiệu cách giải hay đối với một số bài tập Vật lí khó.
o Giới thiệu các vấn đề chưa có điều kiện đưa vào chương trình
Vật lí phổ thơng: thiên văn học, giáo dục môi trường.
o Thảo luận các vấn đề của Vật lí học.
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
11
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
o Tổ chức cho HS tham gia vào một số trò chơi dùng kiến thức
Vật lí.
• Thi giải bài tập Vật lí
• Tổ chức báo cáo một số vấn đề Vật lí
• Ra báo tường hoặc tập san về Vật lí
o Các bài viết về các chuyên đề Vật lí;
o Hướng dẫn cách học Vật lí;
o Giới thiệu các phương pháp giải tốn Vật lí;....
-
HĐNK ở nhà: Tham gia thiết kế các phương án, chế tạo các dụng cụ, tiến
hành các thí nghiệm trên các dụng cụ đã chế tạo,…
-
HĐNK ở các nơi khác: Tham quan các cơng trình kĩ thuật ứng dụng Vật lí.
Để phù hợp với nội dung ngoại khóa đã chọn, căn cứ vào tình hình thức tế,
chúng tơi đã lựa chọn hình thức tổ chức HĐNK là tổ chức cho HS:
o Biểu diễn một số thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ;
o Giới thiệu một số ứng dụng vật lí của định luật cảm ứng điện từ
(Máy phát điện, Microphone; Ghi ta điện);
o Tham gia thiết kế, chế tạo được mơ hình vật chất chức năng
máy phát điện xoay chiều đơn giản.
o Tham gia vào một số trị chơi dùng kiến thức Vật lí.
1.1.5. Phương pháp dạy học HĐNK Vật lí
Phương pháp được sử dụng trong ngoại khóa Vật lí có thể là các phương
pháp được sử dụng trong dạy học Vật lí. Nên chọn các phương pháp có tính mềm
dẻo, khơng cứng nhắc, phụ thuộc vào nội dung của HĐNK và trình độ của GV cũng
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
12
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
như HS. Cũng như trong dạy học nội khóa, trong dạy học ngoại khóa việc hướng
dẫn của GV cũng theo các kiểu định hướng: định hướng tìm tịi, định hướng khái
qt chương trình hóa, định hướng tái tạo. nếu như HS vẫn khơng thực hiện được
nhiệm vụ thì giáo viên chuyển dần sang kiểu định hướng tái tạo angơrít. Cụ thể
phương pháp dạy học ngoại khóa Vật lí thường tiến hành như sau:
-
Ban đầu GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS. Mỗi nhóm sẽ tự phân cơng
việc của từng thành viên trong nhóm. Sau đó, GV hướng dẫn HS tìm tịi,
trong đó GV khơng chỉ ra cho HS một cách tường minh các kiến thức mà chỉ
đưa ra cho HS những gợi ý sao cho HS có thể tự tìm tịi, huy động hoặc xây
dựng những kiến thức và các cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết
những nhiệm vụ mà mình đảm nhận. Nghĩa là, địi hỏi HS tự xác định hành
động thích hợp cho mình trong những tình huống không quen thuộc. Ở trong
đề tài, ban đầu chúng tơi giao nhiệm vụ cho các nhóm bằng cách nêu các vấn
đề mang tính khái qt, bao trùm tồn bộ nội dung ngoại khóa, yêu cần HS
suy nghĩ, thảo luận giữa các nhóm.
-
Nếu HS khơng đáp ứng được thì sự giúp đỡ tiếp theo của GV là sự định
hướng khái quát ban đầu. GV sẽ gợi ý thêm, cụ thể hóa hơn, chi tiết hơn
những vấn đề để thu hẹp phạm vi, mức độ phải tìm tịi cho vừa sức với HS,
sau đó để HS tự thực hiện nhiệm vụ được giao.
-
Nếu HS vẫn không tự thực hiện được nhiệm vụ thì sự hướng dẫn của GV
chuyển dần sang kiểu định hướng tái tạo agorit, tức là GV cho ra một cách
khái quát, tổng thể trình tự hành động để sau đó HS tự chủ giải quyết nhiệm
vụ. Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, GV theo dõi kịp thời để giúp đỡ
nếu thấy các em thực sự khó khăn khơng tự mình giải quyết được các nhiệm
vụ.
1.1.6. Quy trình tổ chức HĐNK.
Qua nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu, chúng tơi thấy quy trình tổ chức
HĐNK Vật lí có thể diễn ra theo các bước sau:
HVTH: Qch Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
13
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa
Dựa vào vai trị của HĐNK, căn cứ nội dung chương trình và tình hình thực
tế dạy học nội khóa của bộ mơn, xuất phát từ nhu cầu nhận thức của HS, đặc điểm
của HS và điều kiện thực tế của nhà trường, GV lựa chọn và xác định chủ đề của
HĐNK cần tổ chức. Việc lựa chọn này cần phải rõ ràng để có tác dụng định hướng
tâm lí và kích thích sự tích cực, sự sẵn sàng của HS ngay từ đầu.
Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khóa
Khi lập kế hoạch ngoại khóa, GV cần:
-
Xác định mục tiêu hay yêu cầu của HĐNK:
• Mục tiêu về kiến thức.
• Mục tiêu về kỹ năng.
• Mục tiêu về thái độ, tình cảm.
• Mục tiêu về phát triển tư duy.
-
Xây dựng nội dung ngoại khóa ở dạng những nhiệm vụ cụ thể giao cho HS.
-
Dự kiến hình thức tổ chức.
-
Dự kiến phương pháp dạy học, đặc biệt là những khó khăn, sai lầm của HS
và hướng dẫn của GV để giúp HS khắc phục khóa khăn, sai lầm.
-
Dự kiến thời gian thực hiện các giai đoạn của HĐNK.
-
Dự kiến những công việc cần sự ủng hộ của các lực lượng giáo dục khác.
Bước 3: Tiến hành HĐNK theo kế hoạch
Khi tiến hành tổ chức ngoại khóa, GV cần lưu ý những nội dung sau:
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
-
14
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
Theo dõi HS thực hiện các nhiệm vụ để giúp đỡ kịp thời, đặc biệt là những
vấn đề nảy sinh ngoài dự kiến, kịp thời điều chỉnh những nội dung diễn ra
không theo kế hoạch.
-
Đối với các hoạt động có quy mơ lớn, đơng HS tham gia thì GV là người tổ
chức, điều khiển hoạt động. Đặc biệt, GV phải đóng vai trò trọng tài để tổ
chức cho HS thảo luận, tranh luận làm sao để HS tự nhận thấy được những
công việc mình cần làm, tự phân cơng nhau thực hiện các cơng việc đó.
-
Đối với những hoạt động có quy mơ nhỏ như tổ, nhóm HS thì cần để HS
hồn toàn tự chủ trong việc tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ được giao,
GV chỉ giúp đỡ khi HS ở vào tình huống khó khăn, lúng túng khơng tự xử lí
được.
-
Mỗi giai đoạn của HĐNK cần thực hiện theo thời gian đã dự kiến nhằm thúc
đẩy HS quyết tâm và cố gắng thực hiện nhiệm vụ được giao.
Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả
Việc đánh giá hiệu quả của HĐNK phải dựa vào cả quá trình diễn ra HĐNK.
GV đánh giá hiệu quả của hoạt động thơng qua sự hứng thú, tính tích cực, những
biểu hiện của sự sáng tạo, những nội dung kiến thức, kỹ năng HS chiếm lĩnh được,
tình cảm thái độ của HS. Ngoài ra sản phẩm mà HS làm được cũng là căn cứ quan
trọng để đánh giá kết quả HĐNK. Vì vậy, cần tổ chức cho HS báo cáo, giới thiệu
sản phẩm đã làm được trong thời gian tham gia HĐNK. Ngồi ra, đây cịn là việc
làm nhằm khích lệ, động viên HS tích cực hơn trong những HĐNK sau này.
Trên đây là quy trình tổ chức HĐNK. Tuy nhiên, tùy thuộc vào yêu cầu giáo
dục và điều kiện hoàn cảnh của từng trường, từng lớp mà có thể vận dụng một cách
mềm dẻo các bước để HĐNK đạt hiệu quả cao nhất.
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
15
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
1.2. Tính tích cực và năng lực sáng tạo học tập của học sinh. [5], [11], [12], [20]
1.2.1. Tính tích cực học tập của HS
1.2.1.1. Khái niệm tính tích cực trong học tập.
TTC là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng.
TTC cũng là khái niệm biểu thị cường độ vận động của chủ thể khi thực hiện một
nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đấy. Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt:
-
Sinh lí : địi hỏi chi phí nhiều năng lượng cơ bắp.
-
Tâm lí: tăng cường các hoạt động cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng.
-
Xã hội: đòi hỏi tăng cường mối liên hệ với mơi trường bên ngồi.
Vì vậy, tích cực là một thuộc tính nhân cách có quan hệ, chịu ảnh hưởng của
rất nhiều nhân tố như:
-
Nhu cầu: nhằm thoả mãn những nhu cầu nào đó
-
Động cơ: tích cực hướng tới những động cơ nhất định
-
Hứng thú: do bị lơi cuốn bởi những sự say mê, vì muốn biến đổi cải tạo một
hiện tượng nào đấy.
TTC cũng có quan hệ mật thiết với tính tự lực, với xúc cảm và ý chí.
Tóm lại TTC nói chung là một phẩm chất rất quan trọng của con người, được
hình thành từ rất nhiều lĩnh vực, nhiều nhân tố, có quan hệ với rất nhiều phẩm chất
khác của nhân cách và với môi trường, điều kiện mà chủ thể hoạt động và tồn tại.
TTC trong học tập là TTC xét trong điều kiện, phạm vi của quá trình dạy
học, chủ yếu được áp dụng trong quá trình nhận thức của HS.
TTC trong học tập bao gồm: sự lựa chọn đối tượng nhận thức; đề ra cho
mình mục đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng nhằm cải tạo
nó. TTC trong hoạt động cải tạo địi hỏi phải có sự thay đổi trong ý thức và trong
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
16
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
hành động của chủ thể nhận thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự tập
trung chú ý, sự tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích tổng hợp sâu sắc.
Có thể phân chia sự phát triển TTC trong học tập làm ba mức độ:
-
TTC tái hiện
-
TTC vận dụng
-
TTC sáng tạo
1.2.1.2. Những biểu hiện của tính tích cực trong học tập.
-
HS khao khát tự nguyện tham gia câu trả lời của GV, bổ sung câu trả lời của
bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về những vấn đề nêu ra.
-
HS hay nêu thắc mắc địi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình
bày chưa đủ rõ.
-
HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận ra
vấn đề mới.
-
HS mong muốn đóng góp với thầy, với bạn những thơng tin mới mẻ lấy từ
những nguồn thơng tin khác nhau vượt ra ngồi phạm vi bài học.
Ngồi những biểu hiện nói trên GV cịn có thể nhận thấy những biểu hiện về
mặt xúc cảm khó thấy hơn: thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay
buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi tìm ra lời giải cho một
bài tập. Những dấu hiệu này thể hiện khác nhau ở từng cá thể HS, bộc lộ rõ ở các
HS bé, kín đáo hơn ở các HS lớn. G.I.Sukina còn phân biệt những dấu hiệu của
TTC học tập về mặt ý chí:
-
Tập chung chú ý vào vấn đề đang học.
-
Kiên trì làm xong bài tập.
-
Khơng nản trước những tình huống khó khăn.
-
Thái độ phản ứng khi chuông báo hết giờ học : tiếc rẻ, cố làm tiếp hoặc vội
vàng gấp sách vở chờ được lệnh ra chơi.
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20
Luận văn thạc sĩ
17
GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế
Những biểu hiện trên đây của TTC trong học tập của HS là những căn cứ để
chúng tôi đánh giá hiệu quả của HĐNK đối với việc phát huy TTC của HS.
1.2.1.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực trong học tập
Các biện pháp nâng cao TTC rất đa dạng, có thể tóm tắt như sau:
Nhóm biện pháp cho các thầy đứng lớp
Nó rất phong phú, đa dạng gồm một số vấn đề sau:
-
Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học tập
của các HS bằng cách nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng
của vấn đề.
-
Kích thích hứng thú học tập: Muốn kích thích hứng thú nhận thức của HS thì
nội dung phải mới, nhưng khơng q xa lạ với HS mà cái mới phải liên hệ và
phát triển cái cũ, phát triển những kiến thức và kinh nghiệm mà các em đã
có. Kiến thức phải có tính thực tiễn, phải thỏa mãn nhu cầu nhận thức và
thực tiễn của các em. Đồng thời việc giải quyết vấn đề định ra phải vừa sức
HS
Cụ thể là:
•
Kích thích hứng thú nhận thức qua phương pháp dạy học: Để tích cực hoá
hoạt động nhận thức của HS phải phối hợp nhiều PPDH với nhau. Những
phương pháp có tác dụng tốt nhất trong việc tích cực hố hoạt động nhận
thức là dạy học nêu và giải quyết vấn đề, làm thí nghiệm, thực hành, sử
dụng các phương tiện hiện đại, tổ chức thảo luận, xêmina, tự học, bài tập,
trò chơi học tập. Hệ thống kiến thức phải được trình bày dưới dạng vận
động, phát triển và mâu thuẫn với nhau. Những vấn đề quan trọng, các vấn
đề then chốt phải trình bày sao cho diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ mới
tạo ra hứng thú.
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20