Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp huyện iagrai tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.52 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thúy An

TỔ CHỨC LÃNH THỔ TRỒNG VÀ CHẾ
BIẾN CÂY CÔNG NGHIỆP
HUYỆN IAGRAI TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thúy An

TỔ CHỨC LÃNH THỔ TRỒNG VÀ CHẾ
BIẾN CÂY CÔNG NGHIỆP
HUYỆN IAGRAI TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Địa lý học (Trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU

TP. HỒ CHÍ MINH - 2011




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp
huyện Ia Grai tỉnh Gia Lai” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tiễn địa phương và dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Phạm Xuân Hậu.
Các số liệu được sử dụng trung thực. Các số liệu có nguồn trích dẫn. Kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình,
bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Địa lý học.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc
biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Phạm Xuân Hậu đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục Thống kê huyện Ia Grai, Ủy ban nhân dân huyện Ia
Grai, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ia Grai, Ban quản lý các nông trường, Ban
giám đốc các công ty cà phê, cao su huyện Ia Grai và Cục thống kê tỉnh Gia Lai đã cung
cấp số liệu và tạo các điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy An


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1.


Tổng hợp diện tích các nhóm đất chính huyện Ia Grai ........................... 48

Bảng 2.2.

Tỉ lệ sinh, tử và gia tăng tự nhiên huyện Ia Grai năm 2009 ................... 58

Bảng 2.3.

Dân số trung bình phân theo giới tính huyện Ia Grai năm 2009 ............. 58

Bảng 2.4.

Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi huyện Ia Grai năm 2009 ......................... 59

Bảng 2.5.

Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ........................................................ 60

Bảng 2.6.

Diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2009 ............................................. 61

Bảng 2.7.

Dân số phân theo thành phần dân tộc theo xã, phường huyện Ia Grai
năm 2009 ................................................................................................. 63

Bảng 2.8.


Diện tích trồng trọt và trồng cây công nghiệp phân theo địa phương
thuộc tỉnh Gia Lai năm 2009 ................................................................... 76

Bảng 2.9.

Diện tích trồng cây công nghiệp huyện Ia Grai giai đoạn 2000- 2010 ... 77

Bảng 2.10.

Diện tích trồng cây công nghiệp hằng năm và lâu năm phân theo huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh Gia Lai năm 2009 ....................................... 79

Bảng 2.11.

Diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm huyện Ia Grai giai đoạn 20002010 ......................................................................................................... 80

Bảng 2.12.

Diện tích, sản lượng và năng suất các loại cây công nghiệp lâu năm
huyện Ia Grai giai đoạn 2000- 2010 ........................................................ 81

Bảng 2.13.

Diện tích trồng và diện tích kinh doanh cây cà phê huyện Ia Grai giai
đoạn 2000- 2010 ...................................................................................... 84

Bảng 2.14.

Diện tích trồng và diện tích kinh doanh cây cao su huyện Ia Grai giai
đoạn 2000- 2010 ...................................................................................... 86


Bảng 2.15.

Diện tích và sản lượng các loại cây công nghiệp hằng năm huyện Ia Grai
giai đoạn 2000- 2010 ............................................................................... 88

Bảng 2.16.

Giá trị sản phẩm cây công nghiệp huyện Ia Grai giai đoạn 2000-2010 .. 96

Bảng 2.17.

Giá trị sản phẩm nông nghiệp phân theo các loại cây trồng huyện
Ia Grai năm 2010 ..................................................................................... 96

Bảng 2.18.

Giá trị thu nhập từ cây công nghiệp so với tổng thu nhập của sản xuất
nông nghiệp huyện Ia Grai năm 2005 và năm 2010 ............................... 97

Bảng 2.19.

Giá trị sản phẩm công nghiệp chế biến một số loại cây công nghiệp lâu
năm chính của huyện Ia Grai năm 2010 .................................................. 98


Bảng 2.20.

Giá trị sản phẩm chế biến cây công nghiệp lâu năm chính so với tổng giá
trị sản xuất công nghiệp của huyện Ia Grai năm 2005 và năm 2010 ...... 98


Bảng 2.21.

Phân bố lao động trong ngành trồng và chế biến cây công nghiệp huyện
Ia Grai năm 2010 ................................................................................... 102


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1.

Diện tích trồng cây công nghiệp huyện Ia Grai giai đoạn 2000- 201077

Biểu đồ 2.2.

Diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm huyện Ia Grai giai đoạn
2000- 2010........................................................................................... 80

Biểu đồ 2.3.

Diện tích các loại cây công nghiệp lâu năm huyện Ia Grai giai đoạn
2000- 2010........................................................................................... 81

Biểu đồ 2.4.

Sản lượng các loại cây công nghiệp lâu năm huyện Ia Grai giai đoạn
2000- 2010........................................................................................... 82

Biểu đồ 2.5.


Năng suất các loại cây công nghiệp lâu năm huyện Ia Grai giai đoạn
2000- 2010........................................................................................... 83

Biểu đồ 2.6.

Diện tích cà phê huyện Ia Grai giai đoạn 2000- 2010 ........................ 84

Biểu đồ 2.7.

Diện tích cao su huyện Ia Grai giai đoạn 2000- 2010 ......................... 86

Biểu đồ 2.8.

Diện tích các loại cây công nghiệp hằng năm huyện Ia Grai giai đoạn
2000- 2010........................................................................................... 88

Biểu đồ 2.9.

Sản lượng các loại cây công nghiệp hằng năm huyện Ia Grai giai đoạn
2000- 2010........................................................................................... 89

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Trang
Bản đồ 2.1. Địa giới hành chính huyện Ia Grai ....................................................... 31
Bản đồ 2.2. Hiện trạng trồng và chế biến các loại cây công nghiệp huyện Ia Grai
năm 2009 ............................................................................................... 83
Bản đồ 3.1. Quy hoạch các vùng trồng và chế biến cây công nghiệp huyện Ia
Grai ..................................................................................................... 113



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................. 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ ..................................................................... 7
MỤC LỤC ................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................... 2
2.1. Mục tiêu .................................................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ ................................................................................................................................... 2

3.

Giới hạn đề tài ..................................................................................................... 3

4.

Lược sử nghiên cứu ............................................................................................. 3

5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................................. 4
5.1. Các quan điểm ứng dụng trong nghiên cứu ............................................................................. 4

5.2. Phương pháp vận dụng trong quá trình nghiên cứu ................................................................ 6

Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 7

6.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC LÃNH
THỔ TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÂY CÔNG NGHIỆP HUYỆN IA
GRAI. TỈNH GIA LAI .............................................................................. 9
1.1.

Các khái niệm...................................................................................................... 9

1.1.1.

Tổ chức lãnh thổ (tổ chức không gian) .............................................................................. 9

1.1.2.

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ......................................................................................... 11

1.1.3. Mối liên hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình phát triển (Liên kết nôngcông nghiệp) .................................................................................................................................. 12

1.2.

Các hình thức tổ chức lãnh thổ ......................................................................... 13

1.2.1.

Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ................................................................... 13


1.2.2.

Tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp ở Việt Nam ................................... 21

1.2.3.

Thực tế về tổ chức lãnh thổ cây công nghiệp ở tỉnh Gia Lai ........................................... 23


CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ TRỒNG VÀ
CHẾ BIẾN CÂY CÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN IA GRAI- TỈNH GIA
LAI ............................................................................................................. 81
2.1. Khái quát huyện Ia Grai ...................................................................................... 81
2.2. Các nhân tố tác động tới tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp .... 82
2.2.1. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................................. 82
2.2.2. Các nhân tố kinh tế- xã hội ................................................................................................. 90

2.3. Hiện trạng trồng và chế biến cây công nghiệp huyện Ia Grai ............................ 104
2.3.1. Đặc điểm sinh thái và phát triển một số loại cây công nghiệp chính .............................. 104
2.3.2. Hiện trạng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp huyện Ia Grai ............... 105

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH
THỔ TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÂY CÔNG NGHIỆP HUYỆN IA
GRAI, TỈNH GIA LAI ............................................................................ 93
3.1. Căn cứ xây dựng định hướng ............................................................................... 93
3.1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Gia Lai........................................................ 93
3.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của huyện Ia Grai ..................................................... 96
3.1.3. Tiềm năng và hiện trạng phát triển các loại cây công nghiệp huyện Ia Grai .................... 97
3.1.4. Nhu cầu sản phẩm cây công nghiệp của thị trường ............................................................ 98


3.2. Định hướng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp huyện Ia Grai. 99
3.2.1. Định hướng chung ............................................................................................................... 99
3.2.2. Định hướng cụ thể ............................................................................................................. 100

3.3. Những mô hình và giải pháp thực hiện ................................................................ 88
3.3.1. Xây dựng mô hình................................................................................................................ 88
3.3.2. Những giải pháp thực hiện .................................................................................................. 89

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 102


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với ưu thế nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, Việt Nam có nhiều điều
kiện thuận lợi về tự nhiên để phát triển nông nghiệp. Cùng với bối cảnh nền kinh tế hiện tại
còn nhiều khó khăn, thiếu thốn về vốn và khoa học kĩ thuật hiện đại, ngành nông nghiệp trở
thành một trong những ngành kinh tế chính, ngành kinh tế nền tảng tạo vốn tích lũy phát
triển công nghiệp nói riêng và kinh tế của đất nước nói chung.
Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa, Việt
Nam mở cửa hội nhập và cũng như tất cả các mặt hàng khác, hàng nông sản chịu sự cạnh
tranh gay gắt từ các nước trong khu vực ASEAN có cùng nền khí hậu nhiệt đới và từ các
khu vực khác trên thế giới. Một trong những yêu cầu cần thiết để nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường là nâng cao chất lượng nông sản và đẩy mạnh công nghiệp chế biến. Muốn
vậy phải thực hiện tốt và kết hợp hiệu quả giữa cả khâu trồng và khâu chế biến nông sản.
Trong các mặt hàng nông sản có giá trị cao của Việt Nam, chúng ta phải kể đến nông
sản từ các loại cây công nghiệp. Có giá trị kinh tế cao, tham gia vào thị trường xuất khẩu
nông sản và đã tạo được chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới, hàng nông sản từ các
loại cây công nghiệp trở thành mặt hàng chủ lực của nước ta trong cơ cấu các mặt hàng xuất

khẩu.
Nắm được những ưu thế và những hạn chế của hàng nông sản từ cây công nghiệp
trong thị trường nội địa và thị trường quốc tế, trong thời gian qua, nhà nước ta không ngừng
đầu tư phát triển công nghiệp chế biến và tiến hành quy hoạch các vùng chuyên canh cây
công nghiệp trong phạm vi cả nước. Tây Nguyên trở thành một trong những vùng chuyên
canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta. Quy hoạch lãnh thổ trồng và chế biến cây công
nghiệp đã và đang được tiến hành ở nhiều địa phương. Nhằm đánh giá hiện trạng tiến hành
quy hoạch lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp trong thời gian vừa qua tại một địa
phương cụ thể chuyên canh cây công nghiệp, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức lãnh thổ trồng và
chế biến cây công nghiệp huyện Ia Grai- tỉnh Gia Lai”. Thông qua việc nghiên cứu đánh giá
hiệu quả tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp của huyện trong thời gian qua,
tác giả còn mong muốn dựa trên lý thuyết tổ chức lãnh thổ kinh tế, tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp đã được học, cộng với nghiên cứu thực tế tình hình địa phương để đưa ra được các
phương án quy hoạch nhằm phát huy hiệu quả nhất tiềm năng hiện có của huyện.


Gia Lai là một tỉnh miền núi biên giới của khu vực Tây Nguyên có nhiều tiềm năng
phát triển cây công nghiệp, nhất là cây công nghiệp lâu năm. Trong thời gian qua, tỉnh đã có
nhiều cải cách trong quy hoạch lãnh thổ nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng nông sản,
gắn với công nghiệp chế biến để tạo dựng thương hiệu cho các mặt hàng từ cây công
nghiệp. Trong tỉnh Gia Lai, huyện Ia Grai là một trong hai vùng chuyên canh cây công
nghiệp lớn nhất của tỉnh, xét về diện tích cũng như sản lượng và đồng thời cũng là một
trong các huyện có thời gian thực hiện chuyên canh cây công nghiệp lâu năm nhất. Nghiên
cứu về tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp của một huyện tiêu biểu như vậy
sẽ còn phản ảnh cho những đặc trưng trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp đã và đang được
thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Trên đây là tất cả những lí do để tôi quyết định chọn đề tài “Tổ chức lãnh thổ trồng và
chế biến cây công nghiệp huyện Ia Grai- tỉnh Gia Lai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu
- Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ kinh tế- xã hội vào nghiên cứu
tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp huyện Ia Grai tỉnh Gia Lai.
- Phân tích tiềm năng và hiện trạng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp
của huyện. Đưa ra các định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ sản xuất cây công nghiệp
hợp lí nhằm khai thác tối đa các tiềm năng, nâng cao hiệu quả sản xuất góp phần nâng cao
đời sống kinh tế- xã hội trong huyện.
2.2. Nhiệm vụ
- Tập hợp có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ, tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp và công nghiệp có thể vận dụng vào lĩnh vực sản xuất cây công nghiệp.
- Phân tích các nhân tố tác động đến vấn đề tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công
nghiệp huyện.
- Thu thập, tổng hợp, xử lí, phân tích các số liệu hiện trạng, đánh giá các mặt được và các
mặt còn hạn chế của hiện trạng trồng và chế biến cây công nghiệp huyện trong thời gian
qua.
- Dựa trên các cơ sở: Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và huyện Ia Grai, các
tiềm năng, hiện trạng phát triển các loại cây công nghiệp của tỉnh và huyện, nhu cầu sản


phẩm nông- công nghiệp của thị trường để đưa ra các định hướng và giải pháp tổ chức lãnh
thổ sản xuất trồng và chế biến cây công nghiệp của huyện đến năm 2020.

3. Giới hạn đề tài
- Thời gian: Luận văn nghiên cứu quá trình tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công
nghiệp huyện Ia Grai- tỉnh Gia Lai trong giai đoạn: Từ năm 2000 đến năm 2010.
- Không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi không gian toàn huyện Ia Grai và có mở
rộng khái quát tổng quan trên phạm vi tỉnh Gia Lai.
- Nội dung: Nội dung cơ bản của đề tài là vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức lãnh
thổ sản xuất vào tổ chức lãnh thổ cây công nghiệp ở một địa phương cụ thể, nghiên cứu
đánh giá tiềm năng và hiện trạng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Gia Lai nói chung, huyện Ia Grai nói riêng và đưa ra định hướng, giải pháp nhằm
phát huy các ưu thế hiện có, khắc phục các hạn chế còn tồn tại nhằm đạt hiệu quả kinh tếxã hội cao nhất.
Nội dung chính sẽ được trình bày trong luận văn gồm có:
+ Chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn phù hợp vận dụng vào địa phương.
+ Phân tích các tiềm năng, các nhân tố tác động đến sản xuất nói chung và cây công
nghiệp nói riêng của huyện Ia Grai.
+ Vấn đề tổ chức lãnh thổ trồng cây công nghiệp (tập trung vào một số loại cây chính).
+ Vấn đề tổ chức lãnh thổ chế biến cây công nghiệp.
+ Sự kết hợp giữa trồng và chế biến cây công nghiệp và hiệu quả của chúng.
+ Vấn đề sử dụng lao động trong quá trình sản xuất, địa bàn tiêu thụ và hệ thống cơ sở
hạ tầng, vật chất kĩ thuật phục vụ cho sản xuất.
+ Những định hướng và các giải pháp cụ thể để phát triển.

4. Lược sử nghiên cứu
Tổ chức không gian lãnh thổ là một nội dung khoa học quan trọng được thế giới quan
tâm nghiên cứu từ giữa thế kỉ XX. Ở Việt Nam, khoa học này cũng nhanh chóng phát triển
bắt đầu từ những năm 70 của thế kỉ XX.
Hiện nay, vấn đề tổ chức lãnh thổ kinh tế- xã hội Việt Nam rất được quan tâm nghiên
cứu. Có những tài liệu quan trọng nghiên cứu về vấn đề này như: “Tổ chức lãnh thổ kinh tếxã hội” của PGS-TS Đặng văn Phan, “Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam” của GS-TS
Lê Thông và PGS-TS Nguyễn Minh Tuệ, “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam” của


PGS-TS Đặng văn Phan …“Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông- công nghiệp trồng và chế
biến cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm ở các quận, huyện ngoại thành thành phố
Hồ Chí Minh” của TS.Đàm Nguyễn Thùy Dương, TS Nguyễn Văn Luyện (2005), “Nghiên
cứu tổ chức lãnh thổ nông- công nghiệp trồng và chế biến mía ở các tỉnh Đồng bằng Sông
Cửu Long” của PGS. TS Phạm Xuân Hậu, Đào Ngọc Cảnh, Trần Thị Vân (1997),…
Dựa trên các tài liệu kể trên và sự hướng dẫn của giảng viên, tác giả áp dụng cụ thể
nghiên cứu tại một địa phương tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp là huyện
Ia Grai tỉnh Gia Lai.

Hiện nay đã có một luận văn nghiên cứu về hiện trạng phát triển kinh tế tỉnh Gia Lai:
“Kinh tế Gia Lai- định hướng và phát triển” của tác giả Vũ Văn Chiến. Tuy nhiên, vẫn chưa
có công trình nghiên cứu nào về vấn đề tổ chức lãnh thổ kinh tế- xã hội tỉnh Gia Lai nói
chung và huyện Ia Grai nói riêng. Vấn đề tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công
nghiệp huyện Ia Grai vẫn là một đề tài chưa từng được nghiên cứu.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm ứng dụng trong nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp
Tất cả các đối tượng địa lí trong quá trình hình thành và phát triển đều có các mối quan
hệ nhiều chiều với các đối tượng khác trong cùng một hệ thống và với các hệ thống khác.
Các mối liên hệ này có thể kìm hãm hoạt thúc đẩy sự phát triển lẫn nhau. Do vậy, việc sử
dụng quan điểm tổng họep sẽ cho các kết quả nghiên cứu khách quan và khoa học.
Nghiên cứu vấn đề tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp rất cần phải sử
dụng quan điểm này bởi việc quy hoạch lãnh thổ trồng và chế biến chịu tác động chi phối
của rất nhiều các yếu tố từ tự nhiên đến kinh tế- xã hội; từ việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
trên phạm vi tỉnh, các huyện lân cận cho đến tác động từ các ngành kinh tế khác nằm trong
hệ thống các ngành kinh tế của huyện.
- Quan điểm hệ thống
Các đối tượng địa lí có sự tác động qua lại với nhau trong một hệ thống nhất định. Khi
một thành phần của hệ thống thay đổi thì sẽ tác động đến các thành phần khác trong hệ
thống và tạo nên phản ứng dây chuyền làm các hệ thống khác biến đổi theo.


Ngành trồng cây công nghiệp nằm trong hệ thống ngành trồng trọt và lớn hơn nữa là
trong tổng thể ngành nông nghiệp của huyện, chế biến nông sản từ cây công nghiệp lại nằm
trong hệ thống các ngành công nghiệp. Như vậy, khi xem xét quy hoạch lãnh thổ trồng và
chế biến các loại cây công nghiệp cần phải được nghiên cứu trong một hệ thống phân vị lớn
hơn là ngành trồng trọt nói riêng, nông nghiệp nói chung và ngành công nghiệp.
Giữa trồng trọt và chế biến cây công nghiệp cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau

về vấn đề nguồn nguyên liệu. Sự thay đổi của lãnh thổ trồng sẽ ảnh hưởng đến thay đổi lãnh
thổ chế biến cây công nghiệp và sự phân bố của các nhà máy cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến việc mở rộng vùng nguyên liệu phù hợp hơn với năng lực chế biến của các nhà máy.
Như vậy, vận dụng quan điểm hệ thống là việc làm không thể thiếu trong nghiên cứu
tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp.
- Quan điểm lãnh thổ
Đây là quan điểm đặc thù của Địa lí học, rất quan trọng khi nghiên cứu nói chung và
nghiên cứu kinh tế- xã hội nói riêng. Bởi mỗi đối tượng địa lí đều có sự phân bố trên một
không gian lãnh thổ xác định làm chúng có sự khác biệt giữa nơi này với nơi khác. Do đó,
sử dụng quan điểm lãnh thổ trong nghiên cứu sẽ giúp chúng ta so sánh được sự khác biệt
giữa các đối tượng địa lí theo không gian và cũng thấy rõ nét đặc trưng của mỗi đối tượng
địa lí đó trên một không gian lãnh thổ nhất định.
Huyện Ia Grai là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Gia Lai, nằm trong tiểu vùng kinh
tế biên giới phía tây của tỉnh. Do đó, việc tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công
nghiệp của huyện không thể nghiên cứu tách rời khỏi hệ thống tổ chức lãnh thổ trồng và
chế biến cây công nghiệp trong tiểu vùng kinh tế phía tây nói riêng và của toàn tỉnh nói
chung. Do đó, để đánh giá và đưa ra được các định hướng tổ chức lãnh thổ cho huyện cần
phải sử dụng quan điểm lãnh thổ để có được nhận xét, đánh giá đúng đắn đặt trong mối
tương quan với các đơn vị lãnh thổ kinh tế lớn hơn mà huyện trực thuộc.
- Quan điểm lịch sử- viễn cảnh
Các yếu tố địa lí biến đổi không ngừng, không chỉ trong không gian mà theo cả thời
gian. Do vậy, để giải thích và dự báo các hiện tượng địa lí trong tương lai cần phải nắm rõ
quá khứ để hiểu rõ nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển theo thời gian, đồng thời dự báo
được tương lai.
Quá trình hình thành và thay đổi của tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công
nghiệp huyện Ia Grai là một quá trình lâu dài lên đến hàng chục năm, trong đó có sự tác


động rõ nét của các yếu tố mang tính lịch sử. Do đó, để nhận định, đánh giá hiện trạng,
chúng ta cần phải vận dụng quan điểm lịch sử để hiểu rõ nguyên nhân hình thành và giải

thích được các giai đoạn phát triển của các vùng chuyên canh cây công nghiệp dưới tác
động của nhân tố lịch sử.
Đồng thời, quan điểm viễn cảnh cũng sẽ giúp đỡ chúng ta rất nhiều trong việc đưa ra
các định hướng và giải pháp cụ thể cho quy hoạch tổ chức lãnh thổ trong tương lai trên địa
bàn huyện.
Kết hợp hai quan điểm lịch sử- viễn cảnh sẽ giúp chúng ta có được cái nhìn toàn diện
nhất về quá trình hình thành cũng như phát triển của một tổ chức lãnh thổ.
- Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Cần phải xem xét sự phát triển kinh tế trên cả 3 góc độ kinh tế- xã hội và môi trường.
Đó là sự tăng trưởng ổn định và hiệu quả kinh tế, là vấn đề giải quyết việc làm, xóa đói
giảm nghèo trong xã hội và là vấn đề phủ xanh đất trống đồi trọc và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Việc quy hoạch xây dựng các vùng chuyên canh lớn trồng cây công nghiệp và đưa cây
công nghiệp trở thành mặt hàng nông sản chủ yếu, đóng góp đáng kể trong việc nâng cao
đời sống kinh tế- xã hội huyện có liên quan mật thiết tới kinh tế- xã hội và cả vấn đề môi
trường trong toàn huyện Ia Grai.
Do đó, nhằm đảm bảo phát triển lâu dài, bất kì nghiên cứu quy hoạch nào cũng cần
phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Quán triệt quan điểm này trong
nghiên cứu sẽ giúp ích cho việc lựa chọn các phương án quy hoạch lãnh thổ vùng chuyên
canh đảm bảo cân đối và không gây mâu thuẫn giữa các mục tiêu phát triển kinh tế với các
lợi ích xã hội và không gây tổn hại tới môi trường.
5.2. Phương pháp vận dụng trong quá trình nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lí tài liệu và so sánh
Tài liệu có thể thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều cơ quan liên quan đến
quy hoạch chiến lược phát triển, cơ quan thống kê, sở và phòng nông nghiệp, sở và phòng
công- thương, hoặc có thể từ người dân địa phương...
Do đó, rất cần phải chọn lọc thông tin, sử lí thông tin, thực hiện việc đối chiếu so sánh
và tổng hợp các kênh thông tin để phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá. Đây là phương



pháp phổ biến trong nghiên cứu các ngành khoa học nói chung và địa lí kinh tế- xã hội nói
riêng.
- Phương pháp thống kê- toán học
Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập, thực hiện việc chọn lọc hệ thống tài liệu và số liệu
phục vụ công tác nghiên cứu.
Thống kê tài liệu và sử dụng phương pháp toán học để xử lí số liệu nhằm mục đích rút
ra các nhận xét, đánh giá hiện trạng và chứng minh cho các nhận định được trình bày trong
đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ- biểu đồ
Bản đồ là ngôn ngữ thứ hai của địa lí. Bản đồ, biểu đồ thể hiện sự thay đổi, cấu trúc
của các đối tượng địa lí một cách trực quan nhất. Cụ thể trong đề tài là cơ cấu sử dụng đất,
tình hình thay đổi diện tích và sản lượng cây trồng theo thời gian và mức độ phân bố theo
không gian…
Sử dụng bản đồ, biểu đồ vừa giúp thể hiện nội dung một cách ngắn gọn, trực quan; vừa
tạo ra sự thuận lợi trong nhận xét, so sánh và đánh giá.
Luận văn có ứng dụng GIS xây dựng một số loại bản đồ như: Bản đồ hành chính, bản
đồ phân bố các loại cây công nghiệp,…
- Phương pháp thực địa
Dựa trên cơ sở nghiên cứu hệ thống các lí luận về tổ chức lãnh thổ, áp dụng thực hiện
đánh giá và đưa ra định hướng, giải pháp quy hoạch tổ chức lãnh thổ trên một địa phương
cụ thể là công việc rất cần phải thực hiện khảo sát thực địa. Bởi mỗi địa phương có những
đặc thù riêng về tiềm năng, các nhân tố tác động, lịch sử khai thác lãnh thổ, văn hóa truyền
thống, cơ cấu dân tộc và các đặc điểm đặc trưng về kinh tế. Do đó ngoài những vấn đề giải
quyết trên nền tảng lí luận tổ chức lãnh thổ chung, còn cần phải có cái nhìn thực tế đối với
từng địa phương để đưa ra các biện pháp riêng cho phù hợp với từng lãnh thổ và từng giai
đoạn phát triển cụ thể. Như vậy, khảo sát thực địa là phương pháp không thể thiếu trong tiến
hành nghiên cứu thực hiện đề tài này.

6. Cấu trúc đề tài
-


Cấu trúc của luận văn gồm có 3 chương (không kể phần mở đầu và kết luận):

+ Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức lãnh thổ


+ Chương II. Thực trạng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây công nghiệp huyện Ia
Grai- tỉnh Gia Lai
+ Chương III. Những định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây
công nghiệp huyện Ia Grai- tỉnh Gia Lai


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC LÃNH
THỔ TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÂY CÔNG NGHIỆP HUYỆN IA
GRAI. TỈNH GIA LAI
1.1.

Các khái niệm

1.1.1. Tổ chức lãnh thổ (tổ chức không gian)
Khi nói đến tổ chức không gian, không thể nói không gian hay lãnh thổ một cách trừu
tượng mà thường gắn với lãnh thổ (không gian) kinh tế- xã hội của một nước, một vùng cụ
thể và trong một hình thái xã hội nhất định.
Có thể chia một cách tương đối những khái niệm về tổ chức không gian kinh tế- xã hội
thành 2 nhóm: Những khái niệm về không gian của các nhà địa lý Xô Viết và các nhà địa lý
các nước tư bản.
Theo quan điểm của trường phái địa lý Xô Viết, trong sách của E.B. Alaev “Địa lý
kinh tế- xã hội: Từ điển khái niệm- thuật ngữ” (1983) đã đưa ra nhận thức chung như sau:
“Khái niệm tổ chức lãnh thổ xã hội, trong nghĩa rộng của từ này, bao gồm các vấn đề
liên quan đến phân công lao động theo lãnh thổ, phân bố các lực lượng sản xuất, các sự

khác biệt về vùng trong quan hệ sản xuất, mối quan hệ tương hỗ giữa xã hội và thiên nhiên,
cũng như các vấn đề chính sách vùng về kinh tế- xã hội. Ở một nghĩa hẹp hơn, nó bao gồm
các phạm trù như tổ chức lãnh thổ- hành chính của nhà nước, quản lí vùng về sản xuất, sự
hình thành các thành tạo lãnh thổ về tổ chức- kinh tế, sự xác định các khách thể vùng của
quản lí, sự phân vùng về kinh tế- xã hội…Có thể đưa ra định nghĩa ngắn gọn như sau: Tổ
chức lãnh thổ xã hội là sự kết hợp các cơ cấu lãnh thổ đang hoạt động (bố trí sắp xếp dân
cư, các hoạt động sản xuất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên…), được liên kết lại bởi các cơ
cấu quản lí với mục đích tái sản xuất cuộc sống của sản xuất phù hợp với các mục đích và
trên cơ sở các quy luật kinh tế hiện hành trong hình thái kinh tế xã hội đó.”
Từ cách hiểu trên chúng ta có thể thấy được bản chất của tổ chức không gian kinh tếxã hội có 2 tính chất cơ bản. Đó là:
• Tính tổ chức: Theo Dzenhis, tổ chức là tính được sắp xếp, tính phù hợp bên trong của
những tác động qua lại giữa các bộ phận ít nhiều được phân công và độc lập của chỉnh thể
do cấu tạo của nó quy định. Bản thân tính tổ chức có 2 mặt cơ bản: tính sắp xếp (được xác
định về lượng như độ lớn, quy mô…) và tính định hướng (sự phù hợp của hệ thống với các
điều kiện của môi trường xung quanh).


• Tính lãnh thổ- hệ thống lãnh thổ: Là độ dài không gian, nghĩa là có phạm vi ranh
giới, kích thước; là nét tạo hình đặc biệt của đối tượng; là những đặc điểm không gian của
bức tranh phân bố các đối tượng trong một phạm vi nhất định. Trong bất cứ một lãnh thổ
nào ở một trình độ sản xuất nhất định, một tổng thể tự nhiên nhất định, một kết cấu tài
nguyên nhất định sẽ có một cơ cấu kinh tế tương ứng. Việc sử dụng các điều kiện tự nhiên,
kinh tế, lịch sử, vị trí địa lý khác nhau, là cơ sở của sự tác động qua lại các thành phần đó.
Dưới góc độ lý thuyết hệ thống, hệ thống lãnh thổ bao gồm các hệ thống sản xuất, hệ
thống tự nhiên, hệ thống dân cư. Trong đó, hệ thống sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất,
phức tạp nhất.
Mỗi không gian lãnh thổ có sự khác biệt theo cấp bậc, sự phân hóa, phân dị khác nhau
của các thành tố: sản xuất tự nhiên, dân cư…Việc nghiên cứu tổ chức không gian kinh tếxã hội theo vùng, tỉnh bao gồm các hình thức hiện đại của phân bố sản xuất, nghĩa là không
phải nghiên cứu phân bố riêng lẻ từng ngành mà là nghiên cứu phân bố theo nhóm ngành.
Theo quan điểm của các trường phái địa lý Phương Tây, tổ chức lãnh thổ được hiểu là:

“Nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả” (Jean Paul De Gauderma,
1992). Nhiệm vụ của nó là tìm kiếm một tỉ lệ và quan hệ hợp lí về phát triển kinh tế- xã hội
giữa các ngành trong một vùng, giữa các vùng trong một quốc gia và trên mức độ nhất định
có xét đến mối liên kết giữa các quốc gia với nhau; tạo ra một giá trị mới nhờ có sự sắp xếp
một cách có trật tự và hài hòa giữa các đơn vị lãnh thổ khác nhau trong cùng một tỉnh, một
vùng và cả nước trong những điều kiện kinh tế thị trường và hệ thống kinh tế mở; nhằm sử
dụng hợp lí các nguồn lựcvà lợi thế so sánh trong xu thế hòa nhập và cạnh tranh để đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Tổ chức lãnh thổ là “sự tìm kiếm trong khung cảnh địa lý quốc gia, sự phân bố tốt nhất
vùng và các hoạt động tùy thuộc vào các tài nguyên thiên nhiên”.
Tổ chức lãnh thổ là một hành động của Địa lý học có chủ ý hướng tới sự công bằng về
mặt không gian giữa trung tâm và ngoại vi, giữa các cực và phạm vi không gian ảnh hưởng,
nhằm giải quyết ổn định công ăn việc làm, cân đối giữa quần cư nông thôn và thành thị, bảo
vệ môi trường sống.
Ngoài ra, theo Demise Pumain Hypergeo, tổ chức không gian vừa là hành động tạo
nên không gian nào đó, vừa chỉ kết quả của hành động này.
Ở Việt nam, theo PGS.TS. Ngô Doãn Vịnh, “tổ chức lãnh thổ kinh tế là sự sắp xếp và
phối hợp các đối tượng trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng nhằm sử dụng một cách


hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lý kinh tế chính trị và cơ sở vật chất kỹ
thuật đã và sẽ tạo dựng để đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao và nâng cao mức sống dân
cư, bảo đảm sự phát triển bền vững về mặt lãnh thổ”. (Sách: Bàn về phát triển kinh tế)
Như vậy tổ chức lãnh thổ là sự sắp xếp các đối tượng địa lý trên một lãnh thổ nhất
định theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội do chủ thể quản lý phát triển vùng tổ chức (đó
chính là cơ quan quản lý nhà nước). Các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế xã hội có thể
theo các vùng lớn hoặc theo các khu vực.
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Theo K.I. Ivanov (1974), tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được hiểu là hệ thống liên kết
không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở các quy

trình kĩ thuật mới nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa sản
xuất, cho phép sử dụng hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, lao động, đảm bảo năng suất lao động xã hội cao nhất.
Theo quan điểm trên, có thể thấy rõ một số quan điểm then chốt sau đây:
• Phân công lao động theo lãnh thổ cùng với sự kết hợp giữa tự nhiên, kinh tế, lao
động là cơ sở để hình thành các mối liên hệ qua lại theo không gian (lãnh thổ).
• Khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ quyện chặt với nhau trong quá trình tổ chức
lãnh thổ nông nghiệp.
• Các đặc điểm không gian của sản xuất phần lớn bắt nguồn từ tính chất của việc khai
thác và sử dụng các điều kiện sản xuất hiện có.
• Hiệu quả (kinh tế- xã hội…) là tiêu chuẩn hàng đầu cho việc tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp.
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp không phải là bất biến. Tương ứng với mỗi hình thái
kinh tế- xã hội là một kiểu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được xem như một hệ thống động, phức
tạp, có nhiều thông số bao gồm một số hệ thống nhỏ liên quan với nhau. Mỗi thành phần
chủ yếu của hệ thống do các thành phần ở cấp thấp hơn chi phối. Đến lượt mình, các thành
phần này lại bị các thành phần ở cấp thấp hơn nữa quyết định…


1.1.3. Mối liên hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình phát triển
(Liên kết nông- công nghiệp)
Liên kết nông- công nghiệp là hình thức áp dụng kiểu sản xuất công nghiệp trong
ngành nông nghiệp trên quy mô lớn (liên kết nhiều xí nghiệp có cùng chức năng lại với
nhau), là quá trình liên kết giữa các ngành công nghiệp với các ngành nông nghiệp trong
chuỗi dây chuyền sản xuất các sản phẩm nông nghiệp và tổ chức tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp (cả những sản phẩm tươi sống và các sản phẩm đã qua chế biến).
Trong sự phát triển ngày nay, sự phát triển của mỗi ngành kinh tế đều có sự liên quan
ở một mức độ nhất định đối với các ngành kinh tế khác. Ngành nông nghiệp trước hết là có
liên quan chặt chẽ với ngành công nghiệp. Đây chính là cơ sở đầu tiên cho việc hình thành

liên kết nông- công nghiệp trong quá trình sản xuất. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và
công nghệ tiên tiến đã biến nông nghiệp từ một ngành sản xuất cổ truyền thành một ngành
sản xuất tiên tiến, dạng sản xuất kiểu công nghiệp, hướng tới việc trở thành ngành sản xuất
hàng hóa. Biểu hiện của xu thế này là việc hình thành các vùng chuyên môn hóa nông
nghiệp và đẩy mạnh chế biến nông sản để nâng cao giá trị thương phẩm. Cách mạng khoa
học kĩ thuật và công nghệ bao trùm tất cả các dạng hoạt động nông nghiệp từ quy trình kĩ
thuật, tư liệu sản xuất đến việc tổ chức quản lí và bao tiêu sản phẩm. Quá trình hiện đại hóa
nông nghiệp dẫn đến chỗ tăng sản lượng hàng hóa nông nghiệp. Sản lượng nông nghiệp
nhiều, đòi hỏi phải được chế biến và tăng giá trị thương phẩm, để sử dụng lâu dài. Sản xuất
nông nghiệp phát triển đòi hỏi các ngành công nghiệp có liên quan về mặt sản xuất cung
ứng các loại máy móc, thiết bị, hóa chất cũng phải phát triển theo phục vụ kịp thời cho nông
nghiệp.
Mối liên hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp thể hiện qua quá trình trao đổi vật chất
giữa hai ngành này: Dòng vật chất từ công nghiệp đến nông nghiệp vừa phục vụ trực tiếp
đối tượng của sản xuất nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi) và phục vụ chủ thể sản xuất nông
nghiệp (người sinh sống trong ngành nông nghiệp). Dòng vật chất từ nông nghiệp đến công
nghiệp vừa phục vụ trực tiếp đối tượng của sản xuất công nghiệp (nguyên liệu cho các nhà
máy chế biến) và cung cấp những sản phẩm nông nghiệp cho người tiêu dùng trong hoạt
động công nghiệp.
Quá trình liên kết giữa các bộ phận của sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp
được gọi là quá trình nhất thể hóa. Mục đích của quá trình nhất thể hóa là giảm tối thiểu chi
phí sản xuất và thu lợi nhuận tối đa. Nhất thể hóa loại trừ nguy cơ cạnh tranh giữa các công


đoạn khác nhau của cùng một chu trình thống nhất sản xuất ra một loại sản phẩm cuối cùng,
làm hạn giá thành sản phẩm. Nhất thể hóa còn là điều kiện để công nghiệp hóa nông thôn,
thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn.
Công nghiệp hóa nông nghiệp là cơ sở vật chất cho sự ra đời của liên kết nông- công
nghiệp. Điều kiện để làm xuất hiện liên kết nông- công nghiệp là việc làm sâu sắc chuyên
môn hóa và nâng cao trình độ chuyên môn hóa sản xuất. Cơ sở kinh tế- xã hội của liên kết

nông- công nghiệp với các ngành khác là sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công
lao động xã hội.
Việc đầu tư cho sản xuất nông nghiệp để chuyển từ nền sản xuất cổ truyền sang một
nền sản xuất hiện đại, một dạng sản xuất kiểu công nghiệp đã diễn ra trên thế giới vào giữa
thế kỉ XX. Ở Việt Nam, việc chuyển đổi sang nền kinh tế mở cửa, giao lưu với các nước
trên thế giới đã tạo ra động lực thúc đẩy sự liên kết nông- công nghiệp trong quá trình phát
triển, đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước về sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp. Là một đất nước đi lên từ nông nghiệp, kinh tế dựa phần lớn vào nông nghiệp thì
việc kết hợp nông nghiệp với công nghiệp là một trong những con đường tất yếu để phát
triển kinh tế đất nước.

1.2.

Các hình thức tổ chức lãnh thổ

1.2.1.

Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Tổ chức lãnh thổ của tất cả các ngành kinh tế không thể tách rời khỏi các hình thức tổ
chức sản xuất xã hội đã hình thành và đang được phát triển. Vì thế, các hình thức tổ chức
sản xuất xã hội trong điều kiện hiện nay có những ảnh hưởng rõ rệt tới việc tổ chức lãnh
thổ sản xuất nông nghiệp.
- Chuyên môn hóa
Chuyên môn hóa không chỉ là một trong những hình thức tổ chức sản xuất xã hội, mà
còn là một hình thái biểu hiện của phân công lao động xã hội. Đó là sự phân công theo lãnh
thổ. Chuyên môn hóa đúng đắn trở thành một trong những điều kiện quan trọng nhất để
nâng cao năng xuất lao động xã hội trong nông nghiệp. Chính vì thế, chuyên môn hóa được
coi như yếu tố cơ bản của sự tiến bộ trong nông nghiệp, tạo nên một tổ chức lao động xã hội
và trở thành lực lượng sản xuất mới của xã hội phát triển. Nói một cách chung nhất, chuyên

môn hóa là một hình thái của phân công lao động xã hội.


Có 3 dạng phân công lao động: Phân công lao động chung (việc phân chia nền sản
xuất xã hội thành các ngành như: nông nghiệp, công nghiệp,…); phân công lao động đặc thù
(việc phân chia các ngành thành loại và thứ); phân công lao động cá biệt (trong nội bộ xi
nghiệp).
Trong nền sản xuất xã hội tồn tại 4 hình thức chuyên môn hóa:
+ Chuyên môn hóa theo ngành nghề của công nghân viên chức.
+ Chuyên môn hóa trong xí nghiệp, nghĩa là sự phân công giữa các tổ, đội sản xuất.
+ Chuyên môn hóa xí nghiệp hay chuyên môn hóa chung, nghĩa là sự phân công lao động
giữa các xí nghiệp.
+ Chuyên môn hóa theo nghĩa là sự phân công lao động theo lãnh thổ, hay sự phân công
lao động giữa các đơn vị hành chính- lãnh thổ.
Theo các tài liệu kinh điển, chuyên môn hóa có nghĩa là việc tập trung sản xuất loại
sản phẩm này ở xí nghiệp này, loại sản phẩm khác ở xí nghiệp khác và như vậy, loại sản
phẩm đó được thay thế bằng một loại sản phẩm hàng hóa và được sản xuất hàng loạt.
Chuyên môn hóa xí nghiệp nông nghiệp được sản xác định bằng việc sản xuất ra một
loại sản phẩm nhất định (hoặc một loại công việc phục vụ nhất định). Xét về trình độ
chuyên môn hóa nói chung, trong nông nghiệp có các kiểu xí nghiệp dưới đây (xếp theo
trình tự từ thấp đến cao) theo chức năng chuyên môn:
+ Kiểu xí nghiệp nhiều ngành tổng hợp, trong đó nuôi nhiều loại cây, con.
+ Kiểu xí nghiệp nhiều ngành với hai, ba ngành chính và một số ngành hỗ trợ.
+ Kiểu xí nghiệp nhiều ngành chuyên môn hóa với một số ngành chính, trong đó vẫn duy
trì một số ngành hỗ trợ.
+ Kiểu xí nghiệp chuyên môn hóa ngành.
+ Kiểu xí nghiệp chuyên môn hóa chặt chẽ, nghĩa là chỉ chuyên môn hóa một bộ phận
sản phẩm (chủ yếu phổ biến trong chăn nuôi).
+ Xí nghiệp liên hợp.
Chuyên môn hóa theo các ngành đặc trưng bằng việc sản xuất một loại sản phẩm (hoặc

một loại công việc phục vụ), bằng việc phân công theo từng bộ phận của sản phẩm (hoặc
từng giai đoạn của dây chuyền sản xuất trong nội bộ ngành) và bằng số lượng xí nghiệp của
cùng một ngành. Hướng chuyên môn hóa chủ yếu trong nông nghiệp hiện nay là chuyên
môn hóa nội ngành hay chuyên môn hóa theo giai đoạn.


Chuyên môn hóa theo vùng lãnh thổ được đặc trưng bởi sự phân bố và tập trung của
các ngành và các xí nghiệp sản xuất trên cùng một lãnh thổ.
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp mang tính tổng hợp. Khâu chủ yếu của nó là sự phân bố
sản xuất các sản phẩm nông nghiệp theo lãnh thổ. Sự phân bố ấy có thể tiến hành hoặc theo
hình thức dàn trải, hoặc theo hình thức phân hóa. Chính hình thức sau là sự phân bố hợp lí
trên cơ sở phân công lao động.
- Tập trung hóa
Tập trung hóa sản xuất có nghĩa là tập trung tư liệu sản xuất, sức lao động và việc sản
xuất sản phẩm vào một ngành hay một xí nghiệp (lãnh thổ). Tập trung hóa sản xuất trong
nông nghiệp là một quá trình có quy luật gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Tập trung hóa sản xuất liên quan tới việc tập trung sản xuất. Thực chất, việc tập trung
là việc tăng quy mô sản xuất bằng cách hợp nhất một số cơ sở sản xuất vào một cơ sở có
quy mô lớn hơn.
Quá trình tập trung sản xuất đòi hỏi phải xác định một quy mô hợp lí của các cơ sở sản
xuất sao cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử và các điều kiện cụ thể của đất nước.
Phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất tạo ra khả năng cho việc tiến hành
các hình thức tập trung sản xuất khác nhau. Vì thế, việc giải quyết vấn đề tập trung hóa và
tập trung sản xuất phải tiến hành song song với quá trình chuyên môn hóa.
- Liên hợp hóa
Liên hợp hóa sản xuất là sự thống nhất vào trong một xí nghiệp các ngành khác nhau
dựa trên cơ sở tuần tự chế biến nguyên liệu và sử dụng tổng hợp nguồn nguyên liệu, phế
liệu. Liên hợp hóa bị chi phối, một mặt bởi chuyên môn hóa sản xuất, mặt khác bởi việc sử
dụng đầy đủ hơn nguyên vật liệu, công suất máy móc. Nó có thể được thực hiện theo một
loại sản phẩm hoặc theo hàng loạt sản phẩm đồng nhất. Trình độ chuyên môn hóa càng cao,

sự tổ chức sản xuất liên hợp hóa càng lớn.
Trong nông nghiệp có thể chia ra 2 dạng liên hợp hóa sản xuất: Liên hợp hóa giữa các
phân ngành của nông nghiệp với nhau (được hiểu như thể tổng hợp các phân ngành nông
nghiệp khác nhau trong một xí nghiệp) và liên hợp hóa giữa các xí nghiệp nông nghiệp với
các xí nghiệp công nghiệp (liên hợp hóa sản xuất sản phẩm nông nghiệp và việc chế biến
các sản phẩm ấy trong phạm vi các xí nghiệp).
- Hợp tác hóa


Hợp tác hóa là quá trình ngược lại của sự phân hóa các xí nghiệp chuyên môn hóa sản
xuất từng bộ phận của sản phẩm hoặc hoàn thành từng giai đoạn của quy trình sản xuất.
Khác với trong công nghiệp, việc sản xuất sản phẩm nông nghiệp không chia ra từng
bộ phận. Tuy nhiên, tiến bộ kĩ thuật đã mở đường cho việc hợp tác hóa rộng rãi giữa các xí
nghiệp nông nghiệp. Dạng hợp tác hóa này tiêu biểu cho các phân ngành của nông nghiệp,
đặc biệt trong chăn nuôi.
Nhưng mối liên hệ sản xuất chặt chẽ, cơ sở của quy trình kĩ thuật là điểm then chốt của
tất cả các dạng hợp tác hóa. Các xí nghiệp công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc và các xí
nghiệp nuôi gia cầm theo phương pháp công nghiệp thường hoạt động theo nguyên tắc hợp
tác hóa.
Việc hợp tác hóa giữa các xí nghiệp hoàn thành từng giai đoạn của quy trình kĩ thuật
sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, cho phép sử dụng có hiệu quả sự khác nhau về điều kiện
tự nhiên và kinh tế trong nông nghiệp.
Nói chung, trong nông nghiệp, hợp tác hóa được thực hiện theo các hướng chủ yếu
dưới đây:
+ Đảm bảo việc phát triển các mối liên hệ thường xuyên giữa các xí nghiệp chuyên môn
hóa.
+ Đảm bảo các mối liên hệ giữa các cơ sở sản xuất với các xí nghiệp sản xuất và cung
cấp thức ăn cho gia súc.
+ Đảm bảo các mối liên hệ về cung cấp máy móc, phân bón và các phương tiện vận tải.
Như vậy, các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế- xã hội trong nông nghiệp là một trong

những nhân tố bên trong rất quan trọng, tác động đến việc hình thành các hình thức tổ chức
lãnh thổ nông nghiệp. Trên cơ sở tổ chức sản xuất kinh tế- xã hội chuyên môn hóa, tập trung
hóa, hợp tác hóa và liên hợp hóa đã hình thành nên các hình thức tổ chức lãnh thổ như sau:
- Hộ gia đình
Hộ gia đình hay còn gọi là nông hộ là một hình thức đặc trưng của nền sản xuất nhỏ,
tồn tại khá phổ biến và lâu đời ở nước ta. Nguồn lao động trong kinh tế hộ gia đình thường
là các thành viên trong hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó về huyết thống cũng như về kinh
tế, cùng chung sống trong một mái nhà, cùng tiến hành sản xuất và có chung một nguồn thu
nhập.
Các nông hộ Việt Nam thường có quy mô canh tác nhỏ bé, biểu hiện rõ tính tiểu nông.
Quy mô đất canh tác trung bình ở miền Bắc khoảng 0,5 ha, ở miền Nam khoảng 0,6-1 ha.


×