Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

Trịnh Thị Huyền

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

Trịnh Thị Huyền

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành

: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học

Mã số

: 60 14 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tôi đã hoàn thành luận văn
“Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG hóa học
lớp 10 THPT”. Luận văn này được hoàn thành được không chỉ do nỗ lực
của bản thân mà còn nhờ sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, đồng nghiệp,
bạn bè, gia đình và các em học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ
tôi nâng cao trình độ kiến thức và chuyên môn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
- Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi xuyên suốt toàn bộ quá trình thực hiện luận
văn, từ lúc đề tài còn trong ý tưởng đến lúc luận văn được hoàn thành. Tôi
cũng xin được bày tỏ lòng tri ân chân thành nhất đến PGS. TS. Trịnh Văn
Biều - Thầy đã động viên tinh thần, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho
chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Cùng với tất cả học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học
Hóa học khóa 20, tôi xin được chân thành cảm ơn quý thầy cô đã truyền đạt
tất cả kiến thức, kinh nghiệm để chúng tôi có thể hoàn thành khóa học; Xin
được cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các em học sinh đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện tốt nhất để thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, xin được cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ
dựa tinh thần vững chắc để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG ............................................... 7
1.1.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG, đào tạo nhân tài .......................... 7
1.1.2. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo nhân tài trên thế giới và ở Việt Nam ...... 9
1.1.3. Các luận án, luận văn về bồi dưỡng HSG ........................................................ 12
1.2. HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC ............................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm về HSG ............................................................................................... 13
1.2.2. Một số vấn đề về bồi dưỡng HSG ...................................................................... 14
1.2.3. Những phẩm chất và năng lực cần có của một HSG hóa học .................... 17
1.2.4. Dấu hiệu nhận biết HSG ...................................................................................... 18
1.3. BÀI TẬP HÓA HỌC ......................................................................................... 18
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học ................................................................................... 18
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học ............................................................................. 19
1.3.3. Quá trình giải bài tập hóa học ............................................................................. 20
1.3.4. Quan hệ giữa việc giải bài tập và việc phát triển tư duy cho HS .............. 21
1.3.5. Một số dạng bài tập phát triển tư duy cho HSG hóa học ............................ 22
1.3.6. Một số phương pháp xây dựng bài tập hóa học ............................................. 24
1.4. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG HSG HÓA HỌC Ở TRƯỜNG
THPT ............................................................................................................... 27

1.4.1. Thuận lợi.................................................................................................................... 27
1.4.2. Khó khăn ................................................................................................................... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 29


CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 10 THPT .......................... 31
2.1. NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP BỒI DƯỠNG HSG ...................................................................................... 31
2.1.1. Một số nguyên tắc khi xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG .......... 31
2.1.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG .................................. 33
2.1.3. Hệ thống kiến thức bồi dưỡng HSG hóa học lớp 10 THPT ........................ 34
2.2. HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HSG HÓA HỌC LỚP 10 THPT........... 35
2.2.1. Hệ thống bài tập chương: “Nguyên tử”............................................................. 35
2.2.2. Hệ thống bài tập chương: “Bảng tuần hoàn và Định luật tuần hoàn các
nguyên tố hóa học” ................................................................................................ 61
2.2.3. Hệ thống bài tập chương: “Liên kết hóa học” ................................................ 62
2.2.4. Hệ thống bài tập chương: “Phản ứng oxi hóa khử” ....................................... 62
2.3.5. Hệ thống bài tập chương: “Nhóm Halogen”.................................................... 82
2.2.6. Hệ thống bài tập chương: “Nhóm Oxi” ......................................................... 120
2.3. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC BỒI DƯỠNG HSG .............. 121
2.3.1. Dùng bài tập để rèn luyện cho HS một số năng lực quan trọng ............... 121
2.3.2. Dùng bài tập để hướng dẫn cho HS cách tiếp cận và tư duy giải bài tập 123
2.3.3. Dùng bài tập để củng cố, nâng cao mở rộng và đào sâu kiến thức......... 124
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 126
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 127
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ......................................................................... 127
3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM ......................................................................... 127
3.3. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ...................................................................... 127
3.4. TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM ...................................................................... 128

3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................... 130
3.5.1. Kết quả đánh giá về mặt định tính .................................................................... 130
3.5.2. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ................................................................ 131
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 140
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ tương ứng

1

BTHH

Bài tập hóa học

2

BTH

Bảng tuần hoàn

3


DD

Dung dịch

4

ĐC

Đối chứng

5

ĐHSP

Đại học sư phạm

6

GD – ĐT

Giáo dục – Đào tạo

7

GV

Giáo viên

8


HS

Học sinh

9

HSG

Học sinh giỏi

10

NXB

Nhà xuất bản

11

NTK

Nguyên tử khối

12

PTHH

Phương trình hóa học

13


PTK

Phân tử khối

14

THPT

Trung học phổ thông

15

TN

Thực nghiệm

16

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

17

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

18


TS

Tiến sĩ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

2.1

Hệ thống bài tập chương “Nguyên tử”

31

2.2

Hệ thống bài tập chương “Bảng tuần hoàn và Định luật tuần hoàn
các nguyên tố hóa học”

56

2.3

Hệ thống bài tập chương “Liên kết hóa học”


56

2.4

Hệ thống bài tập chương “Phản ứng oxi hóa khử”

57

2.5

Hệ thống bài tập chương “Nhóm halogen”

76

2.6

Hệ thống bài tập chương “Nhóm oxi”

112

3.1

Bảng đối tượng thực nghiệm năm học 2010-2011

120

3.2

Bảng đối tượng thực nghiệm năm học 2011-2012


120

3.3

Số HS đạt điểm X i của nhóm ĐC và TN năm học 2010-2011

123

3.4

Bảng tần suất của nhóm TN và ĐC năm học 2010-2011

123

3.5

Bảng lũy tích của nhóm TN và ĐC năm học 2010-2011

124

3.6

Các tham số đặc trưng bài kiểm tra năm học 2010-2011

125

3.7

Số HS đạt điểm X i của nhóm ĐC và TN năm 2011-2012


125

3.8

Bảng tần suất của nhóm TN và ĐC năm 2011-2012

125

3.9

Bảng lũy tích của nhóm TN và ĐC năm 2011-2012

125

3.10

Các tham số đặc trưng bài kiểm tra năm 2011-2012

126


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình

Nội dung

Trang

1.1


Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập

19

1.2

Sơ đồ tóm tắt tiến trình giải bài tập

20

3.1

Đồ thị lũy tích so sánh kết quả điểm kiểm tra đề 1 năm học 2010 2011

124

3.2

Đồ thị lũy tích so sánh kết quả điểm kiểm tra đề 2 năm học 2010 2011

124

3.3

Đồ thị lũy tích so sánh kết quả điểm kiểm tra năm học 2011- 2012

126


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Thế kỷ XXI – thế kỷ của nền văn minh trí tuệ với tốc độ phát triển mạnh mẽ
trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nước ta đang đứng trước những cơ hội
và thách thức to lớn để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa. Xu thế phát triển của thời đại và công cuộc xây dựng đất nước đòi hỏi chúng ta
phải đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Do đó, Đảng và Nhà nước ta
đã xác định để có được nguồn nhân lực chất lượng cao thì “Đầu tư cho giáo dục là
quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa”.
Yêu cầu đó đã đặt ra cho ngành giáo dục ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện còn
có chức năng phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG), đào tạo họ trở thành những
nhà khoa học mũi nhọn trong từng lĩnh vực. Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu bồi
dưỡng HSG trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn, và một trong các khó khăn đó
là tài liệu tham khảo. Hiện nay, tài liệu tham khảo về bồi dưỡng HSG ở hầu hết các
môn học là tương đối nhiều, được trao đổi dưới các hình thức nhưng chính điều đó
lại gây khó khăn cho GV trong việc lựa chọn ra các nội dung kiến thức phù hợp để
dạy đối tượng HS của mình. Hệ thống bài tập phục vụ cho việc tự học, tự mở rộng
kiến thức của HSG tuy đa dạng nhưng chưa có hệ thống, chưa sát với nội dung
chương trình...
Theo thầy Đặng Bảo Hòa, phó hiệu trưởng trường THPT chuyên Lý Tự Trọng,
người đã có gần 20 năm tham gia công tác bồi dưỡng HSG: “ Muốn có HSG cần
phải hội đủ 4T: Thầy giỏi - Trò xuất sắc - Tài liệu đầy đủ - Tài chính dồi dào”. Điều
đó khẳng định tầm quan trọng của tài liệu tham khảo trong việc bồi dưỡng HSG.
Với mong muốn xây dựng cho mình tư liệu dạy học để bồi dưỡng, rèn luyện tư
duy hóa học cho HSG ở trường THPT, mặt khác, cũng giúp HS khá, giỏi ở lớp 10
có thêm tài liệu phục vụ cho quá trình tự học để mở rộng kiến thức chúng tôi chọn


đề tài: “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG Hóa

học lớp 10 Trung học phổ thông”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nâng cao lớp 10 với mục đích
giúp cho GV phát hiện và bồi dưỡng kịp thời HSG Hóa ở lớp đầu cấp. Dựa vào tài
liệu này còn giúp cho HS có thể tự học và đánh giá trình độ của mình.
Bên cạnh đó, thực hiện đề tài này là cơ hội tốt giúp người viết bồi dưỡng thêm
kiến thức để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của
HS.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình bồi dưỡng HSG hóa học ở các trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập hóa học lớp
10 chương trình nâng cao phục vụ cho việc bồi dưỡng HSG.
4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu tổng quan các vấn đề lí luận về việc bồi dưỡng HSG.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức trong chương trình hóa học 10 nâng cao, các đề
thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh (thành phố), đề thi olympic 30-4.
- Tuyển chọn và biên soạn bài tập mới để xây dựng hệ thống bài tập theo từng
chuyên đề dùng bồi dưỡng HSG.
- Nghiên cứu đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng hệ
thống bài tập đã biên soạn.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích và tổng hợp.
- Phân loại và hệ thống hóa.


5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực tế dạy học, bồi dưỡng HSG của một số

trường THPT chuyên và không chuyên.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với một số GV hóa học đã dạy bồi dưỡng
HSG để học hỏi kinh nghiệm.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá sự phù hợp của hệ thống bài tập đã xây
dựng từ đó đúc kết kinh nghiệm bồi dưỡng HSG.
5.3. Phương pháp toán học
Dùng thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung nghiên cứu: Các chuyên đề trọng tâm của hóa học lớp 10 chương
trình nâng cao dùng bồi dưỡng HSG.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT tại TP.HCM, Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2010 – 9/2011.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu GV xác định được các nội dung kiến thức cần hệ thống hóa, mở rộng và
phát triển đồng thời xây dựng được hệ thống bài tập Hóa học chất lượng tốt, phù
hợp trình độ HS, sử dụng linh hoạt thì sẽ nâng cao kết quả bồi dưỡng HSG.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
-

Xây dựng được hệ thống bài tập phục vụ cho việc bồi dưỡng HSG hóa học.

-

Đề xuất cách sử dụng bài tập nhằm rèn tư duy Hóa học, phát triển năng lực tự
học cho HS.

-

Cung cấp cho GV và HS yêu thích môn hóa học một tài liệu tham khảo bổ ích.



Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG
1.1.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG, đào tạo nhân tài
Thuở xa xưa, ông cha ta đã khẳng định: "Nhân bất học, bất tri lý" - làm
người mà không có học thì không thể phân biệt được đâu đúng, đâu sai. Chính vì
vậy "Học thức là tài sản lớn nhất của quốc gia" (năm 1466) - Bia Văn Miếu - Hà
Nội. Và ngay từ thế kỷ XVIII - Quang Trung - vị vua trẻ anh minh trong "chiếu lập
học" (1790) đã nói: "Xây dựng đất nước, lấy việc dạy học làm đầu, tìm lẽ trị bình
lấy việc tuyển nhân tài làm gốc" - muốn xây dựng đất nước mạnh giàu phải có
những con người có học, phải lấy việc dạy học đặt lên hàng đầu; muốn đất nước
phồn vinh, bình yên, nhân dân ấm no hạnh phúc, … phải có nhân tài và nhân tài
không thể có, nếu không bắt đầu từ việc học, từ việc phát hiện, tuyển chọn và bồi
dưỡng nhân tài.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt trong công cuộc đổi mới hiện nay của
đất nước, Đảng ta đã xác định ngày càng rõ hơn vai trò, vị trí của giáo dục - đào tạo.
Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương khoá VIII khẳng định: "Giáo dục đào tạo và
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ
bản bảo đảm việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất
nước. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một hướng chính sách của đầu tư phát triển".
Nghiên cứu và tìm hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cũng thấy rõ
quan điểm của Người là luôn coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo là nhiệm vụ hàng
đầu. Người nói: “Văn hóa soi đường cho quốc dân đi”, “một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu”. Do đó, “muốn xây dựng CNXH phải biến một đất nước dốt nát... thành
một nước có nền văn hóa cao, khoa học phát triển”. Chính vì vậy, ngay sau cách
mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú trọng đến việc phát
triển giáo dục- đào tạo. Do vậy mà ngay trong ngày khai trường đầu tiên của nước
Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có thư căn dặn toàn ngành giáo dục,
nhất là đối với các em HS rằng: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay



không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường
quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các
em”.
Như vậy, giáo dục - đào tạo ở bất kỳ một xã hội nào cũng là mục tiêu trọng
yếu, là nền tảng, động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Để khẳng định vấn đề này,
UNESCO - một tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục có uy tín nhất trên thế giới
hiện nay lại khẳng định: “Không có sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách rời khỏi
sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và những quốc gia
nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục
một cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó còn
tồi tệ hơn cả sự phá sản”.
Nhân tài có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến sự phát triển của xã hội, của
lịch sử. Vì vậy ở thời đại nào, quốc gia nào người giỏi cũng được tôn trọng, đề cao.
Tuy nhiên, “nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi
dưỡng công phu. Nhiều tài năng có thể mai một nếu không được phát hiện và sử
dụng đúng lúc đúng chỗ...” (Báo cáo chính trị của BCH TW Đảng tại Đaị hội VI,
1996).
Từ đó ta khẳng định: Vấn đề đào tạo tài năng và sử dụng người tài là một
việc hết sức quan trọng và cần thiết cho sự phát triển của đất nước. Do đó, cần phải
xây dựng một chiến lược cho việc tuyển chọn và bồi dưỡng nhân tài mà điểm khởi
đầu, đó là việc phát hiện và bồi dưỡng HSG ở các cấp học, đặc biệt là các bậc học
phổ thông.
Thế kỷ XXI - thế kỷ của nền văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ,
đòi hỏi thế hệ trẻ Việt Nam, phải được trang bị đầy đủ hành trang trí tuệ để bước
vào đời - vấn đề bồi dưỡng HSG, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.


1.1.2. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo nhân tài trên thế giới và ở Việt Nam

1.1.2.1. Vấn đề bồi dưỡng HSG ở các nước phát triển [35]
a. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng HSG
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng ở các nước
phát triển hướng đến một số điểm chính sau :
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của
HS.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của HS về sự tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp
cho xã hội.
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
b. Phương pháp và các hình thức giáo dục HSG
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ
nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một chương trình HSG để phát
triển và đáp ứng được tài năng của họ.
Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education) nêu
lên các hình thức sau đây :
- Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một
trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Những lớp hoặc trường
chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG
về lí thuyết (academically).
- Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia
thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các
bạn cùng nhóm tuổi.
- Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ
cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS.
- Học tách rời (Pull-out): Một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp
thường.



- Làm giàu tri thức (Enrichment): Toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình
thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
- Dạy ở nhà (Homeschooling): Một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học
có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy.
- Trường mùa hè (Summer school): Bao gồm nhiều course học được tổ chức vào
mùa hè.
- Sở thích riêng (Hobby): Một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để
cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ Tiểu học. Cách tổ chức dạy
học cũng rất đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng, ... một số nước tổ
chức dưới hình thức tự chọn hoặc course học mùa hè, một số nước do các trung tâm
tư nhân hoặc các trường đại học đảm nhận, ...
c. Đánh giá HSG
Theo Clack, khi đánh giá HSG cần tuân thủ một số nguyên tắc sau :
- Xem xét một cách toàn diện các môn học đối với những HS nổi trội.
- Sử dụng nhiều dạng kiểm tra và các chỉ số đánh giá khác nhau.
- Bảo đảm cho tất cả các HS được có điều kiện thử sức đầu vào một cách công
bằng và không thiên vị.
- Phát triển các hình thức đánh giá nhằm cho phép các tỉ lệ khác nhau của độ tin
cậy và hứng thú.
- Tìm kiếm những HS có dấu hiệu tiềm ẩn bằng cách thức đa dạng, kể cả những
cách không rành mạch.
- Chú ý những nhân tố động cơ như niềm hứng thú, sự nỗ lực và cảm xúc trong
việc đánh giá tài năng.
Hoặc sự đánh giá HSG cần dựa trên các cơ sở : Khả năng tinh thần, trí tuệ, sáng tạo
và động cơ học tập. Một số trường áp dụng cách kiểm tra chỉ số thông minh (IQ),…
Việc bồi dưỡng HSG và đánh giá tuyển chọn của các nước khác nhau cũng có nhiều
điểm khác nhau.



1.1.2.2. Bồi dưỡng HSG ở Việt Nam [22]
- Đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội đã phối hợp
với các công ty giáo dục Hà Nội tổ chức một lớp bồi dưỡng toán cho HSG toán của
Hà Nội. “Lớp toán đặc biệt” đầu tiên của cả nước ra đời vào tháng 9 năm 1965.
- Mục đích ban đầu của hệ thống trường chuyên mong đợi là nơi phát triển các
tài năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực khoa học cơ bản. Trong các thời kì đầu
của hệ thống trường chuyên, mục tiêu này đã được theo sát và đạt được những
thành tựu khi mà phần lớn các HS chuyên toán khi đó tiếp tục theo đuổi các lĩnh
vực Toán học, Vật lý, Hóa học, Tin học,…
Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng của hệ thống trường chuyên cũng như việc Việt
Nam tham dự các kì thi Olympic khoa học quốc tế nhiều hơn, mục tiêu ban đầu của
hệ thống này ngày càng phai nhạt. Thành tích của trường chuyên trong kì thi HSG
các cấp, kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi tuyển sinh vào Đại học và Cao đẳng vẫn
thường rất cao. Nhiều người cho rằng lí do chính cho những thành tích này không
phải là chất lượng giáo dục mà là do phương pháp luyện thi. Tỉ lệ HS các trường
chuyên tiếp tục theo đuổi khoa học hay các lĩnh vực liên quan ngày càng thấp và
khiến cho giới khoa học Việt Nam không khỏi lo ngại. Tuy nhiên, tồn tại và phát
triển hệ thống trường THPT chuyên là điều cần thiết. Hơn lúc nào hết, sự nghiệp
bồi dưỡng, phát triển nhân tài cho đất nước phải được đặt lên một tầm cao mới với
“yêu cầu mới,nguồn lực mới và cách làm mới”.
1.1.2.3. Các kì thi HSG ở Việt Nam [22]
a. Kì thi HSG hóa học cấp tỉnh, thành phố
Được tổ chức rộng rãi ở hầu hết các tỉnh, thành trong nước. Đây cũng là kì thi
nhằm mục đích tuyển chọn những HS ưu tú, có năng khiếu đặc biệt về hóa học của
tỉnh, thành để dự thi HSG quốc gia hằng năm.
b. Kì thi Olympic hóa học 30-4 khu vực phía Nam
Kì thi Olympic truyền thống 30-4 dành cho HS lớp 10 và 11 được tổ chức hằng
năm theo sáng kiến của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong và Sở Giáo dục –
Đào tạo TP.HCM.



Kì thi được tổ chức nhằm mục đích :
- Phát hiện và động viên phong trào học tập rèn luyện của HS năng khiếu lớp 10
và 11 các tỉnh phía Nam chuẩn bị đội ngũ dự thi HSG quốc gia hóa học hằng năm.
-Trao đổi kinh nghiệm về bồi dưỡng HSG hóa học giữa GV các trường có HS
tham gia dự thi.
- Tạo điều kiện để các HSG hóa ở các tỉnh thành giao lưu, làm quen với hình
thức thi Olympic khu vực và trao đổi lẫn nhau về kinh nghiệm học tập hóa học.
c. Kì thi HSG giỏi quốc gia môn hóa học
Đây là kì thi về hóa học có quy mô lớn nhất trên phạm vi cả nước. Mục đích lựa
chọn những HS có khả năng xuất sắc nhất về hóa học đồng thời chuẩn bị đội tuyển
cho kì thi Olympic hóa học quốc tế. Các HS đoạt giải có số điểm cao được triệu tập
vào đội dự tuyển Olympic hóa học quốc tế tại Hà Nội. Sau quá trình bồi dưỡng, ôn
luyện các HS lại trải qua một kì thi tuyển chọn nữa và cuối cùng chọn lựa ra đội
tuyển chính thức thi Olympic hóa học quốc tế gồm 4 thành viên.
d. Kì thi chọn đội tuyển quốc gia thi Olympic quốc tế
Kì thi chọn HSG quốc gia thi Olympic quốc tế hằng năm diễn ra sau thời gian thi
HSG quốc gia khoảng 2 tháng. Thí sinh dự thi là những HS đạt giải cao trong kì thi
HSG quốc gia trên toàn quốc (xét điểm từ cao xuống thấp). Những thí sinh đỗ trong
vòng này sẽ đại diện cho Việt Nam tham dự kì thi Olympic quốc tế. Thành viên các
đội tuyển dự thi Olympic quốc tế đều được tập trung ôn luyện trong gần hai tháng
trước kì thi diễn ra để đảm bảo chuẩn bị kĩ cả về kiến thức lẫn tâm lí cho các em
trước khi tranh tài với bạn bè quốc tế.
1.1.3. Các luận án, luận văn về bồi dưỡng HSG
Việc nghiên cứu các vấn đề bồi dưỡng HSG hóa học từ trước đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả như:
- “Bồi dưỡng HSG Hoá học ở trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ
Anh Tuấn năm 1998, trường ĐHSP Hà Nội.



- “Xây dựng hệ thống bài tập Hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi
dưỡng HSG Hóa học ở trường THPT”, Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Anh Tuấn năm
2006, trường ĐHSP Hà Nội.
- “Hệ thống lý thuyết bài tập dd chất điện ly dùng bồi dưỡng HSG và HS chuyên
Hóa học”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Cao Cự Giác năm 1999, trường ĐHSP Hà
Nội.
- “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG hoá học ở trường THPT một số tỉnh
miền núi”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thế Nhân năm 1999, trường ĐHSP Hà
Nội.
- “Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng HSG môn Hoá học ở lớp 10 trường
THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Phụng năm 2006, ĐHSP Vinh.
- “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG Hóa học hữu cơ THPT”, Luận văn thạc
sĩ của tác giả Lê Tấn Diện năm 2009, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
- “Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần Hóa lý dùng trong bồi dưỡng HSG,
chuyên hóa trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mỹ Trang năm 2009,
ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
Nhìn chung các luận án, luận văn thường nghiên cứu phần hóa học THPT nói
chung bao gồm các phần hóa học đại cương, hóa học vô cơ, hóa học hữu cơ; và hệ
thống bài tập được xây dựng với kiến thức rất rộng, tổng quát thường dùng cho HS
khối 12 ôn thi HSG quốc gia. Còn vấn đề bồi dưỡng HSG khối 10, cụ thể là hệ
thống bài tập bám sát chương trình lớp 10 THPT và lớp 10 chuyên thì ít có luận án,
luận văn nào đi sâu nghiên cứu.
1.2. HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
1.2.1. Khái niệm về HSG [35]
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu)
và talent (tài năng).
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí
tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những HS
này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông



thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên
(Education of Gifted Students- Encarta Encyclopedia).
Theo chúng tôi, HSG trong nhà trường phổ thông được phân biệt thành hai đối
tượng sau:
- Thứ nhất: HSG là đối tượng HS đủ điều kiện xếp loại học lực giỏi theo qui định
của Bộ GD&ĐT.
- Thứ hai: HSG là đối tượng HS có năng lực đặc biệt ở một môn học, có khả
năng sáng tạo, động cơ học tập mãnh liệt và được giáo dục với hình thức giáo dục
đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của HS và đạt được kết quả
cao trong các kỳ thi HSG các cấp, tạo nguồn lực lượng để bồi dưỡng phát triển nhân
tài cho xã hội.
Trong thực tế, có trường hợp HS đạt học lực giỏi nhưng không đủ điều kiện
được chọn vào đội tuyển HSG và ngược lại. Trong phạm vi của đề tài, đối tượng
HSG mà chúng tôi nghiên cứu là đối tượng thứ hai.
Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm, HSG hoá học ngoài những tố chất
cần phải có như đã nêu trên còn cần phải bổ sung thêm năng lực thực hành thí
nghiệm.
1.2.2. Một số vấn đề về bồi dưỡng HSG
1.2.2.1. Một số biện pháp phát hiện HSG hoá học ở THPT [41]
Căn cứ vào các tiêu chí về HSG hoá học như đã nêu trên, GV bồi dưỡng HSG
cần phải xác định được:
- Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng một cách đầy đủ, chính xác của HS so
với yêu cầu của chương trình hoá học phổ thông.
- Mức độ tư duy của từng HS và đặc biệt là đánh giá được khả năng vận dụng
kiến thức của HS một cách linh hoạt, sáng tạo.
Muốn vậy, GV phải kiểm tra kiến thức của HS ở nhiều phần của chương trình,
kiểm tra toàn diện các kiến thức về lý thuyết, bài tập và thực hành. Thông qua bài
kiểm tra, GV có thể phát hiện HSG hoá học theo các tiêu chí :
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng về mặt kiến thức.



- Tính logic trong bài làm của HS đối với từng yêu cầu cụ thể.
- Tính khoa học, chi tiết, độc đáo được thể hiện trong bài làm của HS.
- Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất mới, những giải pháp có tính mới về
mặt bản chất, cách giải bài tập hay, ngắn gọn, ...).
- Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của toàn bài kiểm tra.
- Thời gian hoàn thành bài kiểm tra.
1.2.2.2. Những kĩ năng GV cần có để bồi dưỡng HSG hóa học hiệu quả [41]
a. Các nhóm kĩ năng cơ bản
● Nhóm kĩ năng nhận thức, bao gồm:
-

Đọc và hiểu tài liệu.

-

Khái quát, tổng hợp và tóm tắt tài liệu.

-

Xây dựng đề cương.

-

Biên soạn giáo án.

-

Lập kế hoạch bồi dưỡng.


● Nhóm kĩ năng truyền đạt, bao gồm:
-

Kĩ năng giao tiếp, ngôn ngữ.

-

Kĩ năng chuyển đổi kiến thức.

-

Kĩ năng phát triển kiến thức.

-

Kĩ năng nêu vấn đề và đặt câu hỏi.

● Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí, bao gồm:
-

Giám sát, theo dõi.

-

Tiếp nhận thông tin phản hồi và điều chỉnh.

-

Động viên, khuyến khích.


● Nhóm kĩ năng sử dụng các phương tiện dạy học, bao gồm:


-

Thí nghiệm, thực hành (thao tác, quan sát, giải thích, kết luận).

-

Các thiết bị hỗ trợ (tranh vẽ, đèn chiếu, máy vi tính, phương tiện nghe nhìn).

● Nhóm kĩ năng kiểm tra, đánh giá, bao gồm:
-

Xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm tra.

-

Xây dựng đề kiểm tra từ các câu hỏi tương đương.

-

Phân loại đề kiểm tra theo đối tượng, theo thời lượng, theo chương trình tập
huấn.

b. Một số chi tiết trong kĩ năng
● Câu hỏi:
-


Câu hỏi bao hàm các kiến thức chủ chốt.

-

Câu hỏi được diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu.

-

Câu hỏi sử dụng từ ngữ phù hợp, không quá phức tạp.

-

Câu hỏi có thứ tự logic, hình thức thay đổi và không mang tính ép buộc.

● Trình bày
-

Nắm vững vấn đề cần trình bày.

-

Chuẩn bị chu đáo, nếu cần thì tập trình bày trước.

-

Nói rõ ràng và đủ âm lượng.

-

Điệu bộ tự nhiên, cởi mở, nhìn thẳng vào HS.


-

Bao quát tốt và chú ý thái độ phản hồi từ HS.

● Cung cấp thông tin
-

Nêu rõ mục đích hoặc trọng tâm của bài học.

-

Sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp.

-

Sử dụng ngôn ngữ thích hợp và diễn đạt các ý theo thứ tự logic.


-

Nhấn mạnh các ý chính và liên tục liên kết các ý với nhau.

-

Kết thúc rõ ràng và có nhắc lại trọng tâm của bài học.

1.2.3. Những phẩm chất và năng lực cần có của một HSG hóa học [41]
Theo các tài liệu về tâm lí học và phương pháp dạy học hóa học thì năng khiếu hóa
học được thể hiện qua những năng lực và phẩm chất sau:

● Năng lực tiếp thu kiến thức
-

HS luôn hào hứng trong các tiết học, nhất là bài mới.

-

Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng
sơ khởi.

● Năng lực suy luận logic
-

Biết phân tích sự vật và hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.

-

Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật, hiện tượng.

-

Biết cách tìm con đường ngắn để đi đến kết luận cần thiết.

-

Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn.

-

Biết xây dựng phản ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vô ích.


-

Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới.

● Năng lực đặc tả
-

Biết diễn đạt chính xác điều mình mong muốn.

-

Biết sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các quy ước để diễn tả vấn đề.

-

Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, viết và nói.

-

Biết thu gọn các đặc tả và trật tự hóa các đặc tả để dùng khái niệm trước
mô tả cho khái niệm sau.

● Năng lực lao động sáng tạo
-

Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động, nhằm đạt
đến kết quả mong muốn.

● Năng lực kiểm chứng

-

Biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện.


-

Biết tạo ra các tương tự hay các tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một
đặc trưng nào đó trong sản phẩm mình làm ra.

-

Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi
thực hiện một số lần kiểm nghiệm.

● Năng lực thực hành
-

Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm.

-

Biết kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lí
thuyết qua thực nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lí thuyết mới dựa vào
thực nghiệm.

1.2.4. Dấu hiệu nhận biết HSG [42]
- Khả năng định hướng : Ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng cần lĩnh hội,
mục đích phải đạt được và những con đường tối ưu đạt được mục đích đó.
- Bề rộng : Có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.

- Độ sâu : Nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Tính linh hoạt : Nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và cách thức hành
động vào những tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo : Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng xuôi
và ngược chiều.
- Tính độc lập : Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề, đề xuất cách giải quyết
và tự giải quyết được vấn đề.
- Tính khái quát : Khi giải quyết một loại vấn đề nào đó sẽ đưa ra được mô hình
khái quát, trên cơ sở đó để có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề tương tự, cùng
loại.
1.3. BÀI TẬP HÓA HỌC
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học [30]
Theo từ điển tiếng Việt, bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng kiến thức
đã học, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học.
Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài
toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm được hay hoàn thiện một tri thức


hoặc một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời vấn đáp, trả lời viết hoặc có kèm theo
thực nghiệm. Hiện nay ở nước ta, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan niệm
này.
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học [30]
- Làm cho HS hiểu sâu hơn các khái niệm, định luật đã học và rèn luyện ngôn
ngữ hoá học cho HS.
- Đào sâu, mở rộng sự hiểu biết của HS một cách sinh động, phong phú mà
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.
- Tạo điều kiện phát triển tư duy HS.
- Thông qua việc giải bài tập, rèn cho HS tính kiên trì, kiên nhẫn, tính linh hoạt,
sáng tạo, ... Với các bài tập thực hành còn giúp hình thành ở HS tính cẩn thận, tiết

kiệm, tác phong làm việc khoa học: Chính xác, tỉ mỉ, gọn gàng, sạch sẽ, ...
Về mặt lý luân dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập Hóa học trong
quá trình dạy học, người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý
thuyết hoạt động. Bài tập chỉ có thể thực sự là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng
hoạt động của chủ thể, khi có một người nào đó chọn nó làm đối tượng, mong muốn
giải nó, tức là khi có một “người giải”.Vì vậy, bài tập và người học có mối liên hệ
mật thiết tạo thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau
Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập:

BÀI TẬP

NGƯỜI GIẢI

Những điều kiện

Phương pháp giải

Những yêu cầu

Phương tiện giải

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập


1.3.3. Quá trình giải bài tập hóa học [30]
Bao gồm các giai đoạn cơ bản sau :
Giai đoạn 1: Nghiên cứu đề bài
Ở giai đoạn này yêu cầu HS phải đọc kỹ đề bài, phân tích các điều kiện và yêu
cầu của đề bài. Việc tóm tắt đề bài dưới dạng sơ đồ là việc làm rất cần thiết để tăng
tính trực quan của bài toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng tiến trình luận

giải.
Sau khi đọc kỹ đề bài, HS viết phương trình hóa học của tất cả các phản ứng có
thể xảy ra, đổi các dữ kiện không cơ bản sang dữ kiện cơ bản.
Giai đoạn 2: Xây dựng tiến trình luận giải
Đây thực chất là tìm con đường đi từ cái đã cho đến cái cần tìm. Việc tìm ra
con đường này thông thường được thực hiện bằng cách phân tích đi lên. Tức là xuất
phát từ yêu cầu của bài toán ( gọi là K). Muốn có K cần phải có cái gì ( gọi là I),
Muốn có I cần phải có H, …
Từ sự phân tích đó, sẽ giúp HS xây dựng được tiến trình luận giải bài tập. Tiến
trình này có thể tóm tắt theo sơ đồ :
A

B

H

C

I

E.

K

D
M

N

F


Hình 1.2. Sơ đồ tóm tắt tiến trình giải bài tập
Trong đó : A, M, N, … là các dữ kiện của bài tập; B, C, D, E, F, … là các
phương trình hóa học hay các công thức, định luật, …; H, I, … là các kết quả trung
gian; K là câu hỏi ( điều cần tìm) của bài tập.
Giai đoạn 3: Thực hiện tiến trình giải
Đây là quá trình trình bày lời giải một cách tường minh từ giả thiết đến cái cần tìm.
Để giải một bài toán phức hơp nhất định HS phải giải thành thạo các bài toán
trung gian và phải nhận ra quan hệ logic toàn bài thông qua các quan hệ logic sơ
đẳng. Nếu vì lí do nào đó mà GV không làm cho HS hiểu trọn vẹn một vấn đề, một
bài toán, một quá trình suy luận thông qua những câu hỏi “Tại sao ?”; về phía HS


×