Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tiết thực hành hóa học ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Mai Anh

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC TIẾT THỰC HÀNH HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
(Chương trình hóa học lớp 10 cơ bản và nâng cao)

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Mai Anh

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC TIẾT THỰC HÀNH HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
(Chương trình hóa học lớp 10 cơ bản và nâng cao)

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. NGUYỄN PHÚ TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với cố gắng hết mình của bản thân, cùng với sự giúp đỡ
vô cùng nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Phú Tuấn, PGS.TS. Trịnh Văn Biều,
những người Thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ em trong quá trình thực
hiện luận văn cao học.
Xin gửi lời biết ơn chân thành đến tất cả các Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao
học Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học khóa 20, về tất cả tri thức, kinh nghiệm và
tâm huyết đã truyền dạy cho chúng em trong suốt khóa học.
Xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, Thư viện,
Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ rất nhiều trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn những người bạn đồng hành của lớp cao học Lý luận và PPDH
Hóa học khóa 19, 20, Quý Thầy Cô và các em học sinh trường THPT Quang Trung, Trần
Quang Khải, Giồng Ông Tố, Nguyễn Trường Tộ, Thống Nhất B đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất để chúng tôi có thể thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn cuối cùng, xin dành cho gia đình yêu thương đã luôn ở phía sau và trở
thành động lực để con hoàn thành trọn vẹn 3 năm cao học.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Tác giả
Nguyễn Mai Anh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB

: cơ bản

Dd, dd

: dung dịch

ĐTBC

: điểm trung bình cộng

ĐC

: đối chứng

GD & ĐT

: giáo dục và đào tạo

G

: giỏi

GV

: giáo viên

HS


: học sinh

K

: khá

KT

: kiểm tra

NC

: nâng cao

NXB

: Nhà xuất bản

pp

: phenolphtalein

PPDH

: phương pháp dạy học

ptpư

: phương trình phản ứng


Pt

: phương trình

PTN

: phòng thí nghiệm

SGK

: sách giáo khoa

TB

: trung bình

Td

: tác dụng

THPT

: trung học phổ thông

TN

: thực nghiệm

TNGV


: thí nghiệm giáo viên

TNHS

: thí nghiệm học sinh

TNTH

: thí nghiệm thực hành

TNHH

: thí nghiệm hóa học


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng điều tra thực trạng sử dụng thí nghiệm (GV) .............................. 27
Bảng 1.2. Một số khó khăn khi dạy học thực hành thí nghiệm (GV) ................... 30
Bảng 1.3. Đánh giá nội dung thực hành trong chương trình SGK (GV) .............. 30
Bảng 1.4. Đánh giá nội dung thực hành trong chương trình SGK (HS) ............... 31
Bảng 1.5. Hình thức kiểm tra đánh giá các nội dung thực hành (GV) .................. 31
Bảng 1.6. Tài liệu nghiên cứu áp dụng cho dạy học thực hành thí nghiệm (GV) 32
Bảng 1.7. Tài liệu nghiên cứu áp dụng cho dạy học thực hành thí nghiệm (HS) . 33
Bảng 2.1. Mức độ gây độc phụ thuộc vào nồng độ trong không khí của Clo ....... 50
Bảng 2.2. Mức độ gây độc phụ thuộc vào nồng độ trong không khí của H 2 S ...... 51
Bảng 2.3. Mức độ gây độc phụ thuộc vào nồng độ trong không khí của SO 2 ...... 51
Bảng 2.4. Mức độ gây độc phụ thuộc vào nồng độ trong không khí của NH 3 ........ 52
Bảng 2.5. Mức độ gây độc phụ thuộc vào nồng độ trong không khí của oxit nitơ 52
Bảng 2.6. Nồng độ cho phép lớn nhất trong không khí nơi làm việc của một số chất độc

thường gặp ............................................................................................................. 54
Bảng 2.6. Phuông pháp xử lý tại chỗ một số ngộ độc trong PTN ......................... 57
Bảng 3.1. Danh sách các trường và GV tham gia thực nghiệm .......................... 130
Bảng 3.2. Bảng phân phối kết quả thực nghiệm ................................................. 135
Bảng 3.3. Bảng phân phối kết quả và % HS đạt diểm Xi trở xuống ................... 136
Bảng 3.4. Bảng phân loại kết quả học tập của HS .............................................. 136
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng ................................................. 136


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Mô hình tư duy ..................................................................................... 11
Hình 1.2 : Hệ thống phương tiện dạy học hóa học ............................................... 13
Hình 1.3 : Phân loại TNHH ở trường THPT ........................................................ 18
Hình 2.1 : Cấu trúc quá trình dạy học theo mô hình GV – HS - ĐT .................... 37
Hình 2.2 : Cấu trúc quá trình dạy học theo mô hình M-N-P ............................... 37
Hình 2.3 : Cấu trúc quá trình dạy học theo mô hình M-N-P-HS-GV ................. 38
Hình 2.4 : Cấu trúc quá trình dạy học theo mô hình M-N-P-HS-GV trong môi trường nhà
trường, xã hội và quốc tế .................................................................... 38
Hình 3.1 : Đồ thị đường lũy tích điểm thực nghiệm lần 1 ................................ .137
Hình 3.2 : Đồ thị đường lũy tích điểm thực nghiệm lần 2 ................................ .138
Hình 3.3 : Đồ thị đường lũy tích điểm thực nghiệm lần 3 ................................ .138
Hình 3.4 : Đồ thị đường lũy tích điểm qua 3 lần thực nghiệm .......................... .138
Hình 3.5 : Biểu đồ phân loại kết quả học tập qua điểm số thực nghiệm lần 1 ... 139
Hình 3.6 : Biểu đồ phân loại kết quả học tập qua điểm số thực nghiệm lần 2 ... 139
Hình 3.7 : Biểu đồ phân loại kết quả học tập qua điểm số thực nghiệm lần 3 ... 140
Hình 3.8 : Biểu đồ phân loại kết quả học tập tổng hợp qua điểm số 3 lần thực nghiệm
........................................................................................................... 140


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................ 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... 5
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... 6
MỤC LỤC ................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 9
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 9
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 9
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ................................................ 9
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 10
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 10
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 10
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................. 10

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................... 11
1.1.Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu ..................................................................... 11
1.2.Cơ sở lý luận......................................................................................................... 17
1.2.1.Phương pháp trực quan và phương tiện trực quan trong dạy học hóa học .............17
1.2.2.Thí nghiệm trong dạy học hóa học [25] ...................................................................22
1.2.3.Tiết thực hành hóa học ở trường THPT [19] [20] [42] ...........................................26
1.2.4.Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho HS phổ thông ..............27

1.3.Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 29
1.3.1.Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [41] [42] [43] ...............29
1.3.2.Thực trạng dạy học tiết thực hành hóa học ở trường THPT ....................................32

Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC TIẾT THỰC HÀNH HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ........................................................................................... 40
2.1.Cơ sở khoa học của việc xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng

dạy học tiết thực hành hóa học ở trường THPT. ................................................... 40
2.1.1. Khái niệm và cấu trúc của quá trình dạy học ..........................................................40
2.1.2. Một số đặc điểm mới của quá trình dạy học hiện nay .............................................44

2.2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng tiết thực hành hóa học ở trường
THPT. ......................................................................................................................... 48


2.3.Vận dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiết thực
hành hóa học ở trường THPT. ................................................................................. 51
2.3.1. Thiết kế “Giáo án thực hành hóa học 10 cơ bản và nâng cao” ..............................51
2.3.2. Thiết kế “Vở thực hành hóa học 10 cơ bản và nâng cao” ......................................81
2.3.3. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận để rèn luyện và
kiểm tra kỹ năng thực hành của HS. ................................................................................105
2.3.4. Tổng hợp, biên soạn CD phim thí nghiệm hóa học 10 ..........................................130

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................. 132
3.1.Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 132
3.2.Đối tượng – địa bàn – thời gian thực nghiệm ................................................. 132
3.3.Tiến trình thực nghiệm ..................................................................................... 133
3.3.1. Các bước thực nghiệm ...........................................................................................133
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm .....................................................................................134
3.3.3. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................135

3.4.Xử lý kết quả thực nghiệm ............................................................................... 137
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ....................................................................... 142
3.5.1. Phân tích định lượng..............................................................................................142
3.5.2. Phân tích định tính .................................................................................................142

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................... 146

1. Kết luận ................................................................................................................ 146
2. Hướng phát triển của đề tài................................................................................ 147
3. Kiến nghị .............................................................................................................. 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 150
PHỤ LỤC ................................................................................................ 153


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học đang là một yêu cầu bức thiết của giáo dục Việt Nam hiện
nay.
Mục đích cuối cùng của giáo dục nói chung là đào tạo nên một thế hệ những người học tích
cực, chủ động, sáng tạo, không ngừng trau dồi học hỏi bằng niềm đam mê và những động
lực nội tại của bản thân.
Với đặc trưng là một môn khoa học kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm, những thực
nghiệm sống động đã góp phần tạo nên sức cuốn hút và vẻ đẹp của thế giới khách quan.
Cùng với ý nghĩa đó, chương trình sách giáo khoa cải cách ra đời, với mong muốn đổi mới
phương pháp dạy học dựa trên những đặc trưng và lợi thế vốn có của hóa học, đã có sự tăng
cường rõ rệt cả về số lượng và nội dung thực nghiệm cùng với các hỗ trợ về cơ sở vật chất
và thiết bị đi kèm.
Tuy vậy, trên thực tế, những nỗ lực cải cách nhằm phát triển kĩ năng quan sát, phán đoán,
nghiên cứu, thực nghiệm và đặc biệt là tiếp thêm ngọn lửa nhiệt tình hứng thú học hỏi của
HS, đã phần nào bị mai một, bởi ít nhiều những nguyên nhân khách quan hay chủ quan.
Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TIẾT THỰC HÀNH HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG (Chương trình hóa học lớp 10 cơ bản và nâng cao) với mong muốn hỗ trợ
giáo viên và cả HS có thể khắc phục và tận dụng hiệu quả một cách tối đa những điều kiện
sẵn có hoặc vận dụng sáng tạo hơn trong tổ chức dạy học góp phần vào việc đổi mới
phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả dạy học hóa học tại trường phổ thông.


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp góp phần tổ chức có hiệu quả tiết thực hành và rèn
luyện kỹ năng thực hành cho HS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở
trường THPT.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức tiết thực

hành và rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học
hóa học ở trường THPT.
-

Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.


4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-

Nghiên cứu nội dung chương trình SGK và hệ thống thí nghiệm ở trường THPT.

-

Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.

-

Tìm hiểu thực trạng dạy học tiết thực hành hóa học ở một số trường THPT.


-

Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần tổ chức có hiệu quả tiết thực

hành và rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS:
Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra kỹ năng, thao tác thực hành của



HS.
Xây dựng giáo án, các mẫu báo cáo thí nghiệm thực hành hoá học nhằm tiết kiệm



thời gian.
-

Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Các bài thực hành thí nghiệm trong chương trình hoá học lớp 10 cơ bản và nâng cao.
Đây là khối lớp vô cùng quan trọng, HS không chỉ được “giới thiệu và làm quen” với hóa
học như khối lớp 8, 9 mà đã bắt đầu đặt những viên gạch đầu tiên cho quá trình ba năm phổ
thông trung học – được học một cách hệ thống, bài bản, cả tổng quát và đi sâu vào chi tiết.
Việc xây dựng một nền tảng kiến thức và kĩ năng thực nghiệm hóa học tốt cho năm đầu tiên
này sẽ tạo đà thuận lợi cho cả công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của HS trong
nhiều năm trở về sau.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

-

Phương pháp nghiên cứu lý luận.

-

Phương pháp thực tiễn điều tra thu thập thông tin.

-

Phương pháp thực nghiệm.

-

Phương pháp thống kê toán học.

7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
-

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra kỹ năng, thao tác thực hành của HS.

-

Xây dựng các giáo án cho giáo viên, vở thực hành hoá học cho HS đi kèm CD phim thí

nghiệm.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu

Đổi mới phương pháp dạy học đang và luôn là một yêu cầu bức thiết của nền giáo dục hiện
đại, với mục đích cuối cùng là đào tạo nên thế hệ những con người mới năng động, sáng tạo
và độc lập. Đồng hành với sự đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học cũng đã và đang
không ngừng được cải tiến và ứng dụng phổ biến hơn, đi cả vào chiều sâu và bề rộng.
Với vai trò là phương tiện dạy học quan trọng nhất, thực hành thí nghiệm hóa học tạo ra tính
tương tác mạnh mẽ và đa chiều giữa người dạy - người học, giữa những người học với nhau
và giữa người học với khoa học hóa học.
Với mục đích vận dụng, phát triển hơn nữa mảng thực hành thí nghiệm như đúng với tầm
vóc và vai trò của nó, đã có một số công trình nghiên cứu có nội dung liên quan và gần gũi
với đề tài, xin được giới thiệu sơ nét dưới đây.
1.1.1. Các tài liệu hướng dẫn thực hành hoá học


Tài liệu “ Hướng dẫn thí nghiệm hóa học 11” của PGS.TS. Trần Quốc Đắc, NXB

Giáo dục 2007.
Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm hóa học biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm
nghiên cứu của HS (Minh họa bằng 76 thí nghiệm tương ứng với 24 nội dung bài học)
Chương 2: Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm thực hành của HS.
Chương 3: Hướng dẫn tiến hành một số thí nghiệm hóa học vui.


Tài liệu “Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông” của PGS.TS Nguyễn Thị Sửu,

Hoàng Văn Côi, NXB Khoa học và kỹ thuật 2008.
Nội dung gồm 3 phần với 274 thí nghiệm:
Phần I: Thí nghiệm về các nhóm nguyên tố - Hợp chất vô cơ và phân tích hóa học phổ
thông : 202 thí nghiệm.
Phần II: Các thí nghiệm về hợp chất hữu cơ : 59 thí nghiệm

Phần III: Thí nghiệm hóa học vui: 13 thí nghiệm.
Nhìn chung, các tài liệu trên đã phần nào khái quát được hệ thống các thí nghiệm cần biểu
diễn và đưa ra một số phương án thực hiện giúp cho giáo viên có được sự lựa chọn tiến hành
thí nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu dạy học thực tế. Điểm nổi bật là các tài
liệu đã nêu các chú ý quan trọng khi tiến hành thí nghiệm nhằm giúp cho giáo viên thực


hiện thí nghiệm được thành công nhất. Bên cạnh đó, ở cuối mỗi thí nghiệm còn nêu một số
câu hỏi để củng cố kiến thức cho mỗi nội dung thí nghiệm. Đây là những tư liệu quý, có giá
trị về thực tiễn, từ đó có thể rút ra nhiều điều bổ ích và những gợi ý quan trọng. Các luận
án, luận văn nghiên cứu về thí nghiệm hóa học.


Luận án PTS Khoa học Sư phạm – Tâm lý “Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học

để nâng cao chất lượng dạy học ở trường PTCS Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Đắc 1992.
Nội dung luận án gồm các phần:
- Xác định hệ thống thí nghiệm hoá học ở trường THCS gồm 105 thí nghiệm biểu diễn và
27 thí nghiệm thực hành.
- Đề xuất 13 dụng cụ thí nghiệm cải tiến và cách sử dụng chúng.
- Đề xuất 13 thí nghiệm cải tiến và phương pháp tiến hành có kết quả các thí nghiệm đó.
Những kết quả thu được từ công trình rất bổ ích và thiết thực, nhưng chỉ nghiên cứu ở
chương trình THCS.


Luận án TS Khoa học giáo dục “Hoàn thiện kĩ thuật, phương pháp sử dụng thí

nghiệm hóa học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn hóa học ở các
trường phổ thông miền núi” của tác giả Nguyễn Phú Tuấn 2000.
Nội dung luận án gồm các phần :

- Điều tra thực trạng trang thiết bị đồ dùng dạy học ở các trường phổ thông miền núi
- Đề xuất phương hướng nghiên cứu hoàn thiện kĩ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm
trong dạy học hoá học (Cải tiến, chế tạo một số dụng cụ thí nghiệm, giới thiệu một số hóa
chất gần gũi, dùng những dụng cụ tự tạo để thực hiện 13 thí nghiệm)
- Sử dụng thí nghiệm hoá học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
Theo đánh giá cá nhân, đây là một công trình nghiên cứu vừa có tính khoa học cao vừa có
giá trị thực tiễn lớn. Kết quả nghiên cứu phù hợp với điều kiện vận dụng ở các trường phổ
thông miền núi, nơi mà điều kiện cơ sở vật chất vô cùng khó khăn. Do đó, còn rất nhiều khả
năng mở rộng hướng nghiên cứu ra một số điều kiện trường lớp khác.


Vở thực hàng hóa học 8, tác giả Đặng Thị Oanh, Hoàng Văn Côi, NXB Đại học Sư

Phạm 2008
Nội dung sách gồm các phần
Nội quy phòng thí nghiệm
Bài thực hành số 1: Tính chất nóng chảy của chất, tính chất từ hỗn hợp


Bài thực hành số 2: Sự lan tỏa của chất
Bài thực hành số 3: Dấu hiệu của hiện tượng và phản ứng
Bài thực hành số 4: Điều chế, thu khí oxi và thử túnh chất của oxi
Bài thực hành số 5: Điều chế, thu khí hiđro và thử tính chất của khí hiđro
Bài thực hành số 6: Tính chất hóa học của nước
Bài thực hành số 7: Pha chế dung dịch theo nồng độ
Hướng dẫn sử dụng đĩa VCD thí nghiệm thực hành


Vở thực hàng hóa học 9, tác giả Đặng Thị Oanh, Hoàng Văn Côi, NXB Đại học Sư


Phạm 2009
Nội dung sách gồm các phần
Nội quy phòng thí nghiệm
Bài thực hành số 1: Tính chất hóa học của oxit và axit
Bài thực hành số 2: Tính chất hóa học của bazơ và muối
Bài thực hành số 3:Tính chất hóa học của nhôm và sắt
Bài thực hành số 4: Tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của chúng
Bài thực hành số 5: Tính chất hóa học của hiđrocacbon, dầu mỏ
Bài thực hành số 6: Tính chất của rượi và axít
Bài thực hành số 7: Tính chất của gluxít
Hướng dẫn sử dụng đĩa VCD thí nghiệm thực hành.


Vở thực hàng hóa học 12, tác giả Đặng Thị Oanh, Hoàng Văn Côi, NXB Đại học Sư

Phạm 2009
Nội dung sách gồm các phần
Nội quy phòng thí nghiệm
Bài thực hành số 1: Điều chế Este và tính chất của một số cacbonhiđrat
Bài thực hành số 2: Một số tính chất của amin, aminoaxit và protein
Bài thực hành số 3: Dãy điện hóa của kim loại, điều chế kim loại
Bài thực hành số 4: Sự ăn mòn và các biện pháp chống ăn mòn kim loại
Bài thực hành số 5: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng
Bài thực hành số 6: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm
Bài thực hành số 7: Tính chất hóa học của crom, sắt, đồng và những hợp chất của chúng


Bài thực hành số 8: Nhận biết một số ion trong dung dịch
Bài thực hành số 9: Chuẩn độ dung dịch



Thực hành hóa học 8, tác giả Nguyễn Phú Tuấn, NXB Đại học Sư Phạm 2009

Nội dung sách gồm các phần
Chương I. Một số điểm chung về thí nghiệm thực hành hoá học lớp 8.
Chương II. Thực hiện các thí nghiệm trong bài học mới.
Chương III. Thực hiện các bài thực hành trong sách Hóa học lớp 8.
Chương IV. Bài tập có nội dung gắn với đời sống, sản xuất và thực hành Hoá học.


Thực hành hóa học 9, tác giả Nguyễn Phú Tuấn, NXB Đại học Sư Phạm 2009

Nội dung sách gồm các phần
Chương I. Một số điểm chung về thí nghiệm thực hành hoá học lớp 9.
Chương II. Thực hiện các thí nghiệm trong bài học mới.
Chương III. Thực hiện các bài thực hành trong sách Hóa học lớp 9.
Chương IV. Bài tập có nội dung gắn với đời sống, sản xuất và thực hành Hoá học.


Thực hành thí nghiệm hóa học lớp 8 của nhóm tác giả Nguyễn Phú Tuấn, Vũ Anh

Tuấn, Nguyễn Hồng Thúy, NXB Giáo dục 2008
Nội dung sách gồm các phần
Phần thứ nhất. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG THCS
Một số quy tắc an toàn trong PTN
Cách sử dụng hóa chất
Các dụng cụ thí nghiệm hóa học lớp 8
Các hóa chất dùng cho thí nghiệm hóa học lớp 8
Hướng dẫn sử dụng một số dụng cụ đơn giản trong PTN

Phần thứ hai. THỰC HIỆN CÁC BÀI THỰC HÀNH TRONG SGK HÓA HỌC LỚP 8
Bài thực hành số 1: Tính chất nóng chảy của chất, tính chất từ hỗn hợp
Bài thực hành số 2: Sự lan tỏa của chất
Bài thực hành số 3: Dấu hiệu của hiện tượng và phản ứng
Bài thực hành số 4: Điều chế, thu khí oxi và thử túnh chất của oxi


Bài thực hành số 5: Điều chế, thu khí hiđro và thử tính chất của khí hiđro
Bài thực hành số 6: Tính chất hóa học của nước
Bài thực hành số 7: Pha chế dung dịch theo nồng độ
Phần thứ ba. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH


Thực hành thí nghiệm hóa học lớp 9 của nhóm tác giả Nguyễn Phú Tuấn, Vũ Anh

Tuấn, Nguyễn Hồng Thúy, NXB Giáo dục 2008.
Nội dung sách gồm các phần
Phần thứ nhất. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG THCS
Một số quy tắc an toàn trong PTN
Cách sử dụng hóa chất
Các dụng cụ thí nghiệm hóa học lớp 9
Các hóa chất dùng cho thí nghiệm hóa học lớp 9
Hướng dẫn sử dụng một số dụng cụ đơn giản trong PTN
Phần thứ hai. THỰC HIỆN CÁC BÀI THỰC HÀNH TRONG SGK HÓA HỌC LỚP 9
Bài thực hành 1 - Tính chất hóa học của oxit và axit
Bài thực hành 2 - Tính chất hóa học của bazơ và muối
Bài thực hành 3 - Tính chất hóa học của nhôm và sắt
Bài thực hành 4 - Tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của chúng
Bài thực hành 5 - Tính chất của hiđrocácbon

Bài thực hành 6 -Tính chất của rượu và axit
Bài thực hành 7 -Tính chất của gluxit
Phần thứ ba. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH


Hướng dẫn thí nghiệm và bài tập thực nghiệm hóa học 8, Tác giả: PGS TS Trần

Quốc Đắc, PGS TS Trần Trung Ninh, NXB Giáo dục 2010.


Hướng dẫn thí nghiệm và bài tập thực nghiệm hóa học 9, Tác giả: PGS TS Trần

Quốc Đắc, PGS TS Trần Trung Ninh, NXB Giáo dục 2010.
Ngoài các tài liệu trên, chúng tôi có tham khảo thêm một số luận văn khác có nội dung
nghiên cứu về thực hành thí nghiệm hóa học ở trường THPT:




Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Hoàn thiện kĩ thuật và phương pháp tiến hành thí

nghiệm thực hành bộ môn phương pháp giảng dạy hóa học ở trường ĐHSP và CĐSP Quy
Nhơn ” của tác giả Nguyễn Thị Kim Chi (2001).


Luận văn thạc sĩ giáo dục “Sử dụng thí nghiệm và phương tiện kĩ thuật dạy học để

nâng cao tính tích cực, chủ động của HS trong học tập hóa học lớp 10, lớp 11 trường THPT
ở Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2003).



Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng

tích cực hóa hoạt động học tập của HS trong dạy học hóa vô cơ ở trường trung học phổ
thông ” của tác giả Cao Ngọc Sằng (2004).


Luận văn thạc sĩ giáo dục học “ Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học của HS

nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong quá trình giảng dạy hóa vô cơ lớp 10, 11, 12 ở trung
tâm giáo dục thường xuyên ” của tác giả Nguyễn Văn Lưu (2005).


Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Hình thành và phát triển khái niệm các loại phản ứng

hóa học thông qua sử dụng thí nghiệm và bài tập hóa học trong chương trình hóa học lớp 10
trung học phổ thông” của tác giả Thái Hạ Quyên (2007).


Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Lựa chọn sử dụng khai thác thí nghiệm hóa học để

khắc sâu kiến thức hóa học phần phi kim trong chương trình trung học phổ thông ” của tác
giả Nguyễn Kháng (2007).


Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến

thức-kĩ năng thí nghiệm trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo hướng dạy
học tích cực” của tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc (2009).



Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa lớp 10, 11

trường trung học phổ thông tỉnh Dăk Lăk” của tác giả Võ Phương Uyên (2009).
Nội dung của các luận văn trên đề cập đến các vấn đề:
- Hệ thống các thí nghiệm cần sử dụng trong chương trình THPT
- Hoàn thiện kĩ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm
- Đề xuất các biện pháp sử dụng thí nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học
ở trường phổ thông.
Qua việc tìm hiểu các tài liệu và luận văn trên, người thực hiện nhận thấy rằng, việc nghiên
cứu về thực hành thí nghiệm hóa học trong dạy học đã và đang thu hút được khá nhiều sự
quan tâm. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu để phát triển một cách đồng bộ và hệ thống các cơ
sở dữ liệu cho việc giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá chưa nhiều.


Với lý do đó, người thực hiện chọn hướng nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng dạy học thực hành hóa học nói riêng và dạy học hóa học nói chung ở
trường phổ thông.

1.2.Cơ sở lý luận
1.2.1.Phương pháp trực quan và phương tiện trực quan trong dạy học hóa học
1.2.1.1. Phương pháp trực quan [19]
Trong việc dạy học môn hóa học ở trường trung học, để nghiên cứu những hiện tượng hóa
học và để rèn luyện kĩ năng thao tác và giải quyết các bài tập thực hành, chúng ta phải dùng
đến các phương tiện trực quan. Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học hóa học là một
phương pháp dạy học rất quan trọng, góp phần quyết định cho chất lượng lĩnh hội môn hóa
học.Phương pháp này gọi theo nghĩa đầy đủ là phương pháp dạy học sử dụng phương tiện
trực quan hay còn gọi tắt là phương pháp trực quan.
1.2.1.2. Phương tiện trực quan [19]
Phương tiện trực quan bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức

tạp dùng trong quá trình dạy học, được giáo viên và HS sử dụng trực tiếp cho việc dạy học.
Trong dạy học hóa học, những đồ dùng, dụng cụ, thiết bị là mô hình đại diện cho hiện thực
khách quan, là cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập, nhận thức của HS. Từ đây xuất
phát quá trình nhận thức cảm tính để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hóa, tiếp đó từ trừu
tượng đến tư duy. GS. Nguyễn Ngọc quang đã mô tả về mô hình tư duy như sau:

Trừu tượng hóa

Cái cụ thể
hiện thực

Mô hình

Trừu tượng
lý thuyết

Cụ thể hóa

Hình 1.1. Mô hình tư duy


Bộ Giáo dục và Đào tạo trong văn bản “Những yêu cầu cần quán triệt trong xây dựng
chương trình THPT” đã nêu: “Phương tiện dạy học không chỉ dừng ở mức độ minh họa nội
dung dạy học mà đã trở thành công cụ nhận thức, là bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và
nội dung dạy học”
Hệ thống phương tiện trực quan trng dạy học hóa học rất phong phú đa dạng, được sử dụng
rộng rãi, phổ biến với tần suất cao trong tất cả các khâu của quá trình dạy học.
Các phương tiện dạy học cơ bản dùng trong dạy học hóa học ở trường phổ thông bao gồm
- Phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học trực quan): mẫu vật, mô hình, tranh ảnh…
- Thí nghiệm hóa học bao gồm: phòng thí nghiệm (phòng bộ môn), dụng cụ thí nghiệm, hóa

chất, kĩ thuật tiến hành các thí nghiệm hóa học trong nhà trường.
- Các phương tiện kĩ thuật dùng trong dạy học: các phương tiện nghe nhìn bao gồm máy
móc (đèn chiếu, máy chiếu phim, ra đĩa, máy tính… và các giá mang thông tin như bản
trong, phim, băng đĩa ghi âm, ghi hình…)
- Sách giáo khoa


Hệ thống phương tiện trực
quan trong môn hóa học

Thí nghiệm và phòng
thí nghiệm

Đồ dùng trực quan

Dụng cụ
thí
nghiệm

Mẫu vật

Hóa chất

Phẳng

Mô hình
(Tĩnh hoặc
động)

Nửa khối


Thiết bị kĩ thuật

Hình vẽ,
bảng biểu

Khối

Máy móc

Thiết bị
nghe nhìn

Đèn
chiếu –
bản trong

Thí
nghiệm

Giáo viên
biểu diễn

Phim

HS

Băng từ
âm - hình


Tại lớp

Tại
phòng thí
nghiệm
Nghiên
cứu thực
nghiệm
dài ngày

Radio

Ti vi

Vi tính


Hình 1.2. Hệ thống phương tiện dạy học hóa học
(Nguyễn Ngọc Quang. Lý luận dạy học Hóa học – Nxb Giáo dục 1994)
1.2.1.3. Vai trò của phương tiện trong dạy học hóa học [25]
Các phương tiện hóa học có vai trò rất quan trọng trong dạy học phổ thông.
- Cung cấp cho HS những kiến thức đầy đủ, rõ ràng, chính xác, sâu sắc
Dạy học bằng phương tiện trực quan, HS có thể tri giác dưới hai dạng sau:
Tri giác trực tiếp đối tượng: HS được quan sát các đối tượng nghiên cứu: dụng cụ, hóa chất,
hiện tượng thí nghiệm.
Tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ, mẫu vật, mô hình (không phải bản thân đối
tượng hay hiện tượng nghiên cứu).
Nhờ đó HS có thể tìm hiểu được bản chất của các quá trình hiện thực xảy ra, từ đó dễ hiểu
bài, hiểu bài sâu và ghi nhớ lâu.
- Làm sinh động nội dung học tập, tạo hứng thú cho HS

Phương tiện dạy học cụ thể hóa những cái trừu tượng, mặt khá lại đơn giản hóa những quá
trình hiện thực phức tạp giúp làm sáng tỏ, cụ thể hóa các dụng cụ thiết bị phức tạp trong sản
xuất hóa học để nghiên cứu học tập trong nhà trường. Do đó nội dung học tập được sinh
động hơn.
- Sử dụng phương tiện dạy học làm cho kiến thức trong sách, trên lớp trở nên sống động, do
đó HS hứng thú học tập bộ môn và nâng cao lòng tin đối với khoa học.
- Khi sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học, nội dung học tập sẽ gần với thực tiễn
hơn, hứng thú học tập được kích thích, tư duy của HS luôn được đặt trước tình huống mới,
buộc HS phải suy nghĩ tìm tòi sáng tạo.
- Phát triển năng lực nhận thức, thay đổi phong cách tư duy và hành động của HS
- Khi sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học, HS sẽ tăng cường sự chú ý, quan
sát, tư duy phân tích tổng hợp các hiện tượng để rút ra kết luận.
- Sử dụng phương tiện trực quan, nhất là phương tiện kĩ thuật hiện đại, với phương pháp dạy
học mới, phong cách làm việc, cách tổ chứuc dạy học của thầy thay đổi kéo theo phong cách
tư duy hành động của trò cũng thay đổi.


- Tăng năng suất lao động của thầy và trò
Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại giúp cho giáo viên có thể truyền đạt kiến thức cho
một số lượng HS lớn hơn (tùy thuộc vào cách tổ chức và hình thức tổ chức dạy học)
Phương tiện dạy học giúp giáo viên nâng cao chất lượng kiến thức truyền đạt cho HS, chính
xác, sinh động và hấp dẫn hơn. Phương tiện dạy học còn giúp giáo viên điều khiển tối ưu
quá trình học tập, tích cực hoạt động nhận thức của HS, nhờ đó rút ngắn được thời gian học
tập.
- Sử dụng phương tiện dạy học còn cho phép tiết kiệm thời gian và giải phóng người thầy
giáo khỏi những công việc sự vụ đơn thuần như: đọc cho HS chép câu hỏi, bài tập, vẽ sơ đồ,
vẽ hình lên bảng, mô tả công cụ, quá trình thí nghiệm. Phương tiện dạy học còn giúp giáo
viên đổi mới cách thức kiểm tra kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
1.2.1.4. Nguyên tắc chung khi sử dụng phương tiện dạy học [20] [25]
a. Phương tiện dạy học là nguồn thômg tin

Mô hình, mẫu vật, tranh ảnh, sơ đồ được sủ dụng làm phương tiện trong dạy học là nguồn
thông tin quan trọng đối với HS, do đó cần phải đảm bảo các yêu cầu:
- Phù hợp với nội dung bài học
- Đảm bảo các nguyên tắc sư phạm: vừa sức HS, đảm bảo tính thẩm mĩ
- Số lượng vừa phải với thời lượng bài học
b. Sử dụng phương tiện kết hợp với lời nói
Phương tiện dạy học là nguồn thông tin
Lời nói của giáo viên giữ vai trò chỉ đạo, hướng dẫn
Lời nói của giáo viên hướng dẫn sự quan sát, chỉ đạo hành động và cách tư duy của HS để
dẫn đến kết luận đúng đắn, hợp lý, qua đó lĩnh hội kiến thức một cách trọn vẹn nhất.
c. Kết hợp sử dụng các loại phương tiện
Trong dạy học hóa học, phải biết khéo léo kết hợp sử dụng các loại phương tiện dạy học để
phát huy hết tác dụng của phương tiện, tăng hiệu quả giờ lên lớp.
d. Kếp hợp sử dụng khai thác có hiệu quả phương tiện đã được trang bị với việc sáng tạo, tự
làm để làm phong phú hóa phương tiện dạy học, gần gũi hơn với điều kiện dạy học cụ thể


1.2.2.Thí nghiệm trong dạy học hóa học [25]
1.2.2.1.Khái niệm thí nghiệm hóa học
Thí nghiệm là một phần của hiện thực khách quan được thực hiện hay tái hiện lại trong các
điều kiện đặc biệt, trong đó con người có thể chủ động điều khiển các yếu tố tác động vào
quá trình xảy ra để phục vụ cho những mục đích nhất định.
Thí nghiệm giúp con người loại bỏ những cái phụ, không bản chất để tìm ra bản chất của sự
vật hiện tượng. Thí nghiệm giúp con người phát hiện ra những quy luật còn ẩn náu trong tự
nhiên hoặc kiểm chứng, làm sáng tỏ những giả thuyết khoa học.
Đúng như Enghen đã nói: “Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng như lịch sử, phải xuất
phát từ những sự thật đã có, từ những hình thái hiện thực khác nhau của vật chất. Cho nên
trong khoa học tự nhiên, chúng ta không thể cấu tạo ra mối liên hệ để ghép chúng vào sự
thật mà phải xuất phát từ những sự thật đó, phát hiện ra mối liên hệ ấy, sau đó phải hết sức
chứng minh những mối liên hệ ấy bằng thực nghiệm”

1.2.2.2.Phân loại thí nghiệm hóa học
Thông thường, tùy theo hoạt động của giáo viên và HS, người ta chia thí nghiệm hóa học ở
trường phổ thông thành thí nghiệm của giáo viên, thí nghiệm của HS và thí nghiệm ngoại
khóa.
a. Thí nghiệm của giáo viên
Là những thí nghiệm do giáo viên trực tiếp thực hiện, trình bày trước HS. Đây là hình thức
thí nghiệm quan trọng nhất trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.
Thí nghiệm của giáo viên có những ưu điểm sau:
Nhanh, tiết kiệm hóa chất, ít tốn thời gian thực hiện.
Thao tác mẫu mực, cho kết quả chuẩn xác.
Dụng cụ được chuẩn bị chu đáo, có chọn lọc và đơn giản.
Có thể thực hiện được các thí nghiệm phức tạp, nguy hiểm, độc hại
b. Thí nghiệm của HS
Là những thí nghiệm do HS trực tiếp thực hiện trong quá trình học tập, được áp dụng trong
một số trường hợp sau:


- Khi học bài mới: HS có thể thực hiện một số thí nghiệm nghiên cứu tính chất của các chất.
- Khi ôn tập, luyện tập: HS thể thực hiện một số thí nghiệm để khắc sâu kiến thức hay áp
dụng lý thuyết để giải quyết một số bài toán thực tiễn.
- Khi kiểm tra: Để chuẩn bị kiến thức cho bài mới, HS cũng có thể được yêu cầu thực hiện
thí nghiệm nhằm gợi nhớ, tái hiện kiến thức cũ, tạo bước đệm cho việc lĩnh hội kiến thức
mới.
- Khi thực hành: trong sách giáo khoa hiện hành, tỷ lệ các bài thực hành đã tăng lên đáng kể
(khoảng 9%). Các thí nghiệm do HS thực hiện trong các bài thực hành thường là những thí
nghiệm đơn giản, dễ làm, dụng cụ đơn giản, hóa chất ít độc hại nguy hiểm.
- Về cách thức tiến hành, thí nghiệm của HS có thể được tiến hành theo một số cách:


Thí nghiệm đồng loạt: đây là hình thức tổ chức cho một nội dung thực hành tốt nhất,


trong đó từng HS được thực hiện thí nghiệm một cách độc lập.


Thí nghiệm theo nhóm HS: là hình thức trong đó một số HS thay nhau làm thí

nghiệm, số còn lại quan sát, theo dõi, thảo luận.
c. Thí nghiệm ngoại khóa
Thí nghiệm ngoại khóa thường được tổ chức trong các buổi ngoại khóa, trong các ngày hội
hóa học vui. Loại thí nghiệm tiến hành theo hình thức này giúp lôi cuốn, làm HS có hứng
thú tìm tòi, học tập môn hóa học.
Thí nghiệm ngoại khóa cũng bao gồm những thí nghiệm HS làm ngoài nhà trường. Trong
những trường hợp cho phép, giáo viên có thể giao nội dung, hướng dẫn cách tiến hành để
HS thực hiện các thí nghiệm tại nhà ví dụ thí nghiệm về sự ăn mòn kim loại, thí nghiệm về
sự lên men của ancol, đường, làm các thí nghiệm nghiên cứu thực tế về tìm hiểu độ chua, độ
mặn của đất, sự ô nhiễm nước ở song suối, hồ ao, về tình trạng sử dụng phân bón hóa học,
chất bảo vệ thực vật, chất dùng trong bảo quản và chế biến thực phẩm… Đây là loại thí
nghiệm và cách tiến hành rất đa dạng, phong phú hướng cho HS vận dụng kiến thức hóa học
vào thực tiễn, giúp cho việc dạy học hóa học ở trường phổ thông mang tính thực tiến cao
hơn, giúp HS hứng thú học tập.
Có thể tóm tắt sự phân loại các thí nghiệm hoa học ở trường phổ thông theo sơ đồ sau:


TN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PT

TN CỦA GIÁO VIÊN
(DO GV THỰC HIỆN)

TN CỦA HỌC SINH
(DO HS THỰC HIỆN)


TN NGOẠI KHÓA
(DO GV HOẶC HS THỰC HIỆN)

TN NGHIÊN CỨU KIẾN
THỨC MỚI

TN NGHIÊN CỨU HỌC
TẬP

TN THỰC HÀNH

TN HÓA HỌC VUI

TN KHI ÔN TẬP, LUYỆN
TẬP, KIỂM TRA

TN TẠI NHÀ

Hình 1.3. Phân loại TNHH ở trường THPT

1.2.2.3.Vai trò thí nghiệm hóa học
Thí nghiệm hóa học giữ vai trò nền tảng trong việc thực hiện mục tiêu môn học ở nhà
trường, là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình học tập – nhận thức của HS. Thí nghiệm
giúp HS chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại thông qua việc trực
tiếp làm quen với các tính chất lý hóa của các chất hóa học, từ đó hiểu rõ các quá trình hóa
học, nắm bắt các khái niệm, định luật, học thuyết hóa học.
Thí nghiệm giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách chính xác, vững chắc và trọn vẹn, từ đó ghi
nhớ kiến thức một cách sâu sắc.
Thí nghiệm hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo, giúp hình thành ở HS những kỹ năng, kỹ xảo

thực hành và tư duy kỹ thuật cũng như những đức tính cần thiết của người lao động mới:
cẩn thận, khoa học, kỷ luật.
Thí nghiệm giúp HS giải thích được những hiện tượng phức tạp, bản chất của các quá trình
xảy ra trong tự nhiên, trong đời sống và sản xuất, rèn luyện khả năng vận dụng lý thuyết vào
thực tế.


Thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ là mẫu mực về thao tác cho HS học tập, bắt chước,
giúp hình thành những kỹ năng thí nghiệm chuẩn mực, cơ bản ban đầu cho HS một cách cụ
thể, thiết thực nhất.
Thí nghiệm hóa học giúp nâng cao hứng thú học tập bộ môn hóa học, bồi đắp thêm lòng yêu
thích bộ môn và say mê khoa học.
Thí nghiệm là cầu nối giữa trí thức và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của
kiến thức. Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học cũng như vào khả năng
khám phá chân lý của bản thân, giúp phát triển tư duy và hình thành thế giới quan duy vật
biện chứng của HS.
Về phạm vi áp dụng, thí nghiệm có thể được sử dụng khi nghiên cứu kiến thức mới, khi
củng cố ôn tập hoàn thiện kiến thức cũ và cả trong khi kiểm tra, đánh giá, uốn nắn các kỹ
năng thực nghiệm.
1.2.2.4.Yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm hóa học [25]
Trong các loại thí nghiệm được phân loại ở trên, thí nghiệm của giáo viên đóng vai trò quan
trọng, mẫu mực và cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
a. Bảo đảm an toàn:
Khi thực hiện thí nghiệm giáo viên phải đảm bảo an toàn cho giáo viên và HS. Muốn vậy,
giáo viên phải tuân thủ đúng các thao tác theo hướng dẫn (về dụng cụ, hóa chất, cách thực
hiện thí nghiệm), thực hiện đúng các quy tắc về an toàn trong phòng thí nghiệm thực hành
hóa học.Giáo viên cần am hiểu những nguyên nhân có thể gây nguy hiểm, phải cẩn thận và
có trách nhiệm cao.
b. Bảo đảm thành công:
Các thí nghiệm thực hiện trước HS phải có kết quả tốt, đảm bảo tính khoa học. Muốn đảm

bảo thí nghiệm thành công giáo viên phải:
Thực hiện đúng theo hướng dẫn, phải có kỹ năng thực hiện thí nghiệm thành thạo. Kỹ năng
thực hiện thí nghiệm trong dạy học hóa học là sư tìm tòi đúc rút kinh nghiệm, sáng tạo của
giáo viên.
Phải chuẩn bị kỹ và có thử nghiệm trước khi lên lớp nhằm kiểm tra lại dụng cụ, hóa chất và
hóa chất, đề phòng các bất thường có thể xảy ra.


×