Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 9 trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Thị Hạnh

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ TỰ HỌC PHẦN
HÓA HỮU CƠ LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Thị Hạnh

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ TỰ HỌC PHẦN
HÓA HỮU CƠ LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học Hóa học
Mã số
: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRỊNH VĂN BIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả còn được
sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Xin chân thành cảm ơn phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh và quý thầy, cô giáo đã giảng dạy, tư vấn với lòng nhiệt tình và kiến
thức sâu rộng trong suốt thời gian tác giả theo học tại trường. Kiến thức học được
từ tư duy hệ thống của quý thầy, cô đã giúp tác giả có một tầm nhìn tổng quát hơn
trong ngành Lý luận và phương pháp dạy học môn hóa học để có các giải pháp hữu
ích cho việc giảng dạy thực tế.
Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS. TS Trịnh Văn Biều, người đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cám ơn bạn bè lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
khóa 20, quý thầy cô các trường THCS thuộc Quận 5 và Quận Tân Bình (Tp.Hồ Chí
Minh) đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả thực hiện phần thực nghiệm sư phạm
của luận văn.
Xin cám ơn gia đình đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn
thành tốt luận văn đúng thời gian quy định.
Xin trân trọng cám ơn !
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 3 năm 2012
Tác giả

Vũ Thị Hạnh


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................4
1.2. Bài tập hóa học .................................................................................................5
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học ........................................................................5
1.2.2.Tác dụng của bài tập hóa học .....................................................................7
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học ..........................................................................8
1.2.4. Lựa chọn, sử dụng bài tập hóa học trong dạy và học hóa học ...................9
1.2.5. Điều kiện để học sinh giải bài tập hóa học được tốt ................................11
1.2.6. Con đường hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học ................................11
1.2.7. Các xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới hiện nay ...........................12
1.3. Tổng quan về hệ thống kiến thức hóa học hữu cơ THCS .............................12
1.3.1. Mục tiêu dạy học .....................................................................................12
1.3.2. Cấu trúc nội dung.....................................................................................13
1.3.3. Phương pháp dạy học ..............................................................................15
1.4. Quá trình dạy học ...........................................................................................16
1.4.1. Khái niệm về quá trình dạy học ...............................................................16
1.4.2. Các thành tố của quá trình dạy học ..........................................................16
1.5. Tự học .............................................................................................................18
1.5.1. Khái niệm tự học......................................................................................18
1.5.2. Các hình thức tự học ................................................................................19
1.5.3. Vai trò của tự học.....................................................................................20
1.5.4. Một số phương châm trong tự học...........................................................21
1.5.5. Những trở ngại cho việc tự học ...............................................................21



1.5.6. Các năng lực tự học cơ bản .......................................................................21
1.5.7. Các kĩ năng tự học ...................................................................................22
1.6. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ HS tự học ở THCS .......22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................34
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ
VIỆC DẠY VÀ TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 9 THCS ........................35
2.1. Bài tập hỗ trợ việc dạy và tự học ....................................................................35
2.1.1. Khái niệm bài tập hỗ trợ tự học ...............................................................35
2.1.2. Đặc điểm của bài tập hỗ trợ tự học ..........................................................35
2.2. Nguyên tắc xây dựng HTBT hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa học hữu cơ 9
THCS .....................................................................................................................36
2.2.1. Các nguyên tắc về nội dung .....................................................................36
2.2.2. Các nguyên tắc về hình thức ...................................................................37
2.2.3. Các nguyên tắc về tác dụng và hiệu quả sử dụng ...................................38
2.3.Quy trình xây dựng HTBT hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ 9 THCS
...............................................................................................................................38
2.3.1. Bước 1: Tìm hiểu mục tiêu về kiến thức và kĩ năng................................38
2.3.2. Bước 2: Tìm hiểu học sinh và điều kiện học tập .....................................39
2.3.3. Bước 3: Thu thập tư liệu để biên soạn hệ thống bài tập ..........................39
2.3.4. Bước 4: Tiến hành xây dựng hệ thống bài tập .........................................39
2.3.5. Bước 5: Thử nghiệm, lấy ý kiến của chuyên gia và đồng nghiệp ...........40
2.3.6. Bước 6: Chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập ..................................40
2.4. Hệ thống bài tập hỗ trợ việc tự học phần hóa hữu cơ 9 THCS ......................40
2.4.1. Tổng quan về HTBT hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ 9 THCS
...................................................................................................................................40
2.4.2. Một số dạng bài tập cơ bản ......................................................................41
2.4.3. Hệ thống bài tập chương “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” ..............................49
2.4.4. Hệ thống bài tập chương “ Dẫn xuất của hiđrocacbon. Polime” .............86
2.5. Sử dụng HTBT hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ 9 THCS .............121

2.5.1. Sử dụng HTBT hỗ trợ GV khi dạy phần hóa hữu cơ 9 THCS .............121
2.5.2. Sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học phần hóa hữu cơ 9 THCS ................121


2.5.3. Những lưu ý đối với HS khi tự học với HTBT......................................121
2.6. Một số giáo án thực nghiệm .........................................................................122
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................123
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................125
3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................125
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................125
3.3. Đối tượng thực nghiệm.................................................................................125
3.4. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................126
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...............................................126
3.4.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm ................................................126
3.4.3. Sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng qua các giáo án thực nghiệm .127
3.4.4. Tổ chức kiểm tra ....................................................................................127
3.4.5. Xử lý kết quả thực nghiệm ...................................................................128
3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................130
3.5.1. Kết quả các bài kiểm tra ........................................................................130
3.6.2. Nhận xét của giáo viên về hệ thống bài tập ...........................................134
3.5.3. Nhận xét của học sinh về hệ thống bài tập ............................................137
3.5.4. Phân tích kết quả thực nghiệm...............................................................138
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................141
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................145
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BTHH

:

bài tập hóa học

CTCT

:

công thức cấu tạo

CTPT

:

công thức phân tử

dd

:

dung dịch

ĐHSP

:

Đại học Sư phạm


ĐC

:

đối chứng

đktc

:

điều kiện tiêu chuẩn

g

:

gam

GV

:

giáo viên

HS

:

học sinh


HTBT

:

hệ thống bài tập

PTHH

:

phương trình hóa học

SGK

:

Sách giáo khoa

TN

:

thực nghiệm

THCS

:

Trung học cơ sở


THPT

:

Trung học phổ thông

THPTDL

:

Trung học phổ thông dân lập


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số GV tham gia điều tra ...........................................................................23
Bảng 1.2. Số HS tham gia điều tra ............................................................................24
Bảng 1.3. Nguồn tài liệu GV sử dụng khi dạy về bài tập hóa học ............................25
Bảng 1.4. Nhận xét của GV về bài tập hóa học trong SGK ......................................25
Bảng 1.5. Mức độ sử dụng thêm bài tập hóa học của GV ........................................25
Bảng 1.6. Cách sắp xếp hệ thống bài tập hóa học của GV .......................................26
Bảng 1.7. Mục đích của việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ......................26
Bảng 1.8. Các kiểu bài lên lớp thường được sử dụng bài tập ..................................27
Bảng 1.9. Các phương pháp thường được sử dụng khi giải bài tập .........................27
Bảng 1.10. Cách thức sử dụng hệ thống bài tập của GV ..........................................28
Bảng 1.11. Số lượng bài tập mà GV hướng dẫn giải trong 1 tiết luyện tập ............28
Bảng 1.12. Những khó khăn của GV khi dạy bài tập hóa học ..................................28
Bảng 1.13. Kết quả điều tra về sự cần thiết của tự học ở HS ...................................30
Bảng 1.14. Kết quả điều tra về lý do HS cần phải tự học .........................................30
Bảng 1.15. Kết quả điều tra về thời gian tự học trong ngày của HS ........................30
Bảng 1.16. Kết quả điều tra về cách tự học của HS .................................................30

Bảng 1.17. Kết quả điều tra việc chuẩn bị cho tiết học môn hóa trên lớp ..............31
Bảng 1.18. Thái độ của HS đối với các giờ bài tập hóa học ....................................31
Bảng 1.19. Cách xử sự của HS khi gặp bài tập khó..................................................31
Bảng 1.20. Ý kiến của HS về thời gian GV dành để giải bài tập mẫu ......................31
Bảng 1.21. Những khó khăn của HS khi giải bài tập hóa học ..................................32
Bảng 1.22. Các yếu tố giúp HS giải tốt bài tập ........................................................32
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng .........................................................126
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra lần 1 ..........................................................................130
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1 .........130
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra lần 1 .......................................................131
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1 ...............................132
Bảng 3.6. Điểm bài kiểm tra lần 2 ..........................................................................132
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra lần 2 .......................................................133
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2 ...............................134
Bảng 3.10. Nhận xét của GV về HTBT ...................................................................135
Bảng 3.11. Nhận xét của HS về HTBT ....................................................................137


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập......................................................................7
Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ qua lại giữa các thành tố của quá trình dạy học .......17
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra lần 1 ..........................................................131
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 .................................................131
Hình 3.3. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra lần 2 ..........................................................133
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 .................................................134


1. Lí do chọn đề tài

MỞ ĐẦU


Trong quá trình dạy học hóa học, bài tập được xếp vào hệ thống các phương
pháp dạy học. Phương pháp luyện tập được coi là một trong những phương pháp
quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Đây cũng là một phương
pháp học tập tích cực đối với học sinh. Nhưng để có thể sử dụng bài tập hóa học
một cách hợp lí, nhằm nâng cao năng lực tư duy của học sinh mà vẫn không làm
quá tải hoặc nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh cần có một hệ thống bài tập
phù hợp và học sinh có khả năng giải quyết được.
Trong các sách giáo khoa và sách bài tập hóa học dùng ở trường Trung học phổ
thông hiện nay, số lượng bài tập khá nhiều và các dạng bài tập cũng khá phong phú.
Riêng ở bậc Trung học cơ sở do thời gian nghiên cứu bộ môn này chưa lâu (chỉ ở
hai khối 8 và 9) nên lượng bài tập không nhiều và chưa đa dạng. Các bài tập thực
nghiệm hoặc bài tập gắn liền với thực tiễn còn ít nên khả năng gắn kết các nội dung
học tập hóa học ở trường học vào đời sống còn hạn chế.
Với phân bố chương trình hiện nay, thời gian dành cho phần hóa học hữu cơ
càng khiêm tốn hơn. Ở các sách giáo khoa và sách bài tập hóa học dùng trong
trường Trung học cơ sở, phần bài tập cho hóa hữu cơ luôn chiếm tỉ lệ nhỏ hơn phần
vô cơ nhưng những kiến thức hóa học hữu cơ ở cấp lớp này lại là nền tảng để học
sinh lĩnh hội tốt kiến thức hóa học hữu cơ ở trường Trung học phổ thông sau này.
Qua thực tế ở trường phổ thông, chúng tôi nhận thấy để việc dạy và học phần hóa
hữu cơ được thuận lợi cần xây dựng một hệ thống bài tập đa dạng, gắn với thực tiễn
và gây được hứng thú cho học sinh.Tuy nhiên trong điều kiện học tập của học sinh
còn có những khó khăn (hạn chế về thời gian, chưa say mê học tập… nên việc làm
thêm các bài tập còn ít) thì việc lựa chọn một hệ thống bài tập thích hợp là vô cùng
cần thiết.Vấn đề này đang được nhiều giáo viên quan tâm khi tìm kiếm phương
pháp thích hợp để kích thích thái độ học tập tích cực cho học sinh. Xuất phát từ
thực tế trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 9 Trung học cơ sở”.



2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm và tự luận có
hướng dẫn nhằm hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 9 Trung học cơ sở,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về vai trò của bài tập hóa học trong quá
trình dạy và học ở trường phổ thông, về việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
bằng tài liệu tự học có hướng dẫn.
+ Tìm hiểu quá trình tự học có hướng dẫn và phương pháp dạy học hóa học ở
trường THCS.
+ Tìm hiểu về thực trạng sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ ở trường
THCS.
- Xây dựng các nguyên tắc và quy trình thiết kế hệ thống bài tập hóa học hỗ trợ
dạy và tự học hóa học 9 THCS
- Biên soạn hệ thống bài tập trắc nghiệm và tự luận cho các chương 4 và 5 (hóa
học hữu cơ) lớp 9.
- Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của việc sử dụng hệ thống
bài tập hóa học hữu cơ lớp 9 cho các đối tượng học sinh trung bình trở lên.
+ Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
+ Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và tự học hóa học trường THCS ở Việt Nam.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 9 hỗ trợ việc dạy
và tự học.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Quá trình dạy và học phần Hóa học hữu cơ lớp 9 ở trường THCS (chương
“Hiđro cacbon-Nhiên liệu” và chương “Dẫn xuất của hiđrocacbon - Polime”).



- Địa bàn nghiên cứu: 3 trường THCS ở quận 5 và Tân Bình Tp. Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: từ 01/01/2011 đến 28/02/2012.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng và có phương pháp sử dụng
hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và tự học môn hóa học hữu cơ ở
trường THCS.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan tới đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa.
7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: quan sát, trò chuyện với học sinh; dự giờ một số tiết bài
tập của các giáo viên.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo có
kinh nghiệm để hoàn thiện hệ thống bài tập.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3 Phương pháp toán học: sử dụng thống kê toán học để xử lí kết quả thực
nghiệm.

8. Điểm mới của luận văn
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng dạy học, hỗ trợ việc dạy
và tự học phần hóa hữu cơ lớp 9.
8.2. Soạn thảo, lưu trữ 400 bài tập trắc nghiệm và tự luận bám sát chương trình
(cho 2 chương 4 và 5 phần hóa học hữu cơ lớp 9) và đề xuất hướng sử dụng hợp lý
có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh và hỗ trợ cho giáo viên
trong quá trình giảng dạy.

8.3. Giới thiệu một số dạng bài tập mới, lạ giúp học cho học sinh phát triển năng
lực tư duy sáng tạo.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đi theo hướng nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học ở
trường phổ thông, trong lĩnh vực nghiên cứu về phương pháp dạy học môn hóa học
đã có một số công trình nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Văn Dũng “Bài tập hóa học rèn trí thông minh
cho học sinh THPT ”, bảo vệ năm 1994 tại Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Cao Thị Thặng: “Hình thành kỹ năng giải bài tập hóa
học cho học sinh trường Trung học cơ sở Việt Nam”, bảo vệ năm 1996 tại Viện
Khoa học Giáo dục.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Đào: “Nghiên cứu sử dụng các phương
pháp kiểm tra, đánh giá kiến thức trong giảng dạy phần hóa học vô cơ lớp 9 trường
Phổ thông Cơ sở ”, bảo vệ năm 1999 tại Trường ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thủy: “ Phát triển tư duy cho học sinh
tỉnh miền núi Hà Giang qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học chương trình hóa
học phổ thông cơ sở ”, bảo vệ năm 2000 tại trường ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Thu Hà: “ Rèn luyện phương pháp học tập hóa
học và rèn luyện năng lực chủ động sáng tạo của học sinh trong dạy học hóa học ở
trường Trung học Cơ sở Hà Nội”, bảo vệ năm 2004 tại trường ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Đào: “Sử dụng hệ thống câu hỏi và bài
tập để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học lớp 9 ở
trường Trung học cơ sở ”, bảo vệ năm 2004 tại trường ĐHSP Huế.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Vương Cẩm Hương: “ Rèn luyện năng lực chủ
động, sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Hóa vô cơ ở trường Trung học Cơ
sở”, bảo vệ năm 2005 tại trường ĐHSP Hà Nội.

- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Ngô Huyền Trân: “ Xây dựng hệ thống bài tập, sử
dụng một số phần mềm để dạy học và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan


cho phần hóa học vô cơ lớp 9 ”, bảo vệ năm 2008 tại trường ĐHSP thành phố Hồ
Chí Minh.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trương Thị Lâm Thảo :“Xây dựng hệ thống bài
tập hóa học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Hiđrocacbon lớp 11 Trung học
phổ thông”, bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Đi theo hướng sử dụng bài tập hỗ trợ việc tự học cho học sinh đã có một số
công trình nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Thanh Hà:“Thiết kế tài liệu tự học có
hướng dẫn theo mođun nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa lớp
12”, bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Kim Oanh: “ Xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập hỗ trợ học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 11 chương trình nâng cao” bảo vệ
năm 2011 tại trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thiện Mỹ: “ Xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập hỗ trợ việc tự học cho học sinh phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học lớp 11
nâng cao ” bảo vệ năm 2011 tại trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Mai Chi: “ Thiết kế tài liệu hướng
dẫn tự học phần hóa học hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông”, bảo vệ năm 2011 tại
trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
Như vậy ở đối tượng học sinh trường THCS, chưa có luận văn nghiên cứu riêng
về bài tập phần Hóa hữu cơ cho học sinh ở khối lớp 9. Trong hoàn cảnh các sách
bài tập, sách tham khảo về vấn đề này thường viết rất rộng, dùng nhiều thuật ngữ và
kiến thức ở chương trình THPT khiến cho học sinh gặp nhiều khó khăn khi sử dụng,
chúng tôi mong mỏi góp phần tạo thêm hệ thống bài tập thật sát với chương trình
sách giáo khoa hiện hành để góp phần hỗ trợ cho việc dạy và tự học hóa hữu cơ ở
hai chương 4 và 5 của sách giáo khoa lớp 9.

1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học [7] [47][51]
Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập” (tiếng Anh) là “exercise”, tiếng Pháp


– “exercice” dùng để chỉ một loạt hoạt động nhằm rèn luyện thể chất và tinh thần
(trí tuệ).
Theo các nhà lý luận dạy học của Liên xô (cũ): “ Bài tập hóa học là một dạng bài
làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi, mà
trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định
hoàn thiện chúng.”
Bài tập hóa học (BTHH) là phương tiện cơ bản nhất để đưa những kiến thức lý
thuyết vào thực hành. Sự vận dụng kiến thức thông qua các bài tập có nhiều hình
thức rất phong phú và đa dạng. Nhờ sự vận dụng mà kiến thức được củng cố, khắc
sâu, chính xác, mở rộng và nâng cao hơn. BTHH vì lẽ đó vừa là nội dung vừa là
phương tiện để học tập tốt môn hóa học.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của BTHH trong quá trình
dạy học người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý thuyết
hoạt động. Một HS lớp 1 không thể xem bài tập lớp 11 là một “bài tập’ và ngược
lại, đối với HS lớp 11, bài toán lớp 1 không còn là “bài tập” nữa ! Bài tập chỉ có thể
là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người nào
đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có một “người
giải”. Vì vậy, bài tập và người học có mối quan hệ mật thiết tạo thành một hệ thống
toàn vẹn, thống nhất, và liên hệ chặt chẽ với nhau.
a) Bài tập – đối tượng.
b) Người giải – chủ thể.
- Bài tập là một hệ thông tin chính xác, bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ, tác
động qua lại với nhau đó là những điều kiện và những yêu cầu.
- Người giải (hệ giải) bao gồm hai thành tố là cách giải và phương tiện giải (các
cách biến đổi, thao tác trí tuệ…).



BÀI TẬP

NGƯỜI GIẢI

Những điều kiện

Phép giải

Những yêu cầu

Phương tiện giải

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập
1.2.2.Tác dụng của bài tập hóa học [2, tr 93][26, tr 31]
Trong dạy học hóa học, BTHH có tác dụng to lớn về giáo dục trí dục, đức dục và
giáo dục kĩ thuật tổng hợp thể hiện ở những mặt sau đây:
- Phát huy tính tích cực sáng tạo của HS.
- Giúp HS hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.
- Hệ thống hóa các kiến thức đã học.
- Cung cấp thêm kiến thức mới.
- Mở rộng hiểu biết của HS về các vấn đề thực tiễn đời sống và sản xuất hóa học,
cung cấp cho HS những số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động...
- Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo:
+ sử dụng ngôn ngữ hóa học
+ lập công thức, cân bằng phương trình phản ứng
+ tính toán theo công thức và phương trình hóa học
+ các tính toán đại số: quy tắc tam suất, giải phương trình và hệ phương trình
+ kỹ năng giải từng loại bài tập khác nhau.

- Phát triển tư duy: HS được rèn luyện các thao tác tư duy như: phân tích, tổng
hợp so sánh, quy nạp, diễn dịch...
- Giúp GV đánh giá được kiến thức và kỹ năng của HS. HS cũng tự kiểm tra biết
được những lỗ hổng kiến thức để kịp thời bổ sung.
- Rèn cho HS tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa học. Làm cho các
em yêu thích bộ môn, say mê khoa học ( những bài tập gây hứng thú nhận thức).


Bản thân một BTHH chưa có tác dụng gì cả: không phải một BTHH “hay” thì luôn
có tác dụng tích cực! Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là “người sử dụng nó”. Làm thế nào
phải biết trao đúng đối tượng, phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh của bài
toán, để HS tự mình tìm ra cách giải, lúc đó BTHH mới thực sự có ý nghĩa.
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [2, tr 94, 95]
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học khác nhau:
- Phân loại dựa vào nội dung toán học của bài tập:
+ Bài tập định tính (không có tính toán)
+ Bài tập định lượng (có tính toán).
- Phân loại dựa vào hoạt động của học sinh khi giải bài tập:
+ Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)
+ Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).
- Phân loại dựa vào nội dung hóa học của bài tập hữu cơ:
+ Bài tập về Hiđrocacbon và nhiên liệu (metan, etilen, axetilen, benzen...)
+ Bài tập về Dẫn xuất của hiđrocacbon và polime (rượu, axit, este ...).
- Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập:
+ Bài tập hoàn thành phương trình phản ứng
+ Bài tập viết chuỗi phản ứng
+ Bài tập điều chế
+ Bài tập nhận biết
+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp
+ Bài tập xác định thành phần hỗn hợp

+ Bài tập lập công thức phân tử của hợp chất hữu cơ.
- Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:
+ Bài tập dạng cơ bản
+ Bài tập tổng hợp.
- Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:
+ Bài tập trắc nghiệm
+ Bài tập tự luận


- Dựa vào phương pháp giải bài tập:
+ Bài tập tính theo công thức và phương trình
+ Bài tập biện luận
+ Bài tập dùng các giá trị trung bình.
- Dựa vào mục đích sử dụng:
+ Bài tập dùng củng cố kiến thức
+ Bài tập dùng ôn luyện, tổng kết
+ Bài tập dùng bồi dưỡng học sinh giỏi
+ Bài tập dùng phụ đạo cho học sinh yếu...
Giữa các cách phân loại không có ranh giới rõ rệt vì trong bất kỳ loại bài tập nào
của cách phân loại này cũng chứa đựng một vài yếu tố của một hay nhiều bài tập
của cách phân loại khác.
1.2.4. Lựa chọn, sử dụng bài tập hóa học trong dạy và học hóa học [7, tr 216]
1.2.4.1. Chọn bài tập
Khi chọn bài tập GV cần chú ý tới các yếu tố sau:
- Căn cứ trên khối lượng kiến thức HS đã nắm được để lựa chọn các bài tập phù
hợp và HS có khả năng giải quyết được.
- Cần sử dụng xen kẽ giữa các loại bài khó, trung bình và dễ để học sinh khá
không chủ quan mà HS kém cũng không nản.
- Kết hợp với khâu ôn luyện thường xuyên để rèn kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh
trong việc giải bài tập.

- Chất lượng giải bài tập, hứng thú trong khi giải bài tập của HS được tăng lên
rất nhiều nếu bài tập được chọn có chứa đựng nội dung sau:
+ Gắn liền với các kiến thức khoa học về hóa học hoặc các môn học khác, gắn
với thực tiễn sản xuất hoặc đời sống...
+ Bài tập có thể giải theo nhiều cách, trong đó có cách giải ngắn gọn nhưng đòi
hỏi HS phải thông minh hoặc có sự suy luận cần thiết thì mới giải được.
- Sau mỗi bài giảng GV cần rèn cho HS có thói quen làm hết các bài tập lý


thuyết có trong tài liệu. Thực chất đây là một biện pháp học bài tốt nhất và trên cơ
sở nắm chắc lý thuyết, HS mới có thể giải được bài toán hóa học.
- Đối với HS khá – giỏi cần tăng cường chọn các bài tập giúp rèn luyện trí sáng
tạo, óc thông minh cho HS. Nên chọn các bài tập có nhiều cách giải, trong đó ngoài
cách giải thông thường theo các bước giải quen thuộc, còn có các cách giải độc đáo,
thông minh, ngắn gọn nhưng chính xác.
1.2.4.2. Sử dụng bài tập
Để sử dụng hệ thống bài tập trong tài liệu cho hiệu quả học sinh cần lưu ý:
- Xem thật kỹ phần lý thuyết trong sách giáo khoa ở số trang đã được lưu ý, đôi
khi còn cần xem thêm phần kiến thức bổ sung ở một số bài cụ thể trước khi làm bài.
- Nghiên cứu kỹ bài giải mẫu cho mỗi dạng cơ bản, làm các bài tập tương tự để
rèn kỹ năng và phát triển tư duy qua hệ thống bài tập nâng cao.
- Làm đầy đủ tất cả bài tập từ dễ đến khó ở phần bài tập bắt buộc để ôn luyện và
hiểu thật rõ phần kiến thức lý thuyết. Các HS trung bình cũng có thể làm được một
số bài tập vừa sức, điều này tạo tâm lý tự tin cho các em.
- Các bài tập được sắp xếp từ dễ và được nâng cao dần lên; số lượng bài tập vừa
phải (10 bài tập tự luận và 10 bài tập trắc nghiệm cho mỗi nội dung bài học) phù
hợp với tâm sinh lý lứa tuổi.
- HS cần làm bài tập tự luận trước rồi mới làm bài tập trắc nghiệm vì nhiều nội
dung ở bài tập trắc nghiệm đã được thể hiện dưới dạng tự luận, nên chỉ cần điều
chỉnh về tốc độ và phương pháp.

- Phần bài tập thêm thực chất là dạng bài tập tổng hợp của nội dung bài học đó,
thường dành cho HS khá – giỏi và chỉ nên làm sau khi đã hoàn thành xong phần bài
tập bắt buộc.
- Sau khi giải xong, HS có thể tìm hiểu thông tin phản hồi trong phần hướng dẫn
giải ở cuối mỗi chương .
- Các bài tập bồi dưỡng HS giỏi và một số dạng bài tập hóa hữu cơ mới giúp HS
rèn luyện trí thông minh, sáng tạo, khả năng tư duy và gây hứng thú học tập bộ môn.


1.2.5. Điều kiện để học sinh giải bài tập hóa học được tốt
- Nắm chắc lý thuyết: các định luật, quy tắc, các quá trình hóa học, tính chất lý
hóa học của các chất...
- Nắm được các dạng bài tập cơ bản: nhanh chóng xác định bài tập cần giải
thuộc dạng bài tập nào.
- Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài tập.
- Nắm được các bước giải một bài toán hóa học nói chung và với từng dạng bài
nói riêng.
- Biết được một số thủ thuật và phép biến đổi toán học, cách giải phương trình và
hệ phương trình bậc 1,2...
1.2.6. Con đường hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học [27, tr 37, 38]
Lí luận dạy học đã chỉ ra rằng: kĩ năng được hình thành là do luyện tập. Nhưng
luyện tập như thế nào để hình thành mỗi kĩ năng cụ thể. Theo chúng tôi luyện tập
giải bài tập hóa học cần thực hiện theo quy trình sau:
1.2.6.1. Luyện tập theo mẫu
Trước khi tập giải BTHH một cách độc lập sáng tạo, năng động linh hoạt thì HS
phải có kĩ năng giải một số bài tập cơ bản. Việc luyện tập theo mẫu giúp HS rèn
luyện một số kĩ năng cơ bản. Việc luyện tập đó có thể tập trung ngay ở một bài học
nhưng cũng có thể rải rác ở một số bài học.Việc cho HS làm một số BTHH có cách
giải tương tự cũng chính là cho HS luyện tập theo mẫu.
1.2.6.2. Luyện tập không theo mẫu

Sau khi đã luyện tập theo mẫu, các em cần được luyện tập trong những tình
huống có biến đổi. Những điều kiện và yêu cầu của bài tập cớ thể biến đổi từ đơn
giản đến phức tạp cùng với sự phát triển của kiến thức hóa học. Đây chính là giai
đoạn HS tập tự giải các bài tập nâng cao.
1.2.6.3. Luyện tập thường xuyên
Mỗi kĩ năng vừa được hình thành thường còn thiếu tính nhuần nhuyễn (tính
thành thạo), tính mềm dẻo linh hoạt và sáng tạo. Để củng cố và phát triển kĩ năng
giải BTHH cần tạo điều kiện để HS được vận dụng các kĩ năng giải các BTHH


vừa sức với yêu cầu nâng cao dần.
1.2.6.4. Luyện tập theo nhiều hình thức giải BTHH khác nhau
Ngoài việc sử dụng đa dạng các loại BTHH trong việc hình thành kĩ năng, cần
phải phối hợp nhiều hình thức giải BTHH (bằng lời, viết, bằng thực nghiệm...).
1.2.7. Các xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới hiện nay [46, tr 115]
- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những
thuật toán phức tạp để giải.
- Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời
hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.
-Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ
đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm…
- Xây dựng những bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính
toán đơn giản nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.
1.3. Tổng quan về hệ thống kiến thức hóa học hữu cơ THCS [23, tr 145 147],

[41, tr 133, tr 162]
Phần hóa học hữu cơ lớp 9 trường THCS phân bố ở 2 chương 4 và 5.
1.3.1. Mục tiêu dạy học
1.3.1.1. Chương 4: “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”
- Đây là chương đầu tiên nghiên cứu về hóa hữu cơ nhằm trang bị cho HS những
kiến thức, kĩ năng cơ bản ban đầu về cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ và vận dụng
vào nghiên cứu một số hiđrocacbon tiêu biểu: metan, etilen, axetilen, benzen.
- Mục tiêu của chương là HS cần:
+ Hiểu được định nghĩa, cách phân loại hợp chất hữu cơ.


+ Biết được tính chất của hợp chất hữu cơ không chỉ phụ thuộc vào thành phần
phân tử mà còn phụ thuộc vào cấu tạo phân tử của chúng.
+ Nắm được cấu tạo và tính chất của hiđrocacbon tiêu biểu trong các dãy đồng
đẳng.
+ Biết được thành phần cơ bản của dầu mỏ, khí tự nhiên và vai trò quan trọng
của chúng đối với nền kinh tế quốc dân.
+ Biết được một số loại nhiên liệu thông thường và nguyên tắc sử dung nhiên
liệu một cách hiệu quả.
1.3.1.2. Chương 5 : “Dẫn xuất của hiđrocacbon. Polime”
Mục tiêu của chương này nhằm trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về một
số hợp chất quan trọng bao gồm:
+ Hợp chất có nhóm chức quan trọng: rượu etylic, axit axetic, chất béo.
+ Hợp chất thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với đời sống con người:
gluxit, protein.
+ Một số polime có nhiều ứng dụng trong thực tiễn: chất dẻo, tơ, cao su.
- Những yêu cầu của chương là:
+ Nắm được công thức phân tử, công thức cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất
hóa học của các chất.
+ Viết được các phương trình phản ứng minh họa cho tính chất hóa học của các chất.

+ Biết vận dụng những kiến thức đã học để giải thích một số vấn đề trong thực tiễn.
+ Biết cách giải một số dạng bài tập về hóa hữu cơ: Nhận biết, xác định công
thức, tính theo công thức, phương trình hóa học, dự đoán tính chất, trắc nghiệm
khách quan.
+Biết cách tiến hành một số thí nghiệm hóa hữu cơ.
1.3.2. Cấu trúc nội dung
1.3.2.1. Chương 4: “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”
Có 11 tiết (gồm 8 tiết lí thuyết, 1 tiết luyện tập, 1 tiết thực hành và 1 tiết kiểm tra).
- 8 tiết lí thuyết gồm:
+ Bài 34: Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ


+ Bài 35: Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ
+ Bài 36: Metan
+ Bài 37: Etilen
+ Bài 38: Axetilen
+ Bài 39: Benzen
+ Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên
+ Bài 41: Nhiên liệu
- 1 tiết luyện tập:
+ Bài 42: Luyện tập chương 4: “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”
- 1 tiết thực hành:
+ Bài 43: Thực hành: Tính chất của hiđrocacbon
1.3.2.2. Chương5: “Dẫn xuất của hiđrocacbon. Polime”
Có 16 tiết, trong đó có 11 tiết lí thuyết (chia thành 9 bài học), 1 tiết luyện tập, 2
tiết ôn tập cuối năm, 2 tiết thực hành.
- 11 tiết lí thuyết gồm:
+ Bài 44: Rượu etylic
+ Bài 45 (2 tiết): Axit axetic
+ Bài 46: Mối liên hệ giữa etilen, rượu etylic và axit axetic

+ Bài 47: Chất béo
+ Bài 50: Glucozơ
+ Bài 51: Saccarozơ
+ Bài 52: Tinh bột và xenlulozơ
+ Bài 53: Protein
+ Bài 54 (2 tiết): Polime
- 1 tiết luyện tập:
+ Bài 48: Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo
- 2 tiết ôn tập cuối năm (trong đó có 1 tiết ôn tập về hợp chất hữu cơ)
- 2 tiết thực hành
+ Bài 49: Thực hành: Tính chất của rượu và axit


+ Bài 55: Thực hành: Tính chất của gluxit
1.3.3. Phương pháp dạy học
1.3.3.1.Phương pháp dạy học chương 4 “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” [41, tr 134]
Đây là chương đầu tiên HS làm quen với các chất hữu cơ nên thường gặp khó
khăn trong nhận thức vì kiến thức hóa hữu cơ có những điểm khác với kiến thức
vô cơ mà các em đã học, cụ thể là:
- Các hợp chất hữu cơ có công thức và thành phần phân tử khác nhiều với các
loại hợp chất vô cơ.
- Hóa trị cúa các nguyên tố trong các phân tử hợp chất hữu cơ không tính theo
qui tắc tính hóa trị đã được trang bị trước đó.
- Hai nguyên tố cacbon và hiđro tạo ra rất nhiều hợp chất khác nhau ngay cả khi
có cùng công thức phân tử.
- Tính chất của các chất hữu cơ không chỉ phụ thuộc vào thành phần mà còn phụ
thuộc cả vào cấu tạo phân tử của chúng.
- Việc viết công thức cấu tạo, gọi tên các hợp chất hữu cơ có nhiều điểm khác
với các chất vô cơ.
Với các đặc điểm trên nên khi dạy, GV cần tạo điều kiện tối đa cho HS được

luyện tập cách viết công thức cấu tạo. Cần đưa ra nhiều cách khác nhau để biểu thị
công thức cấu tạo của một chất, sau đó phân tích chỗ đúng, sai hoặc sự trùng lặp
giữa các công thức cấu tạo.
- Thông qua bài tập, viết công thức cấu tạo của các chất để phát triển tư duy độc
lập sáng tạo, đồng thời gây hứng thú cho các em trong học tập.
- Phát triển các khả năng quan sát, so sánh, nhận xét, phán đoán, giải thích của
HS dựa trên cơ sở các thí nghiệm, các bài tập dự đoán tính chất của các chất từ
công thức cấu tạo phân tử của chúng.
1.3.3.2. Phương pháp dạy học chương 5 “Dẫn xuất của hiđrocacbon.
Polime” [41, tr 162,163]
- Sau khi học xong chương 4, HS đã có những hiểu biết về công thức cấu tạo, về
mối quan hệ giữa công thức cấu tạo và tính chất của các chất hữu cơ.


HS đã bước đầu biết cách dự đoán tính chất cơ bản của những chất có cấu tạo
tương tự với những chất đã học.
- Với những HS đã nắm vững những kiến thức ở Chương 4, khi học Chương 5
sẽ có nhiều thuận lợi. Ngược lại những HS còn chưa vững vàng sẽ gặp nhiều khó
khăn khi học chương này. Đây là điều GV cần phải chú ý trong quá trình giảng dạy.
(Nhất là những kiến thức và kỹ năng về viết công thức cấu tạo của các chất hữu cơ).
Phương pháp dạy là khám phá kiến thức mới thông qua thực nghiệm, vì vậy GV
cần tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm hoặc được quan sát thí nghiệm do GV
biểu diễn.
Những kiến thức học được ở chương 5 liên quan đến rất nhiều chất có trong
thực tiễn, vì vậy ngoài việc làm thí nghiệm, GV nên chuẩn bị các giáo cụ trực quan
để tạo sự hấp dẫn và tăng hiệu quả của giờ dạy.
1.4. Quá trình dạy học
1.4.1. Khái niệm về quá trình dạy học [46, tr 15]
- Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm nội dung dạy học, việc dạy và
việc học .

+ Việc dạy: Đó là toàn bộ hoạt động của thầy trong quá trình dạy học nhằm
làm cho trò nắm vững kiến thức và kĩ năng, trên cơ sở đó phát triển ở họ những
năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, chủ nghĩa khoa
học vô thần và tính cảm, thái độ.
+ Việc học: Đó là hoạt động của trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm nắm vững
kiến thức, kĩ năng phát triển những năng lực nhận thức, hình thành quan điểm duy
vật biện chứng, đạo đức, nhân cách.
Việc dạy và việc học là hai mặt của một quá trình thống nhất: Sự dạy học.
1.4.2. Các thành tố của quá trình dạy học [46, tr 16,17]
- Quá trình dạy học bao gồm các thành tố sau:
+ Mục tiêu dạy học (MT).
+ Nội dung dạy học (ND).
+ Phương pháp dạy học (PP).


×