Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

nghiên cứu didactic về việc sử dụng diễn đàn dạy học trong việc xây dựng giáo án của giáo viên toán thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PHAN THỊ KIỀU LIÊN

NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ VIỆC SỬ DỤNG
DIỄN ĐÀN DẠY HỌC TRONG VIỆC XÂY DỰNG
GIÁO ÁN CỦA GIÁO VIÊN TOÁN THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành Phố, Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PHAN THỊ KIỀU LIÊN

NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ VIỆC SỬ DỤNG
DIỄN ĐÀN DẠY HỌC TRONG VIỆC XÂY DỰNG
GIÁO ÁN CỦA GIÁO VIÊN TOÁN THPT
Chuyên nghành: Lý luận và phương pháp dạy học môn toán

Mã số: 601410

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN CHÍ THÀNH

Thành Phố, Hồ Chí Minh - 2012




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Chí Thành,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong quá trình làm
luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô đã nhiệt tình giảng dạy, giải đáp
những thắc mắc, đóng góp nhiều ý kiến chân thành và xác đáng, giúp chúng tôi có
những cảm nhận và tiếp thu một cách tốt nhất về chuyên ngành nghiên cứu rất thú
vị - Didactic Toán. Tôi xin chân thành cảm ơn :


Ban lãnh đạo và chuyên viên phòng KHCN - SDH, ban chủ nhiệm và giảng
viên khoa Toán – Tin của trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh đã tạo thuận lợi
cho chúng tôi trong suốt khoá học vừa qua.



Ban giám hiệu và các giáo viên các trường THPT Nguyễn Trung Trực (Tây
Ninh), Dương Minh Châu (Tây Ninh), Tân Hưng (Tây Ninh) đã hỗ trợ tôi
thực hiện các thực nghiệm đối với giáo viên.



Ban giám hiệu và giáo viên trường THPT Nguyễn Trung Trực (Tây Ninh) đã
tạo điều kiện cho tôi dự giờ, quan sát nhiều giờ học liên quan đề tài luận văn.



Ban giám hiệu và các đồng nghiệp trong tổ Toán trường THPT Nguyễn
Trung Trực (Tây Ninh) đã tạo điều kiện và hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành

luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành đến các bạn cùng khóa đã luôn chia sẽ cùng tôi

những buồn vui và khó khăn trong quá trình học tập.
Cuối cùng, tận đáy lòng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến những
người thân yêu trong gia đình tôi, những bạn bè tâm giao của tôi. Họ, những người
đã luôn ở bên tôi mọi lúc và chính là động lực để tôi hoàn tất tốt luận văn.
Lê Phan Thị Kiều Liên.


MỤC LỤC
Mở đầu ........................................................................................................................1
I.NHỮNG GHI NHẬN BAN ĐẦU VÀ CÂU HỎI XUẤT PHÁT: .......................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..............................................................................2
III.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .....................................................................3
IV. TỔ CHỨC LUẬN VĂN ...................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN ..................................................................................5
1.

Tổ chức didactic: ..............................................................................................5

2.

Diễn đàn (forum) ..............................................................................................7
2.1 Định nghĩa: ....................................................................................................8
2.2 Phân loại và cấu trúc diễn đàn: ......................................................................9
2.3 Chức năng: .....................................................................................................9
2.4 Các hình thức tương tác: ................................................................................9
2.5 Các hình thức đăng kí thành viên, quản lý sự tương tác: ..............................9
Bài giảng điện tử ............................................................................................10


3.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MỘT SỐ DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC ............................14
I. Phân tích một số diễn đàn toán học: ..................................................................14
1.

Website www.mathvn.com: .......................................................................15

2.

Website www.violet.vn ..............................................................................19

II. Phân tích giáo án dạy học khái niệm theo cách tiếp cận của didactic ..............30
1.

Phân tích quá trình tiếp cận khái niệm theo sách giáo khoa (SGK):..........30

2.

Phân tích một giáo án dạy học khái niệm được tải nhiều nhất: .................33

CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM ..............................................................................44
I. Thực nghiệm 1: Điều tra bảng hỏi về việc sử dụng diễn đàn bằng hỏi .............44
1. Mục tiêu thực nghiệm: ...................................................................................44
2.Nội dung thực hiện .........................................................................................44
3. Phân tích câu hỏi thực nghiệm.......................................................................45
II.Thực nghiệm 2.1: ...............................................................................................52
1.


Mục tiêu thực nghiệm: ...............................................................................52


2.

Nội dung thực hiện: ....................................................................................52

3.

Phân tích tiên nghiệm: ................................................................................53

4.

Phân tích hậu nghiệm: ................................................................................53

III. Thực nghiệm 2.2: Phỏng vấn giáo viên ...........................................................56
1.

Mục tiêu thực nghiệm: ...............................................................................56

2.

Nội dung thực hiện: ....................................................................................56

3.

Bộ câu hỏi phỏng vấn: ................................................................................57

4.


Phân tích hậu nghiệm: ................................................................................58

KẾT LUẬN ...............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................66
PHỤ LỤC ..................................................................................................................67
Phụ lục 1 ................................................................................................................67
Phụ lục 2 ................................................................................................................70
Phụ lục 3 ................................................................................................................72
Phụ lục 4 ................................................................................................................74
Phụ lục 5: ..............................................................................................................78
Phục lục 6: .............................................................................................................89
Phục lục 7: .............................................................................................................93


1

Mở đầu
I.NHỮNG GHI NHẬN BAN ĐẦU VÀ CÂU HỎI XUẤT PHÁT:
Ngay từ những năm đầu của thể kỉ thứ XXI, sự phát triển rộng khắp của
mạng thông tin toàn cầu - INTERNET đã góp phần tạo nên sự phát triển vượt bậc
của hầu hết các ngành ở Việt Nam, trong đó có ngành Giáo Dục. Không những thế
từ năm 2007 tất cả các trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung Cấp đến các trường
THPT, THCS, Tiểu Học; từ thành phố đến tỉnh, phường, xã đều xây dựng hệ thống
mạng cục bộ - LAN (Local Arear Network) và hệ thống băng thông rộng lớn
ADSL.Một số trường học đã bắt đầu thay đổi phương pháp giảng dạy truyền thống
chuyển sang phương pháp giảng dạy có ứng dụng internet. Đồng thới các trường
học tạo ra Website riêng cho trường nhằm mục đích quảng bá. Cùng sự phát triển
rộng rãi của internet hành loạt hình thức dạy và học qua internet ra đời. Trong
khuôn khổ của toán học thì hàng loạt các trang web toán học, diễn đàn toán,… ra
đời như: “Toán học và tuổi trẻ, Giaoviên.oni.cc, Giaovien.net, boxtmath.vn…” tạo

ra một sân chơi rộng cho những người yêu thích toán mà đối tượng đặc biệt là giáo
viên và học sinh.
Hiện tại tôi đang giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Trung Trực – Hòa
Thành – Tây Ninh, tổ toán – tin trường tôi có tổng cộng là 9 giáo viên trong đó có 3
giáo viên tin học và 6 giáo viên môn toán đa số giáo viên đều ở độ tuổi từ 40 tuổi
trở xuống. Qua một cuộc điều tra nhỏ, chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên trong tổ
(8/9 giáo viên) đều có kỹ năng tin học (trừ 1 thầy trong tổ tuổi đã cao) và thường
xuyên lên mạng tìm tài liệu và tải giáo án về để sử dụng. Từ đó đặt ra một cho
chúng tôi một câu hỏi : “Giáo viên trong tổ thường lấy tài liệu, giáo án trên những
địa chỉ nào? Sau khi tải về họ sử dụng ra sao? Giáo viên đã biết đến diễn đàn toán
học chưa? Có thật sự sử dụng hết chức năng của diễn đàn không?”Chính điều này
đã dẫn chúng tôi đi đến quyết định “Nghiêu cứu didactic về việc sử dụng diễn đàn
toán học trong việc xây dựng giáo án của giáo viên toán trung học phổ thông”
Từ những ghi nhận ban đầu chúng tôi đặt ra các câu hỏi xuất phát:


2

-

Có những hoạt động nào diễn ra trên diễn đàn? Hoạt động nào là hoạt động
chính? Giáo viên tham gia diễn đàn để làm gì?

-

Giáo viên đã sử dụng chức năng của diễn đàn trong việc xây dựng giáo án
như thế nào?

-


Một tài liệu, giáo án sau khi tải về được giáo viên sử dụng ra sao?

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên.
Để làm được điều đó chúng tôi đặt nghiên cứu của mình trong phạm vi của
Didactic toán. Cụ thể lý thuyết nhân chủng học của Didactic toán.
-

Tiếp cận sinh thái

-

Mối quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân

-

Tổ chức toán học

Lý thuyết nhân chủng học
Cách tiếp cận sinh thái:
Phân tích sinh thái học được xây dựng từ bộ môn sinh thái học bằng cách
xem xét các đối tượng tri thức như những “bản thể sống ”, có các số mệnh và mang
dấu vết lịch sử đặc trưng của mỗi thể chế.
“Những vấn đề của sinh thái học thể hiện rõ đó là phương tiện nghiên cứu
hiện thực. Cái gì tồn tại và tại sao? Cái gì không tồn tại? tại sao? Và cái gì tồn tại?
Với những điều kiện nào? Ngược lại với những điều kiện đó, những vật thể nào
được thức đẩy để sống, hoặc ngược lại bị cản trở sống trong điều kiện
này?”(Artaud, 1998)
Quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân
Quan hệ thể chế I với tri thức O, R(I,O) là tập hợp các tác động qua lại mà

thể chế I có với tri thức O. Nó cho biết O xuất hiện ở đâu, như thế nào? Tồn tại ra
sao? Có vai trò gì trong I.
Quan hệ cá nhân X với tri thức O, R(O,X) là tập hợp tác động qua lại mà có
nhân X có với tri thức O. Nó biết X nghĩ gì? Hiểu như thế nào về O? Có thể thao tác
O ra sao?


3

Việc học tập của cá nhân X về đối tượng tri thức O chính là quá trình thiết
lập hay điều chỉnh mối quan hệ R(X,O). Hiển nhiên, đối với một tri thức O, quan hệ
thể chế I, mà cá nhân X là một thành phần luôn luôn để lại dấu ấn trong quan hệ
R(X,O). Muốn nghiên cứu R(X,O) ta cần đặt nó trong R(I,O)
Bosch.M và Chevallard Y (1999) nói rõ: “Mối quan hệ thể chế với một đối tượng,
đối với một vị trí thể chế xác định, được định hình và biến đổi bởi một tập hợp
những nhiệm vụ mà cá nhân chiếm vị trí này phải thực hiện, nhờ vào những kỹ
thuật xác định. Chính việc thực hiện những nhiệm vụ khác nhau mà cá nhân phải
làm trong suốt cuộc đời mình trong những thể chế khác nhau, ở đó nó là một chủ
thể (lần lượt hay đồng thời), dẫn tới làm nảy sinh mối quan hệ cá nhân của nó với
đối tượng nói trên”.
Do đó việc phân tích các tổ chức toán học liên quan đến đối tượng tri thức O
cho phép ta vạch rõ mối quan hệ R(I,O) của thể chế I đối với O, từ đó hiểu được
quan hệ mà cá nhân X (chiếm một vị trí nào đó trong I- giáo viên hay học sinh
chẳng hạn) duy trì đối với O.
Trong khung lý thuyết tham chiếu đó chúng tôi xin phát biểu lại câu hỏi ban đầu :
Q1: “ Có những loại diễn đàn dạy học nào?Chức năng của các loại diễn đàn này?”
Q2: “ Giáo viên có những loại hoạt động gì trên diễn đàn? Hoạt động nào là
hoạt động chủ yếu?”
Q3: “ Việc sử dụng diễn đàn có ảnh hưởng như thế nào đến việc xây dựng giáo
án của giáo viên?”

III.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp luận nghiên cứu mà chúng tôi áp dụng trong luận văn này là
thực hiện đồng thời nghiên cứu tổng hợp các tài liệu:
-

Văn bản bàn hành của BGD – ĐT về việc ứng dụng CNTT trong dạy và học

-

Các tài liệu về cuộc hội thảo ứng dụng CNTT trong dạy học ở Vũng Tàu và
Thành Phố Hồ Chí Minh

-

Các tài liệu bồi dưỡng Giáo viên về Đổi mới phương pháp dạy học của Bộ GD- ĐT




4





- Tiến hành thực nghiệm:
+ Điều tra giáo viên đang trực tiếp giảng dạy (phiếu thăm dò lấy ý kiến)
+ Phỏng vấn 3- 4 giáo viên đang giảng dạy môn Toán ở các trường THPT
IV. TỔ CHỨC LUẬN VĂN
Luận văn này gồm 4 phần: Phần mở đầu, chương I, chương II và phần kết luận.

* Trong phần mở đầu chúng tôi trình bày những ghi nhận ban đầu, lợi ích của
đề tài nghiên cứu, mục đích của đề tài, phương pháp và tổ chức nghiên cứu, tổ
chức của luận văn.
* Trong chương I, chúng tôi thực hiện phân tích các tài liệu để làm rõ mối quan
hệ thể chế với các đối tượng .
* Trong chương II, chúng tôi trình bày các thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính
thỏa đáng của các giả thuyết và những câu hỏi mà chúng tôi đã đặt ra ở chương I.
* Trong phần kết luận, chúng tôi tóm tắt những kết quả đã đạt được.


5

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Tổ chức didactic:
Điều mà chúng tôi quan tâm trong luận văn này là giáo viên có sử dụng đầy
đủ các chức năng của diễn đàn hay không? Từ các giáo án trên diễn đàn toán học
chúng tôi biết được giáo viên dạy học khái niệm như thế nào? Giáo viên chọn cách
nào để truyền đạt khái niêm? Nguyên nhân sự lựa chọn đó? Làm thế nào để phân
tích tổ chức toán học liên quan đến dạy học khái niệm được xây dựng trong lớp
học? Làm thế nào để mô tả và phân tích một tổ chức didactic mà một giáo viên đã
triển khai để truyền bá một tổ chức toán học liên quan đến dạy học khái niệm cụ thể
trong một lớp học cụ thể?
Chúng tôi nhận ở đây xuất hiện thuật ngữ tổ chức didactic. Vậy tổ chức
didactic là gì? Theo Chevallard (1999): Một praxéologie sẽ được gọi là praxéologie
didactic hay tổ chức didactic với điều kiện là kiểu nhiệm vụ cấu thành nó là kiểu
nhiệm vụ thuộc loại nghiên cứu. Cụ thể hơn, một tổ chức didactic là một câu trả lời
cho câu hỏi thuộc kiểu nhiệm vụ “Nghiên cứu tác phẩm O như thế nào?”
Một công cụ lý thuyết mà Chevallard đưa ra để giải quyết những câu hỏi
trên chính là thời điểm nghiên cứu. Mà theo ông mọi tổ chức toán học đều không
được tổ chức nghiên cứu theo một cách thức duy nhất thì một số kiểu tình huống

nhất thiết phải có mặt, mặc dù dưới hình thức này hay hình thức khác. Những tình
huống như vậy gọi là những thời điểm nghiên cứu hay thời điểm didactic. Hơn thế
nữa, ông cho rằng một tình huống dạy học nói chung bao gồm 6 thời điểm.
Thời điểm thứ nhất: là thời điểm gặp gỡ lần đầu tiên với tổ chức toán học
OM được xem là mục tiêu đặt ra cho việc học tập liên quan đến đối tượng O. Sự
gặp gỡ như vậy có thể xảy ra theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, có một cách
gặp, hay “gặp lại”, hầu như không thể tránh khỏi, trừ khi người ta nghiên cứu O rất
hời hợt, là cách gặp thông qua một hay nhiều kiểu nhiệm vụ T i cấu thành nên O. Sự
“gặp gỡ lần đầu tiên” với kiểu nhiệm vụ T i có thể xẩy ra qua nhiều lần, tùy vào môi
trường toán học và didactic tạo ra sự gặp gỡ này: người ta có thể khám phá lại một


6

kiểu nhiệm vụ giống như khám phá lại một người mà người ta nghĩ rằng mình đã
biết rõ. Với việc nghiên cứu thời điểm thứ nhất đều mà chúng tôi mong muốn là
làm sao tìm được câu trả lời cho hai câu hỏi sau:
- Cái gì được gặp trong lần gặp đầu tiên với tổ chức toán học liên quan đến
dạy học khái niệm
- Lần gặp đầu tiên xảy ra dưới hình thức nào?
Thời điểm thứ hai: là thời điểm nghiên cứu kiểu nhiệm vụ T i được đặt ra,
và xây dựng nên một kỹ thuật τ i cho phép giải quyết kiểu nhiệm vụ này. Thông
thường, nghiên cứu một bài toán cá biệt, làm mẫu cho kiểu nhiệm vụ cần nghiên
cứu, là một cách thức tiến hành để triển khai việc xây dựng kỹ thuật tương ứng. Kỹ
thuật này sau đó sẽ lại là phương tiện để giải quyết mọi bài toán cùng kiểu.
Thời điểm thứ ba: là thời điểm xây dựng môi trường công nghệ - lý thuyết
[θ/Θ] liên quan đến τ i , nghĩa là tạo ra những yếu tố cho phép giải thích kỹ thuật đã
được thiết lập.
Thời điểm thứ tư: là thời điểm làm việc với kỹ thuật. Thời điểm này là thời
điểm hoàn thiện kỹ thuật bằng cách làm cho nó trở nên hiệu quả nhất, có khả năng

vận hành tốt nhất - điều này nói chung thường đòi hỏi chỉnh sửa lại công nghệ đã
được xây dựng cho đến lúc đó. Đồng thời đây cũng là thời điểm làm tăng khả năng
làm chủ kỹ thuật: thời điểm thử thách kỹ thuật này đòi hỏi phải xét một tập hợp
thích đáng cả về số lượng lẫn chất lượng các nhiệm vụ .
Thời điểm thứ năm: là thời điểm thể chế hóa. Mục đích của thời điểm này
là chỉ ra một cách rõ ràng những yếu tố của tổ chức toán học cần xây dựng. Những
yếu tố này có thể là kiểu bài toán liên quan, kỹ thuật được giữ lại để giải, cơ sở công
nghệ -lý thuyết của kỹ thuật đó, cách ghi hay ký hiệu mới.
Thời điểm thứ sáu: là thời điểm đánh giá. Thời điểm đánh giá nối khớp
với thời điểm thể chế hóa. Trong thực tế, việc dạy học phải đi đến một thời điểm mà
ở đó người ta phải “điểm lại tình hình”: cái gì có giá trị, cái gì đã học được,…6 thời
điểm nghiên cứu nêu trên cho phép mô tả kỹ thuật thực hiện kiểu nhiệm vụ dạy một


7

tổ chức toán học như thế nào? Phân tích một tổ chức didactic có nghĩa là phân
tích cách thức mà sáu thời điểm nghiên cứu trên đã được thực hiện (hay không
được thực hiện). Lưu ý rằng Chevallard không áp đặt phải thực hiện các thời điểm
theo đúng trình tự đã nêu. Chẳng hạn, có thể đi đến thời điểm thứ tư rồi lại quay trở
lại với thời điểm thứ hai. Khái niệm thời điểm nghiên cứu sẽ mang lại cho chúng tôi
một mô hình lý thuyết thỏa đáng để quan sát hoạt động của giáo viên nhằm tìm
kiếm câu trả lời cho những câu hỏi trên.
Từ những phân tích trên chúng tôi xin phát biểu lại câu hỏi nghiên cứu:
-

Tổ chức toán học xoay quanh kiểu nhiệm vụ : “dạy học khái niệm” được thể
hiện như thế nào trên diễn đàn toán học?

-


Tổ chức didactic nào cho phép triển khai tổ chức toán học này?

-

So với sách giáo khoa có sự chênh lệch nào giữa các tổ chức toán học không?

2. Diễn đàn (forum)
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ
thông tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố
năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Hiện nay các trường phổ thông điều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng
Internet và Tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm
Thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera, Camcorder), máy
quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên
sử dụng vào quá trình dạy học của mình. Công nghệ phần mềm phát triển mạnh,
trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ
Office, Cabri, Crocodile, SketchPad/Geomaster SketchPad, Maple/Mathenatica,
ChemWin, LessonEditor/VioLet … hệ thống WWW, Elearning và các phần mền
đóng gói, tiện ích khác. Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông
mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói
chung và phần mềm dạy học nói riêng. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà


8

cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống
mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính
trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo

phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra
ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được
sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có
nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều
hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin
và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học
tập, cách tư duy của con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một
môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc,
trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để
chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản
thân mình. Bên cạnh đó, với sự phát triển của CNTT đã hình thành nên những tài
nguyên kỹ thuật số, môi trường công nghệ dành cho cộng đồng giáo viên chia sẽ,
trao đổi tài nguyên cho nhau. Hay nói cách khác, hiện nay xuất hiện nhiều diễn đàn,
thư viện trực tuyến dành cho giáo viên: violet.vn, vn.math.com, giaovien.net,…
2.1 Định nghĩa:
Một diễn đàn trên internet được xem là một trang web thảo luận trực tuyến,
nơi mà mọi người có thể tổ chức cuộc hội thoại trực tuyến dưới dạng hình thức bài
viết được đăng. Diễn đàn khác với phòng chat thông thường là các tin nhắn trong
diễn đàn được lưu trữ tạm thời. Ngoài ra, khả năng tồn tại của diễn đàn phụ thuộc
vào mức độ truy cập của người dùng. Trên diễn đàn, một thông báo, một bài viết
phải được sự chấp thuận của người điều hành thì mới được đăng tải trên diễn đàn để
mọi người xem.


9

2.2 Phân loại và cấu trúc diễn đàn:
Cấu trúc diễn đàn là dạng phân cấp hoặc là cấu trúc cây. Một diễn đàn có

chứa nhiều diễn đàn con (Subforum), trong mỗi diễn đàn con có một số chủ đề.
Trong mỗi chủ đề của diễn đàn là cuộc thảo luận hay bài viết về chủ đề từ những
người yêu thích chủ đề đó.
Cụ thể hơn, cấu trúc của diễn đàn giống như cấu trúc cây thư mục trong đó
các chủ đề được phân cấp từ cao đến thấp, từ cha đến con. Nội dung bên trong chủ
đề cuối cùng thấp nhất là các bài viết (pots) hay là các cuộc thảo luận.
2.3 Chức năng: là nơi thảo luận và trao đổi về một chủ đề
2.4 Các hình thức tương tác:
Theo lịch sử, diễn đàn có nguồn gốc từ bản tin và nó là sự tiến hóa công
nghệ của bản tin. Diễn đàn được mô tả như một phiên bản web của thư điện tử hay
bản tin. Vậy có sự khác biệt nào giữ diễn đàn và danh sách các thư điện tử
(Electronic mailing lists)? Danh sách thư điện tử các tin nhắn mới sẽ tự cập nhật
cho người dùng trong khi đó diễn đàn yêu cầu người dùng tự truy cập vào trang web
và kiểm tra các bài viết mới. Vì vậy, các thành viên có thể bỏ lỡ những câu trả lời
cho chủ đề mà họ quan tâm, do đó các diễn đàn hiện đại cung cấp một chức năng là
“email thông báo” mọi thành viên có thể chọn để nhận được thông báo về bài viết
mới trong chủ đề. Ngoài ra, còn có phần mềm cho phép kết hợp tính năng của diễn
đàn và danh sách thư gửi cho phép người dùng có thể gửi bài và đọc bài qua mail
của họ.
2.5 Các hình thức đăng kí thành viên, quản lý sự tương tác:
Diễn đàn được tổ chức thành một tập hợp hữu hạn các chủ đề chung trong
đó có một chủ đề chính, được điều khiển và cập nhật bởi nhóm người gọi là thành
viên và được quản lý bởi nhóm người gọi là người điều hành hay là quản trị.
Tùy thuộc vào quy định của diễn đàn, người dùng có thể ẩn danh hoặc phải
đăng kí làm thành viên thì mới được gửi bài hay thảo luận. Thông thường, người
dùng không cần đăng kí làm thành viên vẫn có thể đọc đươc nội dung trao đổi của


10


cuộc thảo luận trên diễn đàn nhưng không được quyền thảo luận, đăng bài hay lấy
các tài liệu trên diễn đàn về.
Từ phân tích trên, chúng tôi đặt ra một số câu hỏi sau đây:
- Giáo viên tham gia những hoạt động nào trên diễn đàn? Hoạt động nào là chủ
yếu? Tại sao?
- Thông qua chức năng thảo luận, trao đổi chia sẽ của diễn đàn thì giáo viên sử
dụng chức năng này như thế nào trong việc triển khai dạy học khái niệm trên lớp
cụ thể là thông qua các thảo luận về các giáo án dạy học khái niệm trên diễn đàn?
- Giáo viên xây dựng cấu trúc bài giảng như thế nào để đạt được mục tiêu didactic
và mục tiêu toán học?

3. Bài giảng điện tử
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc vận dụng công nghệ
trong các lĩnh vực đời sống xã hội không còn xa lạ nữa. Và ngành giáo dục cũng đã
từng bước tiếp cận với công nghệ hiện đại.
Hiện nay việc áp dụng công nghệ thông tin trong giáo dục hay chính xác
hơn là trong giảng dạy thể hiện rõ nét nhất là “giáo án điện tử” hay còn gọi là “bài
giảng điện tử”. Dạy học với “Bài giảng điện tử” hiện nay đã và đang trở thành một
phong trào sôi nổi ở các trường Phổ thông. Vậy bài giảng điện tử là gì? Có lẽ chưa
có một định nghĩa chính thức nào từ ngành Giáo dục cho khái niệm này. Nhưng
theo nhận xét của chúng tôi, ở các trường phổ thông, khi nói đến “Bài giảng điện
tử” thì có nghĩa như sau:
Bài giảng điện tử là một tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức lại theo
một kết cấu sư phạm để có thể cung cấp kiến thức và kỹ năng cho người học một
cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lý học tập (Learning
Management System -LMS). Hay nói cách khác bài giảng điện tử là bài giảng được
thể hiện qua các phương tiện công nghệ thông tin. Theo nhận xét của chung tôi, bài
giảng điện tử được chia ra làm 3 mức độ:



11

Bài giảng điện tử mức 1: Là bài giảng được xây dựng dưới dạng trình
chiếu (presentation) slide điện tử, có thể tạo từ Powerpoint của Microsoft Office,
Impress của Open Office hay một phần mềm trình diễn tương tự với mục đích làm
tư liệu phục vụ giảng dạy và học tập trên cơ sở bài giảng hoặc giáo trình đã được
đơn vị đào tạo phê chuẩn. Về nội dung khoa học: phải tuân thủ nội dung bài giảng
có trong Chương trình, sách giáo khoa của Bộ GD-ĐT quy định. Về kết cấu: Mỗi
bài giảng gồm nhiều bản trình chiếu tương ứng với một mô đun bài giảng.
Bài giảng điện tử mức 2: Là việc xây dựng một bài giảng số hoá với yêu
cầu cao hơn mức 1. Giảng viên phải có một cơ sở học liệu số hóa (hình ảnh, âm
thanh, video, câu hỏi kiểm tra,…) giúp người học dễ tiếp thu, dễ ghi nhớ bài giảng.
Loại bài giảng này không chỉ hỗ trợ cho giáo viên chuẩn bị và giảng bài mà còn hỗ
trợ cho người học một số học liệu điện tử. Tuy nhiên, các học liệu có thể chưa đầy
đủ, chi tiết và chưa được tổ chức một cách bài bản đến mức người học có thể tự
học. Bài giảng điện tử mức 2 cần được đưa lên mạng cho người học tham khảo. Đối
với các tài liệu tự biên soạn như bài giảng toàn văn, slide cần chuyển sang định
dạng pdf có chống sửa đổi để bảo vệ quyền tác giả.
Bài giảng điện tử mức 3: Là loại bài giảng điện tử hoàn chỉnh về nội dung
khoa học, có tính sư phạm và giao diện đẹp được đóng gói theo chuẩn SCORM 1
Yêu cầu về nội dung kiến thức: phải tuân thủ nội dung Chương trình, sách giáo
khoa của Bộ GD-ĐT quy định. Yêu cầu về cấu trúc: khi đóng gói theo MOODLE 2
cục bộ (phần mềm tổ chức bài giảng điện tử miễn phí dành cho windows trước khi
đưa vào sử dụng trực tuyến), toàn bộ bài giảng và các học liệu sẽ được tích hợp
trong một thể thống nhất trong một hệ thống phân cấp như sau:

1

Chuẩn SCORM (Sharable Content Object Reference Model): là chuẩn được thừa nhận rộng rãi trên toàn
thế giới (là một tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho các bài giảng điện tử tương tác qua WEB được quy

định bởi tổ chức Advanced Distributed Learning của Bộ quốc phòng Mỹ). SCORM có các bản 1 với các
phiên bản 1.1, 1.2 và 1.3 và bản SCORM 2.0 (mới công bố tháng 10/2009). Chuẩn theo phiên bản 1.2 là tiêu
chuẩn được dùng nhiều nhất hiện nay và được hỗ trợ bởi hầu hết các LMS

Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) là một phần mềm nền cho
một hệ quản trị đào tạo (LMS). Moodle được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều
hành và phát triển chính của dự án.
2


12

- Cấp thứ nhất gồm đề cương môn học và các khối kiến thức. Đối với đề
cương, cần được tách thành hai phần cấp dưới là thông tin về môn học và thông tin
về tổ chức giảng dạy.
- Cấp thứ hai là các mô đun bài giảng.
- Các cấp tiếp theo là các học liệu, gồm các thành phần sau:
+ Bài giảng đa phương tiện. Khuyến khích bài giảng video có hình ảnh
động và âm thanh kết hợp với trình diễn slide. Bài giảng đa phương tiện giúp cho
người học có thể tự học một cách tự nhiên nhất. Học liệu đa phương tiện có thể là
video giảng viên giảng truớc máy quay, khuyến khích thực hiện trong studio, không
khuyến khích quay thầy giảng trực tiếp trên lớp học vì hiệu quả thấp và xử lý video
tốn kém, trừ trường hợp phải thực hiện các đặc tả chi tiết trong các hoat động thí
nghiệm. Học liệu đa phương tiện có thể là các video clip về tư liệu, về thí nghiệm.
Học liệu đa phương tiện đơn giản nhất có thể là âm thanh như bài giảng được ghi
âm. Yêu cầu đối với học liệu đa phương tiện là: hình ảnh phải rõ, đẹp, làm nổi bật
chủ đề; âm thanh rõ, tròn tiếng, không có tạp âm, có sức cuốn hút; video clip rõ
ràng, sinh động, súc tích, phản ảnh đúng nội dung
Cấu trúc bài giảng điện tử:
Tên bài học

Mục 1

Mục 1.1

Lý Thuyết

Mục 2

Mục 1.2

Minh họa
Bài tập

Tóm tắt – ghi nhớ


13

Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
mới là bước đầu chập chững của ngành giáo dục nói chung và của cộng đồng giáo
viên nói riêng do đó các bài giảng điện tử hiện nay chỉ thuộc mức 1 nghĩa là bài
giảng dưới dạng trình chiếu nhằm mục đích làm tư liệu phục vụ giảng dạy và học
tập. Mục đích của luận văn là chúng tôi cần làm sáng tỏ việc giáo viên dạy học khái
niệm như thế nào? Tổ chức toán học liên quan đến dạy học khái niệm được truyền
bá ra sao? Chỉ với bài giảng điện tử không đủ để chứng minh được mục đích này .
Do đó trong luận văn này chúng tôi chọn 3 loại tạm gọi là 3 loại giáo án:
-

Giáo án word (giáo án viết tay của giáo viên xưa nay)


-

Giáo án điện tử (Bài giảng điện tử)

-

Bài giảng trực tuyến
Qua việc phân tích 3 loại giáo án này chúng tôi sẽ phân tích được thực

hành của giáo viên trong lớp học. Từ đó đặt ra cho chúng tôi câu hỏi: Có thể phân
loại được giáo án viết tay của giáo viên không? Có những loại nào? Những loại giáo
án nào phù hợp với công cụ nghiên cứu – tổ chức didactic không? Nếu có thì cấu
trúc giáo án như thế nào cho phép phân tích theo cách tiếp cận tổ chức didactic?


14

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH MỘT SỐ DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC
Trong chương 2, chúng tôi tiến hành phân tích một số diễn đàn toán học
nhằm trả lời câu hỏi Q1, Q2. Đồng thời, chúng tôi tiến hành phân tích một số giáo
án được tải trên mạng về. Trong quá trình phân tích chúng tôi dùng phương pháp
đối chiếu so sánh và dựa trên quan điểm didactic.

I. Phân tích một số diễn đàn toán học:
Forum (Diễn đàn điện tử) là 1 Website nơi mọi người có thể trao đổi, thảo
luận, chia sẽ, bày bỏ ý kiến về những vấn đề cùng quan tâm. Các vấn đề thảo luận
được lưu giữ dưới dạng các trang tin. Đây là hình thức thảo luận không trực tiếp,
bạn có thể đưa bài thảo luận của mình lên Forum nhưng có khi ngay lập tức hoặc
vài ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau mới có người trả lời vấn đề của bạn. Trên
cơ sở định nghĩa Forum chúng tôi đưa ra định nghĩa một forum toán học.

Forum toán học (Diễn đàn toán học) là một website được xây dựng với
mục đích tạo sân chơi trực tuyến về toán học cho những người yêu toán, học toán,
dạy toán và nghiên cứu toán. Và cũng là nơi trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ sư
phạm và chuyên môn của giáo viên toán ở các trường phổ thông cũng như giảng
viên toán ở các trường đại học và viện nghiên cứu khắp mọi nơi. Đồng thời hướng
đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những thế hệ đi trước, của các giáo viên, giảng viên đối
với học sinh và sinh viên tham gia trên diễn đàn. Hình thành một môi trường dạy và
học toán trực tuyến.Với thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão các diễn
đàn toán học ra đời với số lượng đáng kể thu hút nhiều đối tượng khác nhau như:
học sinh, sinh viên, giáo viên, nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ trong và ngoài nước.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi sẽ chỉ nghiên cứu đến các diễn
đàn mà đối tượng tham gia chính là giáo viên và đối tượng tri thức được đề cấp
trong diễn đàn chủ yếu là giáo án toán.


15

1. Website www.mathvn.com:
Website www.mathvn.com được chia thành 5 phần có quan hệ mật thiết
với nhau. Bao gồm phần Đề thi – là nơi chứa các đề thi mẫu, đề thi đại học để mọi
người có thể tham khảo và giải thử sức mình; phần giáo án - ở đó các giáo án được
phân theo từng cấp bậc từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông, từ khối 1 đến khối
12, phân biệt chương trình chuẩn và chương trình nâng cao, giáo án và giáo án tự
chọn thuận lợi cho các đối tượng đặc biệt là đối tượng giáo viên khi vào website
www.mathvn.com (hình minh họa)

Phần chuyên đề toán – nơi là mà các đơn vị kiến thức toán được chia theo
chủ đề thuận tiện cho việc luyện thi đại học, bồi dưỡng học sinh giỏi và kinh
nghiệm giải toán; phần sách và phần mền – nơi cung cấp các sách tham khảo, sách
bài tập, các phần mềm tiện ích phục vụ cho việc dạy và học; phần giải trí - ở đó mọi



16

người có thể thư giãn thông qua các bài viết, đoạn video clip hài về toán học hay
một số bài viết của Giáo Sư Ngô Bảo Châu; phần gửi bài – nơi mà mọi người có bài
viết hoặc tài liệu nào (liên quan tới Toán học và Giáo dục) muốn chia sẻ với những
người khác có thể gửi bài để được đăng tải trên trang web. Kết quả của các trao đổi
trên www.mathvn.com sẽ được nhóm quản lý kiểm duyệt, tổng hợp và biên tập để
đăng tải trên trang web. Để đơn giản hơn chúng tôi sẽ mô hình hóa trang web
www.mathvn.com dưới dạng sơ đồ cấu trúc sau:
Trang chủ

Đề thi

Giáo án

Đề thi ĐH

Giáo án
Tiểu học

Đề thi
TNTHPT

Chuyên đề

Sách – phần mềm

Gửi bài


Giáo án
THCS

Giáo án
THPT

Trên

trang

web,

ngoài

việc

đăng

các

tin

bài

truyền

thống,

www.mathvn.com cũng đăng tải các tài liệu đa phương tiện như 20 video luyện thi

đại học của Thầy Phan Huy Khải, những điều lý thú, lịch sử toán, tạp chí toán học
nhằm phục vụ cho các bạn đọc giả. Bên cạnh đó, www.mathvn.com cũng đã và
đang tiếp tục xây dựng kho tài liệu sách đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu cho
nhiều đối tượng và thành viên, từ toán phổ thông, toán học sinh giỏi, toán luyện thi


17

đại học, sách và giáo trình, sách giáo viên, sách thiết kế. Các phần mềm phục vụ
cho giảng dạy và học tập cũng liên tục được cập nhật.
Điểm hạn chế của www.mathvn.com là không thể nhận thấy được số lượng
truy cập, không thông kê được bao nhiêu link liên kết từ các website khác đến
www.mathvn.com. Tất cả mọi người đều có thể tải bất cứ tài liệu nào trên
www.mathvn.com mà không cần một điều kiện nào. Một điểm hạn chế nữa là mọi
người không thể xem trước nội dụng mình cần tải mà chỉ nhìn thấy các tiêu đề. Đó
là một trong lý do để giải thích cho các lời nhận xét mang tính chất chung và con số
nhận xét cũng rất khiêm tốn với 48 lời nhận xét cho bài viết “Download giáo án
toán từ lớp 1 đến lớp 12”. Tất cả các lời nhận xét của mọi người khi gửi đến đều
được admin xét duyệt trước khi được đăng lên.

Nguồn: www.mathvn.com ( Ngày 31- 5- 2012)
Những lời xét trên hoàn toàn không có nội dung nào nhắc đến việc xây
dựng giáo án như thế là tốt hay chưa? Phần nào cần chỉnh sửa? Cách tiếp cận để dạy
các đối tượng tri thức như thế có hay không? Trong số 48 lời nhận xét thì có một lời
nhận xét từ tháng 10 năm 2010 như sau:


18

Nguồn: www.mathvn.com ( Ngày 31- 5- 2012)

Và có 4 lời nhận xét được đăng vào năm 2012 là:

Nguồn: www.mathvn.com ( Ngày 31- 5- 2012)

Từ lời nhận xét nay chúng tôi nhận thấy không phải tất cả mọi người tải
một giáo án về sử dụng ngay mà giáo án đó được chỉnh sửa lại theo ý đồ của cá
nhân. Nhưng số lượng đó chiếm một con số rất ít cụ thể là trong 48 lời nhận xét chỉ
tồn tại duy nhất một lời nhận xét có đề cập đến việc chỉnh sửa giáo án theo ý đồ cá
nhân chiếm tỉ lệ 2.1%.


19

Chúng tôi tự hỏi: Liệu những trang web khác có lời nhận xét hay lời bình
không? Những lời nhận xét đó ra sao? Có làm sáng tỏ cho những thắc mắc bên trên
của chúng tôi không? Có hay không giáo viên tải giáo án về và thay đổi cho phù
hợp với đối tượng học sinh mình giảng dạy? Có hay không việc giáo viên sử dụng
hết tối đa tính năng thảo luận trao đổi của diễn đàn?
2. Website www.violet.vn
Website www.violet.vn được xem là thư viện trực tuyến dành cho các giáo
viên được gọi là “Thư viện violet”. Thư viên violet tiền thân là “Thư viện tư liệu
giáo dục” và “Thư viện bài giảng điện từ” đã được Công ty Bạch Kim sáp nhập từ
ngày 16/9/2008 đồng thời cũng được bổ sung thêm nhiều nội dung khác.Thư viện
điện tử ra đời với mong muốn được hỗ trợ các giáo viên tự thay đổi mình để hòa
nhập vào sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền
thông. Mỗi giáo viên không phải chỉ là một “Teacher” nữa mà hãy là một “ETeacher” (giáo viên điện tử) để có thể khai thác những thành quả của nền khoa học
kỹ thuật hiện đại, đem đến cho các em học sinh thân yêu những điều tốt đẹp nhất.
Các nội dung của Thư viện Violet vừa có tính kế thừa kết quả của Thư viện
Bạch Kim, vừa có tính đổi mới và nâng cao chất lượng, thiết thực, hiệu quả. Các nội
dung của Thư viện Violet cũng giúp Giáo viên dễ dàng thiết kế được các bài giảng

điện tử để thực hiện giảng dạy trên lớp. Một số kết quả mà Violet đạt được từ lúc
thành lập cho đến nay (Theo nhận xét của Violet):
-Thứ nhất: Các tư liệu của Thư viện Violet vô cùng phong phú, giúp giáo
viên các bộ môn, các cấp học có nhiều tư liệu để thiết kế bài giảng điện tử. Điều này
được thể hiện rất rõ khi chúng ta vào tulieu.viloet.vn thì danh mục các tư liệu liên
quan đến từng môn sẽ hiện ra


20

Nguồn: www.violet.vn ( Ngày 31- 5 - 2012)
- Thứ hai: Các Bài giảng điện tử của Thư viện Violet khá nhiều, giúp giáo
viên các bộ môn, các cấp học có thể tham khảo hoặc dễ dàng sửa đổi, bổ sung thành
Bài giảng phù hợp để áp dụng vào dạy học.


×