Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn tỉnh bến tre trong thời kì công nghiệp hoá – hiện đại hoá, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Văn Đông

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG
NGHIỆP – NÔNG THÔN TỈNH BẾN
TRE TRONG THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP
HOÁ – HIỆN ĐẠI HOÁ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Văn Đông

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG
NGHIỆP – NÔNG THÔN TỈNH BẾN
TRE TRONG THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP
HOÁ – HIỆN ĐẠI HOÁ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số
: 603195

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC



Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trịnh Duy Oánh
Thành phố Hồ Chí Minh, 2011


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.
Trịnh Duy Oánh – người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bài tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Khoa học công nghệ và sau
đại học và các thầy cô giảng viên khoa Địa lí trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan: Cục Thống kê tỉnh Bến
Tre, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bến Tre, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bến
Tre, Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre,… đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thu
thập số liệu, tư liệu và các thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè đồng nghiệp và những người thân
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Đông


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 3
MỤC LỤC ................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ .................................................. 9

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 10
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 11
3. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................................ 11
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................................... 11
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.................................................................. 12
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 13
7. Bố cục của đề tài...................................................................................................... 13

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN ............................................. 14
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò nông nghiệp – nông thôn ....................................... 14
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nông nghiệp – nông thôn .......................................................14
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp – nông thôn ......................................................................15

1.2. Phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn ..................................................... 16
1.2.1. Tăng trưởng, phát triển và phát triển bền vững ......................................................16
1.2.2. Phát triển bền vững nông nghiệp .............................................................................19
1.2.3. Một số lí luận về phát triển nông thôn toàn diện .....................................................24

1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn ......................................... 26
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................................................................26
1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn .............................................30
1.3.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng trưởng và phát
triển bền vững ....................................................................................................................31

1.4. Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn ............ 33
1.4.1. Nhóm các nhân tố kinh tế.........................................................................................33
1.4.2. Nhóm các nhân tố phi kinh tế ..................................................................................37


1.5. Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững ................................................... 38


1.5.1. Tăng năng suất nông nghiệp một cách bền vững và ổn định ..................................38
1.5.2. Phân phối công bằng sản phẩm và tài nguyên nông nghiệp ...................................38
1.5.3. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên .....................................................................39
1.5.4. Làm tăng sự công bằng giữa các thế hệ và hoàn thiện chất lượng cuộc sống ........39
1.5.5. Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trong “chương trình Nghị sự 21 của
Việt Nam” đã định hướng các nội dung như sau: .............................................................39

1.6. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh PTBV NN-NT.................................................... 40
1.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế NN-NT ..................................................40
1.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tiến bộ xã hội ....................................................................41
1.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh ô nhiễm môi trường ..........................................................43

1.7. Kinh nghiệm PTBV NN-NT của một số nước, vùng lãnh thổ châu Á ................ 44
1.7.1. Phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn Thái Lan .........................................44
1.7.2. Phát triển bền vững NN-NT Đài Loan .....................................................................48

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG
NGHIỆP – NÔNG THÔN TỈNH BẾN TRE TRONG THỜI KÌ CÔNG
NGHIỆP HOÁ – HIỆN ĐẠI HOÁ ......................................................... 51
2.1. Tổng quan về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre .................................. 51
2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................................51
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ..........................................................52

2.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 59
2.2.1. Tình hình kinh tế ......................................................................................................59
2.2.2. Đặc điểm xã hội .......................................................................................................61


2.3. Thực trạng PTBV NN-NT tỉnh Bến Tre thời kì CNH-HĐH ............................... 63
2.3.1. Tình hình phát triển nông nghiệp ............................................................................63
2.3.2. Tình hình phát triển nông thôn ................................................................................81

2.4. Hiện trạng môi trường nông nghiệp – nông thôn ................................................. 87
2.4.1. Hiện trạng môi trường không khí ............................................................................87
2.4.2. Môi trường nước ......................................................................................................87
2.4.3. Môi trường đất (tại các vùng canh tác nông nghiệp) ..............................................91
2.4.4. Tình hình xử lí chất thải nông thôn ..........................................................................91

2.5. Những hạn chế yếu kém trong quá trình PTBV nông nghiệp – nông thôn ......... 92
2.6. Nguyên nhân những tồn tại .................................................................................. 95

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PTBV
NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020 96


3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển bền vững NN-NT tỉnh Bến Tre ......................... 96
3.1.1. Quan điểm phát triển ...............................................................................................96
3.1.2. Mục tiêu phát triển ...................................................................................................97

3.2. Định hướng PTBV NN-NT tỉnh Bến Tre đến năm 2020 ..................................... 98
3.2.1. Định hướng phát triển chung ...................................................................................98
3.2.2. Định hướng phát triển bền vững nông – lâm – thuỷ sản .......................................100
3.2.3. Định hướng phát triển CN-TTCN nông thôn .........................................................105
3.2.4. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn....................................................107

3.3. Một số giải pháp chủ yếu để PTBV NN-NT tỉnh Bến Tre ................................ 109
3.3.1. Giải pháp phát triển chung ....................................................................................109
3.3.2. Giải pháp phát triển bền vững ngành nông – lâm – ngư nghiệp ...........................118


KẾT LUẬN ............................................................................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 135
PHỤ LỤC ................................................................................................ 138


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NN-NT

:

Nông nghiệp – nông thôn

GDP

:

Tổng sản phẩm trên địa bàn

PTBV

:

Phát triển bền vững

PTNT

:

Phát triển nông thôn


ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

CNH-HĐH :

Công nghiệp hoá – hiện đại hoá

CN-TTCN

:

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

UNDP

:

Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc

CCKT

:

Cơ cấu kinh tế

CDCCKT


:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCC

:

Chuyển dịch cơ cấu

CCKT

:

Cơ cấu kinh tế

GTSX

:

Giá trị sản xuất

GDP

:

Tổng sản phẩm trong nước

HTX


:

Hợp tác xã

XNHT

:

Xí nghiệp Hương Trấn

NDT

:

Nhân dân tệ

NN

:

Nông nghiệp

NT

:

Nông thôn

KT-XH


:

Kinh tế - xã hội

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

NTTS

:

Nuôi trồng thuỷ sản

KH&CN

:

Khoa học – công nghệ

TNTN

:

Tài nguyên thiên nhiên

N-L-TS


:

Nông – lâm – thuỷ sản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2001 – 2010 …... 58
Bảng 2.2 : Giá trị sản xuất, cơ cấu và tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản ……... 63
Bảng 2.3 : Số lượng, sản lượng đàn gia súc, gia cầm tỉnh Bến Tre,
giai đoạn 2000 – 2010 ……………………………………………. 73
Bảng 2.4 : Các chỉ tiêu vật chất ngành thuỷ sản tỉnh Bến Tre ………………. 77
Bảng 2.5 : Cơ cấu trình độ văn hoá cán bộ chủ chốt xã năm 2006 (%) ……... 86


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
Hình 2.1

: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) của tỉnh Bến
Tre năm 2000 và năm 2010 …………………………………….... 59

Hình 2.2

: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre,
giai đoạn 2000 – 2010 ……………………………………………. 64

Hình 2.3

: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Bến Tre
năm 2005 và năm 2010 …………………………………………... 65


Hình 2.4

: Biểu đồ diện tích và sản lượng lúa tỉnh Bến Tre,
giai đoạn 2000 – 2010 ……………………………………………. 66

Hình 2.5

: Biểu đồ thể hiện diện tích và sản lượng các loại rau đậu của tỉnh
Bến Tre, giai đoạn 2000 – 2010 ………………………………….. 67

Hình 2.6

: Biểu đồ thể hiện diện tích và sản lượng dừa tỉnh Bến Tre, giai
đoạn 2000 – 2010 ………………………………………………… 69

Hình 2.7

: Biểu đồ cơ cấu diện tích trồng các loại cây ăn quả của tỉnh
Bến Tre năm 2000 và năm 2010 ..................................................... 70

Hình 2.8

: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của tỉnh Bến Tre
năm 2005 và năm 2010 …………………………………………... 71

Hình 2.9

: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp tỉnh Bến Tre
năm 2000 và năm 2010 …………………………………………... 74


Hình 2.10 : Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản tỉnh Bến Tre,
giai đoạn 2000 – 2010 ……………………………………………. 75
Hình 2.11 : Biểu đồ cơ cấu trang trại phân theo ngành hoạt động của tỉnh
Bến Tre năm 2005 và năm 2010 …………………………………..79
Hình 2.12 : Biểu đồ cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn Bến Tre năm 2001
và năm 2006 …………………………………………………….... 82
Hình 2.13 : Bản đồ hiện trạng nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản tỉnh
Bến Tre ......................................................................... trước trang 77
Hình 3.1

: Bản đồ quy hoạch nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản tỉnh
Bến Tre ....................................................................... trước trang


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay PTBV đang là vấn đề được quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Trong đó,
PTBV nông nghiệp – nông thôn cũng là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng
đầu, đặc biệt là đối với các nước nông nghiệp trong đó có Việt Nam. Là nước có kinh tế chủ
yếu nông nghiệp, dân sống chủ yếu ở nông thôn, vì thế việc phát triển bền vững NN-NT
Việt Nam rất được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển NNNT. Trong những năm qua, nông nghiệp tỉnh phát triển nhanh và khá toàn diện theo hướng
sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Kinh tế thuỷ sản, kinh tế
vườn chuyển biến tốt, phát huy được vai trò mũi nhọn. Chăn nuôi phát triển cân đối; đã hình
thành các vùng sản xuất tập trung, phù hợp với điều kiện từng vùng. Kinh tế nông thôn tiếp
tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; các ngành nghề
truyền thống được củng cố, phát triển; các hình thức tổ chức, hợp tác sản xuất theo hướng
CNH-HĐH không ngừng tăng lên. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư,
nâng cấp, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Văn hoá – xã hội có nhiều tiến bộ, chất

lượng giáo dục không ngừng nâng lên, chăm sóc sức khoẻ nhân dân chuyển biến khá, xoá
đói giảm nghèo đạt kết quả tốt. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải
thiện,… Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, chưa
đồng đều giữa các huyện.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tỉnh Bến Tre đã tiếp tục đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp, thuỷ sản, CN-TTCN, dịch vụ nông thôn…, nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét
trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn, phù hợp với sự phát triển chung của vùng
ĐBSCL và cả nước. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn là việc đánh giá tiềm năng và thực trạng để
tìm ra giải pháp phát triển bền vững NN-NT tỉnh Bến Tre.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển bền vững nông
nghiệp – nông thôn tỉnh Bến Tre trong thời kì công nghiệp hoá – hiện đại hoá: thực trạng
và giải pháp” để nghiên cứu với mong muốn góp phần bé nhỏ vào quá trình phát triển NNNT tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: làm rõ thực trạng về phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn tỉnh Bến Tre
trong thời gian qua, từ đó đưa ra giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn tỉnh
Bến Tre trong thời kì công nghiệp hoá – hiện đại hoá.
Để đạt được mục đích này, luận văn đề ra những nhiệm vụ sau:
- Đúc kết những cơ sở lí luận về phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn trong thời
kì CNH-HĐH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển NN-NT tỉnh trong thời gian qua.
- Xác định mục tiêu, quan điểm phát triển nông nghiệp – nông thôn tỉnh để từ đó đưa ra
định hướng và giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn trong thời kì CNHHĐH.

3. Giới hạn nghiên cứu
Về nội dung: do đề tài có nội dung rộng và phức tạp nên phạm vi nghiên cứu của luận
văn được giới hạn: (i) nghiên cứu sâu những vấn đề liên quan đến phát triển nông nghiệp
theo ngành; chỉ đề cập mà không nghiên cứu sâu các khía cạnh có liên quan đến PTBV

nông nghiệp theo thành phần và theo vùng lãnh thổ; (ii) nông thôn là địa bàn hoạt động chủ
yếu của sản xuất nông nghiệp, sự phát triển của nông nghiệp kéo theo sự phát triển nông
thôn và ngược lại. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu tình hình nông thôn gặp nhiều khó khăn
do thiếu nguồn tư liệu. Vì vậy về tình hình phát triển nông thôn chỉ tập trung vào một số vấn
đề như cơ cấu ngành nghề của hộ, lao động nông thôn, kết cấu hạ tầng nông thôn,…
Về không gian: là phạm vi lãnh thổ tỉnh Bến Tre bao gồm 9 đơn vị hành chính: Thành
phố Bến Tre, các huyện Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm,
Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú với tổng diện tích tự nhiên là 2360,6 km2.
Về thời gian: phần thực trạng được đề cập từ năm 2000 – 2010 (riêng phần tình hình
phát triển nông thôn chỉ đề cập từ năm 2001 – 2006, do chưa có số liệu điều tra mới); phần
mục tiêu, định hướng phát triển bền vững NN-NT tỉnh đến năm 2020.

4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Có nhiều công trình nghiên cứu phát triển NN-NT nói chung và phát triển bền vững nông
nghiệp – nông thôn nói riêng như: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn
theo hướng CNH-HĐH ở tỉnh Vĩnh Long” [Bùi Văn Sáu, 2002], “Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp vùng nông thôn ngoại thành TP. Hồ Chí Minh” [TS. Trương Thị Minh Sâm
(chủ biên), năm 2001], “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN-NT tỉnh Bình Dương trong thời kì


CNH-HĐH” [Nguyễn Thị Ngọc Anh, năm 2008], “Thực trạng và giải pháp phát triển bền
vững NN-NT tỉnh Phú Yên trong thời kì CNH-HĐH” [Trần Thị Thanh Thu, năm 2008],…
Nhìn chung, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu và đánh giá toàn diện
về PTBV NN – NT tỉnh Bến Tre trong thời kì CNH – HĐH.
Với đề tài: “Phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn tỉnh Bến Tre trong thời kì công
nghiệp hoá – hiện đại hoá: thực trạng và giải pháp”, tôi cũng dựa trên cơ sở lí thuyết về phát
triển bền vững NN-NT để nghiên cứu vấn đề. Tuy nhiên trong đề tài này tôi chỉ giải quyết
vấn đề dưới góc độ địa lí kinh tế - xã hội.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Lãnh thổ kinh tế NN-NT là một hệ thống hoàn chỉnh, bao gồm các phân hệ có quy
mô lớn nhỏ khác nhau, chúng tác động qua lại, phụ thuộc và quy định lẫn nhau. Đó là các
phân hệ tự nhiên, dân cư và kinh tế.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Lí thuyết về các tổng hợp thể sản xuất – lãnh thổ cho phép nhận thức đầy đủ hơn các
mối liên hệ chặt chẽ, các mối tương quan phụ thuộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau giữa các
đối tượng, các phần tử, các quá trình diễn ra trên một địa bàn lãnh thổ nhất định trong một
tổng thể duy nhất, hoạt động theo những chức năng, những mục tiêu xác định nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế - xã hội và sinh thái.
Nhận thức sâu sắc xu hướng tất yếu của sự hình thành các thể, dạng tổng hợp thể sản
xuất – lãnh thổ, vận dụng quan điểm tổng hợp là con đường tốt nhất và hiệu quả nhất để
nghiên cứu nông nghiệp – nông thôn.
5.1.3. Quan điểm động và lịch sử
Các quá trình kinh tế - xã hội không ngừng vận động trong không gian và biến thiên
theo thời gian. Do vậy, để định hướng đúng sự phát triển tương lai của chúng, cần phải có
quan điểm động và quan điểm lịch sử.
Quan điểm động cho phép nghiên cứu, xem xét các quá trình tự nhiên, dân số, kinh tế
- xã hội trong quá trình vận động biến đổi theo thời gian và không gian.
Vận dụng quan điểm động vào nghiên cứu tổ chức không gian kinh tế NN-NT, giúp
tìm ra những phương thức tác động hợp lí đối với từng đối tượng cụ thể và tìm ra những giải
pháp tối ưu, hài hoà, trong việc hoạch định phát triển NN-NT tỉnh.


5.1.4. Quan điểm kinh tế và phát triển bền vững
Quan điểm kinh tế thể hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như tốc độ tăng
trưởng, hiệu quả kinh tế,… Quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự phát
triển bền vững về cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Các tài liệu trong luận văn này được thu thập chủ yếu từ Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và
Công nghệ, Cục Thống kê, sách, báo,…
5.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống
Dùng phương pháp này để phân tích, đánh giá về mặt không gian và thời gian, tìm ra
các mối liên hệ giữa các yếu tố để nhìn nhận chính xác hơn về đối tượng nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp dự báo
Giúp ta đưa ra định hướng, xác định mục tiêu phát triển bền vững NN-NT tỉnh trong
thời kì CNH – HĐH.
5.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Nhằm thể hiện cô đọng, súc tích, trực quan các đối tượng nghiên cứu về NN-NT tỉnh.
5.2.5. Phương pháp khảo sát thực địa
Giúp ta đánh giá, xác định lại một cách đầy đủ, chính xác tài liệu đã có. Nhằm tránh
những kết luận chủ quan, thiếu cơ sở thực tế.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm phong phú hơn các đề tài nghiên cứu về NN-NT tỉnh Bến Tre.
- Bổ sung và hoàn thiện kĩ năng nghiên cứu khoa học của bản thân.
- Đóng góp vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn của tỉnh.

7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương chính:
Chương 1. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn.
Chương 2. Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn tỉnh Bến Tre thời kì
công nghiệp hoá – hiện đại hoá.
Chương 3. Định hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững nông nghiệp – nông
thôn tỉnh Bến Tre.



Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò nông nghiệp – nông thôn
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nông nghiệp – nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Hoạt động nông nghiệp vừa gắn liền với các yếu tố KT-XH, vừa gắn liền với các
yếu tố tự nhiên. Hiểu theo nghĩa hẹp thì nông nghiệp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn
nuôi, còn theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế.
Quy mô sản xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm canh, phương thức sản xuất và cả việc tổ
chức lãnh thổ phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng của đất đai (thổ nhưỡng). Trong
quá trình sử dụng, nếu con người biết sử dụng hợp lí, biết duy trì và nâng cao độ phì của đất,
thì sẽ sử dụng đất đai được lâu dài và tốt hơn. Tất nhiên, việc duy trì và nâng cao độ phì
trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đầu tư vốn, lao động, phương tiện sản xuất hiện
đại, áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học – kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng, vật nuôi, nghĩa là các cơ thể sống.
Cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và đồng thời chịu
tác động rất lớn của quy luật tự nhiên (thời tiết, khí hậu, môi trường,…). Các quy luật sinh
học và quy luật tự nhiên tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy, nhận
thức và tác động phù hợp với quy luật sinh học và quy luật tự nhiên là yêu cầu quan trọng
nhất của bất cứ một quá trình sản xuất nông nghiệp nào.
Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ là đặc điểm điển hình, nhất là đối với trồng trọt.
Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi tương đối dài, không giống nhau
và thông qua hàng loạt các giai đoạn kế tiếp nhau. Thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn
thời gian lao động cần thiết để rạo ra sản phẩm: cây trồng hay vật nuôi. Sự không phù hợp
nói trên là nguyên nhân sinh ra tính thời vụ. Để khắc phục tình trạng này, cần phải xây dựng
cơ cấu nông nghiệp hợp lí, đa dạng hoá sản xuất (tăng vụ, xen canh, gối vụ), phát triển
ngành nghề dịch vụ.

Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nhất là vào đất đai và khí hậu.
Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng và vật


nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có đủ 5 yếu tố cơ bản của tự nhiên là nhiệt
độ, nước, ánh sáng, không khí và chất dinh dưỡng, trong đó yếu tố này không thể thay thế
yếu tố kia. Các yếu tố này kết hợp chặt chẽ với nhau và cùng tác động trong một thể thống
nhất.
Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hoá. Biểu hiện
cụ thể là việc hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hoá nông nghiệp và đẩy mạnh
chế biến nông sản để nâng cao giá trị thương phẩm.
Do những đặc điểm trên, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên không gian rộng lớn,
liên quan tới khí hậu, thời tiết, đất đai của từng vùng cụ thể. Trong cơ chế thị trường, việc
bố trí sản xuất nông nghiệp sao cho phù hợp với từng vùng sinh thái sẽ nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần xem xét, vận dụng các đặc điểm
trên của sản xuất nông nghiệp một cách linh hoạt.
1.1.1.3. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là khu vực lãnh thổ bao gồm một không gian rộng lớn của đất nước hay một
đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, ở đó một cộng đồng dân cư sinh sống (gọi là
dân cư nông thôn) và hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bên cạnh đó còn có các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Để phục vụ cho mục đích điều tra, nghiên cứu người ta thống nhất lấy đơn vị hành chính
nhỏ nhất có tên gọi là xã là khu vực nông thôn.
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp – nông thôn
Từ thế kỉ XX và cho đến nay, luôn diễn ra và sẽ còn tiếp tục diễn ra các cuộc tranh luận
về vai trò của NN-NT. Tuy nhiên, có thể thấy vai trò của NN-NT có sự mở rộng và nâng
cao nhiều so với trước. Trong nhiều ý kiến khác nhau, có thể qui về hai quan điểm đối
nghịch nhau rõ rệt:
Quan điểm thứ nhất, căn cứ vào một thực tế được coi gần như một quy luật của phát
triển là tỉ trọng của nông nghiệp trong GDP giảm đi, trong khi tỉ trọng của công nghiệp và

dịch vụ tăng lên, đã nhận định rằng với sự kết thúc của văn minh nông nghiệp được thay thế
bằng văn minh công nghiệp, thậm chí hậu công nghiệp thì vai trò của nông nghiệp ngày
càng thu hẹp và hạ thấp.
Quan điểm thứ hai, căn cứ vào một thực tế chưa phổ biến trên thế giới song bắt đầu xuất
hiện từng phần tại những nước phát triển nhất, nhận định rằng trong nền KT-XH hiện đại ở


thế kỉ XXI, vai trò của nông nghiệp không những không bị giảm sút mà lại có thêm những
nét mới và đặc sắc hơn.
Với quan điểm thứ hai, chỉ mới mở ra ở các nước phát triển, nhưng nó cũng mở ra
hướng suy nghĩ và hành động tích cực, chủ động về vai trò mới của NN-NT.
Vai trò mới đó là:
Về nông nghiệp: không chỉ là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp và cho công cuộc
CNH-HĐH đất nước. Ngược lại, nông nghiệp hiện đại là một loại công nghiệp và dịch vụ có
năng suất và hiệu quả cao, có giá trị sử dụng thiết yếu không gì thay thế được, tạo ra giá trị
gia tăng lớn, có thể cần phải và đang trở thành một ngành rất quan trọng của kinh tế tri thức.
Về nông thôn: không phải là địa bàn thứ yếu, hậu phương của thành thị, có trình độ phát
triển về các mặt đều thấp hẳn so với thành thị. Ngược lại, nông thôn hiện đại là một dạng
của thành thị, sự phân biệt giữa thành thị và nông thôn đang mất dần, trong nông thôn có
các thành phố và thị trấn văn minh, sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn là ưu việt hơn
cho nông thôn chứ không phải cho thành thị.
+ Nông thôn hiện đại là địa bàn để giữ gìn và tô điểm môi trường sinh thái của loài
người, chứa đựng “lá phổi và trái tim” của sự sống trên Trái Đất.
+ Nông thôn hiện đại là không gian rộng lớn, tại đó con người được sống gắn bó, hài
hoà với thiên nhiên, cây cỏ, chim muông, sông suối, đất trời, không ngột ngạt trong những
thành phố đầy nhà chọc trời, bê tông, kính và sắt thép.
+ Nông thôn hiện đại là nơi nghỉ ngơi lành mạnh, là nguồn giải trí phong phú, là vùng
du lịch sinh thái đa dạng, yên tĩnh, thanh bình,…
Như vậy, theo quan điểm này thì vai trò của NN-NT sẽ được mở rộng và nâng cao nhiều
so với trước.


1.2. Phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn
1.2.1. Tăng trưởng, phát triển và phát triển bền vững
1.2.1.1. Tăng trưởng, phát triển
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản lượng quốc dân tính theo đầu
người. Nếu như sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là
tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành
sản xuất, từng vùng của một quốc gia.


Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, bên cạnh sự tăng thu nhập bình quân đầu người,
phát triển còn bao gồm nhiều khía cạnh khác. Sự tăng trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản
trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo
ra, sự đô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các
thay đổi nói trên là nội dung của sự phát triển. Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân
dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng
cũng như quyền công dân. Phát triển còn được định nghĩa là sự tăng bền vững về các tiêu
chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường.
Phát triển với nghĩa rộng hơn, bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan
khác, đặc biệt là sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công
dân của con người.
Tăng trưởng là một phương tiện cơ bản để có thể có được sự phát triển nhưng bản thân
nó chỉ là một đại diện, chưa phản ánh đầy đủ tiến bộ xã hội. Tăng trưởng và phát triển là hai
mặt của sự phát triển xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng diễn tả động thái của
nền kinh tế, còn phát triển phản ánh sự thay đổi về chất lượng của nền kinh tế và xã hội để
phân biệt các trình độ khác nhau trong sự tiến bộ xã hội. Tăng trưởng chưa phải là phát triển
mà chỉ là điều kiện cần cho sự phát triển. Cần thấy sự nguy hại của tăng trưởng mà không
có phát triển, sự nguy hại đó tồn tại ở các nước đang phát triển khi hoạt động kinh tế tập
trung vào những ngành của những công ti nước ngoài hoặc những công trình công cộng lớn
mà không có tác dụng toàn quốc. Ngay cả ở các nước phát triển, có nhiều trường hợp khi

tăng trưởng diễn biến, các lợi ích của phát triển được phân bố không đều giữa các vùng.
Tăng trưởng được tính bằng tỉ lệ tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng thu nhập
quốc nội (GDP) hằng năm.
Sự phát triển được đánh giá không những chỉ bằng GNP hoặc GDP tính bình quân trên
đầu người dân mà còn bằng một số chỉ tiêu khác phản ánh sự tiến bộ của xã hội như: cơ hội
về giáo dục, nâng cao sức khoẻ cộng đồng, tình trạng dinh dưỡng, nâng cao giá trị cuộc
sống, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
1.2.1.2. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới của sự phát triển. Nó nảy sinh từ sau cuộc
khủng hoảng môi trường và cho đến nay chưa có định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất. Định
nghĩa về PTBV của ngân hàng phát triển châu Á (ADB – 1991) được nhiều người ủng hộ
nhất.


“PTBV là một loại hình phát triển mới, lồng ghép các quá trình sản xuất với bảo tồn tài
nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm phương hại đến khả năng của chúng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương
lai”.
Như vậy, có 3 mục tiêu cơ bản về PTBV mà các nước hiện đang theo đuổi là:
- Đảm bảo phát triển nhanh và duy trì tốc độ ấy trong thời gian dài và mãi mãi.
- Phát triển sản xuất phải đi đôi với việc sử dụng hợp lí TNTN và bảo vệ môi trường.
Nói cách khác là môi trường sinh thái phải được bảo vệ một cách tốt nhất.
- Đời sống xã hội được đảm bảo hài hoà công bằng.
Qua đó có thể nói: điều then chốt của PTBV không phải là sản xuất ít đi mà phải sản
xuất khác đi, phát triển sản xuất phải đi đôi với tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường và
phải chú trọng đến mối quan hệ giữa các thế hệ, đảm bảo sự bình đẳng công bằng giữa các
thế hệ.
Sự “bình đẳng giữa các thế hệ” là sự cân bằng lợi ích của các nhóm người trong cùng
một thế hệ và giữa các thế hệ. Sự bình đẳng giữa các thế hệ sẽ không thể đạt được nếu thiếu
sự công bằng trong xã hội hiện tại, nếu các hoạt động kinh tế của một số nhóm người tiếp

tục gây tổn hại tới cuộc sống của những nhóm người khác hoặc sống tại những nơi khác.
Các thế hệ khác nhau càng cần phải được công bằng vì rằng các thế hệ tương lai không thể
có tiếng nói bảo vệ chính mình. Các thế hệ hiện tại sử dụng tài nguyên cho sản xuất không
thể để cho các thế hệ mai sau phải gánh lấy tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo
đói, mà thế hệ trước phải có trách nhiệm với thế hệ sau trong việc để lại các di sản và tài
nguyên có giá trị. Cần phải để cho các thế hệ tương lai được thừa hưởng các thành quả lao
động của thế hệ hiện tại dưới dạng kĩ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng
được tăng cường.


PTBV phải đảm bảo được tính toàn diện của các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường.

Các mục
tiêu văn
hoá xã hội

Vừa phát triển kinh
tế vừa phát triển văn
hoá xã hội

Các mục tiêu
kinh tế

Phát triển bền vững như
là khối cộng đồng của các
giá trị kinh tế - văn hoá –
môi trường
Liên kết
kinh tế - môi
Bảo vệ với

trường
bình đẳng

Các mục tiêu môi trường

Hình 1.1. Sơ đồ Wenn minh hoạ cho sự Phát triển bền vững
Rõ ràng là việc cân đối quá nhiều mục tiêu phát triển khác nhau là một thách thức to lớn
đối với bất kì quốc gia nào.
Ở nước ta, khái niệm PTBV cũng được tranh luận rất nhiều. Tuy nhiên, có thể hiểu:
“PTBV là sự phát triển mà trong đó các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội luôn luôn tương
tác với nhau trong suốt quá trình quy hoạch, phân bố lợi nhuận công bằng giữa các tầng lớp
trong xã hội và khẳng định các cơ hội cho sự phát triển kế tiếp, duy trì một cách liên tục cho
các thế hệ mai sau”.
Thách thức lớn nhất của chúng ta là xác định sự cân bằng tối ưu giữa ba giá trị kinh tế,
xã hội và môi trường. Sự bền vững được đặc trưng bởi sự phân phối quyền lợi và các cơ hội
một cách công bằng giữa các tầng lớp xã hội, giới và các thế hệ.
1.2.2. Phát triển bền vững nông nghiệp
1.2.2.1. Sự khác nhau về định nghĩa
Trong hai thập niên 80 và 90, định nghĩa về nông nghiệp bền vững đã được hình thành
và rất khác nhau. Một vài định nghĩa được phổ biến như sau:
- Trong những năm đầu của thập niên 80, Douglass G.K phân loại thành ba nhóm định
khác nhau:
+ Nhóm thứ 1: nông nghiệp bền vững được nhấn mạnh chủ yếu vào khía cạnh kinh tế
- kĩ thuật. Năng suất lao động tăng và duy trì trong thời gian dài là bằng chứng cho sự tăng
trưởng của nông nghiệp theo con đường bền vững.


+ Nhóm thứ 2: nông nghiệp bền vững được nhấn mạnh chủ yếu ở khía cạnh sinh thái.
Một hệ thống nông nghiệp mà làm suy yếu, ô nhiễm, phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên thì
hệ thống đó không bền vững.

+ Nhóm thứ 3: nông nghiệp bền vững được nhấn mạnh vào khía cạnh môi trường con
người. Một hệ thống nông nghiệp không cải thiện được trình độ giáo dục, sức khoẻ, dinh
dưỡng cho nông dân thì hệ thống đó không bền vững.
- Vào giữa thập niên 80, Uỷ ban Phát triển và Môi trường thế giới (1987), đã đưa ra
định nghĩa như sau: phát triển bền vững là phát triển mà đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại nhưng không làm tổn thương năng lực đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Định nghĩa
này được phổ biến nhanh chóng và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên định
nghĩa này không được ủng hộ nhiều bởi các nước còn nghèo đói và thu nhập của đại bộ
phận dân cư còn thấp. Trong thời điểm này cũng còn một số định nghĩa khác. Ropetto
(1987) cho rằng một trong những điều kiện cơ bản của phát triển nông nghiệp bền vững
trong một thế giới mà tình trạng suy dinh dưỡng và đói nghèo còn phổ biến, và sản xuất
nông nghiệp gia tăng đủ để đáp ứng nhu cầu lương thực – thực phẩm tăng nhanh và đảm
bảo cho giá giảm dần. Uỷ ban tư vấn kĩ thuật của Liên Hiệp Quốc (Technical Advisory
Committee – TAC, 1989) nhấn mạnh rằng, mục tiêu của nông nghiệp bền vững là duy trì
sản xuất nông nghiệp ở trình độ cần thiết đáp ứng nhu cầu gia tăng của việc mở rộng về dân
số thế giới mà không làm suy thoái môi trường.
- Trong những năm 90, một vài định nghĩa khác xuất hiện. Nijkamp, Bergh và
Soetoman (1990) cho rằng, sự bền vững được xem như là một sự cân bằng được đảm bảo
giữa phát triển kinh tế và bền vững sinh thái. Pearce và Turner (1990) cho rằng sự phát triển
nông nghiệp bền vững được định nghĩa như là tối đa hoá lợi ích của sự phát triển kinh tế
trên cơ sở ràng buộc việc duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo thời gian và tuân
thủ các quy luật sau: (i) đối với những tài nguyên có thể phục hồi (rừng, đất, lao động), việc
sử dụng phải đảm bảo ở mức thấp hơn so với khả năng tái sinh tự nhiên của chúng; (ii) đối
với tài nguyên không phục hồi (máy móc, vật liệu nông nghiệp), việc tối ưu hoá hiệu quả sử
dụng chúng phụ thuộc vào khả năng thay thế của các nguồn lực này (ví dụ: sử dụng phân
bón để tăng sản lượng thay thế cho việc tăng sản lượng bằng diện tích) và tiến bộ kĩ thuật.
Qua các định nghĩa trên, cho thấy rằng, chưa có sự đồng nhất về định nghĩa của nông
nghiệp bền vững giữa các nhà kinh tế học. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế học đều nhận
định rằng, phát triển nông nghiệp bền vững là mô hình phát triển mà trong đó có sự ràng



buộc giữa tăng trưởng nông nghiệp với môi trường tự nhiên, sự nghèo đói và môi trường
con người ở NT. Do đó, để nắm được bản chất của phát triển nông nghiệp bền vững, những
mối quan hệ ràng buộc này cần được xem xét.
1.2.2.2. Các mối quan hệ ràng buộc
1.2.2.2.1. Tăng trưởng nông nghiệp và môi trường tự nhiên
Theo Haen (1991), tất cả các dạng hình thức của sản xuất nông nghiệp đều liên quan
đến sự biến đổi của hệ thống sinh thái. Mong muốn rằng nông nghiệp nên tiến hành sản xuất
như tình trạng nguyên thuỷ của tự nhiên là không thực tế. Sự thách thức ở đây là, sự can
thiệp vào tự nhiên theo cách nào đó để thực hiện một công bằng có thể chấp nhận được giữa
lợi ích mang lại từ việc sử dụng, khai thác các nguồn tự nhiên cho sản xuất với lợi ích từ
việc giữ gìn chức năng sinh thái của nó. Nhấn mạnh vào khía cạnh cân bằng sinh thái là
phản ánh mong muốn của xã hội đối với việc giữ gìn môi trường tự nhiên, đồng thời nó
cũng là lợi ích dài hạn của sản xuất nông nghiệp vì sản xuất lệ thuộc vào độ màu mỡ của
đất, chất lượng của nguồn nước, khí hậu. Nhiều nước phát triển trên thế giới đã và đang
định hướng lại sản xuất nông nghiệp hướng tới một sự nhấn mạnh hơn về sinh thái. Chắc
chắn rằng không phải vì nhu cầu nông sản giảm, mà vì thực tiễn của sản xuất nông nghiệp
hiện đại đã dẫn tới sự phá hỏng sinh thái, huỷ diệt nhiều sinh vật, suy thoái hệ thống đất –
nước, thay đổi về khí hậu.
Theo dự báo của FAO, trong những thập niên tới, 80% tổng sản lượng nông sản sẽ
được xuất hiện trên diện tích được tưới tiêu chủ động. Do đó, vấn đề cốt lõi của sự mất cân
bằng sinh thái không phải là do tốc độ phát triển nông nghiệp hoặc tăng trưởng nông nghiệp
mà do phương thức để thực hiện sự tăng trưởng.
1.2.2.2.2. Tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn
Rao C.H.H và Chopra K. (1991) đề cập đến mối quan hệ giữa tăng trưởng nông nghiệp
– suy thoái môi trường – nghèo đói nông thôn như sau:
Trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu được thực hiện là
quảng canh: tăng sản lượng chủ yếu do mở rộng diện tích, và thâm canh: tăng năng suất trên
một đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử dụng các yếu tố đầu vào do ngành công
nghiệp hoá chất cung cấp. Đối với phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự

nhiên trong đất, mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu bởi phá rừng. Nông
nghiệp sẽ tăng trưởng trong ngắn hạn, nhưng một khi môi trường tự nhiên suy thoái, năng
suất sẽ giảm rồi thu nhập sẽ thấp trong khi dân số tăng thêm, và hệ quả là thất nghiệp và


nghèo đói xuất hiện. Đối với phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
nhanh, tình trạng lạm dụng các hoá chất (phân bón, thuốc trừ sâu) sẽ xuất hiện. Điều này sẽ
làm suy thoái tài nguyên đất và nước, và một khi sự suy thoái xuất hiện, năng suất và thu
nhập của nông dân sẽ giảm dần, trong khi dân số nông thôn tăng và môi trường nông thôn
không thu hút việc làm, tình trạng thất nghiệp sẽ tăng và đói nghèo sẽ xuất hiện.
Shephered A. (1998) cũng tranh luận sự xuất hiện nghèo đói ở khía cạnh khác. Ông ta
cho rằng, ngay cả việc áp dụng các kĩ thuật sản xuất mà đảm bảo được cân bằng sinh thái
vẫn dẫn đến tình trạng nghèo đói. Do đặc điểm tiềm năng của từng vùng địa lí khác nhau,
hiệu quả của việc ứng dụng các kĩ thuật mới khác nhau. Bắt đầu giai đoạn ứng dụng kĩ thuật
mới, vì đòi hỏi tăng đầu tư (giống mới, phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, cải tạo mặt bằng đồng
ruộng về hệ thống thuỷ nông đồng) và rủi ro trong đầu tư, phần lớn nông dân có khả năng
áp dụng chính là những hộ nông dân giàu trong các vùng có lợi thế tiềm năng tự nhiên. Và
chính họ nhận được lợi ích từ việc áp dụng các kĩ thuật mới, sau đó với sự hỗ trợ của chính
phủ thông qua trợ giá đối với các yếu tố đầu vào của sản xuất và tín dụng ưu đãi, nhiều nông
dân kể cả nông dân nghèo trên các vùng tiềm năng tự nhiên khác nhau có thể áp dụng được
kĩ thuật mới. Tuy nhiên, khi đại bộ phận nông dân có thể áp dụng được, tổng sản phẩm sẽ
tăng nhanh, giá nông sản sẽ rơi xuống nhanh và hệ quả là thu nhập của nông dân sẽ bị giảm,
nhất là nông dân nghèo trong các vùng có tiềm năng thấp.
Nếu quá trình này tiếp tục, họ sẽ lỗ và mang gánh nặng về nợ nần và họ sẽ từ bỏ việc
đầu tư, trong khi dân số tiếp tục tăng trưởng, thất nghiệp sẽ gia tăng và tình trạng nghèo đói
sẽ trầm trọng. Một khi bộ phận nông dân nghèo đói gia tăng, thì đối với họ, việc đáp ứng
nhu cầu tồn tại ở hiện tại là quan trọng nhất còn đáp ứng cho nhu cầu tương lai sẽ không
thật sự có ý nghĩa. Do thu nhập thấp và tỉ lệ thất nghiệp cao, chi phí cơ hội của lao động sẽ
thấp. Họ sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng hàng hoá với nguyên liệu chính từ tự nhiên
(gỗ, da thú,…) của bộ phận dân cư có thu nhập cao bằng cách khai thác nguồn tự nhiên để

kiếm thêm thu nhập (phá rừng, săn bắn, đánh bắt mọi loài sinh vật với bất kể kích thước).
Hệ quả là môi trường tự nhiên tiếp tục suy thoái lần nữa, thu nhập của họ tiếp tục giảm và
rơi vào cái vòng lẩn quẩn của nghèo đói. Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không
đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo đói cho người dân nông thôn thì không thể
nào là một hệ thống nông nghiệp bền vững được. Do đó, nông nghiệp bền vững có thể đánh
giá bởi một số chỉ tiêu liên quan đến xu hướng việc làm và tình trạng nghèo đói ở vùng NT:
tỉ lệ hộ nghèo đói, tỉ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn.


1.2.2.2.3. Tăng trưởng nông nghiệp và môi trường ở nông thôn
Theo Braun J.V (1991), quan tâm đến sự cân bằng của môi trường tự nhiên vẫn chưa
đủ, mà còn phải quan tâm đến môi trường mà trong đó người dân nông thôn sinh sống, đó
là: những điều kiện về nơi ở, chất lượng nước và thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ và bệnh tật,
vệ sinh, văn hoá. Nói chung là tình trạng về sức khoẻ, dinh dưỡng và giáo dục của nguồn
nhân lực nông thôn.
- Tăng trưởng nông nghiệp và môi trường sức khoẻ - dinh dưỡng.
Strauss (1986), Haddad và Bouis (1991) cho rằng, tăng trưởng nông nghiệp và cải
thiện môi trường sức khoẻ - dinh dưỡng thường có ảnh hưởng tương hỗ. Tăng trưởng nông
nghiệp tạo ra việc làm và thu nhập và do đó làm thuận tiện cho việc cải thiện tình trạng sức
khoẻ - dinh dưỡng của nông dân. Mặt khác, tình trạng sức khoẻ - dinh dưỡng là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới chất lượng của nguồn lao động và năng suất lao động, và như vậy sẽ
ảnh hưởng trở lại đối với tăng trưởng nông nghiệp. Nhưng nếu tăng trưởng nông nghiệp
được thực hiện bằng phương thức có thể ảnh hưởng làm suy thoái môi trường tự nhiên, thì
điều này sẽ làm nông nghiệp tăng trưởng chậm và theo đó sẽ giảm đi ảnh hưởng tích cực
của tăng trưởng nông nghiệp đối với việc cải thiện tình trạng sức khoẻ - dinh dưỡng. Braun
(1991) cũng tìm thấy rằng, nếu tăng trưởng nông nghiệp được thực hiện bởi phương thức
mà ảnh hưởng tới suy thoái môi trường thì tình trạng sức khoẻ - dinh dưỡng của người dân
nông thôn cũng bị ảnh hưởng một cách trực tiếp. Trong trường hợp áp dụng phương thức
thâm canh nhưng do thiếu hoàn chỉnh về số lượng cũng như chất lượng của các công trình
thuỷ lợi sẽ làm suy thoái chất lượng nước, gia tăng muỗi, ruồi và các côn trùng khác và điều

này sẽ dẫn tới sự phát triển các bệnh như sốt rét, dịch tả, đường ruột. Do sử dụng lượng
thuốc trừ sâu không thích hợp đã ảnh hưởng tới ngộ độc (nghiên cứu của Bull (1982) cho
thấy rằng 10.000 người chết vì ngộ độc thuốc trừ sâu hằng năm ở các nước đang phát triển).
Trong trường hợp áp dụng phương thức quảng canh, do mở rộng diện tích bởi phá rừng sẽ
dẫn đến tình trạng suy thoái về nguồn nước và hệ quả là khô hạn, lũ, thay đổi về khí hậu.
Điều này dẫn đến tình trạng không an toàn về sản xuất lương thực, suy dinh dưỡng, nạn đói,
và hàng loạt bệnh tật liên quan đến lũ lụt, hạn hán sẽ xuất hiện.
- Tăng trưởng nông nghiệp và trình độ văn hoá của nông dân.
Theo Alves (1991), rõ ràng con đường phát triển nông nghiệp qua phương thức thâm
canh. Phương thức này đòi hỏi việc sử dụng các kĩ thuật sinh học với giống mới, nhiều phân
bón, thay đổi cơ cấu cây trồng trên đất, kết hợp nông – lâm – nuôi trồng thuỷ sản, các kĩ


thuật hoá – sinh để chống lại sâu – dịch bệnh. Nếu các kĩ thuật này có thể đảm bảo không
làm suy thoái môi trường thì tăng trưởng nông nghiệp sẽ đảm bảo bền vững. Nhưng nếu
trình độ của nông dân thấp kém (tỉ lệ mù chữ cao) thì rất khó khăn đối với họ để hiểu về các
khái niệm bền vững, suy thoái môi trường và hiểu được các kĩ thuật mà có thể làm giảm suy
thoái môi trường. Và điều này sẽ trở thành rào cản đối với việc áp dụng các tiến bộ kĩ thuật
mới vừa đem lại lợi ích cho họ và giữ gìn môi trường. Vậy thì, một hệ thống nông nghiệp
mà không đảm bảo được sự bền vững trong việc cải thiện tình trạng sức khẻo – dinh dưỡng
và trình độ văn hoá cho nông dân thì không thể nào là hệ thống nông nghiệp bền vững được.
Nông nghiệp bền có thể đánh giá bởi một số chỉ tiêu liên quan đến xu hướng về tình trạng
sức khoẻ - dinh dưỡng và trình độ văn hoá của người nông dân nông thôn: tỉ lệ trẻ em,
người lớn suy dinh dưỡng, mù chữ; tỉ lệ tử vong của trẻ em sơ sinh; tỉ lệ nông dân bị các
bệnh chủ yếu liên quan đến môi trường.
Qua phân tích 3 mối quan hệ chủ yếu trên, phát triển nông nghiệp bền vững có thể được
khái quát như sau: Phát triển nông nghiệp bền vững là mô hình phát triển mà đáp ứng được
yêu cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường tự nhiên
và con người, đồng thời đảm bảo được kinh tế bền vững trên mức nghèo đói cho người nông
dân. Suy thoái môi trường hiện tại là hệ quả của việc áp dụng các phương thức sản xuất

trước đây, do đó để đạt tới trình độ nông nghiệp bền vững (khắc phục hậu quả trước đây và
áp dụng các phương thức sản xuất mới gắn với gìn giữ cân bằng sinh thái) đòi hỏi một quá
trình lâu dài. Trong ngắn hạn, phát triển nông nghiệp hướng tới bền vững sẽ là mục tiêu cho
các chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn.
1.2.3. Một số lí luận về phát triển nông thôn toàn diện
Khái niệm phát triển nông thôn rất rộng và đa dạng, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát
triển của nền kinh tế và tùy thuộc vào đặc điểm KT-XH của từng quốc gia. Nhìn chung,
PTNT bao hàm chuyển biến và tiến bộ của các vùng nông thôn trên tất cả các phương diện
kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường,…
Lúc đầu, khái niệm PTNT gắn liền với khái niệm phát triển NN, mục tiêu chính của
PTNT là phát triển sản xuất NN để tăng thu nhập và cải thiện đời sống cư dân NT. Quan
niệm này đã dẫn đến sự thành công của cuộc “Cách mạng xanh”.
Vào thập kỷ 1970, sau khi nhận thấy nông nghiệp phát triển không trực tiếp đem lại thu
nhập và đời sống cao cho cư dân nông thôn, các phương pháp PTNT dựa nhiều vào sự can
thiệp và chỉ đạo của các Chính phủ. PTNT tiến sang cả lĩnh vực giáo dục, y tế, dịch vụ xã


hội và xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế nói chung. Lúc này xuất hiện khái
niệm PTNT toàn diện. Thành công của chiến lược này là sự xuất hiện một số nước công
nghiệp mới, nhất là ở các nước Đông Á.
Mô tả khái niệm này, Michael Todaro nói: PTNT tổng hợp là cải thiện mức sống bao
gồm thu nhập, việc làm, giáo dục sức khoẻ, dinh dưỡng, nhà ở và dịch vụ xã hội; giảm bớt
sự mất cân bằng thu nhập ở nông thôn, đặc biệt tăng thu nhập và cơ hội kinh tế giữa nông
thôn và thành thị; tăng cường năng lực chống chịu của khu vực nông thôn và thúc đẩy tốc
độ của những phát triển trên.
Cùng với xu thế phát triển mạnh của quá trình toàn cầu hoá là sự chênh lệch, tụt hậu và
đói nghèo của một số nhóm người yếu thế, các vùng sâu, vùng xa, thậm chí cả ở quy mô
quốc gia, nơi xảy ra chiến tranh và thiên tai. Vào thập niên 80, các nước phát triển thúc đẩy
làn sóng tự do hoá thương mại hi vọng dùng giải pháp của cơ chế thị trường để giải quyết
các vấn đề kinh tế - xã hội của thế giới theo tinh thần đồng thuận Washington.

Theo đó, ngân hàng thế giới và UNDP đưa ra chiến lược PTNT nhằm cải thiện đời sống
kinh tế - xã hội của dân nghèo nông thôn (Johnston và Clark, 1982). Nội dung PTNT tập
trung vào các hoạt động xoá đói giảm nghèo, giảm chênh lệch thu nhập và giàu nghèo, tăng
khả năng tiếp cận hàng hoá và dịch vụ. Phát triển nông thôn là chiến lược và các hoạt động
nhằm cải thiện đời sống kinh tế - xã hội, văn hoá của một nhóm cư dân nông thôn nhất định
– dân nghèo ở nông thôn; liên quan đến việc mở rộng lợi ích của quá trình phát triển đến
cho những người nghèo nhất ở nông thôn, bao gồm tiểu nông, tá điền và những người không
có đất canh tác, nhằm tạo nên tiến trình PTNT một cách tự giác và ổn định.
Theo G. Parthasarathy: PTNT là nâng cao mức sống của người nghèo bằng cách khai
thác tốt hơn các nguồn tài nguyên tự nhiên và con người của họ; tạo nên tiến trình tự giác,
tham gia tích cực của họ để xây dựng nên định chế tổ chức và hoạt động của các bộ máy ở
địa phương.
Bên cạnh các khái niệm trên, ngày nay tại các nền kinh tế công nghiệp phát triển như:
Nhật Bản, Châu Âu,… người ta đề cao quan niệm PTNT đa chức năng. Theo chủ trương
này, nông thôn không chỉ là địa bàn cư trú mà còn là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất, chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp của thời đại “hậu công nghiệp” là nông thôn đảm
nhiệm những chức năng mà thành phố không đáp ứng được (xem: “sự mở rộng và nâng cao
nhiều so với trước vai trò của NN-NT” đã trình bày ở trước) như:


×