Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Bài thuyết trình phân tích nguyên nhân gây tranh chấp lao động, đình công từ phía người sử dụng lao động, doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 18 trang )


Chủ đề 4:
“Phân tích nguyên nhân gây tranh
chấp lao động, đình công từ phía
người sử dụng lao động, danh
nghiệp”
Nhóm 1- QLNS17.02


Nội dung chính:
I.

Khái quát chung về
tranh chấp lao
động, đình công
II. Thực trạng đình
công
III. Nguyên nhân của
đình công
IV. Giải pháp

Thành viên nhóm:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.


10.

Nguyễn Thị Thúy Nga
Bùi Thu Trang
Nguyễn Thị Thúy
Nguyễn Thị Liên
Phạm Minh Cường
Dùng Thành Vinh
Nguyễn Đức Hải
Nguyễn Xuân Tùng
Nguyễn Mạnh Hùng
Bùi Đức Khánh


I./ Khái quát chung về tranh chấp lao động, đình công
1. Khái niệm
Tranh chấp lao động: là việc
tranh chấp về quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp phát
sinh giữa các bên trong
quan hệ lao động.
Đình công là đỉnh cao của
việc tranh chấp lao động tập
thể trong doanh nghiệp
Đình công: là sự ngừng việc
tạm thời, tự nguyện và có tổ
chức của tập thể lao động
nhằm đạt được yêu cầu
trong quá trình giải quyết
tranh chấp lao động


2. Đặc điểm của đình công
• Biểu hiện thông qua sự ngừng việc
triệt để của người lao động và do tập
thể người lao động tiến hành.
• Là sự nghỉ việc có tổ chức
• Đi liền với yêu sách của tập thể
người lao động
• Phái sinh trực tiếp từ tranh chấp lao
động tập thể


3. Phân loại đình công
Phân loại
đình công

Theo phạm
vi đình công

Đình công
cấp độ
doanh nghiệp

Đình công
bộ phận

Theo tính chất
hợp pháp của
đình công


Đình công
hợp pháp

Đình công
bất hợp pháp


II. Thực trạng đình công


Xu thế các vụ đình công hàng năm và
tỷ lệ tăng giảm so với năm trước

Đơn vị tính: vụ, %



Xu thế đình công theo loại hình
DN từ năm 1995 đến năm 2010

Đơn vị tính: cuộc/năm

Cả nước đã xảy ra 4.142 cuộc đình công từ năm 1995 đến hết năm 2011. Số vụ bình quân là
243,5 vụ/năm. Báo cáo cũng đưa ra kết quả điều tra tình hình đình công năm 2011 với 885
vụ.Trong đó DN FDI là 675 cuộc, DN tư nhân là 207 cuộc và DN nhà nước là 3 cuộc; doanh
nghiệp dệt may xảy ra 267 cuộc, doanh nghiệp cơ khí là 112 cuộc, da giày là 108 cuộc,
doanh nghiệp chế biến gỗ là 84 cuộc, doanh nghiệp điện, điện tử là 74 cuộc.
Từ khi Bộ luật Lao động năm 1994 có hiệu lực thi hành đến năm 2005, đã có 976 cuộc đình
công đã xảy ra trên cả nước. Trong giai đoạn 2006-2011, số lượng các cuộc đình công xảy
ra là 3.151 cuộc, gấp 3,23 lần so với giai đoạn 1995-2005.



Xu thế đình công theo địa bàn từ năm
1995 đến năm 2010
Đơn vị tính: cuộc/năm

Việt Nam có thể chia ra 4
Vùng Kinh tế trọng điểm: VKTTĐ miền
Bắc, VKTTĐ miền Trung, VKTTĐ miền
Nam và Mekong Đelta với 288 KCN
thuộc các tỉnh, thành phố trong cả
nước. Trong đó, vùng kinh tế trọng
điểm miền Nam có 144 KCN chiếm
hơn 50% tổng số KCN.
Trong đó, 111 KCN tập trung
ở các tỉnh Long An (36 KCN), Đồng
Nai (31 KCN), Bình Dương (25 KCN)
và TP. Hồ Chí Minh (19 KCN). Đình
công sở dĩ nổ ra tập trung chủ yếu ở
miền Nam bởi hầu hết các DN FDI có
vị trí thuộc các KCN, KCX ở TP. Hồ
Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương.
Tuy nhiên, từ năm 2006 đình
công không chỉ chủ yếu tập trung ở
TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình
Dương mà còn xảy ra ở 34 tỉnh, thành
phố khác. Về cơ bản, các cuộc đình
công đã trở thành hiện tượng phổ
biến trên cả nước.



Đình công xảy ra chủ yếu ở các DN FDI của Đài Loan và Hàn Quốc. Số lượng các
cuộc đình công ở các DN FDI Đài Loan và Hàn Quốc chiếm 66% tổng số các cuộc
đình công trong khu vực FDI và chiếm 47% tổng số các cuộc đình công trong cả
nước.
Từ năm 1995 đến hết năm 2011 cả nước đã xảy ra 4.142 cuộc đình công. Trong đó,
DN FDI như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm 75,4% (3.122 cuộc). Tỷ lệ này đang
có xu hướng tăng dần qua các năm, nhất là từ cuối năm 2005 và năm 2006.
Tỷ lệ số vụ đình công theo đối tác FDI
Đơn vị tính: %, vụ


III. Nguyên nhân


Các nhóm nguyên
nhân

1.

Nhóm nguyên nhân từ phía
người sử dụng lao động,
doanh nghiệp
Nhóm nguyên nhân từ phía
người lao động
Nhóm nguyên nhân từ phia
luật pháp, chính sách của
nhà nước
Nhóm nguyên nhân từ phía
tổ chức công đoàn


2.
3.

4.


Nhóm nguyên nhân từ phia người sử dụng lao động
doanh nghiệp

Số thứ
hạng

Nguyên nhân

Dagaco

Số thứ
hạng

Việt Pacific
Clothing

1

Tiền lương không bảo đảm

98,7%

11


38,7%

2

Người công nhân, lao động bị bóc lột quá mức

90,7%

3

82,7%

3

Đời sống của người công nhân, lao động quá khổ cực

49,3%

4

82,7%

4

Thời gian làm việc, nghỉ ngơi

4,7%

5


80%

5

Các khoản phụ cấp không bảo đảm

2,7%

6

79,3%

6

Các chế độ phúc lợi và quyền lợi vật chất khác

2%

8

76%

7

Chế độ bảo hộ lao động

2%

10


73,3%

8

Tiền làm thêm ngoài giờ không bảo đảm

2%

2

85,3%

9

Do người quản lý doanh nghiệp vi phạm các quyền tự do dân chủ,
xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người lao động

2%

17

19,3%

10

Nội quy lao động trái với quy định của pháp luật

1,3%


7

76,7%

11

Các điều kiện lao động không bảo đảm

1,3%

18

19,3%

12

Do người sử dụng lao động kỷ luật người lao động không đúng quy
định của pháp luật

1,3%

9

74,7%

13

Tiền thưởng không hợp lý

1,3%


1

86%

14

Do người sử dụng lao động cản trở quyền thành lập, gia nhập và
hoạt động CĐ

0,7%

19

17,3%

15

Không ký thỏa ước lao động tập thể

0%

12

22%

16

Không ký hợp đồng lao động


0%

15

20,7%

17

Vấn đề về bảo hiểm xã hội

0%

16

20,7%

18

Vấn đề về bảo hiểm y tế

0%

13

21,3%

19

Vấn đề về bảo hiểm thân thể


0%

14

22%


90% nguyên nhân xuất phát từ quan hệ lao động và vì mục
đích kinh tế, 10% còn lại là những vấn đề không trực tiếp
liên quan đến quan hệ lao động trong doang nghiệp

Người sử dụng lao động chi trả tiền lương thấp chỉ cao hơn lương tối thiểu một
chút để tính nộp các khoản bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y tế (các khoản phụ cấp theo
quy định phải đưa vào thu nhập để đóng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp đă không
đưa vào). Do đó, tiền lương đóng bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y tế cho người lao
động rất thấp.
Đa số các doanh nghiệp không xây dựng thang lương, bảng lương, quy chế nâng
lương mà chủ yếu chỉ trả lương cao hơn rất ít so với mức lương tối thiểu do Nhà
nước qui định. Một số doanh nghiệp có xây dựng thang lương, bảng lương nhưng
chủ yếu để đối phó (bảng lương có từ 20-40 bậc, mỗi bậc cao hơn từ 20.000 đồng –
25.000 đồng và thời hạn nâng lương kéo dài)








Vi phạm trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng

lao động, người sử dụng lao động kéo dài thời
hạn thử việc, không kư hợp đồng lao động hoặc
kư không đúng loại hợp đồng lao động để trốn
tránh một số nghĩa vụ theo pháp luật đối với
người lao động, đặc biệt là trốn tránh nghĩa vụ
đóng bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y tế.
Vi phạm trong lĩnh vực tiền lương: Người sử
dụng lao động nợ lương, chậm trả lương, không
xây dựng và đăng kư thang bảng lương hoặc có
xây dựng thang bảng lương nhưng không minh
bạch và không tuân theo các qui định của pháp
luật lao động; không nâng lương hàng năm theo
thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động và thỏa
ước lao động tập thể; điều chỉnh, nâng lương
cho người lao động không đúng qui định của
pháp luật.
Vi phạm trong việc đối thoại, thương lượng, kư
kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể,
người sử dụng lao động không phối hợp với
CĐCS trong việc tổ chức đối thoại tập thể, không
chủ động thực hiện các giải pháp tháo gỡ những
bất đồng, vướng mắc; không tổ chức thường
xuyên việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục
chính sách pháp luật cho người lao động; không
kư kết thoả ước lao động tập thể theo quy định
của pháp luật, hoặc có kư kết nhưng nội dung
của thỏa ước lao động tập thể vẫn chủ yếu là
sao chép luật, chưa có những điều có lợi hơn
cho người lao động.



– Do người sử dụng lao động thiếu quan
tâm, chia sẻ với NLĐ; thiếu công khai
minh bạch các chế độ chính sách liên
quan đến quyền và lợi ích của người
lao động; nhiều trường hợp không hiểu
ư nhau do bất đồng ngôn ngữ hoặc
phiên dịch sai.
– Vi phạm trong thực hiện chế độ bảo
hiểm xă hội, bảo hiểm y tế: Hàng tháng
doanh nghiệp đă thu tiền bảo hiểm xă
hội của người lao động nhưng không
nộp cho cơ quan bảo hiểm xă hội kịp
thời nên không thanh toán được chế
độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
cho người lao động. Đặc biệt, một số
doanh nghiệp nợ bảo hiểm xă hội
nhiều như một số doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Công ty TNHH
IK Han Việt Nam nợ trên 2,7 tỷ, Công
ty Vina KUMYANG nợ trên 2 tỷ, Công
ty Quốc tế HANNAM nợ 967 triệu đồng
(tính đến năm 2011)...









Vi phạm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
người sử dụng lao động tổ chức tăng ca, làm thêm
giờ liên tục, tổng số giờ huy động làm thêm vượt
quá qui định của pháp luật, dẫn đến người lao
động không có điều kiện nghỉ ngơi, phục hồi sức
lao động, không có thời gian học tập, nâng cao
tŕnh độ, chăm sóc gia đđnh và căng thẳng về mặt
tâm lư. Ở các doanh nghiệp FDI người lao động
thường phải làm việc từ 12 giờ - 14 giờ/ ngày, làm
thêm giờ là hơn 300 giờ/ năm; trong khi đó chế độ
ăn ca thấp, từ 5.000 đồng đến 7.000 đồng/xuất năm
2011 trở về trước, nay là 10.000 đồng đến
25.000đồng/xuất; đồng thời không thường xuyên
giám sát kiểm tra nhà ăn nên chất lượng bữa ăn
không đảm bảo, người lao động không thể tái sản
xuất lại sức lao động.
Vi phạm về xây dựng nội qui lao động, người sử
dụng lao động không tham khảo ư kiến của Ban
chấp hành Công đoàn cơ sở khi xây dựng nội qui
lao động, không đăng kư nội quy lao động tại cơ
quan quản lư Nhà nước cấp tỉnh, nhiều nội dung
của nội qui lao động trái qui định của pháp luật.
Trong việc xử lư kỷ luật, người sử dụng lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật đối với người lao động, sa thải người lao
động không có lư do chính đáng hoặc không mời
Công đoàn cơ sở tham gia xử lư kỷ luật…
Vi phạm điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao
động, môi trường làm việc không đảm bảo theo qui

định của pháp luật bệnh nghề nghiệp, tại nạn lao
động, cũng như thiếu vệ sinh trong các bữa ăn
trưa của doanh nghiệp đang không ngừng tăng lên


Vi phạm về quyền tổ chức và hoạt động
công đoàn của người lao động: một số chủ
doanh nghiệp không cho phép thành lập
công đoàn hoặc không tạo điều kiện cho
công đoàn hoạt động; không trích 1% quỹ
lương cho công đoàn, không kư thoả ước
lao động tập thể; xây dựng định mức lao
dộng không tham khảo ư kiến của công
đoàn cơ sở và người lao động; Một số
người sử dụng lao động áp dụng dập
khuôn phong cách, chính sách quản lư từ
nước ngoài vào Việt Nam, một số khác
được giao quyền lực, chức năng quản lư
không đúng năng lực; đánh đập, xúc phạm
người lao động,... cũng là những nguyên
nhân của các cuộc ngừng việc tập thể và
đđnh công
Cho đến nay, chỉ khoảng 20% doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thành lập được
tổ chức công đoàn cơ sở trên tổng số gần
120.000 doanh nghiệp và nếu thực hiện
được kế hoạch phát triển số doanh nghiệp
từ nay đến năm 2010 của Chính phủ thêm
hàng trăm doanh nghiệp nữa, thì việc
thành lập tổ chức công đoàn cơ sở tại các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại càng
khó khăn hơn.


Vấn đề lương, môi trường sinh hoạt là vấn đề nổi cộm dẫn đến các cuộc đình công







Lương thấp, trả chậm công nhân không đủ chi tiêu.
Lương có tăng nhưng công nhân cũng vẫn khó khăn khi
giá cả còn tăng nhanh hơn. 60,3% công nhân phải sống
tạm bợ trong các khu nhà trọ chật chội bình quân đầu
người chưa quá 3m2 nhưng lại chiếm 18-20% lương.
Nhiều công nhân sống trong môi trường làm việc “3
không”: không tivi, không đài báo, không giao lưu với
bên ngoài.
Và “5 không”: không nhà ở, không chợ búa, không,
không rạp hát, không sân vân động, không nhà trẻ
Phải làm việc cường độ cao, với mức lương thấp, không
có điều kiện phục hồi lại sức khỏe tốt, môi trường sông
và làm việc nhiều áp lực làm cho công nhân ngày càng
kiệt quệ, từ đó từ tranh chấp nhỏ trong quan hệ lao động
cũng dễ khiến người lao động kích động đỉnh điểm là
đình công



IV. Giải pháp
Thứ nhất, tăng cường việc tuyên tryền pháp luật lao động
để NLĐ biết các điều kiện của cuộc đình công hợp pháp.
Thứ hai, thúc đẩy các DN FDI cũng như các loại hình
doanh nghiệp khác thực hiện đầy đủ các quy định về
quyền lợi của NLĐ.
Thứ ba, xử lý một cách nghiêm túc về các hành vị vi phạm
pháp luật lao động của NSDLĐ và NLĐ lãnh đạo các cuộc
đình công bất hợp pháp.
Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quan hệ
lao động.
Thứ năm, nâng cao kiến thức pháp luật cho người lao
động cũng như chế tài đr mạnh kiểm soát chặt chẽ các
doanh nghiệp trong việc thực hiện luật lao động
Thứ sáu, phát huy đúng vai trò của tổ chức công đoàn và
VCCI cũng như của nhà nước về giải quyết mối quan hệ
lao động




×