Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Hỏi đáp về luật xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.08 KB, 28 trang )

Câu hỏi 153: Tôi là giám đốc bệnh viện được giao làm chủ đầu tư xây dựng công trình, tôi
phải làm gì khi công trình xảy ra sự cố?
Theo quy định tại điều 35 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP:
Chủ đầu tư phải lập báo cáo sự cố xẩy ra tại công trình xây dựng đang thi công xây
dựng và gửi báo cáo sự cố công trình xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp công trình xây dựng từ cấp I trở lên có sự cố hoặc
sự cố ở các công trình xây dựng thuộc mọi cấp có thiệt hại về người thì chủ đầu tư còn phải báo
cáo người quyết định đầu tư và Bộ Xây dựng.
-

Tổ chức thu dọn hiện trường; khắc phục sự cố.

Giúp chủ đầu tư trong trường hợp này là Ban quản lý dự án xây dựng đủ năng lực hoặc nhà
thầu quản lý dự án. Trong một số trường hợp Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân có chuyên
môn để xác định nguyên nhân sự cố công trình.
Câu hỏi 152: Tại sao phải quy định bảo trì? Ai lập quy trình bảo trì?
1.

2.

Tại điều 31 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP quy định công trình sau khi được
nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài. Việc
quy định phải bảo trì công trình để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng
không bị xuống cấp, nhằm duy trì công năng và nhu cầu sử dụng trong suốt tuổi
thọ công trình.
2. Theo quy định tại điều 33 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, đối với công trình
xây dựng mới, nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình lập quy trình bảo
trì công trình xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình xây dựng; đối với các
công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu,
chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại
chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì công trình xây dựng.



Câu hỏi 151: Tại sao phải bảo hành công trình? Ai bảo hành công trình?
1.

Bảo hành công trình xây dựng là công việc của nhà thầu thi công xây dựng để
khắc phục, sửa chữa, thay thế đối với những hư hỏng, khiếm khuyết của công
trình sau khi đưa vào khai thác, sử dụng.

Thời gian bảo hành do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng giao nhận thầu và không ít hơn
thời gian quy định tại điều 29 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Tại điều 30 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm của các bên về bảo hành
công trình xây dựng, như sau:
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm kiểm tra
tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công


trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không
đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây
dựng có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành công trình
xây dựng.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có
trách nhiệm tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi phí tổn khắc phục.
2. Theo quy định tại điều 32 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, công trình phải được bảo trì
từ ngày nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng
theo quy định. Tại điều 34 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP quy đinh chủ sở hữu, người quản lý
sử dụng công trình xây dựng phải tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình
bảo trì công trình xây dựng.
Câu hỏi 150: Giám sát của nhân dân về chất lượng xây dựng công trình được thực hiện
như thế nào ?

Sự giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng là rất quan trọng. Chính vì
vậy quy định tại các điều 8 của Luật Xây dựng và điều 3 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP đã tạo
cơ sở pháp lý để nhân dân giám sát việc thực hiện pháp luật xây dựng nói chung và về chất
lượng công trình xây dựng nói riêng.
Việc giám sát của nhân dân về chất lượng xây dựng công trình không mang tính kỹ thuật
mà là giám sát hành vi của chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà thầu trong quá trình thi công xây
dựng. Để thuận lợi cho nhân dân có điều kiện thực hiện việc giám sát chủ đầu tư phải công bố
công khai trên biển báo được treo ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc theo quy định tại điều 74 của Luật Xây
dựng. Những công trình xây dựng theo tuyến thì biển báo phải được treo ở nhiều nơi, đặc biệt ở
các khu dân cư. Thông qua việc giám sát, nhân dân phát hiện những nội dung sai khác với nội
dung biển báo và các hành vi khác làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng.
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi sai khác với thông báo và có dấu hiệu ảnh hưởng
tới chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, UBND xã, phường,
thị trấn nơi đặt công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 149: Đối với những công việc xây dựng đã được nghiệm thu nhưng chưa tiếp tục
thi công ngay thì trước khi thi công xây dựng tiếp phải làm gì ?
Theo quy định tại điều 23 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP thì những công việc xây dựng
đã được nghiệm thu nhưng chưa thi công ngay thì trước khi thi công tiếp tư vấn giám sát của chủ
đầu tư phải kiểm tra lại và so với kết quả đã được nghiệm thu có thay đổi không. Trường hợp
không có thay đổi thì cho phép thi công tiếp.


Trường hợp có sai khác phải yêu cầu các nhà thầu khắc phục và phải được nghiệm thu lại
mới được thi công tiếp. Đối với công việc, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng sau khi
nghiệm thu được chuyển nhà thầu khác thi công tiếp thì phải được nhà thầu đó tham gia nghiệm
thu.
Câu hỏi 148: Đối với nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình xây dựng không sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước thì có cần thực hiện chế độ giám sát thi công xây dựng công trình không ?
Theo quy định tại điều 87 của Luật Xây dựng thì mọi công trình xây dựng trong quá trình
thi công phải được thực hiện chế độ giám sát; khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối

với nhà ở riêng lẻ. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi,
kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công
xây dựng công trình. Chế độ giám sát không chỉ mang lại lợi ích cho chủ đầu tư mà còn vì lợi ích
của cộng đồng.
Câu hỏi 146: Nhà thầu thiết kế có phải tham gia nghiệm thu công trình xây dựng trong quá
trình thi công không ?
Theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, nhà thầu thiết kế
không bắt buộc phải tham gia nghiệm thu công trình xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.
Tuy nhiên, theo quy định tại điều 22 và điều 26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP thì nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của
chủ đầu tư. Việc tham gia nghiệm thu này cần được thể hiện trong hợp đồng kinh tế.
Câu hỏi 145: Công trình chưa có bản vẽ hoàn công thì có được nghiệm thu hoàn thành để
đưa vào sử dụng không?
Theo quy định tại điều 80 của Luật Xây dựng thì chỉ được nghiệm thu khi đối tượng
nghiệm thu đã hoàn thành và đủ hồ sơ theo quy định. Cũng theo quy định tại điều 23 của Nghị
định 209/2004/NĐ-CP thì hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép
đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu.
Theo quy định tại điều 26 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP thì bản vẽ hoàn công công trình
là một căn cứ để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa
vào sử dụng. Việc lập bản vẽ hoàn công phải được thực hiện ngay từ khi nghiệm thu các bộ phận
công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng theo quy định tại điều 25 của Nghị định
209/2004/NĐ-CP. Vì vậy, không thể tiến hành nghiệm thu hoàn thành mà chưa có bản vẽ hoàn
công.
Câu hỏi 144: Bản vẽ hoàn công là gì? Ai có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công? Ai phải ký
tên trong bản vẽ hoàn công?(zerofirst.com.vn)


1. Theo quy định tại điều 27 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP:
Bản vẽ hoàn công là bản vẽ thể hiện kích thước và các thông số thực tế đã thi công tại
công trường so với kích thước và thông số của bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt.

Những thay đổi so với bản vẽ thi công được thể hiện trực tiếp trên bản vẽ thiết kế thi công hoặc
lập bản vẽ mới tùy theo mức độ thay đổi.
Trong trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công không thay đổi so với các kích
thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ hoàn công.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công thi công xây dựng
công trình.
3. Trong trường hợp bản vẽ hoàn công phải lập mới thì cần ghi rõ họ tên, chữ ký của đại
diện nhà thầu và có xác nhận của người giám sát thi công xây dựng. Trong trường hợp sử dụng
thiết kế bản vẽ thi công làm bản vẽ hoàn công thì phải có chữ ký của người đại diện tư vấn giám
sát thi công xây dựng của chủ đầu tư và người đại diện hợp pháp của nhà thầu tại công trường và
đóng dấu bản vẽ hoàn công theo quy định.
Câu hỏi 143: Trong quá trình thi công nếu có thay đổi thiết kế thì khối lượng phát sinh
được xử lý thế nào ?(zerofirst.com.vn)
Theo quy định tại điều 32 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP, khi có khối lượng phát sinh
ngoài thiết kế được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo
người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người
quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Theo quy định tại khoản 3 mục II của Thông tư 02/2005/TT-BXD thì khối lượng thực hiện
được bổ sung, điều chỉnh so với hợp đồng được xử lý như sau:
Nếu khối lượng công việc phát sinh đã có đơn giá trong hợp đồng thì giá trị phần
khối lượng phát sinh được tính theo đơn giá đó;
Nếu khối lượng công việc phát sinh không có đơn giá ghi trong hợp đồng thì giá trị
phát sinh được tính theo đơn giá địa phương nơi xây dựng công trình tại thời điểm phát sinh,
nếu không có đơn giá tại địa phương hai bên thống nhất xây dựng mức giá mới và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt để áp dụng;
Nếu khối lượng công việc thay đổi ( tăng hoặc giảm ) hơn 20% so với khối lượng
công việc đã ghi trong hợp đồng thì hai bên có thể thoả thuận xác định đơn giá mới.



Câu hỏi 142: Tại sao nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư không được ký
hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng đối với công
trình do mình giám sát ?(zerofirst.com.vn)
Theo quy định tại điều 48 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP thì nhà thầu giám sát thi công
của chủ đầu tư không được ký hợp đồng kiểm định chất lượng cho nhà thầu thi công xây dựng
tại công trình do mình giám sát, là vì để đảm bảo khách quan trong việc xem xét, đánh giá chất
lượng công trình, không để nhà thầu giám sát thi công xây dựng thông đồng với nhà thầu thi công
xây dựng làm sai lệch kết quả giám sát, không làm tròn nghĩa vụ của mình theo quy định tại điều
90 của Luật Xây dựng. Khi cần thiết, nhà thầu giám sát thi công xây dựng cần chỉ định phòng thí
nghiệm khác thực hiện phúc tra nhằm đảm bảo độ tin cậy.
Câu hỏi 141: Công ty tư vấn thiết kế chúng tôi thiết kế một công trình được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhưng chủ đầu tư từ chối không ký hợp đồng giám sát thi
công xây dựng với chúng tôi thì có đúng không? Vì sao? (zerofirst.com.vn)
1. Theo quy định tại khoản 6 điều 48 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP, các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi
công xây dựng với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế.
Do vậy, nếu công trình mà Công ty của bạn đã thiết kế được đầu tư bởi một trong các
nguồn vốn trên thì chủ đầu tư không ký hợp đồng giám sát thi công xây dựng với Công ty của
bạn là hoàn toàn đúng, bởi vì:
Nếu có một tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng thì không những chỉ giúp chủ
đầu tư giám sát nhà thầu thi công thực hiện đúng thiết kế được duyệt mà còn có thể phát hiện
được những bất hợp lý (nếu có) của thiết kế;
Tránh khép kín để ngăn ngừa việc tự thay đổi thiết kế và những hành vi có thể dẫn tới
thất thoát;
Đảm bảo khách quan trong việc xem xét, đánh giá chất lượng công trình.
Câu hỏi 140: Kỹ sư thủy lợi có được giám sát thi công xây dựng các công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp hoặc cầu đường không ?(zerofirst.com.vn)
Theo quy định, người giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi
công xây dựng. Nội dung, phạm vi và đối tượng công trình được giám sát do cơ quan cấp chứng

chỉ hành nghề quyết định, căn cứ vào chuyên môn được đào tạo, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp
vụ giám sát thi công xây dựng và kinh nghiệm thực tế.
Mặc dù bạn là kỹ sư thủy lợi nhưng đã có kinh nghiệm giám sát thi công xây dựng các công trình


dân dụng và công nghiệp hoặc công trình cầu đường lâu năm thì vẫn được xem xét cấp chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công các loại công trình này.
Câu hỏi 139: Tôi là kỹ sư xây dựng đã nghỉ hưu, nhưng còn sức khỏe muốn được hành
nghề giám sát thi công xây dựng thì cần phải có những điều kiện gì ?(zerofirst.com.vn)
Theo quy định tại điều 48, 52 và 65 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP thì đối với kỹ sư xây
dựng đã nghỉ hưu muốn được hành nghề giám sát thi công xây dựng thì cần phải có những điều
kiện sau đây:
1. Trường hợp hành nghề độc lập:
-

Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng;

-

Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề giám sát thi công xây dựng;

Phạm vi hoạt động: Được hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV
cùng loại và nhà ở riêng lẻ.
2. Trường hợp làm thuê cho các tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng:
-

Phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng;

Có hợp đồng lao động theo quy định với tổ chức tư vấn theo quy định của pháp luật về lao động.
Câu hỏi 138: Tại sao người giám sát thi công xây dựng không được đồng thời giám sát

nhiều công trình trong cùng một thời gian? (zerofirst.com.vn)
Theo quy định tại điều 88 của Luật Xây dựng và điều 48 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP
thì việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm yêu cầu thường xuyên, liên tục
trong quá trình thi công xây dựng và cá nhân đảm nhận chức danh giám sát thi công xây dựng
không được đồng thời đảm nhận quá một công việc theo chức danh trong cùng một thời gian
nhằm đảm bảo hiệu quả, chất lượng công việc do người giám sát đảm nhận, kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn kịp thời hợp những vi phạm về chất lượng. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu trên một người
không thể thực hiện giám sát nhiều công trình trong cùng một thời gian.
Câu hỏi 137: Ai được thực hiện giám sát thi công xây dựng? Người có trình độ trung cấp,
cao đẳng có được hành nghề giám sát thi công xây dựng không?(zerofirst.com.vn)
1. Theo quy định tại điều 48 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP thì những người muốn thực
hiện giám sát thi công xây dựng thì phải có đủ các điều kiện sau:
a) Phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào
tạo hợp pháp cấp;


b) Phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng theo quy định tại điều 52 của
Nghị định 16/2005/NĐ-CP;
2. Theo quy định tại điều 52 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP thì đối với vùng sâu, vùng xa, những
người có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp; đã trực tiếp tham
gia thiết kế hoặc thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng công trình ít nhất 5 năm; đã
qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng thì đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng công trình. Do vậy người có trình độ trung cấp, cao đẳng đã
được cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng công trình được hành nghề giám sát thi công
xây dựng trong phạm vi vùng sâu, vùng xa.
Câu hỏi 136: Doanh nghiệp chúng tôi là một doanh nghiệp xây dựng thì chúng tôi có được
tự giám sát công trình xây dựng trụ sở của mình không ?(zerofirst.com.vn)
Nếu Doanh nghiệp xây dựng của bạn có đủ điều kiện về năng lực giám sát thi công xây
dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo quy định thì được tự thực hiện giám sát thi công xây
dựng trụ sở doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng. Trường hợp doanh nghiệp của bạn không đủ điều

kiện năng lực thì phải thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng.
Câu hỏi 135: Người giám sát thi công xây dựng có phải ký xác nhận khối lượng thi công
xây dựng trong biên bản nghiệm thu không? (zerofirst.com.vn)
Về nguyên tắc, chủ đầu tư chỉ thanh toán cho nhà thầu khối lượng công việc, bộ phận
công trình, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng đã được tư vấn giám sát của chủ đầu
tư nghiệm thu đạt chất lượng.
Trong từng biên bản nghiệm thu chỉ ghi chất lượng của đối tượng đã được nghiệm thu
phù hợp với thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình xây dựng, mà
không đề cập đến khối lượng của đối tượng được nghiệm thu. Vì vậy nhà thầu giám sát không
phải xác nhận khối lượng thi công xây dựng trong biên bản nghiệm thu.
Câu hỏi 134: Người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư phải làm gì khi phát hiện ra
những vi phạm về an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng thực hiện?
(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại điều 33 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP thì nhà thầu thi công xây dựng,
chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao
động trên công trường.


Khi người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư phát hiện có vi phạm về an toàn lao
động thì phải yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng dừng ngay việc thi công để khắc phục. Nhà
thầu thi công xây dựng chỉ được tiếp tục thi công khi các vi phạm về an toàn lao động đã được
khắc phục. Nếu để xẩy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi giám sát của mình thì nhà
thầu giám sát thi công xây dựng cũng phải chịu trách nhiệm liên đới trước pháp luật.
Câu hỏi 133: Người giám sát thi công xây dựng phải xử lý như thế nào khi phát hiện ra
những sai phạm kỹ thuật do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại điều 90 của Luật Xây dựng và mục II của Thông tư 12/2005/TT-BXD,
khi phát hiện ra những sai phạm kỹ thuật của nhà thầu thi công xây dựng thì người giám sát thi
công xây dựng phải yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả các sai phạm và ghi

vào nhật ký thi công.
Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không khắc phục hoặc chậm khắc phục thì người
giám sát yêu cầu nhà thầu thi công tạm dừng thi công và báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công
trình hoặc người có thẩm quyền xử lý.
Câu hỏi 132: Người giám sát thi công xây dựng phải chịu trách nhiệm như thế nào khi để
xảy ra việc nhà thầu thi công xây dựng bớt xén vật tư, vật liệu so với thiết kế được phê
duyệt?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 88 của Luật Xây dựng người giám sát thi công phải có mặt
thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng. Khi phát hiện việc nhà thầu công xây
dựng bớt xén vật tư, vật liệu so với thiết kế được phê duyệt thì phải yêu cầu nhà thầu dừng thi
công và báo cáo ngay với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý
thường xuyên.
Nếu không thực hiện theo đúng quy định này thì người giám sát thi công phải bồi thường
thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không
tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng theo quy định tại điều khi phát hiện 90 của Luật Xây
dựng.
Trường hợp nhà thầu giám sát thông đồng với nhà thầu thi công để bớt xén vật tư, vật liệu so với
thiết kế được phê duyệt thì còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Câu hỏi 131: Ban quản lý dự án có được quyền sửa đổi thiết kế bản vẽ thi công trong quá
trình thi công hay không?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại điều 17 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, thiết kế bản vẽ thi công đã phê
duyệt chỉ được phép thay đổi nếu trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện thấy


những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến
độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.
Trường hợp thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà không làm thay đổi thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế cơ sở được duyệt thì chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư

được sửa đổi thiết kế. Những người sửa đổi thiết kế phải ký tên, chịu trách nhiệm về việc sửa đổi của
mình. Theo quy định tại điều 36 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP, tuỳ theo đặc điểm cụ thể của dự
án, chủ đầu tư có thể uỷ quyền cho Ban quản lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ các
nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Bởi vậy, nếu được chủ đầu tư ủy quyền thì Ban quản lý dự án mới
được phép sửa đổi thiết kế bản vẽ thi công theo quy đúng định.
Câu hỏi 130: Khi thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư có phải giám
sát chất lượng thi công xây dựng công trình không?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Khi thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám
sát chất lượng thi công xây dựng theo quy định tại điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, cụ
thể như sau:
Thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đối
với tổng thầu và với các nhà thầu phụ;
-

Thực hiện kiểm tra và giám sát theo điểm d khoản 1 Điều này đối với tổng thầu xây

dựng;
Tham gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các nhà thầu phụ.
Câu hỏi 129: Chủ đầu tư phải làm gì khi có nghi ngờ về chất lượng của bộ phận công trình,
hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng hoàn thành?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, khi có nghi ngờ về chất lượng
của bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng hoàn thành, chủ đầu tư tổ
chức kiểm định lại bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng hoàn thành.
Việc kiểm định này phải được thực hiện bởi tổ chức kiểm định độc lập với nhà thầu thi
công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng.
Nếu kết quả kiểm định cho thấy bộ phận công trình, hạng mục công trình hoặc công trình hoàn
thành không đạt chất lượng thì nhà thầu thi công xây dựng phải sửa chữa, khắc phục và phải
chịu toàn bộ chi phí cho việc sửa chữa, khắc phục và kiểm định lại của chủ đầu tư.



Câu hỏi 128: Chủ đầu tư phải làm gì khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu,
thiết bị trước khi lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện?
(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, khi nghi ngờ các kết quả kiểm
tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì
chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.

Nếu kết quả kiểm tra khẳng định vật liệu, thiết bị không đảm bảo chất lượng thì chủ đầu tư yêu
cầu nhà thầu thi công xây dựng không được phép sử dụng vật liệu, thiết bị đó vào công trình và
chịu toàn bộ chi phí thử nghiệm lại của chủ đầu tư.
Câu hỏi 127: Chủ đầu tư có phải kiểm tra năng lực của nhà thầu phụ không? Chủ đầu tư
xử lý như thế nào khi phát hiện nhà thầu phụ không có đủ điều kiện năng lực thi công xây
dựng công trình?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
1. Theo quy định tại Điều 95 của Luật Xây dựng thì thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình
chấp nhận. Do đó, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra năng lực của nhà thầu phụ thi công
xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu phần công việc do họ đảm nhận trong quá trình đấu
thầu và thi công xây dựng.
2. Xử lý của chủ đầu tư khi phát hiện nhà thầu phụ không có đủ điều kiện năng lực thi
công xây dựng:
a) Trong quá trình đấu thầu: Căn cứ vào các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu được quy định
tại khoản 6 điều 28 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP, chủ đầu tư kiểm tra điều kiện năng lực của
các nhà thầu phụ được tổng thầu lựa chọn trong hồ sơ dự thầu, nếu phát hiện bất cứ nhà thầu
phụ nào không có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù
hợp với loại và cấp công trình thì có thể loại hồ sơ dự thầu của tổng thầu này hoặc yêu cầu tổng
thầu thay đổi nhà thầu phụ có đủ điều kiện năng lực, theo quy định của hồ sơ mời thầu.

b) Trong quá trình thi công xây dựng:
Theo quy định tại điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, chủ đầu tư phải kiểm tra sự
phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và cam kết
trong hợp đồng xây dựng. Nếu chủ đầu tư phát hiện nhà thầu phụ thi công xây dựng không đảm
bảo điều kiện năng lực, thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu chính hoặc tổng thầu thực hiện đúng
các cam kết về việc sử dụng nhà thầu phụ của họ.


Câu hỏi 126: Khi Ban quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực trực tiếp thực hiện giám sát
thi công xây dựng thì có được hưởng chi phí giám sát thi công xây dựng không ?
(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Khi Ban quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực trực tiếp thực hiện giám sát thi công xây
dựng thì được hưởng chi phí giám sát thi công xây dựng được xác định theo định mức chi phí
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (ban hành kèm theo Quyết định 10/2005/QĐ-BXD).
Câu hỏi 125: Các nhà thầu liên danh có chịu trách nhiệm khi công trình xẩy ra sự cố do lỗi
của một trong những nhà thầu trong liên danh gây ra không? (zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại điều 46 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP thì các nhà thầu trong liên danh
phải chịu trách nhiệm chung và riêng trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng công trình theo hợp
đồng xây dựng đã ký kết.
Nội dung trách nhiệm chung và riêng này phải được nêu cụ thể trong hợp đồng liên danh
và hợp đồng ký với chủ đầu tư để có cơ sở xem xét khi công trình xẩy ra sự cố. Về nguyên tắc,
khi công trình xẩy ra sự cố do lỗi của một trong những nhà thầu trong liên danh gây ra thì trước
hết trách nhiệm này thuộc về nhà thầu gây ra sự cố. Các nhà thầu liên danh còn lại chịu trách
nhiệm theo sự thỏa thuận trong hợp đồng.
Câu hỏi 124: Khi công trình xẩy ra sự cố do lỗi của nhà thầu phụ gây ra thì Tổng thầu hoặc
nhà thầu chính thi công chịu trách nhiệm gì?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại điều 20 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP thì nhà thầu phụ phải chịu trách

nhiệm trước nhà thầu chính và tổng thầu về chất lượng phần công việc do mình đảm nhận.
Do đó khi công trình xẩy ra sự cố, trách nhiệm đầu tiên thuộc về nhà thầu phụ. Tổng thầu hoặc
nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc khắc phục những thiệt hại và
những ảnh hưởng khác do sự cố công trình gây ra. Tuy nhiên, khi nghiệm thu công việc nếu có
sự tham gia của nhà thầu chính và tổng thầu thì nhà thầu chính và tổng thầu phải chịu trách
nhiệm liên đới.
Câu hỏi 123: Ai phải chịu trách nhiệm khi xẩy ra sự cố công trình? (zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Để xác định ai phải chịu trách nhiệm về sự cố công trình thì việc đầu tiên là cần phải xác
định được nguyên nhân gây ra sự cố. Người nào gây ra sự cố thì người đó phải chịu trách nhiệm.


Chủ đầu tư cũng phải chịu trách nhiệm nếu không thực hịên đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định
để gây ra sự cố.
Trường hợp phát hiện có hành vi thông đồng, móc ngoặc để xẩy ra sự cố thì các chủ thể có liên quan
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi 122: Tại sao nhà thầu thi công xây dựng phải nghiệm thu nội bộ trước khi mời chủ
đầu tư nghiệm thu? (zerofirst.com.vn)
Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu nhưng chủ đầu
tư đã không thực hiện thì nhà thầu thi công xây dựng có được tiến hành các công việc tiếp theo không?
Trả lời:
Nhà thầu thi công xây dựng là người trực tiếp làm ra sản phẩm xây dựng phải tự đánh giá chất
lượng, khẳng định chất lượng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng được phép áp dụng thông
qua việc tự tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng, đặc biệt các công việc, bộ phận bị che
khuất; bộ phận công trình; các hạng mục công trình và công trình trong đó có cả việc nghiệm thu
vật liệu, thiết bị.
Vì vây, theo quy định tại Điểm e khoản 1 điều 19 và khoản 1 điều 23 của Nghị định
209/2004/NĐ-CP thì nhà thầu thi công xây dựng phải nghiệm thu nội bộ, lập bản vẽ hoàn công
cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn
thành trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu.

Theo quy định tại điều 24 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP thì công việc xây dựng phải
được người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư và người phụ trách kỹ thuật thi
công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình nghiệm thu. Nếu thiếu một trong hai
người này là không được. Nếu chưa nghiệm thu công việc trước thì không thể triển khai công
việc tiếp theo.
Để hạn chế những tổn thất do việc chủ đầu tư không tổ chức nghiệm thu kịp thời thì trong
hợp đồng thi công xây dựng phải nêu rõ về thời gian gửi phiếu yêu cầu nghiệm thu, cam kết đền
bù vật chất do lỗi của chủ đầu tư gây ra do không tổ chức nghiệm thu kịp thời.
Câu hỏi 121: Đề nghị cho biết cách lập và sử dụng nhật ký thi công của nhà thầu thi công
xây dựng và nhật ký giám sát của chủ đầu tư?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Nhật ký thi công xây dựng công trình là tài liệu gốc về thi công công trình (hay hạng mục
công trình) nhằm trao đổi thông tin nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng; trao đổi thông tin
giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình với nhau.


Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà
thầu thi công xây dựng, bao gồm hai phần: Phần của nhà thầu thi công xây dựng và phần của chủ
đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế. Phần của
nhà thầu thi công xây dựng nêu những thông tin của chỉ huy trưởng, cán bộ quản lý về yêu cầu
thực hiện cho các đội, tổ khi chưa kịp ban hành các văn bản. Nội dung của hai phần nhật ký này
được quy định tại điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Những người ghi vào nhật ký là những người có thẩm quyền của nhà thầu thi công xây dựng,
chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư và giám sát tác giả thiết kế.
Câu hỏi 120: Do thi công công trình theo tuyến nên Công ty chúng tôi phải thực hiện việc
kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, tại các phòng thí nghiệm hiện trường nhưng lại
mang mã hiệu LAS-XD đã được công nhận đặt tại Hà Nội. (zerofirst.com.vn)
Vậy kết quả thí nghiệm đó có hợp chuẩn ?
Trả lời:
Theo quy định của Tiêu chuẩn TCXDVN 297:2003 - Tiêu chuẩn Phòng thí nghiệm chuyên

ngành xây dựng, thì phòng thí nghiệm chỉ được công nhận khả năng thực hiện các phép thử khi
có đủ các điều kiện sau:
a) Tư cách pháp nhân: Quyết định thành lập phòng thí nghiệm; Quyết định bổ nhiệm
Trưởng phòng.
b) Thiết bị: Số thiết bị hiện có cho các chỉ tiêu đăng ký; Tình trạng thiết bị: Tính hiện đại,
độ chính xác, hồ sơ kiểm định thiết bị.
c) Số lượng, trình độ hiểu biết và tay nghề của công nhân thí nghiệm: Số lượng công nhân,
nhân viên thí nghiệm cần có theo quy định; Trình độ hiểu biết và tay nghề của công nhân, nhân
viên thí nghiệm.
d) Diện tích mặt bằng: Tình trạng diện tích mặt bằng, yêu cầu về môi trường cần đạt,
phòng chuẩn (nếu có), vệ sinh,...
đ) Tài liệu kỹ thuật: Các tiêu chuẩn phương pháp thử và các hướng dẫn kỹ thuật hiện có.
Tính hiệu lực của các tài liệu kỹ thuật.
e) Quản lý điều hành: Tình trạng quản lý điều hành hoạt động phòng thí nghiệm mức độ
tin cậy về chất lượng thí nghiệm.
Việc Công ty của bạn thực hiện việc kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng tại các
phòng thí nghiệm hiện trường nhưng lại mang mã hiệu LAS-XD đã được công nhận đặt tại Hà
Nội là không hợp chuẩn. Vì vậy Công ty của bạn cần xây dựng Phòng thí nghiệm hợp chuẩn tại


công trường để thực hiện các phép thử phù hợp với các công việc cần kiểm tra hoặc thuê các
phòng thí nghiệm hợp chuẩn khác thực hiện
Câu hỏi 119: Tại sao nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật
liệu, cấu kiện trước khi đưa vào công trình xây dựng?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Muốn công trình xây dựng có chất lượng thì trước hết các loại vật liệu, cấu kiện đưa vào
công trình phải đảm bảo chất lượng. Vì vậy, theo quy định tại điều 19 của Nghị định
209/2004/NĐ-CP nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các thử nghiệm kiểm tra vật liệu,
cấu kiện theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế trước khi đưa vào công trình.
Ngoài việc phải cung cấp cho chủ đầu tư giấy chứng nhận của nhà sản xuất về chất lượng vật

liệu, cấu kiện được đưa vào công trình, nhà thầu thi công xây dựng còn phải chứng minh chất
lượng vật liệu, cấu kiện đó thông qua kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn
trước khi đưa vào xây dựng công trình. Nhà thầu thi công xây dựng có thể sử dụng phòng thí
nghiệm hợp chuẩn của mình hoặc thuê phòng thí nghiệm hợp chuẩn của nơi khác thực hiện kiểm
tra.
Câu hỏi 118: Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng được lập như
thế nào?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng được lập theo hệ thống quản
lý chất lượng quốc tế ISO-9000, đó là hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả và được quốc tế
thừa nhận. Nhà thầu có thể tự lập hệ thống quản lý chất lượng của mình trên cơ sở trên cơ sở hệ
thống điều hành từ Trụ sở chính đến công trường để kiểm soát chặt chẽ mọi khâu trong suốt quá
trình thi công xây dựng.
Mô hình hệ thống quản lý chất lượng được lập tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của nhà thầu, cụ
thể như sau:
1. Tại Trụ sở chính (Tổng công ty, Công ty):
a) Phải có lãnh đạo phụ trách công tác quản lý chất lượng;
b) Phải có Bộ phận chuyên trách (phòng hoặc ban) về công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng. Bộ phận này có trách nhiệm:
- Xây dựng chính sách chất lượng và quy chế bảo đảm chất lượng từ Trụ sở chính đến các
công trường;
- Soạn thảo để lãnh đạo đơn vị ban hành các văn bản điều hành quản lý chất lượng;


- Lập sổ tay chất lượng chung bao gồm: Trình tự kiểm tra và các mẫu biên bản nghiệm thu nội
bộ các công tác xây dựng, phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu.
- Tiếp nhận báo cáo của công trường theo định kỳ hoặc đột xuất để tổng hợp báo cáo lãnh
đạo;
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác quản lý chất lượng của các công ty thành viên để
báo cáo lãnh đạo xử lý.

2. Tại công trường:
a) Phải có chỉ huy trưởng công trường trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về chất lượng,
tiến độ, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường;
b) Phải có cán bộ kỹ thuật giúp chỉ huy trưởng thực hiện các việc sau:
- Phổ biến quy định về quản lý chất lượng tại công trường;
- Hướng dẫn công tác đảm bảo chất lượng của từng công việc xây dựng;
- Đề xuất giải pháp và các yêu cầu đảm bảo chất lượng;
- Soạn các tài liệu về an toàn lao động giao cho các đội trưởng, tổ trưởng và người lao động;
- Theo dõi kiểm tra và báo cáo chỉ huy trưởng công trường để báo cáo tình hình chất lượng tại công
trường với Công ty theo quy định.
Câu hỏi 117: Tại sao nhà thầu thi công xây dựng phải lập hệ thống quản lý chất lượng?
(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Việc thi công xây dựng công trình phải đảm bảo chất lượng, an toàn, không gây ảnh
hưởng đến các công trình lân cận... Vì vậy, theo quy định tại diểm a khoản 1 điều 19 của Nghị
định 209/2004/NĐ-CP thì nhà thầu thi công xây dựng phải lập hệ thống quản lý chất lượng phù
hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng, để chủ động kiểm soát và nâng cao chất
lượng công trình.
Với hệ thống quản lý chất lượng, nhà thầu thi công xây dựng công khai, phân định rõ
quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ của từng cá nhân trong việc tự kiểm soát chất lượng công
tác xây dựng theo các yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng.
Câu hỏi 116: Hiện nay các tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đều quy định phân cấp công
trình. Vậy cấp công trình trong các tiêu chuẩn này có khác biệt gì so với cấp công trình quy
định trong luật Xây dựng?(zerofirst.com.vn)


Trả lời:
Cấp công trình được xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô, yêu cầu kỹ thuật,
vật liệu xây dựng công trình và tuổi thọ công trình. Về nguyên tắc, cấp công trình được quy định
trong các tiêu chuẩn xây dựng phải phù hợp với cấp công trình đã được quy định trong Luật Xây

dựng và Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Hiện nay tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đang được rá soát, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với quy
định của Luật Xây dựng. Do vậy, vẫn tiếp tục áp dụng cấp công trình được quy định trong các
tiêu chuẩn xây dựng hiện hành để phục vụ thiết kế. Riêng đối với việc lựa chọn nhà thầu, xác
định số bước thiết kế, thời gian bảo hành phải căn cứ vào cấp công trình quy định tại điều 5 Nghị
định 209/2004/NĐ-CP.
Câu hỏi 114: Trường hợp một dự án nhóm B, C gồm nhiều công trình liên quan đến nhiều
chuyên ngành, thì Sở nào thẩm định thiết kế cơ sở ?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm đ khoản 5 điều 9 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP, trường hợp dự án
đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ
sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của
dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở liên quan.
Câu hỏi 113: UBND cấp tỉnh có được giao cho Ban quản lý dự án làm chủ đầu tư không?
Trả lời:
Về nguyên tắc, Theo quy định tại điều 3 của Nghị định 16/CP thì chủ đầu tư xây dựng công
trình là người chủ sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây
dựng công trình.
Câu hỏi 112: Trong quá trình thi công xây dựng có phát sinh khối lượng thì xử lý như thế
nào ?
Trả lời:
Theo quy định tại điều 32 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP, khi có khối lượng phát sinh
ngoài thiết kế được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người
quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết
định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Câu hỏi 111: Nhà thầu thi công có nghĩa vụ gì trong việc quản lý an toàn lao động khi thi
công xây dựng ?



Trả lời:
Theo quy định tại điều 33 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP thì nhà thầu thi công xây dựng
công trình có trách nhiệm đối với việc quản lý an toàn lao động trong quá trình thi công như sau:
Câu hỏi 110: Tôi được giao làm chủ đầu tư nhưng không có đủ điều kiện năng lực theo quy
định để trực tiếp quản lý dự án thì phải làm thế nào?
Trả lời:
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện không quy định điều kiện năng lực của
chủ đầu tư mà chỉ quy định điều kiện năng lực của tổ chức quản lý dự án là ban quản lý dự án
hoặc tư vấn quản lý dự án. Trường hợp bạn được giao làm chủ đầu tư nhưng không có đủ điều
kiện để áp dụng hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Câu hỏi 109: Tại sao phải quy định điều kiện năng lực trong hoạt động thi công xây dựng?
Ở vùng sâu, vùng xa thiếu người có đủ năng lực hoạt động xây dựng thì giải quyết thế nào?
Trả lời:
Hoạt động xây dựng là một lĩnh vực đặc thù, sản phẩm xây dựng là một loại hàng hoá chưa
có trước, nó được hình thành theo thời gian và tồn tại trong thời gian dài, vốn đầu tư lớn nên bỏ
đi không phải dễ dàng.
Câu hỏi 108: Trường hợp chưa có thiết kế được phê duyệt thì có được khởi công xây dựng
công trình không?
Trả lời:
Một đặc thù của công trình xây dựng là gồm nhiều hạng mục công trình. Khi chưa có thiết
kế của tất cả các hạng mục, nhưng muốn khởi công xây dựng thì phải có thiết kế bản vẽ thi công
của hạng mục công trình đã được phê duyệt. Tuy nhiên, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác
theo quy định tại khoản 3 điều 72 của Luật Xây dựng.
Câu hỏi 106: Nhà tôi ở đô thị sau khi giải toả làm đường, diện tích còn lại theo chiều rộng mặt
tiền là 10 m và sâu 3 m, vậy tôi có được xây dựng nhà trên khu đất đó không ?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại điều 3 của Quyết định 39/2005/QĐ-TTg thì sau khi giải toả, nếu phần
diện tích đất còn lại từ 15 m2 đến nhỏ hơn 40 m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ
giới xây dựng từ 3 m trở lên thì được phép xây dựng công trình không quá 2 tầng.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì nhà của bạn được phép xây dựng không quá 2 tầng.

Để được cấp giấy phép xây dựng, bạn phải nộp hồ sơ theo quy định tại cơ quan có thẩm quyền
theo phân cấp của địa phương để được xem xét cấp giấy phép.


Câu hỏi 105: Tôi đang làm hồ sơ xin giấy phép xây dựng, xin cho biết tôi có phải xin xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường không? (zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại phụ lục số 4, 5 ban hành kèm theo Nghị định 16/CP thì trong đơn xin
giấy phép xây dựng không yêu cầu phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường như trước
đây, vì trong hồ sơ xin giấy phép xây dựng phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp do cơ
quan có thẩm quyền xác nhận, có bản vẽ để xem xét về sự phù hợp với quy hoạch, kiến trúc, môi
trường,...

Do vậy, khi xem xét để cấp giấy phép xây dựng cơ quan cấp phép phải xem xét sự phù hợp
và tính hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ. Thực hiện chủ trương cải cách hành chính, áp dụng
cơ chế một cửa vì vậy không cần phải đặt ra thêm các thủ tục hành chính khác không cần thiết.
Trong khi thẩm định hồ sơ để xem xét cấp giấy phép xây dựng nếu thấy hồ sơ có vấn đề nghi
ngờ hoặc có những nội liên quan đến chức năng quản lý của các ngành khác thì cơ quan cấp giấy
phép xây dựng phải có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan liên quan trong đó có Uỷ ban
nhân dân xã, phường về những vấn đề có liên quan đến công trình xin cấp giấy phép xây dựng.
Câu hỏi 104: Tôi sống ở nông thôn khi xây dựng nhà ở có phải xin phép xây dựng không? Ai sẽ
cấp cho chúng tôi?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Thực hiện đường lối đổi mới và chủ trương của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông thôn, hình thành chuyển dịch cơ cấu ở nông thôn theo hướng phát triển đẩy mạnh dịch vụ,
công nghiệp, làng nghề, yêu cầu phải lập quy hoạch tạo lập môi trường sống ở các vùng nông
thôn, ...

Hiện nay việc đầu tư xây dựng ở nông thôn phát triển với tốc độ nhanh, nhiều vùng nông
thôn đang dần dần đô thị hoá, phát triển các làng nghề, các cụm công nghiệp. Tuy nhiên, công

tác quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng ở các vùng nông thôn chưa được chú trọng nên hiện
tượng xây dựng tự do, không theo trật tự, lộn xộn đang diễn ra ở hầu hết các vùng nông thôn,
không có hệ thống thoát nước gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt việc xây dựng bám theo các trục
đường giao thông đã làm ảnh hưởng đến hành lang bảo đảm an toàn. Để đưa công tác xây dựng ở
nông thôn đi vào trật tự, Luật Xây dựng đã quy định trách nhiệm của các cấp chính quyền địa
phương, trong đó chính quyền cấp xã phải tổ chức lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông
thôn theo quy định để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng cho các công trình và nhà ở tại
các điểm dân cư nông thôn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên Luật Xây dựng quy định quản lý xây dựng và cấp giấy
phép xây dựng ở nông thôn. Như vậy, nếu bạn ở nông thôn, khi xây dựng nhà ở, phải thực hiện


các quy định về giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng
dẫn, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. UBND cấp xã là cơ quan cấp giấy phép
xây dựng cho nhà ở riêng lẻ ở nông thôn.
Hồ sơ xin giấy phép xây dựng theo quy định tại điều 19 của Nghị định 16/CP bao gồm: Đơn xin
cấp giấy phép xây dựng, bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận
của Uỷ ban nhân dân xã và sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền
kề.
Câu hỏi 103: Tháng 01/2004 gia đình tôi được cấp giấy phép để xây dựng nhà ở, nhưng do
chưa đủ điều kiện để xây dựng, nay đã là tháng 3/2005 gia đình tôi có được xây dựng theo
giấy phép cũ đã được cấp hay không ?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 điều 23 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP thì trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin phép
xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia
hạn
giấy
phép
xây

dựng.
Như vậy, trong trường hợp của bạn giấy phép xây dựng đã được cấp trên 12 tháng mà bạn chưa
xây dựng công trình, theo quy định nêu trên thì bạn không được xây dựng theo giấy phép xây
dựng đã cấp từ tháng 01/2004. Để được xây dựng công trình bạn phải nộp hồ sơ xin gia hạn giấy
phép theo quy định tại điều 23 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Hồ sơ xin gia hạn bao gồm: Đơn
xin gia hạn giấy phép xây dựng (trong đơn phải trình bày rõ lý do xin gia hạn) và bản chính giấy
phép xây dựng đã được cấp. Trường hợp có thay đổi thiết kế thì phải nộp kèm theo hồ sơ các bản
vẽ thiết kế theo quy định.
Câu hỏi 102: Trong quá trình thi công xây dựng, cơ quan nào được kiểm tra việc xây dựng
công trình theo giấy phép xây dựng?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 6 điều 22 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và các điều 43, 44, 45,
46 của Nghị định 126/2004/NĐ-CP, các cơ quan dưới đây được quyền kiểm tra công trình xây
dựng theo giấy phép xây dựng trong quá trình thi công xây dựng:
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
- Thanh tra chuyên ngành xây dựng thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước theo phân cấp
ở địa phương.
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra sự tuân thủ các nội dung ghi trong giấy phép xây dựng đã được cấp.
Câu hỏi 101: Chúng tôi là nhóm thợ xây dựng ở nông thôn có nhận thầu xây dựng nhà ở
cho một gia đình ở thành phố, nhưng gia đình này chưa có giấy phép xây dựng, vậy chúng
tôi có phải chịu trách nhiệm gì không? (zerofirst.com.vn)


Trả lời:
Theo quy định tại điều 72 của Luật Xây dựng một trong những điều kiện khởi công là phải
có giấy phép xây dựng xây dựng và khoản 2 điều 10 của Luật Xây dựng cấm xây dựng công
trình không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng,
như vậy nhà thầu phải có trách nhiệm kiểm tra điều kiện khởi công, nếu chưa có giấy phép xây
dựng (đối với trường hợp yêu cầu phải có GPXD) thì nhà thầu phải từ chối thi công, nếu biết mà
vẫn cứ tiến hành thi công thì:

- Trường hợp đối với công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng mà nhà thầu biết công
trình chưa được cấp giấy phép nhưng vẫn nhận thi công thì theo quy định tại điều 15 của Nghị
định 126/2004/NĐ-CP nhà thầu xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000đ đến 200.000đ.
Ngoài các hình thức bị xử phạt nêu trên, nhà thầu vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để thi công. Đồng thời nếu phát hiện có sự thông đồng với chủ đầu tư để cố tình vi
phạm thì nhà thầu còn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những hành vi vi phạm của chủ đầu
tư.
- Trường hợp chủ đầu tư đã nộp hồ sơ xin giấy phép hợp lệ và đã được cơ quan cấp giấy
phép xây dựng xác nhận và hẹn ngày trả kết quả, nhưng quá thời hạn cơ quan cấp giấy phép xây
dựng không cấp giấy phép và không có văn bản trả lời, đồng thời chủ đầu tư đã thông báo cho
UBND cấp xã trước 07 ngày, thì trong trường hợp này chủ đầu tư được khởi công xây dựng và
nhà thầu cũng không bị xử phạt.
Câu hỏi 100: Khi khởi công xây dựng công trình mà tôi không thông báo ngày khởi công bằng
văn bản cho UBND cấp xã thì tôi có vi phạm gì không? (zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 68 của Luật Xây dựng thì chủ đầu tư phải thông báo
ngày khởi công xây dựng công trình bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi xây dựng công trình
trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình. Nếu bạn khởi công
xây dựng mà không thông báo ngày khởi công cho UBND cấp xã theo quy định là vi phạm pháp
luật.
Câu hỏi 99: Tôi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, nhưng trong quá
trình thi công tôi có thay đổi thiết kế, tôi phải làm gì?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Trường hợp bạn đã được cấp giấy phép xây dựng thì phải có trách nhiệm thực hiện đúng
nội dung trong giấy phép xây dựng đã được cấp. Trong quá trình thi công xây dựng, bạn thay
đổi thiết kế làm thay đổi nội dung của thiết kế đã được chấp thuận là nội dung được ghi trong
giấy phép xây dựng về chỉ giới xây dựng, kiến trúc, kết cấu, cốt xây dựng, sự phù hợp về đấu nối
với công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.



Câu hỏi 98: Xin cho biết người cấp giấy phép xây dựng sai hoặc cấp giấy phép xây dựng
chậm phải chịu trách nhiệm gì?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 5 điều 22 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP thì người có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc
cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm.

Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người
có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng
khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây
dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.
Trường hợp có sự thông đồng giữa người xin giấy phép và người cấp giấy phép để cố tình cấp
giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm thì cả hai bên còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Câu hỏi 97: Khi đến nộp hồ sơ xin giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng
đưa ra yêu cầu thiết kế phải được tổ chức tư vấn thiết kế do họ chỉ định thực hiện thì hồ sơ
mới được xem xét cấp giấy phép xây dựng, như vậy có đúng không?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 10 điều 22 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP: "Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế độc lập
để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng". Như vậy, nếu cơ quan cấp giấy
phép xây dựng yêu cầu thiết kế phải do tổ chức tư vấn thiết kế được họ chỉ định thực hiện là vi
phạm quy định trên.
Câu hỏi 95: Những công trình nào yêu cầu phải có thiết kế tầng hầm? Tại sao lại có quy
định này?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
1. Theo quy định tại khoản 7 điều 65 của Luật Xây dựng, những công trình nhà cao tầng
cấp đặc biệt, cấp 1 phải có thiết kế tầng hầm. Đối với những công trình thấp khác, việc có thiết
kế tầng hầm hay không do chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư quyết định tuỳ thuộc yêu cầu
và mục đích sử dung của công trình.
2. Mục đích của quy định này là để tiết kiệm đát đai, sử dụng tiện lợi và có hiệu quả các

công trình nhà cao tầng, đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống và văn minh đô thị.
Câu hỏi 93: Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ dọc tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, có phải
xin giấy phép xây dựng không ? (zerofirst.com.vn)
Trả lời:


Theo quy định trước khi khởi công xây dựng công trình, kể cả nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư
phải có giấy phép xây dựng, kể cả trường hợp nhà ở nằm trong điểm dân cư chưa có quy hoạch
nhưng theo quy định của UBND cấp huyện phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản
3 điều 66 Luật Xây dựng nhằm đảm bảo việc xây dựng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy
hoạch sử dụng đất; đảm bảo kiến trúc, cảnh quan dọc theo các tuyến đường giao thông và hành
lang an toàn giao thông. Do vậy, trước khi xây dựng nhà ở bạn phải xin giấy phép xây dựng.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu hợp pháp về nhà ở, thì trong Luật Xây dựng và các văn bản
hướng dẫn cũng quy định bạn không phải xin giấy phép xây dựng nếu nhà của bạn là nhà ở
riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây
dựng được duyệt, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 66 Luật Xây dựng.
Câu hỏi 88: Tại sao phải xin cấp giấy phép xây dựng công trình ? Công trình nào không
phải xin giấy phép xây dựng ? (zerofirst.com.vn)
Trả lời:
1.
Quy định việc cấp giấy phép xây dựng là để quản lý việc xây dựng công trình theo
quy hoạch, đảm bảo cảnh quan, kiến trúc và các quy định có liên quan của Nhà nước, nhằm khắc
phục tình trạng xây dựng lộn xộn, tuỳ tiện, lấn chiếm đất công, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông, đê điều, thuỷ lợi,… đồng thời tránh ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử,
văn hoá, môi trường, an ninh, phòng chống cháy nổ.
Việc quy định cấp giấy phép xây dựng còn nhằm để kiểm soát an toàn đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật, an toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận. Do đó, tại
khoản 1 điều 62 của Luật Xây dựng đã quy định trước khi khởi công xây dựng công trình chủ
đầu tư phải có giấy phép xây dựng.
2.

Theo quy định tại điều 62 của Luật Xây dựng, điều 17 của Nghị định 16/2005/NĐCP và điểm 1 mục I của Thông tư 09/2005/TT-BXD thì các công trình dưới đây không phải xin
giấy phép xây dựng:
a)
Công trình thuộc bí mật Nhà nước được xác định bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
b)
Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của các cấp có
thẩm quyền.
c)
Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính, bao gồm công trình
tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công
trường xây dựng đã được phê duyệt.
d)
Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy
hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
e)
Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
f)
Công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở
theo quy định tại điều 9 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.


g)
Công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước chỉ yêu cầu lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đã được Sở Xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế bản vẽ thi công theo
quy định tại khoản 5 điều 9 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
h)
Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi

kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
i)
Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng
(công trình rác thải, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mương, …) thuộc các xã vùng sâu,
vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá.
Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị và điểm dân cư nông thôn chưa có quy
hoạch xây dựng được duyệt.
Câu hỏi 81: Trong quá trình thi công nếu phát hiện thiết kế có các yếu tố bất hợp lý thì xử
lý như thế nào? (zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Trong quá trình thi công, nếu phát hiện những bất hợp lý của thiết kế thì phải báo ngay cho
chủ đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung thiết kế cho phù hợp. Những bất hợp lý của thiết kế do lỗi
của người nào gay ra thì người đó phải chịu trách nhiệm.
Câu hỏi 80: Khi thực hiện bước thiết kế sau phát hiện yếu tố bất hợp lý của thiết kế bước trước
thì xử lý như thế nào? Thủ tục thay đổi như thế nào?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Khi lập thiết kế bước sau nếu thấy bước thiết kế trước không hợp lý thì phải báo cáo với
người có thẩm quyền để quyết định sửa đổi, bổ sung thiết kế cho phù hợp. Nhà thầu thiết kế
cũng có thể đề xuất việc sửa đổi, bổ sung thiết kế nếu việc thay đổi đó mang lại hiệu quả cao
hơn. Phần thiết kế mới phải được thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định.
Câu hỏi 79: Thế nào là đánh giá mức độ an toàn công trình trong nội dung thẩm định thiết kế
của chủ đầu tư? (zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo quy định tại điểm c, khoản 2 điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP, đánh giá mức
độ an toàn công trình là một trong những nội dung thẩm định của chủ đầu tư. An toàn công trình
ở đây được hiểu là sự đảm bảo khả năng chịu lực của từng bộ phận kết cấu công trình.
Trước tiên giải pháp thiết kế phải hợp lý, từng bộ phận của công trình từ móng trở lên phải được
kiểm tra về độ bền, ổn định, biến dạng của công trình dưới các tác động của trọng lượng bản
thân, tải trọng sử dụng, môi trường. Đánh giá mức độ an toàn công trình là xác định mức độ an
toàn so với quy định của quy chuẩn, từ đó xem xét quyết định điều chỉnh thiết kế nếu cần thiết

nhằm đảm bảo an toàn nhưng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng công trình.


Câu hỏi 78: Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư
như thế nào? Tổ chức thực hiện thẩm định ra sao? (zerofirst.com.vn)
Trả lời:
1. Theo điều 59 của Luật Xây dựng, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công là
trách nhiệm của chủ đầu tư. Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật là đánh giá sự phù hợp của
thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở về: sự phù hợp với mục tiêu đầu tư; sự tuân thủ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng được áp dụng; mức độ an toàn của công trình và sự ảnh hưởng đến các công
trình lân cận;
Đảm bảo an toàn cho người sử dụng, an toàn môi trường, phòng chống cháy nổ; sự hợp lý
của giải pháp thiết kế, đánh giá sự an toàn của công trình thông qua các kích thước, thông số kỹ
thuật chủ yếu.
Nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công là đánh giá sự phù hợp của thiết kế bản vẽ thi
công so với thiết kế kỹ thuật về các mặt như: giải pháp thiết kế, các kích thước và thông số kỹ
thuật chủ yếu với thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt; sự phù hợp của các kích thước chi tiết; sự
hợp lý của các giải pháp cấu tạo, của biện pháp thi công các bộ phận phức tạp (nếu có).
2. Theo điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm
định thì thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế làm cơ sở cho
thẩm định và phê duyệt. Tuỳ theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc thẩm tra thiết kế có thể thực hiện
một phần hoặc toàn bộ các nội dung thẩm định thiết kế.
Câu hỏi 77: Vì sao từng bước thiết kế đều phải thẩm định trước khi phê duyệt? Sự khác
biệt giữa thẩm định thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước với thẩm định thiết kế của chủ
đầu tư là thế nào?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
1. Đối với từng bước thiết kế, yêu cầu về mặt kỹ thuật, kinh tế và sự quản lý khác nhau nên
từng bước thiết kế phải được thẩm định.
Trước khi phê duyệt, thiết kế phải được thẩm định để đảm bảo chất lượng thiết kế, tuân

thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn, tuân thủ các quy định của nhà nước, đạt được mục tiêu của chủ
đầu tư. Thiết kế bước trước phải được phê duyệt để làm cơ sở pháp lý thực hiện bước thiết kế
tiếp theo, tránh những sai sót dẫn đến phải sửa thiết kế từ đầu.
2. Sự khác nhau giữa thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước với chủ đầu tư là ở chỗ:
Cơ quan quản lý nhà nước chỉ thẩm định những nội dung của quản lý nhà nước, cụ
thể là: quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp
dụng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của các cá
nhân lập dự án và thiết kế cơ sở.


Thẩm định thiết kế của chủ đầu tư là nhằm đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư cũng như tuân thủ
pháp luật.
Câu hỏi 76: Thiết kế nhà ở riêng lẻ được quy định như thế nào?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
Theo khoản 3 điều 56 của Luật Xây dựng, nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn
lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn
hóa phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện thiết kế xây dựng.
Nếu nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn và nằm ngoài khu vực như nêu ở trên thì cá nhân, hộ gia
đình có thể tự tổ chức thiết kế nhưng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế
và tác động của công trình đến môi trường, an toàn đối với các công trình lân cận. Tuy nhiên,
việc thiết kế phải do người có chuyên môn thực hiện.
Câu hỏi 72: Vì sao thiết kế xây dựng công trình phải chia làm nhiều bước thiết kế? Nội
dung thiết kế xây dựng phải phù hợp yêu cầu từng bước như thế nào?(zerofirst.com.vn)
Trả lời:
1. Theo quy định tại khoản 1 điều 14 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP, thiết kế xây dựng
công trình có thể được thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước. Thiết kế được phân thành các
bước như vậy là vì các công trình có quy mô, tính chất và độ phức tạp khác nhau.
Các công trình nhỏ, đơn giản thì không nhất thiết phải thực hiện tất cả các bước thiết kế
vì các yêu cầu của thiết kế có thể được xác định rõ ràng ngay từ đầu và do yêu cầu đơn giản
nên có thể xác định được chính xác các thông số kỹ thuật ngay trong 1 hoặc 2 bước thiết kế.

Các công trình có quy mô lớn, các yêu cầu thiết kế chưa thể xác định được đầy đủ nên thiết kế
cần được thể hiện qua nhiều bước để chuẩn xác và cụ thể dần các yêu cầu cũng như các thông
số kỹ thuật. Sau mỗi bước, thiết kế phải được thẩm định và phê duyệt để làm cơ sở cho việc
triển khai bước thiết kế tiếp theo, không bị mắc các sai sót lớn phải làm lại từ đầu.
2. Để thực hiện dần thiết kế qua từng bước, mỗi bước thiết kế phải có yêu cầu khác nhau,
vì vậy nội dung thiết kế của các bước thiết kế cũng khác nhau.
Ở bước thiết kế cơ sở: Theo quy định tại điều 7 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP, thiết kế cơ
sở phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chính, các kích thước và khối lượng chủ yếu của
công trình, bảo đảm đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp
sau. Vì vậy trong thuyết minh thiết kế chỉ cần tính toán sơ bộ các thông số kỹ thuật chính để xác
định giải pháp thiết kế hợp lý.
Ở bước thiết kế kỹ thuật: Theo quy định tại điều 13 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, thiết
kế kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt. Sau khi được bổ sung các số liệu
thiết kế và yêu cầu của chủ đầu tư, phải tính toán cụ thể, chính xác các thông số kỹ thuật của các
giải pháp thiết kế, các nội dung đã nêu trong thiết kế cơ sở. Phần bản vẽ thể hiện chi tiết về kích


×