Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn phương hướng trên bản đồ kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí( địa lí lớp 6)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.16 KB, 16 trang )

SKKN-Năm học 2014 - 2015

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KRÔNG ANA
TRƯỜNG THCS LÊ VĂN TÁM



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài :

KINH NGHIỆM DẠY BÀI “PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN
BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ”
( ĐỊA LÍ LỚP 6)
Họ và tên người thực hiện: Nguyễn Thị Nga
Đơn vị công tác:
Trường THCS Lê Văn Tám
Trình độ:
CĐSP Địa lí
Chức vụ:
Giáo viên

Bình Hòa, ngày 15 tháng 02 năm 2015

GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 1


SKKN-Năm học 2014 - 2015


KINH NGHIỆM DẠY BÀI

“PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TỌA
ĐỘ ĐỊA LÍ” (ĐỊA LÍ LỚP 6)
I. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động. Đổi mới phương
pháp dạy học bao gồm đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và HS, đổi
mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức tương tác trong dạy học, đổi mới
kĩ thuật dạy học.
Mục đích của đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy truyền thụ
một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” với các kĩ thuật dạy,
học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến
thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin,
niềm vui, niềm hứng thú trong học tập; làm cho học là quá trình kiến tạo; học sinh
tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành tri
thức, có phẩm chất và năng lực của con người mới tự tin, năng động, sáng tạo trong
cuộc sống. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân
lí. Chú trọng hình thành các năng lực, dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa
học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương
lai. Những điều đã học cần thiết cho bản thân học sinh và cho sự phát triển của xã
hội.
Qua nhiều năm giảng dạy môn Địa lí lớp 6 và qua trao đổi với đồng nghiệp, tôi
nhận thấy có một số đơn vị kiến thức quả là khó trong việc truyền thụ cho học sinh.
Về phía GV, để giảng cho HS hiểu được, nắm được và biết vận dụng vào thực tế
kiến thức đó thật là vất vả. Về phía HS, đây là những kiến thức cơ bản Địa lí đại
cương, lại là những kiến thức trừu tượng nên rất khó đối với những HS có lực học
trung bình và yếu. Một trong những đơn vị kiến thức đó là bài “ Phương hướng trên

bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí”. Để các em tiếp thu và hiểu được, nắm vững
được kiến thức thì phải có phương pháp dạy học phù hợp, phải tìm cách làm sao để
các em tiếp thu dễ nhất.
Với lí do đó tôi đã trăn trở, tìm tòi chọn đề tài này để nghiên cứu, trao đổi với
các bạn đồng nghiệp nhằm tìm ra phương pháp tối ưu giúp HS hiểu được đơn vị kiến
thức trên.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 2


SKKN-Năm học 2014 - 2015

Tôi viết kinh nghiệm này nhằm giải quyết những khó khăn trong việc lựa chọn
phương pháp giảng dạy phù hợp trong việc truyền thụ kiến thức bài “ Phương hướng
trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí” (Địa lí lớp 6).
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Các phương pháp dạy học bộ môn Địa lí THCS.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Bài giảng bộ môn Địa lí lớp 6, áp dụng cho học sinh khối 6 trường THCS Lê
Văn Tám, huyện Krông Ana.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp lí luận: Nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với đồng nghiệp.
- Phương pháp thực tế: Trải nghiệm thực tế, thống kê.
II. Phần nội dung.
1. Cơ sở lí luận:
- Dựa vào yêu cầu, nhiệm vụ của bộ môn.

- Dựa vào yêu cầu của đổi mới phương pháp bộ môn.
- Muốn có một tiết dạy hay, thành công thì yêu cầu đầu tiên là phải có phương
pháp giảng dạy phù hợp với đơn vị kiến thức đó, với đối tượng học sinh của lớp đó.
Do đó đối với đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp trực quan, đàm thoại gợi mở
kết hợp thảo luận nhóm, suy nghĩ – cặp đôi – chia sẻ, liên hệ thực tế nhằm phát huy
trí tưởng tượng và tư duy logic của các em để giảng dạy thành công.
2. Thực trạng:
a. Thuận lợi – khó khăn:
* Thuận lợi:
- Nhà trường có đủ phòng học cho các lớp, số lượng học sinh mỗi lớp đúng
tiêu chuẩn, không phải học dồn, học ghép.
- Đa số học sinh ngoan, yêu thích môn Địa lí, có ý thức học tập tốt.
- Nhà trường mua sắm tương đối đầy đủ sách giáo khoa, tư liệu, ĐDDH phục
vụ cho giảng dạy môn Địa lí.
* Khó khăn:
- Một số học sinh ý thức học tập chưa cao, chưa tích cực, chưa nhiệt tình, còn
lơ là, tư duy logic còn hạn chế.
- Một số cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình,
chưa mua đủ dụng cụ, sách vở liên quan đến bộ môn cho con học tập.
b. Thành công – hạn chế:
* Thành công:
- GV nghiên cứu, nắm vững, vận dụng, kết hợp tốt các phương pháp dạy học
tích cực.
- Học sinh tích cực, hứng thú học tập, không thụ động khi tìm hiểu kiến thức.
GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 3


SKKN-Năm học 2014 - 2015


* Hạn chế:
- GV làm việc nhiều, nói nhiều.
- Một số học sinh không hiểu, không xác định được kinh độ, vĩ độ của một
địa điểm trên bản đồ.
c. Mặt mạnh – hạn chế:
- GV chủ động về kiến thức và phương pháp thì giảng dạy thành công.
Ngược lại, nếu GV không chuẩn bị chu đáo về bài soạn, về ĐDDH thì rất lúng túng,
dễ sa vào dạy chung chung, mơ hồ dẫn đến học sinh khó hiểu.
- Đây là nội dung kiến thức trừu tượng nên những em học khá, giỏi thường
ham thích học hỏi, thích khám phá tự nhiên thì rất hứng thú. Còn những em học lực
trung bình và yếu thường rất ngại khi tiếp thu và trình bày ý kiến của bản thân.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
- GV nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, các phương pháp thể hiện, chuẩn bị
đầy đủ các đồ dùng liên quan đến bài dạy; giảng dạy nhiệt tình, có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc.
- Học sinh phối hợp tốt với giáo viên, tích cực xây dựng bài.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
- Đây là nội dung kiến thực trừu tượng nên nếu GV không nghiên cứu kĩ
bài, không tìm ra phương pháp tối ưu để giảng dạy thì rất khó thành công. Một số
đồng nghiệp rất băn khoăn khi lựa chọn phương pháp. Nếu chỉ thuyết trình và đàm
thoại thì chưa đủ. Nếu sử dụng phương pháp trực quan không tốt thì dẫn đến nhàm
chán. Hoặc không liên hệ thực tế thì học sinh chẳng hiểu gì cả …
- Về phía học sinh, những em học yếu thường hay ngại tiếp thu, ngại trình
bày ý kiến của mình dẫn đến nhút nhát, lười không chịu suy nghĩ và hổng kiến thức.
- Vì vậy GV phải khéo léo để dẫn dắt các em cùng chú ý nghe giảng, cùng
tiếp thu, cùng xây dựng bài để nắm bắt kiến thức tùy theo mức độ trí tuệ của các em.
3. Giải pháp, biện pháp.
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
- Trong đề tài này tôi tiến hành thực hiện phương pháp dạy học cụ thể nhằm

mục đích thảo luận với đồng nghiệp để áp dụng vào thực tế học sinh để giảng dạy
đạt hiệu quả cao nhất.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
Tôi xin trình bày một tiết giáo án cụ thể về môn Địa lí lớp 6:
Tiết 4. Bài 4: PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ,

VĨ ĐỘ VÀ TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ (Địa lí lớp 6).
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 4


SKKN-Năm học 2014 - 2015

- Học sinh biết và nhớ được các quy định về phương hướng trên bản đồ.
- Hiểu thế nào là kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí của một địa điểm.
2. Kĩ năng:
- Biết cách tìm phương hướng, kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lí của một điểm trên
bản đồ và trên quả Địa Cầu.
3. Thái độ:
- Học sinh có tính tích cực, tự giác học bài.
- Yêu thích khám phá thiên nhiên.
III. Phương tiện dạy học:
- Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ Đông Nam Á
- Quả Địa Cầu.
IV. Các hoạt động trên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ:

- Tỉ lệ bản đồ là gì? Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ? (Là tỉ số giữa khoảng cách trên
bản đồ so với khoảng cách tương ứng ngoài thực địa. Tỉ lệ bản đồ cho biết bản đồ
được thu nhỏ bao nhiêu so với thực địa).
- Trên bản đồ tỉ lệ 1: 200 000, một đoạn đường đo được là 5 cm. Trên thực tế,
đoạn đường đó dài bao nhiêu km? ( 10 km).
2. Bài giảng:
Khi nghe bản tin dự báo thời tiết trên truyền hình: có một cơn bão đang hình
thành trên biển Đông, để làm tốt công tác phòng chống bão và theo dõi diễn biến
cơn bão chuẩn xác cần phải xác định được vị trí và đường di chuyển của bão. Hoặc
một tàu của ngư dân đi đánh cá bị nạn đang phát tín hiệu cấp cứu, cần phải xác định
vị trí chính xác của con tàu đó để làm công tác cứu hộ. Để làm được nhũng công
việc trên, ta phải nắm vững phương pháp xác định phương hướng và tọa độ địa lí các
địa điểm trên bản đồ.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu Phương hướng trên bản đồ.
1. Phương hướng trên bản
* HS làm việc cá nhân/ phương pháp trực quan và đồ.
thảo luận theo nhóm nhỏ.
- Trái Đất là một quả cầu tròn, làm thế nào xác định
được phương hướng trên mặt quả Địa Cầu?
(Lấy hướng tự quay của Trái Đất để chọn Đông, Tây
; hướng vuông góc với hướng chuyển động của Trái
Đất là hướng Bắc, Nam. Đã có bốn hướng cơ bản
Đông, Tây, Nam, Bắc rồi định ra các hướng khác).
GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 5



SKKN-Năm học 2014 - 2015

- GV giới thiệu: Việc xác định phương hướng trên
bản đồ, bao giờ cũng xuất phát từ một điểm trung
tâm. Nếu ở ngoài thực địa thì điểm trung tâm là vị trí
đứng của người quan sát. Có xác định được điểm
trung tâm trên bản đồ thì mới thì mới xác định được
các phương hướng ở xung quanh. Trên bản đồ, phần
chính giữa bao giờ cũng là trung tâm, phía trên là
hướng bắc, phía dưới là hướng nam, phía tay phải là
hướng đông, phía tay trái là hướng tây.
- GV treo bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, yêu cầu
HS lên xác định các hướng: Bắc, Nam, Tây, Đông,
Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Đông Nam.
- Học sinh đọc SGK và quan sát hình 10 trong SGK
để nhận biết quy định về phương hướng trên bản đồ.

Hình 10: Các hướng chính

- Học sinh tìm và chỉ hướng các đường kinh tuyến và
vĩ tuyến trên quả Địa Cầu.
(Kinh tuyến nối cực Bắc với cực Nam cũng là đường
chỉ hướng Bắc – Nam. Vĩ tuyến là đường vuông góc
với các kinh tuyến và chỉ hướng Đông – Tây).
- Vậy cơ sở xác định phương hướng trên bản đồ là
dựa vào yếu tố nào?
- Dựa vào các đường kinh
tuyến, vĩ tuyến để xác định
phương hướng trên bản đồ.
+ Kinh tuyến: Đầu trên chỉ

hướng Bắc, đầu dưới chỉ
GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 6


SKKN-Năm học 2014 - 2015

hướng Nam.
+ Vĩ tuyến: Bên phải chỉ
hướng Đông, bên trái chỉ
- Trên thực tế, có những bản đồ không thể hiện kinh hướng Tây.
tuyến, vĩ tuyến, làm thế nào để xác định được
phương hướng?
- Có những bản đồ, lược đồ
không thể hiện các đường
kinh tuyến vĩ tuyến thì dựa
vào mũi tên chỉ hướng Bắc
- Xác định các hướng còn lại ở hình sau:
rồi tìm các hướng còn lại.
B

B

- Các hướng của hình trên như sau:
B

Đ
T


N

T
N

B
Đ

- HS thực hành tìm phương hướng đi từ điểm O đến
các điểm A,B,C,D ở hình 13 SGK.

Hình 13: Bản đồ khu vực Đông Bắc Á
GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 7


SKKN-Năm học 2014 - 2015

(Trước hết HS phải xác định được đâu là các đường
kinh tuyến, đâu là các đường vĩ tuyến: phía sau trị số
chỉ kinh tuyến có chữ Đ hoặc T, phía sau trị số chỉ vĩ
tuyến có chữ B hoặc N.
O đến A: hướng Bắc
O đến B: hướng Đông
O đến C: hướng Nam
O đến D: hướng Tây).
HĐ 2: Tìm hiểu Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí.
* HS làm việc cá nhân/ phương pháp trực quan.
- Dựa vào SGK tìm hiểu xem: Muốn tìm vị trí của

một địa điểm trên quả Địa Cầu hoặc trên bản đồ thì
người ta phải làm thế nào? ( Xác định được chỗ cắt
nhau của hai đường kinh tuyến và vĩ tuyến đi qua
điểm đó).
- Trên hình 11: điểm C là chỗ gặp nhau của đường
kinh tuyến và vĩ tuyến nào? ( 200 T và 100B).

2. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ
địa lí.
a. Khái niệm kinh độ, vĩ độ,
tọa độ địa lí.

(Khoảng cách từ C đến kinh tuyến gốc xác định kinh
độ của điểm C. Khoảng cách từ C đến xích đạo(vĩ
tuyến gốc) xác định vĩ độ của điểm C).
- Nếu địa điểm cần tìm không nằm trên các đường
kinh tuyến và vĩ tuyến kẻ sẵn thì ta làm thế nào?
( Kẻ qua địa điểm đó một kinh tuyến và một vĩ tuyến
song song với kinh tuyến và vĩ tuyến gốc. Kéo dài hai
đườg đó tới khung bản đồ. Đọc trị số của các kinh
GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 8


SKKN-Năm học 2014 - 2015

tuyến, vĩ tuyến đi qua điểm đó, xem chúng cách kinh
tuyến gốc và vĩ tuyến gốc bao nhiêu độ. Trị số của
các khoảng cách đến kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc

là trị số tọa độ của địa điểm đó).
- Vậy kinh độ, vĩ độ của địa điểm là gì? Tọa độ địa lí
của một điểm là gì?
- Kinh độ và vĩ độ của một
địa điểm là số độ chỉ
khoảng cách từ kinh tuyến
và vĩ tuyến đi qua điểm đó
đến kinh tuyến gốc và vĩ
tuyến gốc.
- Tọa độ địa lí của một điểm
chính là kinh độ và vĩ độ
của địa điểm đó trên bản đồ.
b. Cách viết tọa độ địa lí của
một điểm.
- Viết kinh độ ở trên, vĩ độ ở
dưới.
- Ví dụ:
- Một HS viết tọa độ địa lí của điểm A, B như sau:
A

{15 T ,
0

A

{

B

100 N

200 T

{

1100 D
100 B

Em nhận xét đúng, sai, tại sao? ( Bạn viết như vậy là
sai, vì: Điểm A không có vĩ độ, điểm B có vĩ độ viết
trên, kinh độ viết dưới).
HĐ 3: Bài tập.
* HS làm việc theo nhóm.
- Nhóm 1, 4: Bài tập a SGK: Giả sử chúng ta muốn 3. Bài tập:
tới thăm thủ đô một số nước trong khu vực Đông
Nam Á bằng máy bay. Dựa vào bản đồ hình 12, hãy
cho biết hướng bay từ
+ Hà Nội đến Viêng chăn
+ Hà Nội đến Gia-cac-ta
+ Hà Nội đến Ma-ni-la
+ Cu-a-la Lăm-pơ đến Băng Cốc
GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 9


SKKN-Năm học 2014 - 2015

+ Cu-a-la-lăm-pơ đến Ma-ni-la
+ Ma-ni-la đến Băng Cốc.


Hình 12: Bản đồ khu vực Đông Nam Á
- Nhóm 2: Bài tập b SGK: Hãy ghi tọa độ địa lí của
các điểm A,B,C trên bản đồ hình 12:

a. Hướng bay tới thăm thủ
đô các nước Đông Nam Á:
+ Hà Nội đến Viêng chăn:
hướng Tây Nam
+ Hà Nội đến Gia-cac-ta:
hướng Nam
+ Hà Nội đến Ma-ni-la:
hướng Đông Nam
+ Cu-a-la Lăm-pơ đến
Băng Cốc: hướng Bắc
+ Cu-a-la-lăm-pơ đến Mani-la: hướng Đông Bắc
+ Ma-ni-la đến Băng Cốc:
hướng Tây.
b. Tọa độ địa lí của các
điểm A,B,C trên bản đồ
hình 12:

A
- Nhóm 3: Bài tập c SGK: Tìm trên hình 12 các điểm
có tọa độ địa lí:

{

1400 D
00


,

{

1200 D
100 N

- Điểm H trên hình 12 có tọa độ địa lí bao nhiêu?
1250 D
H 0
0

C

{

{

1300 D
100 B

B

{

1100 D
100 B

1300 D
00


c. Trên hình 12 các điểm có
tọa độ địa lí:

{

1400 D
00

,

{

1200 D
100 N

là điểm E và Đ.

3. Thực hành/luyện tập:
GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 10


SKKN-Năm học 2014 - 2015

- Căn cứ vào đâu người ta xác định phương hướng trên bản đồ? ( Dựa vào
các đường kinh tuyến, vĩ tuyến đối với những bản đồ có vẽ hệ thống kinh, vĩ tuyến ;
đối với những bản đồ không vẽ hệ thống kinh, vĩ tuyến thì dựa vào mũi tên chỉ
hướng Bắc rồi tìm ra các hướng còn lại).

- Cách viết tọa độ địa lí của một địa điểm? cho ví dụ. ( Viết kinh độ ở trên, vĩ
độ ở dưới)
- Xác định phương hướng trên bản đồ cực Bắc, cực Nam:

(Ở bản đồ vùng cực Bắc (hình 1): chính giũa là hướng Bắc, xung quanh là
hướng Nam. Ở bản đồ vùng cực Nam( hình 2): chính giữa là hướng Nam, xung
quanh là hướng Bắc).
- Làm bài tập sau: (Dùng cho HS khá giỏi) Nếu một chiếc máy bay xuất phát
từ thủ đô Hà Nội, bay thẳng theo hướng Bắc 1000 km, rồi rẽ sang hướng Đông 1000
km, sau đó đi về hướng Nam cũng 1000 km, cuối cùng cũng lại bay về theo hướng
Tây 1000 km. Hỏi máy bay đó có về đúng nơi xuất phát là thủ đô Hà nội không?
( Muốn xác định hướng Bắc, Nam của một địa điểm phải dựa vào hướng
các kinh tuyến, còn muốn xác định hướng Đông, Tây lại phải dựa vào hướng các vĩ
tuyến. Do các kinh tuyến trên Trái Đất đều chụm đầu ở cực, cho nên mạng lưới
kinh, vĩ tuyến không phải là một mạng lưới ô vuông, mà là một mạng lưới các hình
thang cân, đáy nhỏ hướng về phía cực. Độ dài của cung 1 0 trên các vĩ tuyến ngắn
dần từ xích đạo đến cực. Ví dụ cung 10 trên xích đạo dài 111 324 km, còn cung 10
trên vĩ tuyến 800 chỉ còn 19 395 km.
Nếu từ một điểm xuất phát gần xích đạo, máy bay bay lên phía Bắc là bay
theo hướng kinh tuyến về phía cực Bắc. Khi bay xuống phía Nam cũng là bay theo
hướng kinh tuyến. Hai đoạn đường này là hai cạnh bên của một hình thang cân.

GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 11


SKKN-Năm học 2014 - 2015

Khi bay về phía Đông và phía Tây(tức theo hướng vĩ tuyến), hai đoạn đường

này là hai cạnh đáy lớn và nhỏ của hình thang cân. Nếu mỗi đoạn đường đều dài
bằng 1000 km thì máy bay không thể về được đúng nơi xuất phát).
4. Hướng dẫn, dặn dò:
- Về nhà học bài kĩ, làm bài tập 1,2 trang 17 SGK.
- Tìm hiểu bài 5.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp:
- Để thực hiện tốt nội dung đã nói ở trên, GV phải nghiên cứu kĩ để cân nhắc,
lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh, đó là học sinh trường Lê Văn
Tám trong diện đại trà ở mức trung bình. Vì vậy GV phải sử dụng phương pháp trực
quan có hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ để học sinh dễ quan sát nhất, dễ nhận biết nhất, dễ
làm được bài tập nhất. Bên cạnh đó phải kết hợp phương pháp đàm thoại gợi mở vừa
để dẫn dắt học sinh vừa phát huy tính tích cực của học sinh.
- Phải có đủ các thiết bị dạy học (các hình 10,11,12,13 SGK, quả Địa Cầu, bản
đồ địa lí tự nhiên Việt Nam) thì mới thực hiện thành công bài dạy.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
- Trong đề tài này tôi đã sử dụng hình vẽ kết hợp phương pháp trực quan, đàm
thọai gợi mở, hướng dẫn học sinh từ cái nhìn trừu tượng đến cái nhìn cụ thể, từ hiểu
trừu tượng đến nắm bắt kiến thức cụ thể, thực tế.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
- Năm học 2013 – 2014 tôi được phân công giảng dạy môn Địa lí lớp 6, năm
học 2014 - 2015 tôi cũng được phân công giảng dạy môn Địa lí lớp 6. Năm học 2014
– 2014 tôi áp dụng kinh nghiệm trên và thu được kết quả như sau: (so sánh với năm
học 2013 – 2014)
Năm học 2013 – 2014
.

Tổng
Lớp số
HS
6A1

6A2
6A3
TC

39
36
37
112

Biết xác định Biết xác định kinh Biết xác định được vị trí
phương
hướng độ, vĩ độ, tọa độ các địa điểm trên bản đồ
trên bản đồ
địa lí một địa điểm khi biết tọa độ địa lí
trên bản đồ
SL
%
SL
%
SL
%
39
100,0
30
76,9
25
64,1
27
75,0
21

58,3
14
38,9
26
70,3
18
48,7
7
18,9
72
64,3
67
59,8
28
25,0
Năm học 2014- 2015
Biết

xác

định Biết xác định kinh Biết xác định được vị trí

GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 12


SKKN-Năm học 2014 - 2015

Tổng

Lớp số
HS
6A1
6A2
6A3
TC

42
41
43
126

phương
hướng độ, vĩ độ, tọa độ các địa điểm trên bản đồ
trên bản đồ
địa lí một địa điểm khi biết tọa độ địa lí
trên bản đồ
SL
%
SL
%
SL
%
42
100,0
40
95,2
39
92,9
35

85,4
30
73,2
30
73,2
38
88,4
31
72,1
31
72,1
115
91,3
101
80,2
91
72,2

Đối chiếu với kết quả của năm học 2013 – 2014, năm học 2014 – 2015, số học
sinh biết xác định phương hướng trên bản đồ tăng 12,7%; số học sinh biết xác định
kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lí một địa điểm trên bản đồ tăng 33,5%, số học sinh biết
xác định được vị trí các địa điểm trên bản đồ khi biết tọa độ địa lí tăng 45,8%. Kết
quả đó cho thấy việc dạy bài “Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ
địa lí” theo phương pháp nêu trên đạt hiệu quả cao hơn nhiều so với các phương
pháp cũ. Đa số học sinh hiểu bài, biết xác định được phưong hướng trên bản đồ, kinh
độ, vĩ độ và tọa độ địa lí của các địa điểm, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực
tế và hứng thú học tập hơn.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của đề tài nghiên cứu.
Như vậy, so với năm học trước, năm học 2014 – 2015 tôi áp dụng kinh nghiệm
trên đã thu được kết qủa khả quan hơn. Số lượng học sinh biết được kiến thức, hiểu

được kiến thức và biết vận dụng kiến thức về phương hướng trên bản đồ, kinh độ, vĩ
độ và tọa độ địa lí nhiều hơn.
- Qua khảo nghiệm tôi nhận thấy cần phải áp dụng phương pháp này để giảng
dạy các đơn vị kiến thức khác trong môn Địa lí để có kết qủa cao hơn.
- Giá trị khoa học: Với kinh nghiệm giảng dạy trên đây tôi đã vận dụng vào
giảng dạy ở tất cả các lớp 6 ở trường THCS Lê Văn Tám đạt kết qủa cao hơn năm
trước. Tôi viết ra đây để đồng nghiệp cùng tham khảo, góp ý bổ sung cho hoàn thiện
hơn để có thể áp dụng vào giảng dạy tại đơn vị.
III. Phần kết luận, kiến nghị:
1. Kết luận:
- Đối với bài dạy “Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí”
tôi đã vận dụng phối hợp các phương pháp cụ thể như trực quan, đàm thoại gợi mở,
thảo luận nhóm… đã cho kết quả cao hơn năm trước (khi tôi chưa vận dụng phương
pháp này). Vì thế tùy thuộc vào từng bài chúng ta có thể áp dụng để giảng dạy. Theo
tôi, đối với những bộ môn khác cũng có thể vận dụng để giảng dạy, nhất là những
kiến thức trừu tượng.
2. Kiến nghị:
GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 13


SKKN-Năm học 2014 - 2015

- Đối với phòng GD&ĐT: Tổ chức các chuyên đề về giảng dạy bộ môn Địa lí
để GV trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Đối với nhà trường: Mua sắm đầy đủ các ĐDDH liên quan đến bô môn Địa lí.
Đối với GV bộ môn Địa lí: Bài dạy “Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ
độ và tọa độ địa lí”, GV phải nghiên cứu kĩ lưỡng phương pháp cần áp dụng, bởi vì
đây là một bài dạy khó, nội dung kiến thức trừu tượng, khó hình dung. Vì vậy GV

phải khéo léo trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy kết hợp với trực quan để
chuyển tải kiến thức giúp học sinh dễ biết, dễ hiểu, dễ vận dụng.
Người viết

Nguyễn Thị Nga

GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 14


SKKN-Năm học 2014 - 2015

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 15


SKKN-Năm học 2014 - 2015

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí lớp 6, NXB GD.
2. Sách giáo viên Địa lí lớp 6, NXB GD.

3. Sách Hỏi – Đáp về Địa lí THCS, NXB GD.
4. Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí cấp THCS, NXB
GD.
5. Giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lí ở trường Trung học cơ sở, NXB
GD.

GV: Nguyễn Thị Nga – THCS Lê Văn Tám

Trang 16



×