Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Luận văn: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP vietinbankchi nhánh 6 từ 20122014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.6 KB, 52 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình
thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính
Theo luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp
giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân
bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm… cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho các đối tượng nói trên.
1.1.2. Đặc điểm
-

Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi


-

nhuận.
Hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh doanh

-

có độ rủi ro cao.
Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.
Các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau

1.1.3. Vai trò
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 1


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

Qua quá trình hoạt động của các NHTM và đánh giá hiệu quả chung của toàn bộ
nền kinh tế ta có thể khẳng định vai trò của NHTM như sau:
Thứ nhất, các NHTM là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản
xuất lưu thông hàng hóa. Thông qua chức năng huy động vốn, cho vay, đầu tư và các
dịch vụ khác thì ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, cho vay
dưới các hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành
phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các ngân hàng đã thực hiện sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh

tế vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa. Nếu như không có NHTM thì việc huy
động của cải xã hội vào quá trình SXKD bị đình trệ rất nhiều. Nhờ có NHTM mà tiền
tiết kiệm của các cá nhân, các tổ chức được huy động vào quá trình vận động của nền
kinh tế. Nó trở thành chất “ dầu bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động. Nó chuyển
của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm năng vào quá trình sử dụng
phục vụ SXKD nâng cao mức sống xã hội.
Thêm nữa với vai trò làm trung gian thanh toán, ngân hàng đã thực hiện các dịch
vụ trung gian thanh toán cho nền kinh tế do đó thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện luân
chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh toán cho từng
cá nhân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời ngân
hàng cũng giám sát các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh
lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong kinh tế xã hội.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đều thực hiện thông qua tiền tệ và chủ
yếu là thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bên cạnh các tổ chức tài chính phi
ngân hàng.
Thứ hai, NHTM cũng như các trung gian tài chính khác là công cụ thực hiện
chính sách tiền tệ của NHTW. Với chức năng tạo tiền, NHTM là một trong các chủ thể
tham gia vào trình cung ứng tiền, tạo ra khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn
trong nền kinh tế.
Để thưc hiện chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ điều tiết lượng
trong lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là mục
tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ của chính sách tiền tệ chỉ được thực thi có
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 2


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương


GVHD: ThS Lại Cao Mai

hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của các NHTM cũng như việc chấp
hành quy định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt và nâng cao
hiệu quả cho vay và đầu tư.
1.1.4. Chức năng
Trung gian tín dụng: khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng
thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng
vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi
và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia ( người gửi tiền,
người đi vay). Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá
trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Chức năng
trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại.
Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Cung cấp
cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không
phải giữ tiền trong túi quá nhiều khi đi ra ngoài mà họ có thể sử dụng một phương
thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô
hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo ra tiền bút tệ theo cấp số nhân: Chức năng này được thực thi trên
cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh

toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng được
coi là bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 3


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.5. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.
Nhìn chung các nghiệp vụ chủ yếu của một NHTM có thể chia làm 3 loại nghiệp
vụ chính: nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thực hiện qua hành vi mở tài khoản để
thực hiện thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, dân cư, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay
các Ngân hàng tổ chức tín dụng khác, đi vay Ngân hàng trung ương... Đây là nguồn để
các NHTM phát tín dụng vào nền kinh tế, còn phần vốn tự có của NHTM chủ yếu là
để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mua sắm máy móc thiết bị... Như
vậy ngân hàng kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là chủ yếu, tùy theo luật pháp
của mỗi nước mà các NHTM được huy động một tỷ lệ cao hay thấp vốn huy động để
kinh doanh. Thông thường vốn huy động của NHTM có thể gấp 20 lần vốn tự có của
NHTM trở lên, hay nói cách khác đi vốn tự có của NHTM được quy định thông
thường bằng hay lớn hơn 5% vốn huy động mà NHTM được phép huy động.
Sau khi huy động vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận, NHTM phải tiến hành kinh
doanh thông qua các hình thức sử dụng nguồn vốn đó như kinh doanh ngoại tệ, kinh

doanh chứng khoán, đầu tư vốn trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp vốn tạo
lập công ty... Trong đó, cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu chiếm tỷ lệ cao, mang nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng. Nghiệp vụ sử dụng vốn có hiệu quả sẽ góp phần mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút được nhiều khách hàng đến quan
hệ giao dịch với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng nghiệp vụ huy động
vốn.
Bên cạnh đó NHTM cũng có thể tạo ra doanh thu cho mình bằng việc thực hiện
các dịch vụ được phép như thanh toán, chuyển tiền hộ, tư vấn khách hàng, quản lý hộ
tài sản cho khách hàng... trên cơ sở đó ngân hàng thu phí dịch vụ. Ngày nay do nhu
cầu phát triển của nền kinh tế, hoạt động dịch vụ đòi hỏi trang thiết bị, cơ sở vật chất,
công nghệ tiên tiến để thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt như ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, thanh toán bù trừ, thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 4


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

vi tính, thực hiện thanh toán qua thẻ tín dụng. Thực hiện tốt khâu dịch vụ góp phần
tăng thu nhập cho ngân hàng. Hiện nay xu hướng nguồn thu về dịch vụ ngày càng tăng
và chiếm tỷ lệ lớn về tổng thu trong kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời góp phần
làm tăng chu chuyển đồng vốn, tiết kiệm vốn trong quá trình thanh toán, làm giảm
khối lượng lưu thông tiền mặt, tiết kiệm được chi phí in ấn, kiểm điếm tiền... Ngân
hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ, thanh toán sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách
hàng đến giao dịch vời ngân hàng. Từ đó tạo điều kiện cho công tác huy động vốn và
cho vay của ngân hàng.

Tóm lại: Các hoạt động của NHTM có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, làm tiền đề
điều kiện cho nhau. Vì vậy, các NHTM phải thực hiện tốt đồng bộ tất cả các hoạt
động.
1.2 VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập thông qua việc huy
động, đi vay để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của ngân hàng thương mại về cơ bản có thể bao gồm Vốn tự có và vốn huy
động.
Vốn tự có gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ:
- Vốn điều lệ là vốn mà NHTM phải có để đi vào hoạt động, được ghi trong điều
lệ hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do ngân hàng nhà
nước quy định.Tùy theo hình thức sở hữu mà nguồn vốn này hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau.Theo pháp luật Việt nam thì vốn pháp định của NHTM Nhà nước do
ngân sách cấp 100%, NHTM cổ phần vốn pháp định hình thành từ phát hành cổ phiếu,
của NHTM Liên doanh là vốn đóng góp của các ngân hàng tham gia liên doanh.
- Vốn điều lệ được bổ sung và tăng dần dưới các hình thức: huy động thêm vốn
từ các cổ đông, ngân sách cấp, lợi nhuận bổ sung..Vốn này chủ yếu được dùng để mua
sắm bất động sản, trang thiết bị..phục vụ cho hoạt động của ngân hàng, ngoài ra còn
dùng để góp vốn liên doanh, cho vay mua cổ phần của các công ty khác. Không được
dùng vốn điều lệ để chia lợi tức, lập quỹ phúc lợi khen thưởng.

SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 5


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương


GVHD: ThS Lại Cao Mai

- Các quỹ dự trữ: như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ đầu tư phát triển..được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm.
Vốn tự có thường chiếm tỷ trọng nhỏ (không quá 10%) trong tổng nguồn vốn
hoạt động nhưng rất quan trọng, quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở
để ngân hàng tiến hành kinh doanh, huy động vốn và cho vay. Kinh nghiệm gần đây
đối với các vụ phá sản ngân hàng cho thấy ngân hàng nào có vốn tự có càng cao càng
an toàn vững mạnh hơn.Tỷ lệ vốn tự có là thước đo khách quan về thế mạnh, thể hiện
thực lực quy mô của ngân hàng, cũng như tạo uy tín khởi đầu với khách hàng
Vốn huy động:
Để thực hiện nghiệp vụ cho vay, thì nguồn vốn chủ yếu là huy động tiền gửi của
khách hàng. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò chủ yếu trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là“ tiền
tệ’’ với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay’’ nên nguồn vốn đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng có vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh
năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của mỗi ngân hàng. Vốn là yếu
tố quyết định đến khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh cũng như khả năng phòng
chống rủi ro của ngân hàng.
Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân
hàng:
Cụ thể, nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ có
đủ khả năng để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
dịch vụ của khách hàng. Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp ngân hàng mở rộng
mạng lưới chi nhánh, hiện đại hoá cơ sở vật chất,… Không những vậy, với tiềm năng
vốn lớn các NHTM có thể hoàn toàn tự quyết định lấy cơ hội kinh doanh của mình, tự
tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng, từ đó sẽ tạo ra đựơc sức hút đối với khách
hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn có thể cùng một lúc phục vụ nhiều nhu cầu

vay vốn của các đối tượng khác nhau qua đó đem lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh

SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 6


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

cho ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và quy mô
tín dụng của mình.
Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các
ngân hàng trên thị trường:
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường uy tín là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải đặt lên hàng đầu đặc biệt đối với các NHTM thì nó lại càng là vấn đề
sống còn. Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trường ngân hàng đó có thể dễ dàng huy
động được nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế…Nhưng để có được uy
tín đó trước hết ngân hàng phải luôn có khả năng sẵn sàng chi trả các khoản tiền gửi
cho khách hàng. Nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ đối với việc
rút tiền của dân lớn hơn vì dự trữ sơ cấp của họ lớn. Vốn lớn NHTM còn có thể quyết
định dự trữ thứ cấp lớn tức là đầu tư vào các giấy tờ có giá có tính lỏng cao. Khi ngân
hàng có nguồn vốn lớn thể hiện ngân hàng lớn nên khả năng đi vay chống đỡ rủi ro
cũng dễ dàng hơn.
Vốn huy động ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường:
Khi NHTM có nguồn vốn lớn có thể cạnh tranh và dành ưu thế so với các ngân
hàng khác cả về giá và chất lượng dịch vụ. Cụ thể, khi ngân hàng có nguồn vốn lớn

ngân hàng có thể đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khác nhau của
khách hàng từ đó có thể thu hút khách hàng đến với ngân hàng vì họ có thể được
hưởng nhiều dịch vụ hơn so với ngân hàng khác.
Vốn lớn ngân hàng có thể đẩy lãi suất đầu vào cao cũng như giảm lãi suất cho
vay so với các ngân hàng khác để thu hút khách hàng.
Các NHTM đều hiểu rằng kinh doanh trong cơ chế thị trường thì sức mạnh
cạnh tranh mang ý nghĩa sống còn, vì vậy các ngân hàng luôn tìm mọi cách để năng
cao khả năng này.
1.3 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động thông qua các
nghiệp vụ chủ yếu như: nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá và các

SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 7


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

nghiệp vụ trung gian khác.Vốn huy động là nguồn vốn mà ngân hàng có thể chủ động
tìm kiếm hoặc bị động trong việc tạo nguồn.
Vốn huy động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng thường ở mức 70 – 80%, đây chính nguồn chủ yếu đáp ứng nhu cầu tín
dụng của khách hàng và cũng là nguồn mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Vì
vậy, ngân hàng thông qua các công cụ tài chính với mức lãi suất khác nhau, thời hạn
hoàn trả khác nhau để có thể huy động tới mức tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của
khách hàng. Các NHTM phải làm sao thu hút được nhiều tiền của người tiêu dùng và

các doanh nghiệp dù ngân hàng phải trả lãi cho loại tiền gửi này song việc thu hút
nhanh và biết sử dụng vẫn mang lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng. Bản chất của vốn
huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà
không có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc
khi khách hàng có nhu cầu rút vốn để chi trả trước hạn. Vì vậy ngân hàng không được
phép sử dụng hết số vốn đó vào hoạt động kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ
hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng .
Sự cần thiết của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Như đã đề cập trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng, vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm một phần rất nhỏ, còn đại bộ phận là nguồn vốn huy động từ các đối tượng khác
nhau. Phải có vốn huy động ngân hàng mới có thể hoạt động bình thường và phát triển
bởi chức năng chủ yếu của nguồn vốn chủ sở hữu là bảo vệ an toàn và điều chỉnh hoạt
động ngân hàng. Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh các ngân hàng dựa
vào nguồn vốn chủ sở hữu để đưa ra các quyết định kinh tế cho phù hợp với các qui
định của luật pháp. Còn nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động kinh doanh sinh
lời của một ngân hàng chính là từ vốn huy động. Nguồn vốn huy động càng nhiều
ngân hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế từ đó thúc đẩy sự
tăng trưởng cũng như làm giàu cho ngân hàng. Như vậy chỉ với vốn huy động ngân
hàng mới có thể làm tốt chức năng trung gian tín dụng- chức năng quyết định sự duy
trì và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng còn lại.
Ý nghĩa của vốn huy động trong hoạt động ngân hàng:

SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 8


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương


GVHD: ThS Lại Cao Mai

Trước hết cần khẳng địng rằng vốn huy động sẽ quyết định tới khả năng mở rộng
qui mô và phạm vi kinh doanh, kết quả kinh doanh của NHTM. Một ngân hàng thành
công trong công tác huy động vốn sẽ có tiềm lực tài chính để nâng cao khả năng cạnh
tranh: mở thêm nhiều điểm giao dịch với khách hàng, nghiên cứu và đưa ra thị trường
những sản phẩm mới bên cạnh những sản phẩm truyền thống…Nhờ vậy ngân hàng có
thể thu hút thêm nhiều khách hàng. Điều này có tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh cuối kỳ của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn huy động cũng đảm bảo khả năng
thanh toán của ngân hàng. Nguồn vốn dồi dào giúp các ngân hàng lúc nào cũng có thể
phục vụ nhu cầu thanh toán chi trả của khách hàng, khiến khách hàng yên tâm giao
dịch, tin tưởng vào ngân hàng. Từ đó, uy tín của ngân hàng trên thị trường cũng được
nâng cao, càng có điều kiện để mở rộng hoạt động và nâng cao vị thế. Do nguồn vốn
huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để ngân hàng dùng vào hoạt động kinh
doanh tiền tệ của mình nên để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả
đem lại nhiều lợi nhuận nhất các NHTM không ngừng mở rộng các hình thức huy
động vốn nhưng về cơ bản các ngân hàng thường sử dụng huy động vốn qua tài khoản
tiền gửi, huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá và huy động thông qua các khoản
đi vay. 
1.1.3 Huy động từ tài khoản tiền gửi
Tiền gửi của ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một
ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ
và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các
doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và
để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa ra và thực
hiện nhiều hình thức huy động khác nhau do đó cũng có nhiều loại tiền gửi khác nhau.
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu này của
người gửi tiền. Đây là tiền của cá nhân, doanh nghiệp gửi vào ngân hàng với mục đích

chính là để hưởng dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Trong phạm vi số dư cho phép
các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp , cá nhân đều được ngân hàng thực hiện và các
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 9


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện nhập
vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách
hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do vậy nó là nguồn vốn biến động nhiều nhất mà
ngân hàng khó có thể dự đoán về quy mô tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng có thể huy
động được, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của loại loại tiền này cũng là ngắn nhất .
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng có thoả thuận thời gian rút tiền và khách hàng không được phép rút tiền trước
thời hạn. Mục đích chính của người gửi tiền là sinh lời và ngân hàng có thể chủ động
trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể
phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ
sở xem xét mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời
điểm đó. Tuy nhiên, để tạo tính lỏng cho các loại tiền gửi có kỳ hạn mà từ đó mà hấp
dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước kỳ hạn, tuỳ theo
chính sách của mỗi ngân hàng mà có hình thức trả lãi phù hợp.
Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với mục
đích tích luỹ và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia thành hai loại là tiết kiệm có kỳ hạn

và tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :
Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân tạm thời gửi vào ngân hàng do không
có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút tiền vào bất cứ thời điểm nào. Tuy nó là
tiền gửi không kỳ hạn nhưng nó không phải là tiền gửi thanh toán nên người gửi tiền
không được hưởng các tiện ích thanh toán. Nguồn vốn này cũng thường xuyên biến
động nên ngân hàng cũng phải chủ động trong việc chi trả cho khách hàng. Do vậy lãi
suất của loại tiền gửi này thường thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, người gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ được
rút tiền khi đáo hạn. Mục đích gửi tiền của họ là an toàn và hưởng lãi vì khách hàng đã
xác định trước và có kế hoạch chi tiêu cụ thể đối với khoản tiền này. Khoản tiền gửi có
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 10


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao bởi vì ngân hàng có thể chủ động sử dụng nó cho
hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là để cho vay trung dài hạn. Là sản phẩm huy
động truyền thống với các hình thức phong phú và kỳ hạn đa dạng nên tiền gửi tiết
kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu cầu người gửi, khả năng huy động của
ngân hàng từ nguồn vốn này là rất tiềm năng. Tuy nhiên ngân hàng cần chú ý đến
chính sách lãi suất huy động, nghiên cứu để đưa ra các hình thức huy động hấp dẫn,
phù hợp với tính đa dạng phong phú và phức tạp của đối tượng dân cư. Đặc biệt cần có
cơ chế trả lãi hợp lý đối với loại tiết kiệm không kỳ hạn, cơ chế đảm bảo bằng giá trị

vàng, hay ngoại tệ mạnh cho các loại tiết kiệm nội tệ, nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người gửi, tạo niềm tin để khuyến khích dân cư gửi vào ngân hàng ngày càng lớn.
1.3.2 Huy động vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHTW hoặc giữa các NHTM
với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn huy động của mình khi ngân hàng
đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động, hay nói cách khác tạm
thiếu vốn khả dụng.
Trong trường hợp vốn đi vay trên tiếp tục không đáp ứng đủ nhu cầu của NHTM
thì NHTM sẽ đi vay.
Phát hành giấy tờ có giá:
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào
đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường
cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
- Chứng chỉ tiền gửi (CDs):
CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất định và
được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu CDs có thể được hoàn trả
hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên thị trường thứ cấp. CDs
là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính toán trên cơ sở 360 ngày và được
trả theo mệnh giá và thời hạn. Lãi suất của CDs được tính dựa trên lãi suất của thị
trường tiền tệ, tình trạng tài chính của ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 11


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương


GVHD: ThS Lại Cao Mai

toán CDs. Mức lãi suất của CDs do ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao
hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc, sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh lệch và
rủi ro của từng ngân hàng. Sự phát triển của CDs cùng với sự nhạy cảm của lãi suất
giúp các NHTM chủ động trong việc huy động vốn và thích ứng với môi trường cạnh
tranh mới.
- Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối
với người hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời hạn nhất định.
Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn trung và dài
hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành trái phiếu sẽ
thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn do vậy phát hành trái phiếu chỉ được
thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi ngân hàng đã có kế
hoạch sử dụng vốn để cho vay trung dài hạn.
- Kỳ phiếu:
Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất tương
ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây là giấy tờ có giá
ngắn hạn nghĩa là ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động với tính chất ổn định cao
nhưng chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng rất lớn.
Do vậy ngân hàng phải có chính sách huy động vốn linh hoạt để đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Vay NHNN:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ ( thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán )
NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay của NHNN chủ yếu là tái chiết khấu
các thương phiếu hoặc tái cấp vốn. Trong điều kiện của Việt Nam chưa có thương
phiếu NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất
định.
Vay các TCTD khác:

Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị
trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 12


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các
ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang thiếu hụt
dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vốn vay
mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong
nhiều trường hợp nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN.
Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của
kho bạc nhà nước.
1.3.3 Huy động vốn từ các nguồn khác
Vốn trong thanh toán:
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong
thanh toán ( séc trong quá trình chi trả, tiền ký quĩ để mở L/C…). Những ngân hàng là
ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có thể kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành
viên chuyển về để thực hiên cho vay.
Vốn vay từ công ty mẹ:
Tại các nước đã phát triển, một công ty hoặc một tập đoàn kinh doanh có thể là
chu của từ 1 đến rất nhiều NGTM, thay vì ngân hàng phát hành trái phiếu hơặc giấy nợ
để vay, có thể chịu nhiều sự quản lý và ràng buộc của NHTW về dự trữ, lãi suất và kể
cả thủ tục, các công ty mẹ của ngân hàng có thể thay thế nó làm việc đó dưới hình thức

phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty hoặc các loại thương phiếu, rồi chyển vốn
đã huy động dược về cho ngân hàng hoạt động.
Các NHTM chỉ thuộc sở hữu của các công ty mẹ, chứ không bị công ty mẹ chi
phối sâu vào hoạt động, hơn nữa NHTM vẫn phải trả gốc, lãi lại cho công ty mẹ vì thế
nguồn vay từ công ty mẹ cũng có thể coi là nguồn huy động.
Vốn khác:
Các khoản nợ khách hàng như thuế chưa nộp, lương chưa trả,…..
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các NHTM có thể sử dụng kết dư
trên các tài khoản thanh toán vãng lai như chênh lệch thu hộ lớn hơn chi hộ các ngân
hàng khác trong thanh toán liên ngân hàng. Ngoài ra còn có thể có số dư trên các tài
khoản ký quỹ hoặc các khoản quản lý giữ hộ nhưng số này không nhiều và ngân hàng
không chủ động trong việc tập trung nguồn này.
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 13


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Công tác huy động vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với một ngân hàng. Nó
trực tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng tức là ảnh hưởng tới sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng đó. Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng chịu ảnh
hưởng của một số nhân tố chủ quan và khách quan. Để mở rộng và tăng cường hiệu
quả công tác huy động vốn, ngân hàng cần phải xem xét những nhân tố sau:
1.4.1 Các nhân tố chủ quan:
Đây là các yếu tố mang tính chủ quan của bản thân NHTM: địa điểm của ngân

hàng, thế mạnh uy tín của ngân hàng, lãi suất huy động vốn, những tiện ích trong
thanh toán các dịch vụ do ngân hàng cung ứng, chính sách cán bộ, công nghệ ngân
hàng… những yếu tố trên tạo lên sức mạnh tổng hợp của ngân hàng. Thực tế một ngân
hàng hội tụ đủ những yếu tố trên sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tạo lập được mối
quan hệ bền chặt với các tổ chức kinh tế, với các tổ chức tín dụng và tạo được niềm tin
với công chúng. Cụ thể:
- Công nghệ ngân hàng: Trong cạnh tranh các ngân hàng không ngừng đổi mới
công nghệ, bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt, các dịch vụ về chuyên môn. Ngân hàng sẽ được
đa dạng, được đổi mới ngày càng tốt hơn. Đáp ứng được tình hình kinh doanh của
NHTM.
- Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng: Bất cứ một NHTM nào có dịch vụ tốt đa
dạng thì hiển nhiên NHTM đó có nhiều lợi thế hơn các NHTM có dịch vụ hạn chế.
Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, nếu ngân hàng nào có bãi đậu xe rộng rãi,
thoải mái thì đó cũng là một lợi thế. Ngoải ra những lợi thế còn phát huy ở các NHTM
có dịch vụ ngân hàng qua thư, các hệ thống chi trả tự động, các máy rút tiền tự động
làm việc suốt ngày đêm, các phòng giao dịch cho vay được chuyên môn hoá.
- Đội ngũ cán bộ ngân hàng: Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn tốt, đoàn kết, thân thiện thì đó là nền tảng thành công của ngân hàng. Bởi lẽ
khách hàng muốn giao dịch, kinh doanh với một ngân hàng bề thế tiện lợi, các nhân
viên dễ mến, lịch sự và có chuyên môn.
- Công tác phân tích cân đối vốn của NHTM: Đây là nhân tố hết sức quan trọng
trong những yếu tố liên quan đến ngân hàng. Nếu một ngân hàng có nhu cầu tín dụng
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 14


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương


GVHD: ThS Lại Cao Mai

lớn và thường xuyên thì họ phải nỗ lực trong công tác huy động vốn và ngược lại. Mỗi
ngân hàng cũng vạch ra cho mình những kế hoạch trong công tác huy động vốn để phù
hợp với nhu cầu tín dụng đầu tư nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh
doanh của mình.
- Chính sách lãi suất: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động
vốn của NHTM. Một lãi suất hợp lý đối với ngân hàng và hấp dẫn đối với người gửi
tiền sẽ thu hút được càng nhiều những khoản tiền nhàn rỗi. Đặc biệt trong giai đoạn
khan hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà họ có sang tiết kiệm
hoặc đầu tư hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một công ty hoặc một tổ chức khác.
- Chính sách khách hàng: Liên quan đến chính sách này là tâm lý của người dân
trong việc sử dụng tiện ích của ngân hàng, độ tin tưởng của người dân vào ngân hàng,
thói quen gửi tiền, thói quen tiết kiệm, sở thích về tiêu dùng…điều ảnh hưởng này có
thể thấy rất rõ qua việc so sánh tâm lý của công chúng giữa các nước. Những nước có
nến kinh tế hàng hoá phát triển thì ngân hàng trở nên gần gũi với công chúng và việc
sử dụng những tiện ích do ngân hàng cung ứng trở nên thường xuyên hơn. Ngược lại
đối với các nước đang phát triển, nơi mà nền kinh tế hàng hoá chưa phát triển thì ngân
hàng còn là một điều xa lạ với một bộ phận lớn công chúng.
Bên cạnh đó ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách ứng
xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, số dư tiền gửi
lớn, được ngân hàng tín nhiệm thì ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất ưu đãi, cũng như
việc thực hiện xét thưởng cho đối tác.
- Các yếu tố khác: Ta có thể kể đến yếu tố thông tin, một yếu tố có vai trò quan
trọng trong mọi lĩnh vực trong đó có hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một mạng
lưới thông tin hiện đại, các ngân hàng có thể cung cấp cho quảng đại quần chúng
những hiểu biết về ngân hàng, các vấn đề chính sách tài chính- tiền tệ, về các tiện ích
mà ngân hàng có thể mang đến cho người dân. Thông tin còn phục vụ đắc lợi cho công
tác Marketing của các ngân hàng. Với những khách hàng có thể nói thông tin là

phương tiện tốt và nhanh nhất làm cho người dân trở nên gần gũi với ngân hàng hơn.
Ngoài yếu tố thông tin còn có rất nhiều những yếu tố làm ảnh hưởng đến công tác huy
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 15


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

động vốn của các NHTM như: sự cạnh tranh của các ngân hàng khác, sự cạnh tranh
của các định chế tài chính khác, môi trường, pháp luật….
1.4.2 Các nhân tố khách quan:
- Điều kiện kinh tế xã hội:
Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến
việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của
NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào
các NHTM ngày càng nhiều… Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ
ngân hàng được hiện đại hoá, người dân có thói quen sử dụng những tiện ích do các
NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu
được càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán, lạm phát là một
yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Người dân
gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát
cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển hướng đầu tư sang
hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị.
- Các chính sách của Nhà nước:
Đây là các chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM: chính
sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách về thu hút vốn…Đôi khi NHNN quy

định về lãi suất huy động đã làm ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của
NHTM nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.

Kết luận: Chúng ta đã nghiên cứu những nội dung cơ bản liên quan đến
NHTM nói chung cũng như tìm hiểu các phương pháp tạo lập vốn các hình thức, thể
thức huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn và cơ cấu
nguồn vốn của NHTM. Những nội dung này liên quan đến hoạt động huy động vốn
của ngân hàng giúp chúng ta có một cơ sở lý luận rõ ràng để đi phân tích thực trạng
công tác huy động vốn của ngân hàng VietinBank-CN 6 trong giai đoạn hiện nay, để
từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng huy động vốn một cách có
hiệu quả.

SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 16


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CN 6 TỪ NĂM 2012-2014
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ
CN 6 TP.HCM
2.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Logo của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

2.1.1.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương
Việt Nam
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) là một trong bốn ngân hàng lớn
nhất tại Việt Nam, VietinBank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
Nguồn vốn của ngân hàng Công Thương Việt Nam luôn tăng trưởng qua các năm,
tăng mạnh kể từ năm 1996 đạt bình quân 20%/năm.
Quá trình hình thành và phát triển của VietinBank trải qua 3 giai đoạn :
Giai đoạn 1: 07/1988- 1990
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 7
năm 1988 sau khi tách ra từ NHNN Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Trung Ương được hình thành bởi Vụ tín dụng Công
nghiệp và Vụ tín dụng Thương nghiệp với vốn tự có ban đầu được Nhà Nước cấp là
200 tỷ đồng. Các chi nhánh được lập ra trên cơ sở Phòng tín dụng Công thương
nghiệp-ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố, một số chi nhánh tỉnh, thành phố và một
số chi nhánh NHNN quận, thị xã, huyện nơi có kinh tế công-thương nghiệp, dịch vụ
phát triển.
Giai đoạn 2: 1991-1996
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 17


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

Tháng 10/1990 Pháp lệnh NHNN, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có hiệu
lực thi hành- đánh dấu bước “phân định rõ chức năng của NHNN và ngân hàng kinh

doanh”; ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng đã ký quyết định 402/QĐ
thành lập tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, khẳng định Ngân hàng Công
Thương là một NHTM có thành viên là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, một pháp
nhân hạch toán kinh tế độc lập.
Giai đoạn 3: 9/1996 đến nay Ngân hàng công Thương được tổ chức lại theo mô hình
tổng công ty Nhà nước theo quyết định 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 của Thống đốc
NHNN.
Từ năm 2001 Ngân hàng Công Thương tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động kinh
doanh, tổ chức quản lý quy trình nghiệp vụ, hiện đại hoá Ngân hàng, phát triển sản
phẩm, dịch vụ theo đề án cơ cấu lại Ngân hàng Công Thương Việt Nam được Chính
phủ phê duyệt nhằm chuẩn bị cho tiến trình hội nhập trong khu vực và quốc tế. Cho
đến thời điểm này, Ngân hàng Công Thương Việt Nam có hệ thống mạng lưới trải
rộng trên toàn quốc, bao gồm 3 Sở giao dịch, 137 chi nhánh và trên 700 điểm giao
dịch. Ngân hàng Công Thương còn có: 3 công ty hạch toán độc lập, 2 đơn vị sự
nghiệp. Bên cạnh đó Ngân hàng Công Thương Việt Nam còn tự hào là thành viên
chính thức của các tổ chức có uy tín như:
-

Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (VNBA)
Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á (AABA)
Hiệp hội tài chính viễn thông liên Ngân hàng (SWIFT).
Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER Quốc tế.

Đã ký 8 hiệp định khung với các Quốc gia Bỉ, Đức, Hàn Quốc, Thụy Sĩ và có
quan hệ đại lý với trên 900 Ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 Quốc gia, vùng
lãnh thổ trên khắp các châu lục
2.1.1.2.Sản phẩm và thị trường
a) Dịch vụ ngân quỹ
- Thu, đổi ngoại tệ
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương

phiếu …)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 18


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế.
b) Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư với nhiều hình thức. Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy…
c) Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
( DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
d) Các dịch vụ thanh toán và giao dịch.
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán
thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ

thu chấp nhận hối phiếu (D/A)
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả Kiều hối…
e) Thẻ và ngân hàng điện tử.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking

SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 19


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

Trụ
Trụ sở
sở chính
chính

Sở
Sở giao
giao dịch

dịch

Phòng
Phòng giao
giao dịch
dịch

Chi
Chi nhánh
nhánh cấp
cấp 1
1

Quĩ
Quĩ tiết
tiết kiệm
kiệm

Văn
Văn phòng
phòng đại
đại
diện
diện

Chi
Chi nhánh
nhánh cấp
cấp 2
2


Quĩ
Quĩ tiết
tiết kiệm
kiệm

Đơn
Đơn vị
vị sự
sự nghiệp
nghiệp

Phòng
Phòng giao
giao dịch
dịch

Công
Công ty
ty trực
trực thuộc
thuộc

Quĩ
Quĩ tiết
tiết kiệm
kiệm

Chi
Chi nhánh

nhánh phụ
phụ
thuộc
thuộc

Phòng
Phòng giao
giao dịch
dịch

2.1.1.3.Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng VietinBank)
a) Bộ máy hoạt động
b) Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Ban giám đốc chi nhánh thực hiện vai trò lãnh đạo và thực hiện chức năng phê
duyệt tín dụng theo ủy quyền của Tổng Giám đốc. Ngoài ra, để tăng cường khả năng
kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời nâng cao khả năng chủ động trong kinh doanh tại
các chi nhánh được thiết lập với các thành viên và có mức thẩm quyền phê duyệt tín
dụng do Tổng Giám đốc quy định trong từng thời kỳ.
Phòng kế toán và kho quỹ: Bao gồm bộ phận kế toán và kho quỹ. Có nhiệm vụ
phản ánh toàn bộ hoạt động của ngân hàng một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác bằng
các số liệu, kiểm tra và đôn đốc quá trình thực hiện các kế hoạch về nguồn vốn và sử
dụng vốn; tham gia ý kiến cho ban giám đốc trong việc phân tích các hoạt động của
ngân hàng. Đây còn là trung tâm tiền mặt và quản lý tiền mặt của ngân hàng, là nơi thu
hút, lưu trữ, điều hòa, phân phối vốn bằng tiền một cách có lợi cho bản thân ngân hàng
và cho khách hàng. Phòng ngân quỹ có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác.

SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 20



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

Phòng giao dịch: Đây là phòng ban có thể nói là quan trọng nhất với nhiệm vụ là
cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng. Những cảm nhận và đánh giá của khách hàng
về các dịch vụ mà ngân hàng mang được quyết định bởi chính phòng giao dịch.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ: bao gồm một số phòng như: phòng
Marketing, phòng nhân sự, phòng kỹ thuật và công nghệ…thực hiện các nhiệm vụ
thuộc chuyên môn của mình, do cấp trên giao phó nhằm hỗ trợ và góp phần phát triển
chi nhánh.
2.1.2. Sơ lược về Ngân hàng Công thương Việt Nam CN 6 –TP.HCM
2.1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 1/7/1988, NHNN Quận 6 bắt đầu hoạt động độc lập theo Nghị định
531/HĐBT ngày 26/03/1988 và Quyết định 402/HĐBT của Chủ tịch hội đồng Bộ
trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ ), với tên gọi là Ngân hàng Công Thương Việt
Nam CN 6 trực thuộc NHCT VN. Để phù hợp với nhu cầu đổi mới của nền kinh tế,
NHCT VN đã đổi mới điều lệ hoạt động của mình và đưa ra một mô hình 2 cấp: Hội
sở chính và các chi nhánh trực thuộc với vốn điều lệ 1.100 tỷ đồng.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-CN 6 có trụ sở chính đặt tại 76-78-80
Tháp Mười, Phường 2, Quận 6, Tp Hồ Chí Minh và có 5 Phòng giao dịch trực thuộc
tại các Quận tại Tp Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, nguồn nhân lực cũng được chú trọng đúng mức, hằng năm luôn có tổ
chức các cuộc thi để tuyển dụng thêm nhân viên mới cũng như những cuộc khảo soát
để củng cố và nâng cao nghiệp vụ và kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ trong hệ
thống.


SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 21


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

2.1.2.2.Sơ đồ tổ chức của CN 6 – TP.HCM.
a) Sơ đồ hoạt động

Giám
Giám Đốc
Đốc Chi
Chi Nhánh
Nhánh

Phó
Phó Giám
Giám Đốc
Đốc 1
1

Phòng
Phòng Bán
Bán Lẻ
Lẻ


Phòng
Phòng Kho
Kho Quỹ
Quỹ

Phó
Phó Giám
Giám Đốc
Đốc 2
2

Phòng
Phòng KHDN
KHDN

Phòng
Phòng Tổ
Tổ Chức
Chức
Hành
Hành Chính
Chính

Phòng
Phòng Kế
Kế Toán
Toán

Phòng
Phòng Thông

Thông Tin
Tin
Điện
Điện Toán
Toán

Phòng giao dịch
Tổ
Tổ Tài
Tài Trợ
Trợ
Thương
Thương Mại
Mại

(Nguồn : Phòng tổ chức hành chính CN 6 )
Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban:
+ Phòng bán lẻ:
 Trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cá nhân
 Phát hành các loại thẻ cho cá nhân
 Tiếp cận, tìm hiểu, giới thiệu các sản phẩm tín dụng thuộc về cá nhân cho

khách hàng
 Báo cáo kết quả hoạt động thuộc phạm vi khách hàng cá nhân cho PGĐ 1
 Tiếp nhận chỉ thị từ PGĐ 1
+ Phòng ngân quỹ:
 Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi cho ngân hàng
 Lập và trình báo cáo liên quan đến lĩnh vực ngân quỹ cho PGĐ 1
 Tiếp nhận chỉ thị trực tiếp từ Phó Giám Đốc 1


+ Tổ quản lý rủi ro:
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 22


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương





GVHD: ThS Lại Cao Mai

Dự báo những rủi ro có thể xây đến với ngân hàng trong hoạt động tín dụng
Kiểm tra và lập các tờ trình thẩm định rủi ro tín dụng
Lập và trình báo các rủi ro cho Trưởng phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp
Tiếp nhận mọi chỉ thị trực tiếp từ Phòng Khách hàng Doanh Nghiệp

+ Phòng khách hàng doanh nghiệp:
 Trực tiếp tiếp cận với các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp duy trì và

tìm kiếm KH doanh nghiệp
 Phát triển và triển khai các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp
 Thực hiện các nhiện vụ hướng dẫn lập hồ sơ vay, thẩm định các dự án…khi
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng.
 Thực hiện huy động vốn, tiền gửi của các DN lớn để giữ và mở rộng nguồn
vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, đầu tư, thanh toán của
Ngân Hàng.

 Lập các báo cáo về hoạt động của Phòng cho Giám Đốc Chi Nhánh
 Tiếp nhận chỉ thị trực tiếp từ Giám Đốc Chi Nhánh.
+ Tổ tài trợ thương mại:
 Tổ trợ xuất, nhập khẩu cho các cơ quan, tổ chức kinh doanh hàng hóa
 Quản lý các công tác tài trợ xuất, nhập khẩu
 Tiếp nhận chỉ thị từ phòng khách doanh nghiệp

+ Phòng hành chính:
 Đảm bảo cho các cá nhân và bộ phận trong ngân hàng thực hiện đúng chức

năng và nhiệm vụ để đạt được hiệu quả trong công việc
 Đảm bảo trong công việc tuyển dụng nhân sự, xây dựng và phát triển đội
ngủ cán bộ nhân viên theo yêu cầu và chiến lược của công ty.
 Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, quy định của Ban Giám
Đốc.
+ Phòng kế toán:
 Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của ngân hàng như: kế toán tiền mặt,

kế toán TSCĐ, kế toán chi phí
 Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của ngân hàng.
2.1.3 Địa bàn kinh doanh:
Nằm khiêm tốn giữa Quận 6, gần chợ Bình Tây, VietinBank - CN 6 Tp.HCM.
Diện tích tự nhiên 7,14 km 2 , dân số 214,182 người ( theo số liệu điều tra dân số giữa
kì 1/10/2004) được chia thành 14 phường, có nhiều chợ đầu mối lớn như: Chợ Lớn,
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 23


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

Chợ Bình Tây, chợ rau củ quả Mai Xuân Thưởng…Dân cư là dân lao động, buôn bán
và các bộ phận sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ.
VietinBank CN6 hoạt động trên địa bàn Quận 6 có nhiều ưu thế về “địa lợi” và
bản thân chi nhánh cũng có nhiều giải pháp năng động, biết khai thác triệt để yếu tố
“nhân hoà” vào hoạt động kinh doanh để năm 2009 vinh dự được Chủ tịch Nước tặng
thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì…
2.1.4 Khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước
Hiện nay thị trường tài chính nói chung và ngân hàng Việt Nam nói riêng ngày
càng cạnh tranh gay gắt hơn. Chỉ xét riêng trong khu vực Chợ Bình Tây, Quận 6 đã có
rất nhiều NHTM hoạt động tại đây như Vietcombank – CN Bình Tây, Ngân hàng
Đông Á – PGD Bình Tây, VPBank – PGD Chợ Lớn, Ngân hàng Đông Á – CN Chợ
Lớn, SCB – CN Chợ Lớn, ABBank – PGD Hậu Giang, Eximbank PGD Quận 6,
Maritimebank PGD Quận 6…. Việc tập trung nhiều NHTM trong cùng một khu vực
đã làm tăng áp lực về chỉ tiêu, doanh số đối với nhân viên VietinBank CN6, cũng như
phần nào làm giảm bớt thị phần, khách hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng của
Ngân Hàng. Đôi khi, vì yếu tố cạnh tranh trong vấn đề thu hút và giữ chân khách,
Ngân Hàng phải đưa ra nhiều chính sách mới mẽ gây thu hút.
VietinBank CN6 – TP Hồ Chí Minh có nhiều ưu thế nổi trội so với các chi nhánh,
PGD của các NHTM khác, song về cơ sở vật chất và diện tích hoạt động của Ngân
hàng thì lại khá hạn chế. Trụ sở của Ngân hàng không lớn lắm, không có bãi giữ xe
riêng dành cho khách hàng, hầu hết xe máy, xe ô tô đến giao dịch tại Ngân hàng đều
phải dựng tạm ở vỉa hè phía trước. Điều đó đã phần nào ảnh hưởng đến cảnh mỹ quan,
vẻ thông thoáng của ngân hàng trong mắt khách hàng. Thêm vào đó, cơ sở vật chất của
ngân hàng chưa mới mẽ, hiện đại như các NHTM khác trong khu vực, chưa thật sự
mang đến cảm giác thoải mái, tiện nghi cho khách hàng khi đến với Ngân hàng.
2.1.4.1 Môi trường kinh doanh của ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh

Trong những năm gần đây môi trường knh doanh đối với các dịch vụ ngân hàng
đã từng bước được cải thiện, đặc biệt là môi trường luật pháp hướng tới sự tự do hóa
trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính, tiền tệ. Qua trình chuyển
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 24


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương

GVHD: ThS Lại Cao Mai

đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, và việc phát triển
mạnh mẽ các loại hình tổ chức tài chính khác nhau bao gồm ngân hàng thương mai tổ
chức tín dụng phi ngân hàng với nhiều loại hình sở hữu khác nhau đã tạo nên sự đa
dạng về sở hữu, trên cơ sở khác đó tạo ra một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, bảo
đảm tính minh bạch, công khai của hoạt động ngân hàng.
Môi trường kinh tế vĩ mô mà Chi nhánh đang hoạt động tương đối ổn định. Tuy
trong mấy năm qua nền kinh tế đất nước đang gặp nhiều khó khăn do suy thoái nhưng
với sự chỉ đạo quyết liệt của chính phủ, các bộ ngành, chính quyền địa phương với
nhiều chính sách vĩ mô khá hiệu quả đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh, giúp Chi nhánh thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính. Hiện nay, Chi
nhánh đã có chỗ đứng tương đối vững chắc trên thị trường xét về mạng lưới hoạt động,
hiểu biết khách hàng và sự tin cậy. Tuy nhiên, các thể chế và chính sách hiện hành vẫn
chưa có tính đồng bộ thống nhất cao, còn một sự chồng chéo và mâu thuẫn với nhau.
Nhiều quy định còn chưa được thống nhất hoặc còn chưa được sửa đổi kịp thời để tạo
ra sự đồng bộ trong khuôn khổ chính sách và thể chế . Điều này làm ảnh hưởng đến
khả năng phát triển hoạt động dịch vụ của hệ thống ngân hàng nói chung và Chi nhánh
nói riêng.

2.1.4.2 Cạnh tranh và sản phẩm dịch vụ
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương VietinBank CN6 đã và đang không
ngừng cải tiến, hoàn thiện. phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, ứng dụng công nghê
ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thế
cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh phát triển trong thời
gian qua như: chuyển tiền điện tử, chuyển tiền kiều hối, cho vay doanh nghiệp, cho
vay du học, cho vay ma nhà dự án, cho vay tiêu dung,…đã được đông đảo khách hàng
lựa chọn. Đặc biệt là sản phẩm thẻ ATM của Chi nhánh đã thu hút được sự quan tâm
của nhiều khách hàng. Thẻ ATM của chi nhánh cũng có nhiều tiện ích như: kết nối với
thẻ Visa và Master card, được chấp nhận thanh toán ở hơn 1000 điểm giao dich trên
toàn quốc…Bên cạnh đó, thẻ ATM của Chi nhánh cũng có thể dùng thanh toán trực
tuyến, gửi tiết kiệm có kỳ hạn và mua cước viễn thông, thanh toán tiền nhà, điện, tiền
nước…Dịch vụ này cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch chuyển tiền từ tài khoản
SVTH: Lương Thị Thảo Tâm

Trang 25


×