Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.66 KB, 38 trang )


1

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Lời mở đầu

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Trong thời gian vừa qua Việt Nam đã có những bớc phát triển khá thuyết
phục. Tốc độ tăng trởng GDP hàng năm đạt 7-8%/năm, tình hình chính trị ổn
định và trong con mắt của các nhà đầu t quốc tế, Việt Nam là một trong những
môi trờng đầu t hấp dẫn, ẩn chứa nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, tiếp tục duy trì và
hơn thế nữa là đẩy mạnh sự tăng trởng này đang đợc xem là nhiệm vụ cấp bách,
hàng đầu trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, đa Việt Nam tiến lên
Chủ nghĩa xã hội.
Vấn đề mấu chốt, quyết định của mọi sự tăng trởng và phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia là vấn đề đầu t phát triển. Giải quyết các bài toán tăng
trởng và phát triển kinh tế xã hội suy cho cùng là giải quyết các vấn đề đầu t
nh nh : Lấy cái gì để đầu t ? Lấy ở đâu ? Đầu t ở đâu ? Đầu t nh thế nào ?
Và quản lý đầu t ra sao ? Giải quyết tốt những vấn đề trên cũng chính là lời giải
của những bài toán đầu t đặt ra cho nền kinh tế nói chung và nền kinh tế nớc ta
hiện nay nói riêng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của đầu t phát triển, cộng với những diễn
biến phức tạp của quá trình đầu t hiện nay. Hội nghị BCH TƯ Đảng lần thứ 4 đã
đánh giá một cách kịp thời và chính xác những định hớng và nhiệm vụ của chính


sách đầu t hiện nay trên tinh thần khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, tích cực
tranh thủ ngoại lực. Vấn đề huy động hiệu quả nguồn vốn cho đầu t phát triển
luôn mang theo nó tính chất thời sự, chính vì vậy, đề tài : Tình hình huy động
vốn đầu t phát triển ở Việt Nam mong muốn đem lại một cái nhìn tổng thể về
nền kinh tế Việt Nam trên góc độ đầu t trong giai đoạn vừa qua cũng nh một số
giải pháp tăng cờng trong vài năm tới. Chắc chắn đề tài còn chứa đựng nhiều sai
sót, rất mong đợc sự góp ý từ phía các thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn
Bạch Nguyệt đã giúp em hoàn thành đề án này.

Hà Nội 11 /2003



2

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phần I

I.

1.

OBO
OKS
.CO
M

một số vấn đề lý luận chung

một số vấn đề lý luận chung về đầu t phát triển

Khái niệm đầu t và đầu t phát
phát triển

Cùng với xu hớng phát triển chung của xã hội, hoạt động đầu t trở thành
một nhân tố không thể thiếu cho sản xuất, cho việc gia tăng nguồn lực cho nền
kinh tế. Nhiều nhà kinh tế học đã da ra những quan niệm khác nhau khi nhìn
nhận vấn đề đầu t; nhng trớc hết đầu t đợc hiểu là sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiếm hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ
Hoạt động đầu t trực tiếp tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật gọi là đầu
t phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số
lợng các nguồn lực đợc huy động cho từng công cuộc đầu t khá lớn. Đối với
từng cá nhân, đơn vị đầu t là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục
phát triển mọi hoật động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế, đầu t
là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng
trởng.

2. Vai trò của đầu t phát triển

KI L

Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, hoạt động đầu t
không ngừng đợc mở rộng và chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong các quan
hệ kinh tế. Vai trò của đầu t phát triển đợc thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau
đây:


2.1 Đầu t tác động đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, từ đó tác
động đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh
kinh tế
Về mặt cầu: đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t chiếm từ 24% đến 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu tác động
của đầu t là ngắn hạn. Khi tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t
làm cho tổng cầu tăng.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3

P
P1
Po
P2

OBO
OKS
.CO
M

Về mặt cung: khi thành quả phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lợng tiềm
năng tăng, giá cả sản phẩm giảm, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu
dùng đến lợt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn

gốc cơ bản của tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao
động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Mối quan hệ của đầu t đối với tổng cầu đợc thể hiện qua đồ thị sau :

S

D

S

D

O

Q0

Q1

Q2

Q

KI L

Cho đến những năm đầu của thập kỷ 50 thế kỷ XX, Nurkse đã nhấn mạnh
hơn đến vai trò của đầu t và vốn đầu t đến sự phát triển cảu nền kinh tế. Nurkse
cho rằng việc thiếu vốn đầu t là một nguyên nhân gây ra tình trang nghèo đói.
Ông đã chỉ ra cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói (vicious circle of poverty):
Về phía cung: Một quốc gia có thu nhập thấp sẽ có khả năng tích tuỹ thấp,
tích luỹ thấp dẫn đến thiếu vốn đầu t, thiếu vốn đầu t dẫn đến năng lực sản xuất

bị hạn chế và năng suất lao động cũng không thể tăng cao, năng lực sản xuất thấp
sẽ dẫn đến thu nhập thấp.
Về phía cầu : Thu nhập thấp làm cho sức mua thấp, sức mua thấp làm cho
động lực tăng đầu t bị hạn chế, đầu t bị hạn chế dẫn đến năng lực sản xuất thấp
và từ đó cũng sẽ lại dẫn đến thu nhập thấp.
Thực tế cho thấy, các nớc nghèo hiện nay trên thế giới hầu hết chịu cảnh
nghèo đói một phần do những nguyên nhân trên. Tức là sự nghèo đói tại các quốc
gia này một phần là do thiếu vốn đầu t và sự đầu t thích đáng, có hiệu quả.
Nguyên nhân của tình trạng đầu t hạn chế tại các nớc này là do hoặc vì thiếu
động lực thúc đẩy đầu t hoặc là khả năng tích luỹ của nền kinh tế quá nhỏ.
Điều này cho thấy rằng, để phát triển và thực hiện xoá đói giảm nghèo thành
công thì phải làm sao phá vỡ đợc cái vòng luẩn quẩn trên. Một trong những biện



4

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

pháp để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn đó là xuất phát từ khía cạnh đầu t. Nền kinh tế
phải tạo đợc sự chuyển biến, tăng mức tích luỹ từ mức thấp lên mức trung bình và
mức cao để tăng quy mô đầu t từ đó tăng năng lực sản xuất và cuối cùng là gia
tăng thu nhập.

2.2 Đầu t tác động đến tốc tăng trởng và phát triển kinh tế


KI L

Thứ nhất: đầu t tác động đến tốc độ phát triển của nền kinh tế. Thực tiễn và
kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy, quốc gia nào thực hiện chiến lợc kinh tế
mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của cá nhân tố bên
ngoài, tận dụng lợi thế so sánh bên trong thì quốc gia đó tạo ra tốc độ tăng trởng
cao.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy ; muốn giữ tốc độ tăng
trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15% đến 25% so với thu nhập
quốc dân, tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nớc:
ICOR = Vốn đầu t /Mức tăng GDP
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu
kinh tế và hiệu quả trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào
hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng, ICOR trong công
nghiệp cao hơn trong nông nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ
yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nớc phát triển tỷ lệ đầu t thấp
thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
Thứ hai : đầu t tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tế cho thấy,
con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (9-10%) là
tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch
vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các
khả năng sinh học nên để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó. Nh vậy
chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát ra khỏi tình
trang đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh vế tài nguên, địa thế, kinh tế
của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy ngững

vùng khác cùng phát triển.

2.3 Đầu t tác động tới việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
của đất nớc



5

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Xuất phát từ nền công nghiệp lạc hậu, nền kinh tế kém phát triển, công nghệ
là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển
và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta. Theo UNIDO, nếu chia quá trình
phát triển công nghệ của thế giới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 ở giai
đoạn 1 và 2. Với trình độ công nghệ hiện nay, quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại
hoá cảu Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra một chiến lợc đầu
t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công
nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài cũng cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Một phơng án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là phơng án không khả thi.

2.4 Đầu t tác động tới quá trình hội nhập kinh tế quốc tế


Đầu t mà cụ thể là đầu t nớc ngoài sẽ tạo ra những ảnh hởng tích cực đối
với quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Thông qua các hình thức đầu t gián tiếp
ODA, NGO, Việt Nam tạo ra mối quan hệ mật thiết với các nớc và các tổ chức
đầu t. Đầu t nớc ngoài cũng là tiền đề cho nền kinh tế mở đa Việt Nam tham
gia vào các khu vực kinh tế nh APEC hay gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới
WTO.

II. nguồn huy động vốn đầu t và mối quan hệ giữa
chúng

1.

Khái niệm và phân loại nguồn vốn đầu t

KI L

Đứng trên góc độ nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng, ta có thể đa ra định
nghĩa về vốn đầu t nh sau: Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Từ đây, ngời ta phân loại vốn đầu t ra thành 2 nguồn :
- Vốn trong nớc
- Vốn nớc ngoài

2. Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc ngo
ngoài

Với cách chia nh trên, ta cần xem xét mối quan hệ giữa 2 nguồn vốn này đối
với sự tăng trởng và phát triển kinh tế. Với các nớc nghèo, để phát triển kinh tế,

và từ đó để thoát ra khỏi khó khăn thì một vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn
gay gắt và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển nh công
nghệ, cơ sở hạ tầng Do đó, trong những bớc đi ban đầu, để tạo đợc cú hích



6

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

đầu tiên cho sự phát triển, để có đợc tích luỹ ban đầu từ trong nớc cho đầu t
phát triển kinh tế, không thể không huy động vốn từ nớc ngoài. Không có một
nớc chậm phát triển nào trên con đờng phát triển lại không tranh thủ nguồn vốn
đầu t nớc ngoài, nhất là trong diều kiện nền kinh tế mở.
Tuy nhiên, cở sở vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của
vốn đầu t nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc lại chính là khối
lợng vốn đầu t trong nớc. Tỷ lệ giữa vốn huy động đợc ở trong nớc để tiếp
nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nớc ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều kiện
phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc. ở trung Quốc, tỷ lệ này là 5:1, một số
nớc khác là 3:1, Việt Nam, theo các nhà kinh tế, tỷ lệ này phải là 2:1.
Nói nh vậy để thấy một điều là : Nguồn vốn huy động trong nớc và nguồn
vốn huy động từ nớc ngoài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua nhiều cơ
chế tác động, cả trực tiếp và gián tiếp, nguồn vốn nớc ngoài có tác dụng rất lớn

làm cho nguồn vốn trong nớc tăng lên cả về quy mô và hiệu quả sử dụng. Đồng
thời, các nguồn vốn trong nớc cũng tác động tích cực trở lại đối với nguồn vốn
nớc ngoài. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, hai nguồn vốn này cũng gây ra
những tác động tiêu cực cho nhau và ảnh hởng không tốt đến sự phát triển kinh tế
của nớc nhận đầu t.
Trớc hết, ta hãy cùng xem xét tác dộng của nguồn vốn trong nớc đối với
vốn nớc ngoài. Có thể nói, nguồn vốn trong nớc giữ vai trò quyết định trong
chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Xét về lâu
dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trởng kinh tế một cách liên tục, đa đất
nớc đến sự phần vinh một cách chắc chắn và không phụ thuộc phải là nguồn vốn
đầu t huy động đợc ở trong nớc. Quy mô của nguồn vốn trong nớc là nhân tố
cơ bản cho phát triển kinh tế. Thực tế là trong một khoảng thời gian tơng đối dài,
nền kinh tế nớc ta lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, sản xuất không
phát triển. Nguyên nhân sâu xa và khách quan là nền kinh tế xuất phát ở trình độ
thấp kém, xản xuất nhỏ là phổ biến lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề và hậu quả
chiến tranh để lại khá nghiêm trọng. Nhng nguyên nhân quyết định là do chúng
ta đã duy trì quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp,
đóng cửa nền kinh tế cả bên trong và bên ngoài. Hệ quả là chúng ta đã kìm hãm
các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn) trong nớc, mặt khác, những nguồn vốn đã
đợc sử dụng lại không đem lại hiệu quả cao. Từ năm 1986, Đảng đã chủ trơng
chuyển đổi nền kinh tế sang vận hành theo cơ chế thị trờng, thực hiện nhất quán
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phát huy tiềm năng của toàn xã hội. Kể từ
mốc thời gian này, với sự năng động của các thành phần kinh tế, một khối lợng



7

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


KI L

OBO
OKS
.CO
M

vốn lớn đã đợc huy động. Tuy cha ở mực triệt để nhng lợng vốn này đã tạo ra
một bớc chuyển biến quan trọng, góp phần quyết định trong việc cải thiện đời
sống kinh tế ở nớc ta. Đạt đợc những thành quả nh vậy, một phần quyết định là
do nguồn vốn trong nớc đã tăng đáng kể. Nh vậy, quy mô và hiệu quả sử dụng
vốn trong nớc là động lực cho tăng trởng kinh tế và qua đó thể hiện tiềm năng
phát triển kinh tế của một quốc gia. Đối với các định chế tài chính và các nhà đầu
t nớc ngoài, đây là tiêu chí hàng đầu để cho vay vốn hoặc đầu t trực tiếp. ở
nớc ta, cùng với việc khai thông nguồn vốn trong nớc, từ năm 1998, nguồn vốn
nớc ngoài cho đầu t phát triển kinh tế đã không ngừng gia tăng. Vào những năm
1997-1998, khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nổ ra làm cho tốc độ
nền tăng trởng kinh tế bị sụt giảm mạnh, kéo theo sự suy giảm của khối lợng
vốn nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, vốn trong nớc vẫn tiếp tục gia tăng. Nhờ
những nỗ lực trên, trong năm 2000 chúng ta đã ngăn chặn đợc sự giảm sút về tốc
độ tăng trởng và làm cho nguồn vốn nớc ngoài gia tăng trở lại với sức hút của
một thị trờng ổn định và an toàn cho hoạt động đầu t.
Nh vậy, sự tăng trởng kinh tế Việt Nam với nguồn gốc là sự gia tăng lợng
vốn trong nớc đã tạo uy tín cho thị trờng Việt Nam đối với các nhà đầu t quốc
tế và qua đó nguồn vốn nớc ngoài vào Việt Nam đã tăng đáng kể. Sự tác động của
vốn đầu t trong nớc đối với sự tăng hay giảm của đầu t nớc ngoài còn thể hiện
ở chỗ : Các nguồn vốn trong nớc, đăc biệt là nguồn vốn của ngân sách nhà nớc
đợc sử dụng để xây cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng càng hiện đại, càng đồng bộ thì
hoạt động đầu t càng thuận lợi và khi đó dòng vốn chảy vào càng nhiều.
Theo những phân tích trên, nguồn vốn trong nớc có ảnh hởng rất lớn đến

các nguồn vốn nớc ngoài. Đến lợt mình, nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đã
tạc dộng trở lại đối với nền kinh tế Việt Nam một cách tích cực và tác động không
nhỏ tới nguồn vốn trong nớc. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, tốc độ
tăng GDP của nớc ta năm 1995 là 9,5% nhng nếu không có đầu t trực tiếp nớc
ngoài thì mức tăng trởng chỉ đạt đợc 5,2%, tức là đầu t trực tiếp nớc ngoài đã
tạo ra tốc độ tăng trởng GDP là 4,3%. Cùng với sự tăng trởng kinh tế, khu vực
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài còn tạo ra một khối lợng lớn việc làm, tăng thu
nhập cho ngời lao động. Đây chính là nguồn gốc của tích luỹ để tăng vốn cho đầu
t. Mặt khác, đời sống của ngời lao động đợc cải thiện, những nhu cầu thiết yếu
đợc đáp ứng tốt hơn, các nhu cầu cao hơn nảy sinh, mở ra những cơ hội lớn đối
với các nhà sản xuất. Nói một cách khác, nó góp phần kích thích các nhà cung ứng
tăng tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thực tế là



8

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

cùng với chính sách mở cửa, kêu gọi đầu t nớc ngoài, tiết kiệm trong nớc đã
tăng liên tục cả về quy mô tuyệt đối và tỷ lệ so với GDP.
Khi nền kinh tế của đất nớc có sự tham gia của khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài với u điểm về công nghệ, kinh nghiệm quản lý sẽ làm tăng tính cạnh

tranh của các doanh nghiệp trong nớc do yêu cầu phải sản xuất có hiệu quả. ở
khía cạnh khác, thông qua các nguồn vốn nớc ngoài, thông qua hợp tác đầu t với
nớc ngoài, những nguồn lực của nền kinh tế mà trớc đây cha đợc sử dụng hết
(do không đủ vốn, do thiếu công nghệ kỹ thuật, do không có thị trờng) nay đợc
đa vào sản xuất bằng cách hợp tác kinh doanh với nớc ngoài. Cùng với quá trình
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp liên doanh, phần vốn góp của phía
Việt Nam trong các doanh nghiệp đó cũng tăng lên, có nghĩa là quy mô vốn trong
nớc tăng lên. Nh vậy, vai trò của vốn đầu t nớc ngoài thể hiện ở chỗ: với sự có
mặt của nguồn vốn nớc ngoài, tính hiệu quả trong hoạt động thị trờng Việt Nam
đợc cải thiện và qua đó tác động tích cực đến nguồn vốn trong nớc.
Vốn huy động trong nớc và vốn huy động từ nớc ngoài có mối quan hệ
khăng khít với nhau, hỗ trợ nhau cùng gia tăng về số lợng và hiệu quả sử dụng.
Kinh nghiệm thực tế của các nớc trong khu vực đã cho thấy, những năm khởi đầu
của quá trình phát triển kinh tế đều phải dựa vào vốn nớc ngoài. Nguồn vốn này
đã đóng góp một phần đáng kể (đối với một số nớc góp phần quyết định nh Hàn
Quốc, Philipin) tạo nên sự phát triển nhanh của các nớc này đồng thời đa đến
sự lệ thuộc nhiều mặt của nớc đó vào nớc ngoài. Mặt khác, do mục tiêu của các
nhà đầu t nớc ngoài là lợ nhuận nên việc họ đầu t vào các lõnh vực có tỷ suất
lợi nhuận cao là điều tất yếu. Tuy nhiên, một khối lợng vốn lớn từ nớc ngoài đầu
t vào, trong nhiều trờng hợp, cũng khiến các nguồn vốn trong nớc phải chuyển
sang những hớng đầu t khác không thuận lợi. ở nớc ta, tuy sự tiêu cực này
cha đợc thể hiện rõ nét nhng đó là bài học để chúng ta có những biện pháp
nhằm hạn chế những tác động không tốt của vốn nớc ngoài. Vấn đề đặt ra là
chúng ta phải nhận thức đợc vốn đầu t chủ yếu phải dựa vào tích luỹ trong nớc
và do đó phải thực hiện các chính sách và giải pháp để phát triển kinh tế nhằm tăng
nhanh tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, khuyến khích tiết kiệm.

III. nội dung của vốn đầu t phát triển

1.


Nguồn vốn trong nớc

Đứng trên góc độ vi mô của nền kinh tế, chúng ta phân chia nguồn vốn trong
nớc theo các nguồn hình thành sau:



9

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Vốn của Doanh nghiệp quốc doanh
Vốn của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

OBO
OKS
.CO
M

Nguồn vốn trong nớc

Vốn của các tổ chức phi lợi nhuận
Đứng trên góc độ vĩ mô, chúng ta lại chia nguồn vốn trong nớc theo các
nguồn sau:
Tiết kiệm của Chính phủ

Nguồn vốn trong nớc

Tiết kiệm của doanh nghiệp


Tiết kiệm của dân c
Trong bài này chúng ta sẽ nhất quán phân tích nguồn vốn trong nớc trên
quan điểm kinh tế vĩ mô.

1.1 Tiết kiệm của Chính phủ (nguồn vốn Nhà nớc)

KI L

Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của Ngân sách nhà nớc,
nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển
của doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thờng đợc sử dụng
cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các
dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nớc, chi cho
công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Trong những năm gần đây, quy mô tổng thu của ngân sách nhà nớc không
ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau (huy động qua thuế, phí,
bán tài nguyên, bán hay cho thuê tài sản thuộc nhà nớc quản lý). Đi cùng với sự
mở rộng quy mô ngân sách, mức chi cho đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc
cũng gia tăng đáng kể, tăng từ mức 2,3% GDP năm 1991 lên 6,1% GDP năm 1996.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc: Cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc ngày càng đóng vai trò đáng kể
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Nếu nh trớc năm 1990, vốn tín dụng
đầu t phát triển của nhà nớc cha đợc sử dụng nh một công cụ quản lý và điều




10

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

tiết nền kinh tế thì trong giai đoạn 1991-2000, nguồn vốn này đã có mức tăng
trởng đáng kể và bắt đầu có vị trí quan trọng trong chính sách đầu t của chính
phủ.
Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc có tác dụng tích cực trong
việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các
đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu
t là ngời vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển từ phơng
thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu t của nhà nớc còn phục vụ công tác quản lý
và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu t, nhà nớc thực hiện
việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định
hớng chiến lợc của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn
vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế mà còn thực hiện cả mục
tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu t còn khuyến
khích phát triển những vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội nh
xoá đói giảm nghèo. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà

nớc có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp nhà nớc: Đợc xác định là thành
phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nớc vẫn nắm giữ
một khối lợng vốn nhà nớc khá lớn. Theo báo cáo tổng kết công tác tổng kiểm
kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản doanh nghiệp nhà nớc tại thời điểm
1/1/2000, tổng nguồn vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp nhà nớc là 173.857 tỷ
đồng. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhng đánh giá một cách công bằng thì khu
vực kinh tế nhà nớc với sự tham gia của các doang nghiệp nhà nớc vẫn đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.
DNNN vẫn đóng góp một lợng lớn vào GDP của nền kinh tế, nộp ngân sách
chiếm 40% tổng thu của ngân sách nhà nớc, tạo việc làm cho trên 1,9 triệu
ngời. Một số sản phẩm của doanh nghiệp nhà nớc có đóng góp chủ yếu vào cân
bằng hàng hoá của nền kinh tế nh: xi măng, dầu khí, bu chính viễn thông
Với chủ trơng tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nớc, hiệu quả hoạt động
của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp
nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu t của
toàn xã hội.



11

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

1.2 Tiết kiệm của doanh nghiệp

OBO
OKS
.CO

M

Với khoảng vài vạn doanh nghiệp ngoài nhà nớc (doanh nghiệp t nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các HTX) đang và sẽ đi vào hoạt
động, phần tích luỹ của các doanh nghiệp này cũng sẽ đóng góp đáng kể vào tổng
quy mô vốn của toàn xã hội.
Thực hiện chính sách đổi mới, cơ chế mở cửa nhằm huy động mọi nguồn lực
cho đầu t đợc thực hiện, trong những năm gần đây các loại hình doanh nghiệp
dân doanh có những bớc phát triển mạnh mẽ. Hoạt động đầu t từ khu vực này
gia tăng mạnh mẽ. Hàng chục ngàn doanh nghiệp đợc thành lập mới với số vốn
hàng chục tỉ đồng (chỉ riêng 8 tháng đầu năm 2001, có khoảng 11 ngàn doanh
nghiệp mới đợc thành lập với số vốn 13.000 tỉ đồng). Nhà nớc cũng có những hỗ
trợ thiết thực nhằm tăng cờng thêm sức mạnh cho các doanh nghiệp t nhân. Các
cuộc hội thảo liên tiếp đợc mở ra, mục đích là lắng nghe, tiếp nhận ý kiến của các
doanh nghiệp, từ đó tiến hành điều chỉnh luật cũng nh ban hành các chính sách
mới tạo diều kiện hơn đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, tăng khả năng cạnh
tranh khi hội nhập quốc tế và khu vực. Đặc biệt là với các doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ, các dự án hỗ trợ về luật, nghiệp vụ, việc thành lập các tổ chức, hiệp hội
theo ngành nghề, lĩnh vực đang là những hoạt động có ý nghĩa đợc Đảng và Nhà
nớc quan tâm kịp thời, đúng mức. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp t nhân đã
có thêm những sức mạnh mới, Việt Nam đã đợc bạn bè trên thế giới biết đến qua
nhiều thơng hiệu nổi tiếng, điều này càng khẳng định vai trò không nhỏ của
doanh nghiệp t nhân cũng nh số lợng vốn huy động đợc từ khu vực này. Dự
báo trong thời gian tới, các doanh nghiệp sẽ còn tăng thêm cả về số lợng, quy mô
vốn cũng nh chất lợng hoạt động. Đây sẽ là câu hỏi đặt ra cho các nhà kinh tế
trong việc quản lý hoạt động và cũng sẽ là bài toán có nhiều lời giải cho việc huy
động vốn đầu t từ khu vực đợc đánh giá là còn chứa ẩn nhiều tiềm năng này.

KI L


1.3 Tiết kiệm của khu vực dân c

Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận không nhỏ trong
dân c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hoặc do tích luỹ truyền
thống, nhìn tổng quan, nguồn vốn tiềm năng trong dân c không phải là nhỏ, tồn
tại dới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt Nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng
nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thực tế phát hành trái phiếu
chính phủ và trái phiếu của một số ngân hàng thơng mại quốc doanh cho thấy, chỉ
trong thời gian ngắn đã huy động đợc hàng ngàn tỉ đồng và hàng chục triệu USD
từ khu vực dân c.



12

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Với khoảng 15 triệu hộ gia đình đóng góp khoảng 1/3 GDP, trong giai đoạn
1996-2000 tiết kiệm của khu vực dân c chiếm khoảng 15% GDP. Nhiều hộ gia
đình đã thực sự trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh
doanh thơng mại, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. ở mức
độ nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong số các nguồn tập trung và phân
phối vốn quan trọng trong nền kinh tế.
Vốn của dân c phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy
mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:

Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ phát triển
thấp thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
Tập quán tiêu dùng của dân c.
Chính sách động viên của nhà nớc thông qua chính sách thuế thu
nhập và các khoản đóng góp đối với xã hội.

2. Vốn nớc ngoài

2.1 Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)

KI L

Đây là vốn của các doanh nghiệp và các nhân nớc ngoài đầu t sang các
nớc khác và trực tiếp hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi số vốn
bỏ ra. Vốn nay thờng không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế-xã
hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên, với vốn đầu t trực tiếp, nớc nhận đầu t
không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có đợc công nghệ (do nguời đầu t đem
vào góp vốn và sử dụng), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất theo con đờng
ngoại thơng, vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nớc nhận đầu t; học tập đợc kinh
nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nớc ngoài, gián tiếp
có chỗ đứng trên thị trờng thế giới, nhanh chóng đợc thế giới biết đến thông qua
quan hệ làm ăn với nhà đầu t. Nớc nhận đầu t trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh
tế do đầu t đem lại với ngời đầu t theo mức độ góp vốn của họ. Vì vậy có quan
điểm cho rằng đầu t trực tiêp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nớc nhận đầu t.
Tùy theo điều kiện cụ thể của mình các nớc ASEAN và NICs Đông á, có
nớc dựa chủ yếu vào vốn đầu t gián tiếp (Hàn Quốc, Philipin, Thái Lan,
Inđônêsia, Malaixia), có nhiều nớc lại chủ trọng vốn đầu t trực tiếp (Singapo,
Hông Kông).
Để thu hút nhanh các nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài, các nớc
ASEAN và NICs Đông á đã tạo môi trờng thuận lợi cho nàh đầu t nh cung cấp

cơ sở hạ tầng, dịch vụ, có luật đầu t u đãi, luật các khu chế xuất. Hớng thu hút



13

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

vốn đầu t nớc ngoài ở các nớc ASEAN là kỹ thuật cao, ở các nớc NICs là
phục vụ xuất khẩu.

2.2 Vốn đầu t gián tiếp

OBO
OKS
.CO
M

Đây là nguồn vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ đợc thực hiện dới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ
không hoàn lại, cho vay u đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình
thức thông thờng. Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn tại dới loại
hình ODA-Viện trợ phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển. Vốn
đầu t gián tiếp thờng lớn, cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải
quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nớc nhận đầu t. Vai trò
đầu t gián tiếp đợc thể hiện ở những thành tựu phát triển kinh tế xã hội của Hàn
Quốc, Philipin những năm sau giải phóng và đối với Việt Nam những năm chống
Mỹ cứu nớc. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu t gián tiếp thờng gắn với sự trả giá
về chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng hiệu quả vốn vay và
thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. Các nớc Đông Nam á và Nics Đông á

đã thực hiện giải pháp vay dài hạn, vay ngán hạn rất hạn chế và đặc biệt không vay
thơng mại. Vay dài hạn lãi suất thấp, việc trả nợ không khó khăn vì có thời gian
hoạt động đủ để thu hồi vốn.
Thực chất nguồn vốn ODA đã đợc phân bổ theo các nguồn khác nh vốn
ngân sách nhà nớc, vốn tín dụng đầu t phát triển Tuy nhiên, ở đề án này đề
cập đến với vai trò nh là một nguồn vốn nớc ngoài, không nằm trong cơ cấu của
tổng vốn đầu t toàn xã hội, chỉ đa ra để so sánh và đánh giá nhằm tăng cờng
khả năng thu hút nguồn vốn này ngày càng lớn hơn.

2.3 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại

KI L

Điều kiện u đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối với nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là không gắn với các ràng buộc về
chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thờng là tơng
đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là trở ngại không nhỏ
đối với các nớc nghèo.
Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của thụ trờng thế giới và xu
hớng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng mại thờng
đợc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thờng là ngắn hạn.
Một bộ phận của nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát triển. Tỷ trọng
của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc



14

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


biệt là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng sủa. Đối với Việt Nam, việc
tiếp cận đối với nguồn vốn này vẫn còn khá hạn chế.

OBO
OKS
.CO
M

2.4 Vốn đầu t gián tiếp của t nhân nớc ngoài thông qua thị
trờng vốn quốc tế

KI L

Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trờng
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn
vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên phạm vi toàn
cầu. Thực tế cho thấy, mặc dù trong vòng 30 năm qua tất cả các nguồn vốn đều có
sự gia tăng về khối lợng nhng luồng vốn đầu t qua thị trờng chứng khoán có
mức tăng nhanh hơn các luồng vốn khác. Tính từ đầu những năm 70 đến cuối
những năm 90 của thế kỷ XX, vốn đầu t trực tiếp cảu các nớc thuộc nhóm G7
chỉ tăng 30 lần, trong khi đầu t chứng khoán tăng khoảng 200 lần. Riêng trong
thập kỷ 90, khối lợng cổ phiếu mà các nớc công nghiệp phát triển đã phát hành
trên thị trờng vốn quốc tế đã tăng 6 lần, đạt khoảng 4 tỷ USD.
Ngay tại nhiều nớc đang phát triển, dòng vốn đầu t qua thị trờng chứng
khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 90, có sự xuất
hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến cuối năm 1999 khối lợng
giao dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi vẫn rất đáng kể. Riêng năm
1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu của Châu á đã tăng gấp 3 lần năm
1998, đạt 15 tỷ USD.

Đối với Việt Nam, để thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nhằm
muc tiêu Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá. Nhà nớc rất coi trọng việc huy động
mọi nguồn vốn trong và ngoài nớc để đầu t phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó, nguồn vốn huy dộng thông qua
thị trờng vốn cũng đợc Chính phủ quan tâm. Các dề án phát hành trái phiếu
chính phủ và trái phiếu công ty ra nớc ngoài cũng đã đợc xây dựng và xem xét.
Tuy nhiên, đây là một hình thức huy động vốn rất mới mẻ và còn phức tạp đối với
Việt Nam.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hình thức huy động vốn này có những u
điểm và nhợc điểm sau:
Về u điểm:
Có thể huy động vốn với số lợng lớn trong thời gian dài đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về
tín dụng. Bên cho vay khó sử dụng quan hệ cho vay để gây sức ép với
nớc sử dụng trong các quan hệ khác.



15

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận với thị trờng vốn quốc tế. Với

việc trực tiếp tham gia thị trờng vốn quốc tế, đây sẽ là cơ hội tôt để
thúc đẩy thị trờng chứng khoán Việt Nam phát triển trong tơng lai.
Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trờng
thứ cấp, chính vì vậy hình thức này tơng đối hấp dẫn đối với các nhà
đầu t nớc ngoài. Lý do này cho phép ngời phát hành có thể có đợc
mức lãi suất u đãi hơn so với các hình thức vay nợ khác.
Đối với hình thức huy dộng này, ngời đi vay có thể tăng thêm tính
hấp dẫn bằng cách đa ra một số yếu tố kích thích nh: cho phép
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc nếu mua đợt này sẽ đợc u
tiên mua trong những đợt phát hành sau. Với những yếu tố kích thích
nh trên thì có thể khuyến khích nhiều ngời mua trái phiếu hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thì hình thức phát hành trái phiếu ra thị trờng vốn
quốc tế vẫn còn một số trở ngại đối với Việt Nam. Đó cũng là nhợc điểm hay hạn
chế của biện pháp huy động vốn này.
Hệ số tín nhiệm của Việt Nam rất thấp, thậm chí Việt Nam cha đợc
các tổ chức quốc tế xếp hạng độ tín nhiệm. Chính vì vậy, nếu phát
hành thì trái phiếu của Việt Nam sẽ phải chịu lãi suất ở mức cao.
Việt Nam vẫn còn quá ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó,
so với một số hình thức huy động vốn khác thì thời gian chuẩn bị vẫn
còn tơng đối dài.
Bởi vậy để phát hành trái phiếu ra thị trờng vốn quốc tế, Việt Nam phải
nghiên cứu, xem xét kỹ lỡng, lựa chọn cẩn thận hình thức trái phiếu phát hành,
thời gian đáo hạn, thị trờng phát hành và nhà bao tiêu phù hợp với điều kiện của
bên Việt Nam. Hơn nữa, cũng cần cân nhắc thận trọng giữa việc huy động vốn qua
phát hành trái phiếu với các hình thức huy động vốn khác, nh đầu t trực tiếp và
vay nợ qua hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, bên cạnh việc xây dựng dự án cho việc
phát hành trái phiếu, Việt Nam cũng cần xây dựng một kế hoạch chi tiết cho việc
sử dụng vốn có hiệu quả.




16

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phần II

OBO
OKS
.CO
M

thực trạng huy động vốn đầu t phát
triển ở Việt Nam trong giai đoạn
vừa qua
I. Tình hình huy động nguồn vốn trong nớc
1. Tiết kiệm của Chính phủ

KI L

Vốn đầu t từ Ngân sách nhà nớc (NSNN): Hiện nay chủ yếu tập trung
đầu t cho các dự án xây dung cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hoá, xã hội, an ning quốc
phòng, đầu t hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nớc, hỗ trợ cho nguồn vốn tín
dụng Nhà nớc và Quỹ hỗ trợ đầu t Quốc giaCác dự án đầu t bằng nguồn vốn
NSNN chủ yếu là các dự án giao thông, thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn, rừng
phòng hộ, bảo tồn thiên nhiên, các công trình văn hoá, xã hội, giáo dục y tế, phúc
lợi công cộng, nghiên cứu khoa học, quốc phòng an ninh.
Nguồn vốn đầu t từ NSNN nhìn chung là tăng dần trong các năm tiếp theo
nhng so với tổng vốn đầu t toàn xã hội thì tỷ trọng này lại giảm. Nếu nh giai
đoạn 1991-1995 nguồn vốn này trong GDP chiếm khoảng 6% thì giai đoạn 19961997 đạt 6,6%. Nếu so sánh nguồn vốn đầu t phát triển từ NSNN trong tổng số

vốn đầu t toàn xã hội thì tỷ trọng này đạt 23,6% trong thời kỳ 1991-1995 (vốn
NSNN là 54.830 tỷ đồng) và đạt 21,9% trong thời kỳ 1996-2000 (87.360 tỷ đồng),
giảm so với thời kỳ 1986-1990, do trong cơ cấu tổng nguồn vốn đầu t toàn xã hội
xuất hiện lợng vốn đầu t nớc ngoài tơng đối lớn. Nh vậy, tỷ trọng bình quân
của nguồn vốn NSNN so với tổng vốn đầu t toàn xã hội trong thời kỳ 1991-2000
đạt 22,5% (vốn NSNN trong thời kỳ này đạt 142.194 tỷ đồng). Trong 2 năm 19961997 tỷ trọng nguồn vốn này có xu hớng tăng nhng đến năm 1998, do ảnh
hởng của cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ, khả năng thực hiện tơng đối thấp.
Để tăng cờng khả năng huy động vốn từ NSNN Cính phủ đã phát hành trái phiếu
đầu t phát triển. Trái phiếu đầu t phát triển của Chính phủ góp phần huy động
các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội cho đầu t. Mặt khác, nguồn vốn đầu t phát
triển này sẽ góp phần làm sôi động lại quá trình đầu t, tăng cầu, tạo cơ hội đầu
t mới cho các thành phần kinh tế khác, khắc phục tình trạng suy thoái của nền
kinh tế. Hơn nữa, nguồn vốn này góp phần giải quyết, khắc phục phần nào hậu quả



17

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

chính sách đầu t trong những năm qua (đầu t dàn trải, tràn lan, hiệu quả thấp,
các công trình dở dang nhiều).
Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách nhà nớc tăng trung bình 13,1% GDP

trong thời kỳ 1986-1990 lên 20,5% GDP thời kỳ 1991-1995 và hiện nay khoảng
22% GDP. Thu ngân sách nhà nớc có sự chuyển biến tích cực, nguồn thu trong
nớc tăng nhanh và chiếm phần chính trong tổng thu ngân sách nhà nớc. Cụ thể là
năm 1991 thu trong nớc chiếm 76,7% thu ngân sách nhà nớc đế 1998 chiếm
97,2%. Nh vậy năm 1991 thu ngân sách nhà nớc 13,5% GDP thì năm 1998 bằng
20% GDP. Chi ngân sách cả năm 1998 giảm còn 21,5% thấp hơn năm 1997. Do
đó, việc điều hành ngân sách của nhà nớc ta chủ động hơn không những đủ đáp
ứng nhu cầu chi thờng xuyên, mà còn để dành một tỷ lệ đáng kể cho chi đầu t
ohát triển. Tỷ lệ chi cho đầu t phát triển tăng lên từ mức 2,3% GDP năm 1991 lên
mức 6,1% GDP năm 1996 (nếu kể cả mức khấu hao cơ bản là 7,9% GDP). Trong
điều kiện nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc dành cho đầu t xây dựng cơ bản còn
hạn chế và phải tập trung cho các công trình trọng điểm phục vụ CNH-HĐH đất
nớc, song đầu t cho nông nghiệp nông thôn vẫn ngày càng tăng. Số vốn đầu t từ
ngân sách nhà nớc dành cho nông nghiệp (mở rộng) năm 1996 đạt 3.043 tỷ đồng
chiếm 10% tổng vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc. Năm 1997 đạt 11,3% và năm
1998 khoảng 18.000 tỷ đồng, bằng 15,3%.
Vốn đầu t phát triển từ NSNN tham gia trực tiếp đồng thời hỗ trợ vốn, làm
mồi để thu hút các nguồn vốn khác đầu t vào phát triển sản xuất kinh doanh.
Việc gia tăng nguồn vốn đầu t phát triển từ NSNN, thực hiện thâm hụt ngân sách
không vợt chi cho đầu t phát triển khẳng định xu hớng tiết kiệm trong các chi
tiêu từ NSNN. Đây sẽ vẫn là nguồn vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
giải quyết các vấn đề tăng trởng kinh tế xã hội cảu đất nớc. Do vậy, mở rộng
thái quá nguồn vốn đầu t này sẽ hạn chế và làm thui chột các khả năng của các
thành phần kinh tế khác. Mặt khác, nguồn vốn đầu t phát triển từ NSNN thờng
có hiệu quả kinh tế trực tiếp tơng đối thấp, thờng ít năng động nênviệc sử dung
nguồn vốn này cần phải đợc cân nhắc kỹ lỡng, theo quan điểm chỉ đầu t vào
những công trình, dự án, lĩnh vực quan trọng có ý nghĩa quốc gia, quốc tế, mang
tính địnhhớng cho toàn bộ nền kinh tế, mà các thành phần kinh tế không đủ năng
lực đầu t, hoặc đầu t không mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp cao.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc: Giai đoạn 1991-1995,

nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc là 14.279 tỷ đồng mới chiếm
6,13% tổng vốn đầu t toàn xã hội thì giai đoạn 1996-2000 đã là 62.210 tỷ đồng



18

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

chiếm 15,57% và riêng năm 2000, nguồn vốn này đã đạt đến 19,92% tổng vốn đầu
t toàn xã hội.
Trong 5 năm 1991-1995 vốn tín dụng đầu t phát triển không tăng đáng kể,
dao động trong giá trị trung bình 2.854 tỷ đồng. Tuy nhiên, chuyển sang giai đoạn
1996-2000 vốn tín dụng đầu t phát triển nhà nớc đã có bớc tăng trởng đáng
kể, năm 1996 là 7.640 tỷ đồng và đến năm 2000 con số này đã là 17.620 tỷ đồng.
Vốn trung bình giai đoạn 1996-2000 là 12.442 tỷ đồng, tăng đến 4,4 lần so với thời
kỳ 1991-1996.
Cho đến nay, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc đầu t vào
ngành công nghiệp trên 60% tổng vốn đầu t (gần 55% số dự án) đã góp phần
quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu đầu t và cơ cấu kinh tế.
Vốn đầu t từ Doanh nghiệp nhà nớc (DNNN): Hiện nay ở nớc ta có
khoảng 35.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó có khoảng 5.740 DNNN, xét về
mặt số lợng chỉ chiếm khoảng 17%, nhng hàng năm đóng góp từ 40-46% GDP.

Các DNNN nắm giữ hầu hết các nguồn lực cơ bản trong xã hội: 86,6% tổng vốn,
85% tài sản cố định, 100% mỏ, 80% rừng, 90% lao động đợc đào tạo có hệ thống
và đợc nhận hầu hết các u đãi cảu nhà nớc so với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác. Song hiệu quả kinh doanh đạt thấp, nên mức tiết kiệm của
DNNN còn hạn chế. Thể hiện: các chỉ số hiệu quả của khu vực DNNN có chiều
hớng ngày càng giảm. tỷ suất lợi nhuận/vốn giảm từ 14,5% năm 1996 xuống
10,8% năm 1997; tỷ suất lợi nhuận/doanh thu giảm từ 6,9% xuống 4,8% năm
1997. Đặc biệt năm 1998, khu vực công nghiệp nhà nớc chiếm 47,4% vốn, 28,5%
lao động và sản xuất ra 48% tổng giá trị sản xuất toàn ngành, nhng chỉ góp 40,7%
thu ngân sách trong lĩnh vực công nghiệp.
Vốn đầu t từ DNNN có xu hớng tăng dần cả về tỷ trọng so với tổng vốn
đầu t toàn xã hội cũng nh quy mô. Lợng vốn bình quân thời kỳ 1991-1995 là
5.064 tỷ đồng chiếm 10,89% tổng vốn đầu t toàn xã hội, giá trị này thời kỳ 19962000 là 12.906 tỷ đồng chiếm 16,15% tổng vốn toàn xã hội. Trong giai đoạn 19911995, tốc độ tăng trởng bình quân của doanh nghiệp nhà nớc là 11,7% gấp 1,5
lần tốc độ tăng trởng bình quân của nền kinh tế. Từ năm 1998 trở lại đây (2001),
tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp nhà nớc chậm lại nhng vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong GDP của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, đến năm 2003 nguồn vốn này
đang có xu hớng gia tăng lại. Nguồn vốn này bao gồm khấu hao cơ bản để lại,
một phần lợi nhuận sau thuế để tích luỹ. Việc quản lý nguồn vốn này sẽ dần đợc
mở rộng và ít nhất là trong việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu t đổi mới các
thiết bị, công nghệ, đầu t chiều sâu. Việc đánh giá lại tài sản trong các doanh



19

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO

M

nghiệp để trích khấu hao cơ bản phải đảm bảo nguyên tắc tài sản khấu hao đúng,
trong khuôn khổ khung đã đợc Bộ Tài chính quy định. Nguồn vốn khấu hao cơ
bản phải đợc quản lý thống nhất theo hớng đảm bảo khấu hao nhanh, đảm bảo
khấu hao đủ nguồn vốn để tái đầu t khi tài sản đã đợc khấu hao hết. Việc phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp phải trên cơ sở nguyên tắc bảo toàn vốn, tránh
hiện tợng lãi giả khấu lỗ thật, ăn vào vốn và cuối cùng, nguồn vốn khấu hao cơ
bản không đủ để tái đầu t giản đơn, phục chế tài sản ban đầu. Cần có chính sách
khuyến khích quá trình tái đầu t từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cổ phần hoá, cơ cấu lại DNNN sẽ giúp các doanh nghiệp huy động
đợc nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc đang sử dụng kém hiệu quả trong xã hội. Nhà nớc
chỉ nên giữ lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và những doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực quan trọng, then chốt, quyết định, có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.

2. Tiết kiệm của doanh nghiệp

KI L

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp t nhân, các công ty trách
nhiệm hữu hạn và các công ty cổ phần trong cả nớc có bớc phát triển khá. Nhờ
có quy mô lớn, sản xuất ổn định nên vẫn đạt tốc độ tăng trởng 9-10%/năm. Do
đó, đã có những đóng góp không nhỏ trong việc huy động các khoản tiết kiệm từ
hoạt động sản xuất kinh doanh cho phát triển kinh tế. Khối tiểu thủ công nghiệp,
hợp tác xã tăng từ 5-6%; các tiểu chủ, hộ cá thể chiếm tỷ trọng hơn 70%, tăng 45%/năm trong 2 năm 1997 và 1998.
Chúng ta có trên 3 vạn doanh nghiệp ngoài Nhà nớc (bao gồm doanh nghiệp
t nhân, doanh nghiệp cổ phần, HTX, công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài) và khoảng 1,5 triệu hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp. Vốn của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng nhỏ, từ 10.000 USD đến 100.000 USD, số

doanh nghiệp có vốn trên 1 triệu USD rất ít. Vốn của hộ kinh doanh cá thể từ vài
ngàn USD đến trên dới 50.000 USD. Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ
kinh doanh cá thể có vốn lớn chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn nhu Tp. Hồ
Chí Minh và Hà Nội. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu hoạt động ở
trình độ cơ khí và bán cơ khí với phần lớn máy móc có thời gian sử dụng từ 10 đến
20 năm. Nh vậy, nhu cầu đổi mới trang thiết bị tiến lên bán tự động và tự động
hoá của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn, trong 3 đến 5 năm tới đòi
hỏi một lợng vốn đầu t đáng kể, đặc biệt khi chúng ta phải nhanh chóng cải
thiện và tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc để có thể đứng vững
và phát triển trớc những thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế. Luật doanh
nghiệp có hiệu lực từ 1/1/2000 đã tiếp thêm động lực cho khu vực t nhân phát



20

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3.

OBO
OKS
.CO
M

triển, tuy nhiên, muốn phát triển mạnh hơn cả về số lợng và nhất là chất lợng thì
môi trờng kinh doanh cần phải đợc nâng lên một trình độ cao hơn nữa, tạo đợc
niềm tin vững chắc và tinh thần phấn khởi của các nhà kinh doanh thông qua sự
đánh giá đúng vai trò của khu vực t nhân trong nền kinh tế quốc dân và tạo điều
kiện thuận lợi hơn nữa cho khu vực này phát triển.

Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, vốn d thừa của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có tới 1-2 tỷ USD dới dạng tiền mặt (nội và ngoại tệ ngoài hệ
thống ngân hàng), nhng, chủ yếu là dới dạng bất động sản không hoặc ít có khả
năng sử dụng vào kinh doanh (do giá bất động sản sụt giảm từ 1996-1997, sau giai
đoạn sốt đất 1991-1995)
Thực trạng trên cho chúng ta thấy đợc sự nỗ lực chung của khu vực t nhân
nhng để huy động đợc nguồn tiết kiệm của khu vực t nhân có hiệu quả thì
ngoài hệ thống ngân hàng chính quy, cần phải tổ chức thực hiện các hiệp hội hoặc
các tổ chức huy động tiết kiệm phi chính thức nh: hiệp hội tín dụng, tiết kiệm
quay vòng ở các vùng, đặc biệt là ở nông thôn bằng hệ thống các quỹ.
Theo kết quả điều tra vốn đầu t phát triển toàn xã hội năm 2000 của Tổng
cục Thống kê, cho thấy, Luật Doanh nghiệp tuy mới ban hành đầu năm 2000
nhng bớc đầu đã phát huy đợc tác dụng tích cực. Ước tính năm 2000, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đầu t XDCB và sửa chữa lớn tài sản cố định
với số vốn 6,5 nghìn tỷ đồng, tăng 17,8% so với năm 1999 và là một trong những
thành phần kinh tế có tốc độ tăng vốn đầu t phát triển vào loại cao trong năm
2000. Tuy nhiên, số vốn đầu t nh vậy vẫn cha tơng xứng với tiềm năng hiện
có của thành phần kinh tế này.

Tiết kiệm của khu vực dân c

KI L

Nguồn tiết kiệm của dân c phụ thuộc rất lớn vào thu nhập và chi tiêu của các
hộ gia đình. Hiện nay Việt Nam có khoảng 15 triệu hộ gia đình với thu nhập bình
quân 1.500-2000 USD/hộ/năm. Nhiều hộ gia đình là những đơn vị kinh tế năng
động trong các lĩnh vực kinh doanh thơng mại, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp với những nguồn thu nhập mà Nhà nớc khó có thể kiểm soát
đợc, kể cả đối với hộ gia đình có đăng ký kinh doanh cũng nh không có đăng ký
kinh doanh. Vì vậy, cần căn cứ vào cơ cấu lứa tuổi của dân c và tỷ lệ tăng trởng

của thu nhập để có chính sách u tiên thích hợp. Việc gia tăng thu nhập và gia tăng
tỷ lệ lực lợng lao động (có việc làm)/tổng số dân c có thể thúc đẩy gia tăng tiết
kiệm.



21

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Năm

OBO
OKS
.CO
M

Theo điều tra và ớc tính của Bộ Kế hoạch - Đầu t và Tổng cục Thống kê,
nguồn vốn trong dân hiện có từ 6-8 tỷ USD, trong đó:
44% để dành của dân là mua vàng, ngoại tệ
20% để dành của dân là để mua nhà đất, cải thiện điều kiện sinh hoạt
17% để dành của dân là gửi tiền tiết kiệm, chủ yếu là loại ngắn hạn
19% để dành của dân là dùng trực tiếp cho các dự án đầu t, chủ yếu là
ngắn hạn
Nh vậy, chỉ có khoảng 36% vốn hiện có trong dân đợc huy động cho đầu t
phát triển. Nếu tính theo hàng năm, mức huy động vốn trong dân năm sau luôn cao
hơn năm trớc, cụ thể :
Mức huy động (tỷ đồng)

Mức tăng so với năm

trớc %
1991
6430
181,4
1992
10.864
170
1993
13000
120
1994
17000
130
1995
20000
117,7
1996
24000
120,6
1997
28000
116,7
Nguồn: Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Số 4/1999 trang 4.

KI L

Tỷ lệ tiết kiệm trong dân c là tơng đối cao. Theo các nhà hoạch định chính
sách thì giai đoạn 1996-2000, tỷ lệ tiết kiệm của dân c đạt khoảng 15% GDP,
song chỉ đợc 1/2 số đó đợc huy động cho đầu t, trong khi đó, thời kỳ 19961997, chúng ta mới chỉ huy động đợc xấp xỉ 7,8% GDP cho đầu t trực tiếp và
gián tiếp, đạt 52% tổng số nguồn tiết kiệm.

Tuy nhiên, giá trị huy động vốn thực tế so với lợng vốn nhàn rỗi trong dân
c là rất thấp. Một cuộc điều tra cách đây cha lâu cho thấy, đồng tiền tích luỹ của
t nhân nớc ta đợc huy động thông qua các tổ chức tài chính chỉ chiếm 11,8%,
còn lại là tích luỹ dới dạng các loại tài sản khác. Đi sâu vào thì thấy, trong khi
tầng lớp có thu nhập cao nhất của xã hội chỉ đa đợc 12,3% khoản tích luỹ của
mình vào các tổ chức tài chính thì lại giữ dới dạng tiền mặt, vàng và mua sắm nhà
cửa tới 82,1%. Với tầng lớp có thu nhập thấp nhất xã hội, khoản tiết kiệm của họ



22

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

chủ yếu nằm dới dạng thóc, gạo, hoa màu và các hình thức khác, còn gửi vào tiết
kiệm chỉ đợc 9,3% khoản tích luỹ.
Thực tế trên cho chúng ta thấy rõ đợc sự đóng góp của dân c trong thời
gian qua. Nhng để huy động đợc nguồn vốn của dân c có kết quả tốt thì nhà
nớc cần có chủ trơng, chính sách, cơ chế đúng đắn, tổ chức thực hiện nghiêm
túc, củng cố lòng tin của dân để nhân dân tin tởng bỏ vốn đầu t kinh doanh có
hiệu quả. Việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tiết kiệm của dân c bằng
cách khuyến khích tạo môi trờng đầu t thuận lợi cho các thành phần kinh tế,
nhằm tăng tỷ lệ đầu t trực tiếp và gián tiếp của dân c sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của việc sử dụng đồng vốn nói chung (ngời có vốn đầu t có điều kiện thuận
lợi và hiệu quả nhất gặp gỡ trực tiếp với ngời có nhu cầu đầu t hoặc là một).

Nếu chúng ta không có những chính sách đầu t thoả đáng thì chỉ một phần tiết
kiệm của dân c sẽ đợc huy động vào tín dụng, còn một phần sẽ bị đông cứng
dới dạng tiền trong hầu bao, tiền gối đầu giờng hoặc chủ yếu dùng để mua
sắm những tài sản không có khả năng sinh lời hoặc sinh lời không đáng kể. Do đó,
ngoài việc tạo điều kiện, hành lang pháp lý thuận lợi, Nhà nớc cần tập trung đầu
t vào những dự án, công trình mang tính hớng dẫn, phụ trợ và hỗ trợ nguồn vốn
trong trờng hợp cần thiết, nhằm nâng dần tỷ lệ đầu t trực tiếp và gián tiếp trong
tổng nguồn tiết kiệm dân c.

II. Tình hình huy động nguồn vốn nớc ngoài
1. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)

KI L

Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đóng vai trò quan trọng đối với tăng trởng
và phát triển kinh tế của Việt Nam. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đi liền với chuyển
giao vốn, công nghệ, thị trờng và các kinh nghiệm quản lý. Đồng thời tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động; chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Với chính sách khuyến
khích đầu t nớc ngoài, trong thời gian từ 1991-2000, vốn FDI đã chiếm hkoảng
24,11% tổng vốn đầu t toàn xã hội, trong đó thời kỳ 1991-1995 chiếm 24,44% và
thời kỳ 1996-2000 chiếm khoảng 23,92%. Nguồn vốn FDI chủ yếu bao gồm tièn
mặt (76,7%), phần còn lại bao gồm thiết bị (15,4%) và các dịch vụ khác.Nguồn
vốn đã đợc thực hiện chiếm khoảng 39% tổng số vốn đăng ký. Khu vực có vốn
đầu t trực tiếp ngày càng phát triển, trở thành bộ phận hữu cơ của nền kinh tế,
đóng góp tích cực vào CNN-HĐH đất nớc. Đặc biệt công nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài tăng trởng nhanh, năm 1996 : 21,7%, 1997: 23,2%, 1998: 13,3%, 6
tháng đầu năm 1999: 22,6% và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong giá trị sản xuất
toàn ngành tơng ứng là: 24,1%, 28,7%, 31,8% và 35,2%. Năm 1998: công nghiệp




23

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

có vốn FDI với 46,7% vốn, 8,2% lao động đã sản xuất ra 31,8% tổng giá trị sản
xuất và đóng góp 56,8% tổng số nộp ngân sách của toàn ngành, góp phần giữ vững
nhịp độ tăng trởng trong ngành công nghiệp khá cao và ổn định. Cụ thể số lợng
việc làm trong khu vực FDI ngày một tăng. Cuối năm 1993 số lao động trong khu
vực này chỉ có 49.892 ngời, đến năm 1994 là 80.059 ngời tăng 1,76 lần, năm
1996: 172.928 ngời, 1997: 250.000 ngời và đến 1998 là 269.500 ngời. Doanh
thu ở khu vực FDI trong toàn xã hội đã tăng từ 150 triệu USD năm 1991 lên 1558
triệu USD năm 1995 và 3271 triệu USD năm 1998. Do tăng trởng nhanh, tỷ trọng
doanh thu của khu vực này trong GDP đã tăng từ 6,3% năm 1995 lên 9,8% năm
1998. Đóng góp của khu vực này vào ngân sách nhà nớc đã tăng từ 128 triệu USD
năm 1994 lên 316 triệu USD năm 1998.
Nguồn vốn FDI thật sự là cánh cửa cho nền kinh tế nớc ta trong giai đoạn
vừa qua. Những dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đóng góp 43% GDP, tạo ra
25% giá trị sản lợng ngành công nghiệp, thu hút hơn 25 vạn lao động trực tiếp và
hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau nh khai thác dầu khí, ô tô xe
máy, viễn thông, khách sạn, công nghiệp Nguồn vốn FDI là rất quan rọng nhất là
trong điều kiện ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ của cả nớc trong khu vực
vừa qua. Vốn đầu t nớc ngoài giảm mạnh trong các năm xảy ra khủng hoảng,

năm 1998, đạt khoảng 19.280 nghìn tỷ đồng so với 26.150 nghìn tỷ năm 1997,
năm 1999 và 200 con số này chỉ còn lần lợt là 14.170 và 15.100, kéo theo nó tỷ
trọng so với tổng vốn đầu t toàn xã hội cũng giảm mạnh từ 31,27% năm 1997 còn
25,21% năm 1998, 18,19% năm 1999 và 17,07% năm 2000. Tính đến tháng
12/2000 Việt Nam đã thu hút đợc khoảng 37 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó vốn
thực hiện là 17,6 tỷ USD, chiếm 47,6% vốn đăng ký. Đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam năm 2002 tính cho cả đăng ký cấp mới và bổ sung đạt gần 2,3 tỷ USD, so với
năm 2001 giảm 23%, mặc dù số dự án tăng. Điều này phản ánh thực tế là nhiều dự
án cần có quy mô vốn đầu t lớn trong một số lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam
nh : sắt thép, xi măng, điện hoặc nhu cầu tạm bão hoà, hoặc trong nớc đầu t
nên khả năng cấp phép đầu t nớc ngoài bị hạn chế. Mặt khác, tuy môi trờng
đầu t đợc cải thiện, kinh tế-xã hội đợc giữ vững (đứng đầu thế giới) nhng chi
phí đầu vào còn cao, luật pháp cha hoàn thiện và đôi khi cha nhất quán, thủ tục
còn phiền hà, hoạt động hành chính công cha hiệu quả. Ngoài ra, đây là hệ quả
của tình hình cạnh tranh mạnh mẽ nhằm thu hút ĐTNN của các nớc trong khu
vực, nhất là Trung Quốc sau khi ra nhập WTO.



24

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Bảng 3 : Nguồn vốn nớc ngoài ODA & FDI

2.

Vốn đầu t gián tiếp

Cộng

432
478
1.284
2.661
3.100
3.347
3.768
3.304
3.108
3.550
3.811
2.286
31.281

OBO
OKS
.CO
M

Năm
FDI
ODA
1991
432
1992
478
1993
871
413
1994

1.936
752
1995
2.363
737
1996
2.447
900
1997
2.768
1.000
1998
2.062
1.242
1999
1.758
1.350
2000
1.900
1.650
Sơ bộ 2001
2.100
1.711
Uớc 8 tháng 2002
1.450
836
Tổng cộng
20.717
10.564
Nguồn : Tạp chí Kinh Tế và Dự báo 2/2003


KI L

Trớc thập kỷ 90, Việt Nam tiếp nhận ODA còn rất hạn chế, tổng số khoảng
12,6 tỷ Rúp chuyển nhợng và 1,6 tỷ USD (1976-1990). Sang thập kỷ 90, các nớc
lớn và các tổ chức quốc tế bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam , ODA tăng lên
nhanh chóng. Qua 6 Hội nghị tài trợ bắt đầu từ năm 1994, ODA vào Việt Nam đã
tăng nhanh qua các năm và đến hết năm 2000 tổng ODA đã đạt đợc khoảng 17,5
tỉ USD vốn cam kết, trong đó đã giải ngân đợc gần 8 tỉ USD, chiếm 45,7% vốn
cam kết. Tỉ lệ ODA viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15% tổng vốn cam kết.
Tỉ trọng này tơng đối thấp so với nhiều nớc tiếp nhận ODA trong vùng. Số còn
lại (khoảng 85%) là vốn vay u đãi.
Sắp xếp theo giá trị ODA cam kết tại Hội nghị Nhóm t vấn các nhà tài trợ
năm 1999, hiện có 11 nhà tài trợ lớn, trong tổng số 45 nhà tài trợ song phơng và
350 tổ chức phi chính phủ (NGO), xếp theo thứ tự: Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (Adb), các tổ chức Liên Hợp quốc, Pháp,
Tây Ban Nha, Cộng hoà Liên bang Đức, Thụy Điển, úc, Đan Mạch và EC. Nhật
Bản, WB, và ADB chiếm 76% tổng vốn ODA đã kí kết, trong đó Nhật Bản gần
bằng WB và ADB cộng lại.
Năm 2002, nguồn vốn ODA đợc hợp thức hoá bằng việc ký kết các hiệp
định với nhà tài trợ đạt trị giá 1,574 tỷ USD, bằng 74% tổng giá trị hiệp định ký



25

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS

.CO
M

kết của cả năm 2001; Trong đó, bao gồm vốn vay là 1,33469 tỷ USD và viện trợ
không hoàn lại là 239,41 triệu USD. Năm 2002, giá trị ODA đã ký kết tập trung
chủ yếu vào 3 nhà tài trợ là Nhật bản (536,18 triệu USD), Ngân hàng thế giới WB
(499,53 triệu USD) và Ngân hàng Phát triển Châu á- ADB (264,15 triệu USD), với
tổng số vốn là 1.299,86 triệu USD, chiếm 83% tổng giá trị hiệp định. Về cơ cấu
ngành, các chơng trình, dự án ODA tập trung chủ yếu vào phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế-xã hội, tăng trởng xoá đói giảm nghèo.
Về tình hình giả ngân năm 2002 đạt khoảng 1.527 triệu USD, trong đó vốn
vay khoảng 1.207 triệu USD (riêng vón vay của 3 nhà tài trợ JBIC, WB, ADB
khoảng 843 triệu USD, chiếm 85% tổng số giải ngân vốn vay ODA), viện trợ
không hoàn lại khoảng 320 triệu USD. Mức giả ngân của cả năm 2002 đạt khoảng
85% so với kế hoạch cả năm. Việc thực hiện và giải ngân nguồn vốn ODA cha
đạt mục tiêu đề ra do những vớng mắc đã tồn tại trong thời gian dài cha giải
quyết dứt điểm, đó là : quy trình duyệt, thẩm định dự án, kế hoạch và kết quả đấu
thầu còn chậm và qua nhiều cấp; Công tác giải phóng mặt bằng kéo dài do chính
sách đền bù cha phù hợp; Vốn đối ứng cho các dự án cha đảm bảo cân đối và kịp
thời; Năng lực thực hiện của các ban quản lý còn yếu.

3. Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại

KI L

Cùng với các chính sách, đinh chế đối với các nguồn vốn nớc ngoài trên,
trong thời gian gần đây có khá nhiều các quy định liên quan đến quản lý vay và trả
nợ nớc ngoài, trong đó có một số văn bản đáng chú ý là : Quy chế Quản lý và trả
nợ nớc ngoài (ban hành kèm theo Nghị định 90/1998/NĐ-CP); Quyết định của Bộ
trởng Bộ Tài chính số 72/1999/QĐ-BTC, ngày 9/7/1999 về việc ban hành Quy

chế lập, sử dụng và quản lý quỹ tích luỹ trả nợ nớc ngoài; Quyết định của Thủ
tớng Chính phủ số 233/1999/QĐ-TTg, ngày 20/12/1999 ban hành Quy chế bảo
lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nớc ngoài của doanh nghiệp và tổ chức
tín dụng; Thông t số 3/1999/TT-NHNN, ngày 12/8/1999 về Hớng dẫn việc vay
và trả nợ nớc ngoài của các doanh nhgiệp.
Theo các chính sách, định chế trên, vay nớc ngoài là các khoản vay ngắn
hạn (thời hạn vay đến 1 năm) hoặc trung và dài hạn (có và không phải trả lãi) do
Nhà Nớc Việt Nam hoặc là doanh nghiệp là pháp nhân Việt Nam (kể cả doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài) vay của tổ chức tài chính quốc tế, của chính phủ,
của ngân hàng nớc ngoài hoặc của tổ chức, cá nhân nớc ngoài khác. vay nớc
ngoài của chính phủ là các khoản vay do cơ quan đợc uỷ quyền của nhà nớc
hoặc Chính phủ Việt Nam ký vay với bên cho vay nớc ngoài dới danh nghĩa Nhà


×