Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Vụ kiện phá giá Việt Nam tại Mỹ - Quản lý Nhà Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.06 KB, 19 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Lời cam đoan
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hớng dẫn nhiệt tình của thạc sĩ
Mai Thế Cờng để tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản đề án này.
Với lòng biết ơn của mình tôi xi gửi tới các thầy cô giáo đã giảng dạy tôi
trong những năm học vừa qua.

Bản đề án của tôi hoàn thành dựa trên sự nỗ lực của bản thân và sự giúp
đỡ của giáo viên hớng dẫn. Trong quá trình thực hiện không có bất kỳ sự sao
chép hay đánh cắp bản thảo nào. Những lời trên đây đều là sự thật, nếu có bất
kỳ hành vi gian lận không trung thực nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Sinh viên

KI L

Hoàng Minh Toán



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lời mở đầu
Thơng mại quốc tế ngày càng phát triển đặc biệt là trong thập kỷ vừa


OBO
OKS
.CO
M

qua, nó đóng vai trò lớn đối với các nền kinh tế trên thế giới, mở ra nhiều cơ
hội cho tất cả các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng toàn cầu. Tuy nhiên bên
cạnh những thuận lợi, thơng mại quốc tế cũng đem lại không ít khó khăn,
thách thức đối với các doanh nghiệp khi thâm nhập thị trờng quốc tế, mà các
doanh nghiệp Việt Nam không là ngoại lệ.

Thông qua vụ kiện bán phá giá tôm của các doanh nghiệp Việt Nam
trên đất Mỹ giúp chúng ta có cách nhìn nhận xác thực hơn về tình hình thơng
mại quốc tế hiện nay. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đồng thời nhìn nhận
nghiêm túc về chính sách thơng mại của Việt Nam trong tiến trình hội nhập

KI L

quốc tế. Vì lý do đó mà tôi chọn đề tài: "Vụ kiện phá giá Việt Nam tại Mỹ"



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phần I

OBO
OKS
.CO
M


Khái quát về xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ

I. Tình hình sản xuất kinh doanh thủy sản tại Hoa Kỳ

Hoa Kỳ là nớc nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ 2 trên thế giới sau Nhật Bản
với trị giá nhập khẩu trên 8 tỉ USD/năm. Năm 2000 Hoa Kỳ nhập khẩu thuỷ
sản từ 130 quốc gia trên thế giới với khối lợng 1,6 triệu tấn, giá trị đạt
khoảng 10 tỉ USD. Ngời tiêu dùng Hoa Kỳ sử dụng xấp xỉ 8% tổng sản lợng
thuỷ sản của thế giới trong đó hơn một nửa là nhập khẩu. Hoa Kỳ có khoảng
1300 nhà máy chế biến thuỷ sản với trang thiết bị hiện đại đóng góp khoảng
25 tỉ USD vào tổng thu nhập quốc dân. Có thể nói Hoa Kỳ là thị trờng tiềm
năng đối với thủy sản Việt Nam.

II. Những mặt hàng thủy sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ

Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ rất đa dạng bao gồm
những mặt hàng chủ yếu sau:
1) Tôm:

Mặt hàng này đợc tiêu thụ với khối lợng lớn do dân chúng Hoa Kỳ a
thích nhất. Từ năm 1998 đến năm 2000, nớc này nhập khẩu khoảng 3,1 tỷ
năm là:

Năm
Đơn vị tấn

KI L

USD mỗi năm, 5% khối lợng đợc nhập từ châu á, lợng tôm nhập qua các


1997

1998

1999

236.000

288.928

300.000

(Nguồn: uỷ ban thơng mại quốc tế Mỹ)
Nhập khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ tăng mạnh vào 6 tháng cuối năm.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. Cá nớc ngọt, phi lê tơi và đông lạnh
Hoa Kỳ có nhu cầu lớn về cá da trơn nớc ngọt trắng nh cá Ba sa
(Pangenus hypoththalmus), cá tra (Pargasius bocunti) tơng tự với loài cá

OBO
OKS
.CO
M

nheo Hoa Kỳ gọi là Catfooh. Cá ba sa và cá tra xuất khẩu sang Hoa Kỳ chủ
yếu từ các quốc gia: Guyana, Braxin, Thái Lan, Canada và Việt Nam. Trong
đó nhập khẩu từ Việt Nam chiếm 80%.


3. Tôm hùm tơi sống và ớp lạnh

Hoa Kỳ là thị trờng tiêu thụ tôm hùm lớn nhất thế giới. Ngời dân hiện
a chuộng tôm hùm sống hoặc ớp đá, nhu cầu về mặt hàng này luôn ở mức
cao.

4. Cá ngừ nguyên con và ớp lạnh

Từ năm 1990 Hoa Kỳ phải nhập khẩu cá ngừ. Năm 1995 Hoa Kỳ nhập
khẩu 130.000 tấn cá ngừ nguyên liệu trị giá 460 triệu USD để cứu hàng loạt
nhà máy đóng hộp cá ngừ khỏi nguy cơ phá sản.
5. Cá ngừ đóng hộp

Mặc dù là nớc có công nghệ đóng hộp cá ngừ mạnh nhất thế giới,
nhng năm 1996 Hoa Kỳ phải nhập khẩu 110.000 tấn cá ngừ đóng hộp trị giá
hơn 230 triệu USD.

6. Cá hồi nguyên con tơi và ớp lạnh

Hoa Kỳ đứng thứ 2 thế giới về khai thác cá hồi với sản lợng 550 tấn

KI L

năm 1995, nhng ngời tiêu dùng trong nớc rất a chuộng cá hồi Đại Tây
Dơng nuôi nhân tạo ở Nauy, Canada và Chi Lê nên mỗi năm họ phải nhập
khẩu 60.000 tấn cá hồi trị giá 280 triệu USD.
7. Điệp tơi và ớp lạnh

Hoa Kỳ là nớc tiêu thụ điệp tơi lớn thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và

Nhật Bản. năm 1995 sản lợng nhập khẩu 26.000 tấn trị giá 216 triệu USD.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nhìn chung, do thói quen nên cơ cấu mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào
Hoa Kỳ rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều loại thuỷ sản nớc mặn, nớc
ngọt, nguyên liệu hoặc đã qua chế biến. Do sức mua lớn nên khối lợng nhập

OBO
OKS
.CO
M

khẩu thuỷ sản vào thị trờng này rất lớn và mức tăng trởng vẫn duy trì ở mức
cao. Các doanh nghiệp đánh bắt sản xuất thuỷ sản Việt Nam có thể tăng
cờng đầu t để nâng cao sản lợng phục vụ cho xuất khẩu.
III. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ
Năm 1994, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ mới đạt 5,8
triệu USD. Sau 5 năm 1999 con số này đã tăng gần 20 lần với doanh số 108
triệu USD chiếm 1,3% thị phần nhập khẩu thuỷ sản của Hoa Kỳ và chiếm
10% trị giá xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Năm 2000 có 120 doanh nghiệp
có hàng thuỷ sản xuất khẩu sang Hoa Kỳ với doanh số 300 triệu USD. Hoa Kỳ
trở thành thị trờng tiêu thụ thuỷ sản lớn thứ 2 của Việt Nam sau Nhật Bản.
Mức tăng trởng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ rất cao vào
năm 2000, tăng 2,3 lần so với 1999. Năm 2001 mặc dầu nền kinh tế Hoa Kỳ
rất khó khăn, đặc biệt sau sự kiện 11/9, song xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang Hoa Kỳ vẫn có sự tăng trởng lớn với khối lợng 71 nghìn tấn sản phẩm,
đạt doanh số 489 triệu USD, tăng so với năm 2000 tơng ứng là 86,6% và
62,4% chiếm 27,52% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản và trở thành thị trờng

xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất của Việt Nam trong năm này.

Những mặt hàng thuỷ sản chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa

KI L

Kỳ gồm:

1. Nhóm hàng tôm

Tôm hiện là nhóm mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam sang thị
trờng Hoa Kỳ (chiếm 2/3 trị giá xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trên thị
trờng này). Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu tôm sang thị trờng Hoa Kỳ tăng
hơn hai lần so với năm 1999, đạt giá trị hơn 200 triệu USD. Năm 2001 Việt
Nam đứng thứ 8 trong tổng số 50 nớc cung cấp tôm cho thị trờng này, và
thờng xuất khẩu dới dạng tôm vỏ (khoảng 8 triệu pound) và tôm thịt (trên



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10 triệu pound), riêng mặt tôm luộc Việt Nam đứng thứ 3 trong các nớc cung
cấp tôm cho Hoa Kỳ, đạt 1.360 tấn năm 2000.
2. Nhóm hàng cá

OBO
OKS
.CO
M

Việt Nam xuất khẩu cá tra, cá ba sa đạt trị giá xuất khẩu năm 2000 gần

60 triệu USD, đứng đầu trong tất cả các nớc cung cấp loại cá này cho thị
trờng Hoa Kỳ. Ngoài ra Việt Nam còn xuất khẩu điệp, sò thịt, mực
Tỷ trọng các thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam năm 2002
Thị trờng
Nhật Bản
Trung Quốc
EU
ESEAN
Mỹ
Các nớc khác

Khối lợng (tấn) Giá trị (triệu USD)

Tỉ trọng (%)

96.251

537,968

26,6

77.175

302,261

14,9

31.368

84,404


4,2

29.183

79,529

3,9

98.665

656,655

32,4

111.400

363,005

17,9

(Nguồn: Bộ Thuỷ sản năm 2002)

Qua bảng trên ta thấy thị trờng Mỹ có rất nhiều triển vọng. Đây là cơ

KI L

hội lớn cho các nhà sản xuất thuỷ sản Việt Nam trong những năm tới.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phần II
Xung quanh vụ kiện chống bán phá giá tôm

OBO
OKS
.CO
M

trên đất Mỹ

Ngày nay toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Trong tiến trình đó
vn đã chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế bằng việc ký kết các hoạt
động song phơng, đa phơng về tham gia vào các tổ chức quốc tế nhằm tranh
thủ những lợi ích mà toàn cầu hoá mang lại. Đây là một trong những nguyên
nhân quan trọng giúp cho vn đạt đợc nhiều thành tựu trong hoạt động xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình tự do hoá thơng
mại, việc hàng rào thuế quan ngày càng cắt giảm thì các biện pháp phi thuế
quan ngày càng tăng điển hình là thuế chống bán phá giá. Vì vậy, tình trạng
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam bị các nớc nhập khẩu vận dụng thuế chống
bán phá giá chủ yếu là: mì chính, tỏi, giầy dép, tôm cá. Tính đến năm 2001
Việt Nam đã gặp phải các vụ kiện chống bán phá giá nh sau:
Năm
1994

Đối tác thơng mại Mặt hàng
Columbia

Gạo


Phán quyết cuối cùng

Không đánh thuế mặc dù bán phá giá
mức 9,07% vì không gây tổn hại cho
nớc này

1998

Liên minh châu Âu

Mì chính Đánh thuế chống bán phá giá mức
16,8%

200

2001

KI L

Giầy dép Không đánh thuế vì thị phần nhỏ hơn

Ba Lan

so với Trung Quốc, Inđônêxia và Thái
Lan
Bật lửa

Canada
(Nguồn: Bộ Thơng mại)


Đánh thuế chống phá giá mức 0,09%
EURO/chiếc

Tỏi

Đánh thuế chống phá giá 1,48 CAD/kg



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tuy nhiên do các mặt hàng trên có kim ngạch xuất khẩu không cao nên
không ảnh hởng lớn đến đời sống lao động và sản xuất trong nớc nên cha
gây đợc sự chú ý của d luận. Mãi đến 2002 khi Hiệp hội nuôi cá da trơn của

OBO
OKS
.CO
M

Mỹ chính thức kiện chống bán phá giá cá tra và cá ba sa và ngày 31/10/2003
liên minh tôm miền nam nớc Mỹ (SSA) đệ đơn kiện chống bán phá giá tôm
lên uỷ ban thơng mại quốc tế Mỹ (ITC) và Bộ Thơng mại Mỹ (DOC) tình
hình đã trở nên nghiêm trọng.

Năm 2002 xuất khẩu cá tra và ba sa sang thị trờng Mỹđạt mức kỷ lục.
Thời điểm này nghề nuôi cá phát triển thịnh vợng nhất. Cũng trong năm
2002 CFA khởi kiện các doanh nghiệp nuôi cá tra và ba sa Việt Nam có khả
năng gây thiệt hại cho ngành công nghiệp chế biến cá da trơn Hoa kỳ. Mặc
dầu trong thời gian diễn ra vụ kiện các địa phơng vẫn gia tăng sản lợng

đánh bắt. Vấn đề này buộc các doanh nghiệp phải có giải pháp để khắc phục
khó khăn trớc mắt khi mà xuất khẩu sang thị trờng Mỹ có nguy cơ đóng
băng, bằng việc mở rộng thị trờng và khai thác thị trờng nội địa.
Ngày 27/7 ITC xác nhận cá tra và cá ba sa Việt Nam gây thiệt hại cho
ngành chế biến cá nớc này. Sau khi ITC đa ra phán quyết, DOC đã áp dụng
thuế bán phá giá đối với các doanh nghiệp Việt Nam với những mức thuế nh
sau:

- Công ty tham gia vụ kiện là Vĩnh Hoàn, Agifish, Việt Nam Cataco và
7 công ty nhỏ khác với mức thuế từ 36,84% đến 53,68%.

KI L

- Các công ty không tham gia vụ kiện bị áp mức thuế là 63,88%.
Ngày 19/5/2003, chính phủ Việt Nam đã cử một phái đoàn gồm các
quan chức của các bộ hữu quan tiến hành đàm phán với bộ thơng mại Hoa kỳ
tại Washington D.C nhằm tìm ra giải pháp có lợi cho hai bên trong vụ tranh
chấp này. Nhng mọi nỗ lực từ phía Việt Nam đều vô vọng do sự thiếu thiện
chí và hợp tác từ phía Hoa kỳ. Điều này có nghĩa bên Việt Nam đã thất bại
trong vụ tranh chấp này. Vụ kiện cá tra và ba sa cha đợc bao lâu thì các
doanh nghiệp Việt Nam lại có nguy cơ đối mặt với vụ kiện tôm.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ngày 9/9/2004 các nhà sản xuất tôm và quan chức chính quyền 8 bang
của Mỹ (Akbama, Florida, Texas, South, Carolia, Georgia, Mississippi và
Luoisiana) đã có cuộc gặp với các chuyên gia thơng mại quốc tế và nhất trí

OBO

OKS
.CO
M

xây dựng lên kế hoạch về khả năng đa đơn kiện 16 nớc gồm: Trung Quốc,
Việt Nam, Thái Lan, và các nớc Trung, Nam Mỹ với cáo buộc bán tôm thấp
hơn giá thị trờng làm tổn hại đến ngành hoạt động của ngành sản xuất tôm
nớc Mỹ.

Ban đầu do những khó khăn về tài chính, các hiệp hội đánh bát tôm của
Mỹ cha chính thức khởi kiện, song quá trình chuẩn bị, họ đã sử dụng các
biện pháp sau:

- Trong nớc, họ phát động chiến dịch tuyên truyền "ngời Mỹ ăn tôm
Mỹ" kêu gọi dân chúng mua hàng nội.

- Vận động các nhà lập pháp Mỹ vào cuộc nhất là những ngời đại diện
cho các tiểu bang có nghề nuôi tôm. Gây áp lực đối với chính quyền hành
pháp để thông qua văn kiện có tính pháp lý chống lại việc nhập khẩu tôm.
Hiệp hội đánh bắt tôm của Mỹ tìm cách vận động hạ nghị sĩ và thợng
nghị sĩ đại diện cho 8 tiểu bang ven biển vùng Đông Nam Hoa Kỳ tìm cách áp
đặt các biện pháp để hạn chế tôm nhập khẩu của một số nớc vào thị trờng
Mỹ.

Ngày 9/10/2002 một số hạ nghị sĩ thuộc Đảng Cộng hoà đại diện cho
ng dân 8 tiểu bang vùng bờ biển Đông Nam nớc Mỹ đã trình trớc Hạ viện

KI L

Hoa Kỳ mọt dự thảo luật yêu cầu Mỹ đình chỉ mọi khoản tài trợ của chính phủ

cho 7 quốc gia bị họ vu cáo đã bán phá giá. Tuy nhiên dự luật này không đợc
thông qua trong lần đệ đơn đầu tiên. Ngày 7/1/2003 dự luật này lại đợc các
nghị sĩ đảng cộng hoà là Ron Paul, Jack Kingston và một số hạ nghị sĩ khác
trình ra hạ nghị viện Hoa Kỳ, yêu cầu Mỹ đình chỉ hoàn toàn mọi khoản tài
trợ của chính phủ Hoa Kỳ thông qua ngân hàng xuất nhập khẩu Hoa Kỳ, tập
đoàn đầu t t nhân hải ngoại và quỹ tiền tệ quốc tế đối với một số nớc gồm:
Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Braxin, Ecuador và



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Mêxicoo cho đến lúc các nớc này bắt buộc phải giảm lợng tôm xuất khẩu
vào Mỹ với mức 3 triệu found mỗi thùng trong vòng 3 tháng.
Tháng 10/2002, hiệp hội đánh bắt tôm ở 8 bang miền Đông Nam Hoa

OBO
OKS
.CO
M

Kỳ đã nhóm họp và lập ra một tổ chức "Liên minh tôm miền nam Hoa Kỳ"
(SSA). Mục đích của nó là quyên góp tiền bạc, phối hợp các hoạt động chung
giữa các bang nhằm đối phó với sản lợng gia tăng tôm nhập khẩu. Giữa tháng
12/2002 SSA đã thuê công ty luật lớn và có uy tín là Dewey Ballantine tiến
hành phân tích và đánh giá tình hình nhập khẩu tôm vào Hoa Kỳ. Đồng thời
SSA cũng thuê 2 hãng vận động hành lang để tranh thủ ảnh hởng của các
giới chức chính trị ở cấp liên bang và bang. Tháng 2/2003 hãng luật Bewey
Ballantine đã gửi bản điều tra đến các nhà sản xuất, chế biến và kinh doanh
tôm thuộc vùng bờ vịnh và Đại tây dơng để thu thập các thông tin nhằm
chứng minh ngành tôm của họ đã bị thiệt hại do giá tôm thấp. Nhng SSA

không nhận đợc sự ủng hộ của các nhà chế biến tôm ở Mỹ. Vì nếu mua tôm
nội địa chế biến sẽ bị thua lỗ.

Ngày 8/3/2003 liên minh tôm miền Nam nhóm họp quyết định bỏ ra 4
triệu USD nhằm tiến hành vụ kiện chống bán phá giá tôm từ 12 nớc. Cùng
lúc đó Hiệp hội tôm SSA chi ra 2,5 triệu USD cho vụ kiện nay. Tuy cùng theo
đuổi mục tiêu nhng SSA và LSA lại có nhiều mâu thuẫn. SSA và LSA hoàn
toàn độc lập với nhau nhng cùng cố gắp quyên góp chi phí cho vụ kiện ngang
nhau.

Đầu tháng 10/2003, các nhà chế biến và phân phối tôm Mỹ đã cam kết

KI L

ủng hộ SSA. LSA đồng ý hợp tác với SSA. SSA cũng bắt tay với uỷ ban quốc
gia về khai thác và nuôi trồng thủy sản của Mêhicô để tăng thêm sức mạnh.
Đến 31/12/2003 SSA chính thức nộp đơn lên uỷ ban thơng mại quốc tế
Mỹ (USITC) và Bộ thơng mại Mỹ (DOC) kiện Việt Nam, Thái Lan, ấn Độ,
Trung Quốc, Braxin, Ecuado.

Trong vụ kiện này SSA đã đa ra yêu cầu áp đặt hạn ngạch và thuế
chống bán phá giá đối với các mặt hàng đông lạnh, đóng hộp nhập khẩu từ các



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nớc trên. Đơn kiện yêu cầu đa ra mức thuế áp đặt với từng nớc lần lợt là:
Thái Lan: 57%; Trung Quốc: 119-267%; Việt Nam 30-99%; ấn Độ: 102130%; Braxin: 40-230%; Ecuador: 104-107%.

OBO

OKS
.CO
M

Theo luật chống bán phá giá của Mỹ, DOC sẽ có quyết định vào ngày
20/1/2004 về việc điều tra và USITC bắt đầu xác định liệu tôm nhập khẩu có
gây thiệt hại cho ngành sản xuất tôm trong nớc hay không. Nếu kết luận là
có, vụ kiện sẽ đợc tiếp tục bằng các cuộc điều tra, xác minh của DOC đối với
từng nớc bị kiện.

Trong vòng 160 ngày kể từ ngày nộp đơn kiện, USTIC và DOC sẽ đa
ra phán quyết sơ bộ về mức thuế có thể áp đặt với hàng nhập khẩu. Khi đa ra
phán quyết thuế chống bán phá giá có thể đợc hồi tố 90 ngày trớc đó, nếu
cơ quan chức năng của Hoa Kỳ xác định có hiện tợng nhập khẩu ồ ạt trớc
hoặc sau thời điểm nộp đơn kiện.

Tháng 12/2002 ASDA đợc thành lập nhằm đối phó với SSA và bảo vệ
quyền lợi ngời tiêu dùng, mục tiêu giữ giá tôm ở mức ngời tiêu dùng Hoa
Kỳ có thể mua đợc, và tìm cách tránh sự can thiệp của luật pháp ảnh hởng
đến tôm xuất khẩu.
II. Hậu quả

Vụ kiện cá tra và cá ba sa Việt Nam đã bị xử ép thua. Trong vụ kiện tôm
này chúng ta cũng gặp rất nhiều khó khăn bởi vì Mỹ là nớc có tiềm lực kinh
tế, có kinh nghiệm trong thơng mại quốc tế. Không chỉ các nhà sản xuất và

KI L

xuất khẩu Việt Nam gặp khó khăn mà các nhà chế biến và ngời tiêu dùng
Mỹ cũng bị thiệt hại trong vụ kiện này.

1. Phía Mỹ

Theo nghiên cứu về phía công ty Trade Partnership có trụ sở tại
Oasinhtơn tiến hành giá tôm Mỹ có thể tăng 44% nếu tôm nhập khẩu từ 6
nớc nói trên bị áp thuế chống bán phá giá, dẫn đến lợng tiêu thụ tại Mỹ sẽ
giảm 30% so với hiện nay. Nghiên cứu này dự báo giá tôm do ng dân Mỹ



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đánh bắt sẽ tăng khoảng 28%, giá tôm nhập khẩu từ các nớc bị đơn trong vụ
kiện tăng khoảng 84% và giá tôm nhập khẩu từ các nớc khác tăng khoảng
19%.

OBO
OKS
.CO
M

Hai nghiên cứu khác nhấn mạnh đến lợi ích mà tôm nhập khẩu mang lại
cho ngời tiêu dùng Mỹ. Công ty Food Beat INC có trụ sở tại bang Minois
tiến hành một cuocọ nghiên cứu tại hơn 200 dây chuyền nhà hàng lớn nhất
của Mỹ cho thấy thực đơn các món chế biến từ tôm tăng gần 50% trong vòng
5 năm trở lại đây và ngời tiêu dùng ở các mức thu nhập đều tăng lợng tiêu
thụ tôm.

Chủ tịch "nhóm đặc cách tôm" của CI TAC/ASDA, đồng thời là chủ tịch
ASDA, ông Wally Stevens nói rằng ba nghiên cứu trên cho thấy vụ kiện chống
bán phá giá mà SSA khởi xớng đã gây tổn hại to lớn cho ngành công nghiệp
chế biến và tiêu dùng Mỹ. Nhờ tôm nhập khẩu dồi dào với giá cả hợp lý, các

ngành công nghiệp chế biến, bán buôn, bán lẻ tại Mỹ tạo đợc 150.000 việc
làm so với 13.000 việc trong ngành đánh bắt nội địa.

Nghiên cứu của công ty Food Beat INC còn cho thấy biến động về giá
tôm trong 5 năm qua mang lại lợi ích cho ngời tiêu dùng. Phần lớn các món
ăn chế biến từ tôm đều giảm. Nghiên cứu này khẳng định nhờ tôm nhập khẩu
mà rất nhiều món ăn có thêm hơng vị của loại thực phẩm giàu chất đạm này.
Điều này có nghĩa là do giá trị nhập khẩu hợp lý phù hợp với ngời tiêu dùng
nên lợng tôm tiêu thụ tăng lên, cũng không phải ngẫu nhiên mà các món ăn
chế biến từ tôm đợc a chuộng số một tại Mỹ hiện nay. Công ty Trade

KI L

partnership cho biết số lợng ngời tiêu dùng mua tôm tại các cửa hàng bán lẻ
đã tăng gấp đôi trong giai đoạn 1995-2002. Chủ tịch công ty Trade partnership
khẳng định nguồn cung cấp dồi dào từ tôm nhập khẩu đã giúp các cửa hàng,
các nhà chế biến và phân phối trên khắp nớc Mỹ đáp ứng đợc nhu cầu ngày
càng tăng của ngời tiêu dùng. Giá tôm hợp lý là nguyên nhân chính thúc đẩy
nhu cầu tiêu thụ của các gia đình Mỹ ở tất cả các mức thu nhập.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ông Stevens nói rằng: "Nhóm đặc tính tôm" của CITAC/ASDA uỷ
quyền cho các công ty Trade partmeship và Food Beat Inc tiến hành các
nghiên cứu nói trên đều là nhằm chứng minh các tác hại của thuế chống bán

OBO
OKS
.CO

M

phá giá đối với ngời tiêu dùng, cũng nh đối với các nhà hàng, cửa hàng và
các ngành công nghiệp tiêu dùng khác. Ông Stevens khẳng định nếu SSA
thắng kiện trong vụ này, ngời thua là các ngành công nghiệp tiêu dùng và
ngời tiêu dùng Mỹ chứ không ai khác.
2. Phía Việt Nam

Thị trờng Mỹ là thị trờng lớn và là thị trờng tiềm năng đối với xuất
khẩu tôm của Việt Nam. Hiện nay hàng năm Việt Nam xuất khẩu gần 500
triệu USD tôm vào thị trờng Mỹ, tỉ trọng thị trờng Mỹ chiếm tới 40% doanh
số, theo các chuyên gia, một khi bị áp thuế phá giá ngành công nghiệp này sẽ
chịu thiệt không nhỏ, khi mà tỉ suất lợi nhuận tôm còn rất thấp. Vụ kiện bớc
đầu đã gây tác động xấu đến ngời nông dân nuôi tôm, năm ngoái (2002) giá
bình quân 100.000đ/kg, tôm loại 1 là 130.000đ/kg đến nay giá tôm cao nhất
chỉ còn 90.000đ/kg, thấp nhất là 60.000đ/kg. Trong khi chi phí để làm ra 1 kg
tôm chất lợng trung bình 70.000đ/kg - 80.000đ/kg. Trong khi chi phí để làm
ra 1kg tôm nếu nuôi theo mô hình quảng canh mất khoảng 35.000đ/kg 40.000đ/kg, nếu nuôi theo mô hình công nghiệp mất khoảng 45.000đ 50.000đ/kg, tính ra ngời nông dân chẳng lãi bao nhiêu. Tôm Việt Nam ngày
càng phát triển và thị trờng Mỹ là một thị trờng rộng lớn. Tuy nhiên khi
diễn ra vụ kiện này các địa phơng sẽ có kế hoạch tăng sản lợng nuôi tôm

KI L

điều này làm cho khó khăn càng trở nên khó khăn thêm.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần III


OBO
OKS
.CO
M

Một số gợi ý đối với Việt Nam

Năm 2002 cá tra và cá basa của Việt Nam bị kiện bán phá giá. Trong vụ
kiện đó các doanh nghiệp Việt Nam bị xử ép thua. Năm 2003 đến lợt tôm
Việt Nam cũng bị kiện bán phá giá. Từ đó cho thấy thực trạng xác thực về
thơng mại quốc tế hiện nay. Đây có thể đợc coi là biện pháp bảo hộ mới của
Mỹ. Đến nay Hoa Kỳ đã áp đặt luật chống bán phágiá với trên 60 nớc xấp xỉ
600 vụ kiện. Dựa vào tiềm lực kinh tế của mình chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch
của Mỹ đã phát triển đến một mức tinh vi, đôi khi lại trắng trợn theo đuổi đơn
phơng áp đặt. Vì vậy đối sách của chúng ta là: tốt nhất không để xảy ra kiện
cáo bán phá giá bằng cách tìm hiểu xem đối tác của ta ở nớc sở tại chi phí
sản xuất thế nào? giá bán bao nhiêu? Nếu ta nghiên cứu kỹ sẽ đa ra đợc một
mức giá phù hợp, không gây mâu thuẫn lợi ích với doanh nghiệp Hoa Kỳ chắc
chắn sẽ không gây ra vụ kiện.

Nếu xảy ra kiện cáo cần phải đối mặt, cần đấu tranh mạnh mẽ trên
chính trờng để bảo vệ lẽ phải. Đồng thời phải sử dụng các biện pháp mềm
dẻo hơn nh vận động hành lang (Lopby). ở Mỹ Lopby đợc coi là hoạt động
hợp pháp. Chúng ta có thể vận động các cá nhân, tổ chức có chung quyền lợi
góp tiền để thuê các tổ chức Lopby chuyên nghiệp, hoạt động hợp pháp tại

KI L

Hoa Kỳ. Trong vụ kiện tôm này không chỉ có Việt Nam mà còn có 5 nớc liên
quan khác do đó chúng ta không đơn độc, chúng ta phải nghĩ ngay đến việc

liên minh với các nớc này để bảo vệ quyền lợi của chúng ta. Các doanh
nghiệp nên có văn phòng đại diện tại nớc Mỹ để tìm hiểu thị trờng cũng nh
luật pháp Mỹ, có cơ hội giao thơng với các nhà phân phối Mỹ nhiều hơn. Về
lâu dài, các doanh nghiệp Việt Nam cần chuẩn bị cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng nh xuất khẩu. Tích cực
nghiên cứu mở rộng thị trờng, không nên quá lệ thuộc vào các thị trờng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
truyền thống. Hoa Kỳ đã đánh giá kinh tế Việt Nam không còn là nền kinh tế
phi thị trờng trong khi EU đánh giá doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong
nền kinh tế thị trờng. Nh vậy đây chỉ là căn cứ còn nguyên nhân nằm sâu xa

OBO
OKS
.CO
M

bên trong. Để khắc phục nhợc điểm này chúng ta cần đẩy nhanh tiến trình
cải cách toàn diện kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.

Cần sớm ban hành pháp lệnh về thuế chống bán phá giá, đẩy mạnh
tuyên truyền về hiệp định chống bán phágiá của WTO và các luật chống bán
phá giá của các đối tác thơng mại khác.

Trên đây là một số gợi ý đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi phải
đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá đối với mặt hàng tôm nói riêng và
thuỷ sản nói chung. Xuất phát từ thực trạng đó, các doanh nghiệp cần phải cân

nhắc đến các biện pháp cụ thể để đa ra các quyết định hợp lý bảo vệ quyền

KI L

lợi cho doanh nghiệp của mình khi hớng xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kết luận
Thơng mại quốc tế là hoạt động chủ yếu, lâu đời nhất của hoạt động

OBO
OKS
.CO
M

kinh doanh quốc tế. Sự hiện diện của nó đóng vai trò ngày càng quan trọng
đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá
diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Ngày nay cạnh tranh quốc gia diễn ra khốc liệt,
nhiều nớc sử dụng chính sách thơng mại nh một công cụ bảo hộ, có khi
còn trắng trợn đơn phơng áp đặt.

Cùng với sự vận động của nền kinh tế thế giới, thơng mại quốc tế phát
triển với mức độ tinh vi hơn. Nếu quốc gia không chịu đổi mới chính sách
thơng mại sẽ bị lạc hậu và chịu nhiều thiệt thòi.

Qua hai vụ kiện bán phá giá cá và tôm của các doanh nghiệp Việt Nam
là bằng chứng cho sự yếu kém của chính sách thơng mại Việt Nam và thiếu


KI L

hiểu biết của các doanh nghiệp khi thâm nhập thị trờng nớc ngoài.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Danh mục tài liệu tham khảo

OBO
OKS
.CO
M

1. Châu Mỹ ngày nay:

- Số 1/2004 viện nghiên cứu của Châu Mỹ tổng hợp.
- Số 2/2004 nguồn HTT: //www- hoover. Stanfosrd.edu/.
2. Những vấn đề kinh tế thế giới:

- Số 8/2004 tác giả Ngô Văn Giang.

- Số 3/2004 tác giả Ths Mai Thế Cờng.

- Số 2/2004 tác giả TS Hoàng Thị Bích Loan.
3. Tạp chí thuỷ sản:

- Số 5/2001 tác giả Lâm Minh Châu.
- Số 5/2002


4. Báo cáo phát triển kinh tế thuỷ sản và các giải pháp thực hiện thời kỳ
1998 - 2010.

5. Tìm hiểu Hoa Kỳ cho mục đích kinh doanh (sách tham khảo) Nhà

KI L

xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội năm 2002.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Mục lục
Lời cam đoan ............................................................................................................ 1

OBO
OKS
.CO
M

Lời mở đầu.................................................................................................................. 2
phần I: Khái quát về xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ.. 3

I. Tình hình sản xuất kinh doanh thủy sản tại Hoa Kỳ .......................... 3
II. Những mặt hàng thủy sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ............................ 3
1) Tôm: .................................................................................................. 3
2. Cá nớc ngọt, phi lê tơi và đông lạnh.............................................. 4
3. Tôm hùm tơi sống và ớp lạnh........................................................ 4
4. Cá ngừ nguyên con và ớp lạnh........................................................ 4

5. Cá ngừ đóng hộp................................................................................ 4
6. Cá hồi nguyên con tơi và ớp lạnh.................................................. 4
7. Điệp tơi và ớp lạnh......................................................................... 4
III. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Hoa
Kỳ .............................................................................................................. 5
1. Nhóm hàng tôm ................................................................................. 5
2. Nhóm hàng cá.................................................................................... 6
phần II: Xung quanh vụ kiện chống bán phá giá tôm......................... 7
trên đất Mỹ............................................................................................................... 7

II. Hậu quả.............................................................................................. 11

KI L

1. Phía Mỹ............................................................................................ 11
2. Phía Việt Nam.................................................................................. 13
Phần III : Một số gợi ý đối với Việt Nam.................................................... 14
Kết luận.................................................................................................................... 16
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................... 17




KI L

OBO
OKS
.CO
M


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN



×