Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động đầu tư sản xuất tại Mỹ của công ty bánh kẹo KIDOCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.69 KB, 26 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế

OBO
OKS
.CO
M

Chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế
---------------------***------------------------

Đề án môn học
Đề tài: Hoạt động đầu t sản xuất kinh doanh tại mỹ
của công ty bánh kẹo KIDOCO

Giáo viên hớng dẫn : T.S Tạ Lợi
: Lê Minh Dũng
: Kinh Doanh Quốc Tế
:42
: Chính Quy

KI L

Sinh viên
Lớp
Khoá
Hệ


Hà nội, năm 2003

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Mục lục
Lời mở đầu.

Chơng 1:công ty kinh đô và hoạt động đầu t sản
xuất kinh doanh tại mỹ
1.1.Vài nét về công ty KIDOCO

1.2.Hoạt động đầu t của KIDOCO

chơng 2: Phân tích hoạt động đầu t sản xuất kinh
doanh của KIDOCO

2.1. Những vấn đề chung về hoạt động đầu t sản xuất
2.1.1Khái niêm hoạt động đầu t

2.1.2. Bản chất của hoạt động đầu t sản xuất trực tiếp


2.2.Hoạt động đầu t, sản xuất kinh doanh tại mỹ của KIDOCO
2.2.1 Một vài nét về thị trờng mỹ và cơ hội kinh doanh đối
với công ty kidoco

2.2.1.1 Một vài nét về thị trờng mỹ

2.2.1.2. Cơ hội của công ty KIDOCO

2.2.2 Động cơ kinh doanh của kidoco

KI L

2.2.3 Hình thức kinh doanh của KIDOCO trên thị trờng Mỹ
2.2.3.1Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn hình thức kinh doanh của
kidoco

2.2.3.1.1 Yếu tố vốn

2.2.3.1.2 Kinh nghiệm

2.2.3.1.3 Yếu tố cạnh tranh
2.2.3.2 Hình thức kinh doanh của kidoco
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.2.4 Ưu điểm và nhợc điểm của KIDOCO khi lựa chọn hình thức đầu t sản
xuất để thâm nhập thị trờng Mỹ
2.2.4.2 Nhợc điểm


OBO
OKS
.CO
M

2.2.4.1Ưu điểm
Chơng 3:Bài học kinh nghiệm và giải pháp cho các
doanh nghiệp khi đầu t vào thị trờng Mỹ
3.1 bài học kinh nghiệm
3.2 Giải pháp
Kết luân

KI L

Tài liệu tham khảo

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

lời nói đầu
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào quá

OBO
OKS
.CO
M


trình hội nhập kinh tế, trớc hết là khu vực ASEAN, minh chứng là chúng ta
đã tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA và mục tiêu của Việt Nam là
đến năm 2005 sẽ là thành viên của của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO).
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khi tham gia vào sân chơi lớn hơn
vợt ra khỏi biên giới quốc gia sẽ nhận đợc nhiều cơ hội nhng cũng chịu
sức ép lớn hơn từ sự cạnh tranh và những luật lệ khắc nghiệt hơn.
KIDOCO đã đón nhận những cơ hội và thách thức từ những thị trờng nh
thế nào? Câu trả lời của họ chính là việc tích cực tham gia vào thơng mại
quốc tế và đặc biệt là quyết định đầu t sang thị trờng Mỹ. Liệu hoạt động
đầu t của KIDOCO tại thị trờng Mỹ có phải là một sự chủ động vơn mình
ra thế giới hay chỉ là một bớc đột phá thụ động. Để làm rõ về các bớc đi
của KIDOCO trong quá trình đầu t trực tiếp sang Mỹ, tôi xin viết đề tài:
Hoạt động đầu t sản xuất tại Mỹ của công ty bánh kẹo KIDOCO.
Mặc dù đã rất nỗ lực nhng do trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi
thiếu sót, tôi rất mong có đợc sự góp ý của thầy cô giáo và bạn bè để nâng
cao chất lợng của đề án này và rút kinh nghiệm cho các bài viết sau.

KI L

Xin chân thành cảm ơn T.S Tạ Lợi đã giúp đã giúp tôi hoàn thành đề án này.

CHƯƠNG 1: Công ty KIDOCO và hoạt động đầu t sản
xuất kinh doanh tại mỹ
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


1.1.

Vài nét về công ty KIDOCo

Công ty bánh kẹo Kinh Đô đợc thành lập từ năm 1993, công ty Kinh Đô

OBO
OKS
.CO
M

khởi đầu là phân xởng sản xuất nhỏ tại Phú Lâm, Quận 06 với tổng số vốn
đầu t là 1,4 tỉ VND và lợng công nhân là 70 ngời. Lúc đầu công ty kinh
doanh một số mặt hàng nh bánh Snach, một sản phẩm mới đối với ngời tiêu
dùng trong nớc. Thị trờng bánh Snach lúc đó chủ yếu là ở Thái Lan và công
ty đã thành công trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm này. Năm 1994, nhận
thấy thị trờng có triển vọng công ty đầu t thêm với vốn pháp định lên đến
14tỉ VND tung ra sản phẩm bánh Snach Kinh Đô vừa giá rẻ, mùi vị đặc trng
phù hợp với thị hiếu của ngời trong nớc. Năm 1996 đầu t thêm công nghệ
thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD để sản xuất bánh Cookíe.
Năm 1997 và năm 1998 công ty tiếp tục đầu t dây chuyền thiết bị sản xuất
bánh mì, bánh bông lan công nghiệp. Đây là sản phẩm mang tính dinh dỡng
cao, vệ sinh giá thành thích hợp với nhiều tầng lớp tiêu dùng. Cuối năm 1998
dây chuyền sản xuất kẹo Chocolate đợc đa vào khai thác sử dụng. Năm
1999 công ty tiếp tục tăng vốn pháp định 40 tỉ VNĐ. Xây thêm nhà máy công
xởng, mở rộng quy mô sản xuất. Đa dạng hoá sản phẩm bánh kẹo với hàng
trăm sản phẩm bánh kẹo và các sản phẩm bánh tơi. Năm 2000 công ty xây
dựng thêm nhà máy đặt tại thị trấn Bần Yên Nhân tỉnh Hng Yên.
Tháng 4/2001 công ty đầu t thêm một dây truyền công nghệ sản xuất kẹo
cứng và một dây truyền sản xuất kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu


KI L

USD, công xuất 40 tấn/ngày.

Tháng 6/2001 tổng vốn đầu t của công ty Kinh Đô lên đến 30triệu USD
công ty đa vào khai thác thêm một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker trị
giá 3triệu USD và công suất 1,5 tấn/giờ.
Bắt đầu từ ngày 1/10/2002, Công ty Kinh Đô chính thức chuyển thể từ
công ty TNHH Xây dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô sang hình thức
Công ty Cổ Phần Kinh Đô, bên cạnh đó hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chuẩn ISO9002 đợc thay thế bằng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000 nhằm tăng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
vực.

OBO
OKS
.CO
M

doanh, nhanh chóng hội nhập với quá trình phát triển của các nớc trong khu

Kinh Đô là một trong những doanh nghiệp trẻ đang có nhiều triển vọng
trên thị trờng Việt Nam. Sản lợng xuất khẩu hàng năm từ 14 nghìn tấn đến
15 nghìn tấn. Thị trờng trong nớc chiếm 80% tổng sản lợng tiêu thụ tạo

doanh thu lớn cho nhà nớc ta.

So với năm 2001, năm 2002 công ty đã mở rộng sản xuất làm tăng sản
lợng cung ứng, lợng sản phẩm tiêu thụ tăng gấp hai lần làm cho doanh thu
tăng xấp xỉ 40% so với năm 2000. Những mặt hàng chủ lực của công ty là
bánh Cookies, Snach, Crackers, kẹo Chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm các loại..
chiếm tỉ trọng vợt xa so với kết quả năm 2001. Công nghệ chế biến bánh các
loại không kém gì với các nớc trên thế giới và đạt tiêu chuẩn chất lợng ISO
9002. Mới đây KIDOCO cũng đã mua lại toàn bộ nhà máy sản xuất kem
Walls của Unilever,và sử dụng thơng hiệu này trong thời hạn 5 năm kể từ
ngày hợp đồng có hiệu lực.

Thành quả của Kinh Đô đã đợc ghi nhận bởi chất lợng sản phẩm không
ngừng đợc nâng cao. Đợc ngời tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất
lợng cao trong 6 năm liền 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002. Sản phẩm
của công ty đạt huy chơng vàng hội chợ quốc tế tại Cần Thơ và hội chợ quốc
tế Quang Trung năm 1995, 1996, 1997 .. công ty còn đạt nhiều thành tích

KI L

khác nh Cúp vàng Maketing sản phẩm đạt giải vàng chất lợng vệ sinh an
toàn thực phẩm năm 2001. Công ty còn nhận đợc một số bằng khen nh:
Bằng khen của thủ tớng Chính Phủ , bằng khen đơn vị hoàn thành tốt nghĩa
vụ nộp thuế, bằng khen đơn vị đạt thành tích tốt về thực hiện bộ luật lao động
và huy chơng Vì thế hệ trẻ năm 2000 của BCHTW đoàn TNCSHCM.
1.2. Hoạt động đầu t của Kidoco

6




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tháng 2/2002 chủ tịch Hội đồng quản trị NEW CHOICE FOOD và ông
Trần lệ Nguyên tổng giám đốc công ty Kinh Đô đã kí văn bản thoả thuận về
việc thành lập nhà máy sản xuất kẹo mềm của Kinh Đô tại thành phố Los

OBO
OKS
.CO
M

Angeles thuộc bang Califonia Mĩ. Nhà máy này có công suất ban đầu là 1tấn
kẹo/giờ vốn đầu t là 5 triệu USD hoàn toàn do công ty Kinh Đô đầu t chịu
trách nhiệm về kĩ thuật, công nghệ còn NEW CHOICE FOOD có trách nhiệm
bao tiêu và phân phối sản phẩm Kinh Đô tại Mĩ và cả các nớc trong khu vực
bắc Mĩ.

Kinh Đô là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên đầu t và xây dựng nhà máy
tại Mĩ, một thị trờng lớn bậc nhất trên thế giới và luôn đòi hỏi các quy định
hết sức chặt trẽ về chất lợng sản phẩm. Đặc biệt là những quy định ngặt
nghèo đối với sản phẩm bánh kẹo. Ông JFF KUO cho biết sau chuyến đi khảo
sát các nớc châu á, Kinh Đô là một trong những doanh nghiệp đạt đợc 4
tiêu chuẩn đó là: công nghệ, chất lợng, kĩ thuật và tài chính đáp ứng đợc
phần lớn những đòi hỏi mà giới doanh nhân Mĩ đặt ra trong quan hệ kinh
doanh. Ông Glenn Abadin chủ tịch hội đồng Quản trị công ty NAGE một tập
đoàn thơng mại lớn của Mĩ thỏa thuận về việc nhập mỗi năm 10 triệuUSD
các mặt hàng bánh kẹo của công ty Kinh Đô để phân phối cho 3 hệ thống siêu
thị lớn của Mĩ là costo, well_mark và sams_club. Đây là những hệ thống siêu
thị lớn có quy mô toàn liên bang.


Trong năm 2003 cũng đã ký kết đợc hai hợp đồng lớn xuất khẩu sang thị
trờng Mĩ với hai nhãn hiệu là New choice và Future Choice&My Choice

KI L

trị giá 30 triệu USD thời gian giao hàng đến hết tháng 3/2004. Để thực hiện
các hợp đồng xuất khẩu này trong năm 2003, Công ty Kinh Đô sẽ đầu t thêm
2 dây chuyền sản xuất bánh Cracker và một dây chuyền sản xuất bánh
Cookies với tổng vốn đầu t khoảng 6 triệu USD.Với đà xuất khẩu này thì dự
kiến kim nghạch xuất khẩu của Công ty Kinh Đô trong năm 2003 này sẽ đạt
mức trên 10 triệu USD. Tuy nhiên Tổng giám đốc công ty Kinh Đô Trần Lệ
Nguyên tâm sự: Trong quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp Mỹ, bên cạnh

7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
việc phát huy nội lực (vốn, công nghệ, lao động...) các doanh nghiệp Việt
Nam phải hết sức nhạy bén và linh hoạt. Khi làm ăn với các doanh nghiệp
Việt Nam, ngời Mỹ không chỉ tìm hiểu về thị trờng, chất lợng sản phẩm,

OBO
OKS
.CO
M

dây chuyền công nghệ mà họ còn tìm hiểu rất kĩ về luật lao động, bảo hộ lao
động, điều kiện làm việc, sinh hoạt của công nhân Việt Nam. Một khó khăn
lớn nhất là ngời Mỹ luôn đặt hàng với số lợng lớn. Chính quy mô lớn của

các cuộc giao dịch đã làm cho nhiều doanh nghiệp bị hẫng vì không có đủ
hàng kịp đáp ứng.Tuy nhiên làm ăn với Mỹ, theo ông Trần lệ Nguyên, cái
đợc lớn nhất là nâng cao kỹ thuật, học đợc cung cách quản lý và có thể
đàng hoàng bớc chân vào hầu hết các thị trờng của các nớc trên thế giới.

KI L

Và thị trờng Mỹ là mục tiêu đột phá của Kinh Đô.

CHƯƠNG 2: Phân tích hoạt động đầu t sản xuất kinh
doanh của KIDOCO

2.1 những vấn đề chung về hoạt động đầu t trực tiếp
2.1.1 Khái niệm hoạt động đầu t

8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trớc đây đã có nhiều lý thuyết thơng mại đợc hình thành khi mà hầu
hết các yếu tố sản xuất không thể chuyển dịch dễ dàng qua biên giới quốc gia.
Ngày nay việc di chuyển của các yếu tố trở nên thuận lợi hơn, cùng với sự

OBO
OKS
.CO
M

phát triển vợt bậc của công nghệ viễn thông, giao thông vận tải quốc tế, các

công ty có thể làm đợc nhiều việc hơn là xuất khẩu sản phẩm của mình. Hoạt
động đầu t đã là một trong những cách xâm nhập thị trờng quốc tế tốt nhất
của các công ty kinh doanh.Việc thực hiện đầu t và nhất là đầu t trực tiếp
không phải chỉ có sự tham gia của các công ty lớn mà còn có sự tham gia của
các công ty vừa và nhỏ.

Đầu t theo nghĩa rộng, đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất
định trong tơng lai, lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả
đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ, ở đây hoạt động đầu t còn là quá trình sử dụng các nguồn lực trên
nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hoạt động đầu t do các tổ chức kinh tế và cá
nhân nớc ngoài tự mình hay cùng với các tổ chức kinh tế của nớc sở tại bỏ
vốn vào một đối tợng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi
trong kinh doanh. Để thực hiện hoạt động đầu t trực tiếp ở nớc ngoài các
nhà đầu t có thể xây dựng một cơ sở sản xuất hoàn toàn mới, hay mua lại các
cơ sở sản xuất đang hoạt động ở nớc sở tại. Đầu t trực tiếp nớc ngoài còn

KI L

là một loại hình đầu t quốc tế đợc thực hiện thông qua việc thành lập các
công ty con để mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh toàn cầu của mình.
Việc mở rộng sản xuất thông qua đầu t trực tiếp không chỉ là sự chu chuyển
tài chính mà cung với nó là sự chuyển giao công nghệ , bí quyết quản lý và
các tài sản vô hình khác.

2.1.2 Bản chất của hoạt động đầu t sản xuất trực tiếp.


9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức quốc tế đợc đặc trng bởi quá
trình xuất khẩu t bản từ nớc này sang nớc khác, một hình thức cao hơn của
xuất khẩu hàng hoá. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu là một hoạt động

OBO
OKS
.CO
M

kinh doanh, một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nớc ngoài. Nhân tố nớc
ngoài ở đây không chỉ là sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ c trú
thờng xuyên của các bên tham gia vào quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài
mà còn thể hiện ở việc t bản bắt buộc phải vợt qua khỏi tầm kiểm soát của
một quốc gia. Việc di chuyển t bản này nhằm mục đích phục vụ kinh doanh
tại các nớc tiếp nhận đầu t, đồng thời lại là điều kiện để xuất khẩu máy
móc, vật t, nguyên liệu và khai thác tài nguyên của nớc chủ nhà.
2.1.3 Đặc điểm của đầu t sản xuất:

Đầu t trực tiếp nớc ngoài đa vốn vào nớc tiếp nhận và đi kèm với
vốn là cả kỹ thuật, công nghê, bí quyết kinh doanh.. Chủ đầu t đa vốn vào
đầu t là tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra đợc tiêu
thụ ở thị trờng nớc sở tại hoặc thị trờng quốc tế.

Việc tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài phát sinh nợ cho nớc nhận

đầu t. Thay cho lãi xuất, nớc nhận đầu t đợc phần lợi nhuận thích đáng
khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, nớc sở tại còn có điều
kiện để phát triển tiềm năng trong nớc. Nhờ có hoạt động đầu t trực tiếp mà
các nhà đầu t có thể khai thác và sử dụng triệt để những lợi thế của nớc tiếp
nhận đầu t.

KI L

2.1.4 Sự cần thiết của hoạt động đầu t sản xuất trực tiếp.

Ta có thể ví hoạt động đầu t sản xuất trực tiếp giống nh việc mở rộng thị
trờng nội địa để tăng doanh số bán hàng và tận dụng công xuất sản xuất d
thừa, ngoài ra hoạt động này còn cho phép các công ty tiếp cận các nguồn lực
bên ngoài, giảm chi phí và tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một lí do khác thúc đẩy các công ty tham gia hoạt động đầu t sản xuất ở
nớc ngoài đó là do mức thu nhập bấp bênh. Các công ty có thể ổn định nguồn

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thu nhập của mình bằng cách tăng doanh số bán hàng quốc tế vào doanh số
bán hàng trong nớc. Nhờ đó mà có thể tránh đợc những biến động bất
thờng của quá trình sản xuất.

OBO
OKS
.CO
M


Hoạt động đầu t sản xuất kinh doanh tại một thị trờng khác chính là một
điều kiện tiên quyết trong quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh của các
công ty. Việc đầu t sẽ cho phép các công ty tiếp cận trực tiếp với các nguồn
lực bên ngoài và tận dụng nó.

2.2 hoạt động đầu t, sản xuất kinh doanh tại mỹ của KIDOCO
2.2.1 Một vài nét về thị trờng Mỹ và cơ hội đối với công ty
KIDOCO.

2.2.1.1 Một vài nét về thị trờng Mỹ.

Mỹ là nền kinh tế vào loại lớn nhất thế giới với tổng sản phẩm trong nớc
(GDP) năm 1999 là 9250 tỷ USD. Gần mời năm liên tục kinh tế Mỹ luôn duy
trì đợc tốc độ tăng trởng cao cha từng có trong lịch sử cha từng có trong
lịch sử của mình kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II (trung bình từ 3% đến
4%) vài năm gần đây kinh tế Mỹ liên tục đợc xếp là nền kinh tế cạnh tranh
nhất thế giới. Đây là một điều rất có ý nghĩa nếu chúng ta biết rằng, chỉ cần
1% tăng trởng của nền kinh tế Mỹ cũng sẽ tạo ra giá trị tuyệt đối còn lớn hơn
15% tăng trởng của nền kinh tế Trung Quốc. Chính tốc độ tăng trởng ngoạn
mục này cùng với đặc điểm của một nớc đông dân với hơn 250 triệu ngời đã
khiến cho nhu cầu về tiêu dùng cá nhân tại Mỹ không ngừng tăng lên, tiêu

KI L

dùng cá nhân chiếm tới hơn 70%, điều đó có nghĩa là nhu cầu mua sắm hàng
hoá, vẫn sẽ ở mức cao. Tổng dung lợng nhập khẩu của Mỹ ở mức cao nhất
thế giới trên cả EU. Hầu nh mọi hàng hoá của mọi quốc gia đều có mặt trên
thị trờng Mỹ. Bên cạnh đó nền kinh tế Mỹ có sức mua lớn với các phân đoạn
thị trờng rộng vì thế có thể thu hút và tiêu thụ nhiều chủng loại hàng hoá

khác nhau với số lợng rất lớn thuộc đủ mọi chất lợng từ trung bình đến cao.
Hơn nữa hiện nay Mỹ về cơ bản đã thực hiện xong việc chuyển đổi kinh tế
công nghiệp sang kinh tế tri thức (thông tin, điện tử...) Mỹ tập trung vào phát
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
triển các ngành dịch vụ công nghệ cao và công nghệ thông tin. Một mặt họ gia
sức tìm cách mở rộng thị trờng xuất khẩu dịch vụ (ngân hàng, tài chính..),
hàng công nghệ cao nh máy vi tính, điện tử, viễn thông...

OBO
OKS
.CO
M

Mặt khác họ khuyến khích nhập khẩu hàng hoá cần thiết nhiều lao động từ
nớc khác bởi chi phí nhân công của họ rất cao. Điều này tạo ra sức cạnh
tranh mạnh mẽ trên thị trờng trong nớc Mỹ, để dân chúng đợc mua hàng
hoá với giá rẻ hơn, chất lợng hơn.

Các doanh nghiệp Mỹ có những sự linh động hơn nhiều so với các đối tác
của họ tại bất cứ đâu trong những quyết định mở rộng cơ sở kinh doanh của
mình, sa thải công nhân thừa và phát triển sản phẩm mới. Với số dân trên 250
triệu đây là một thị trờng thực sự hấp dẫn đối với các doanh nghiệp trong và
ngoài Mỹ.

Thị trờng này càng hấp dẫn hơn khi ở đây có một thể chế chính trị đợc
xây dựng khá lâu với một hệ thống pháp luật ổn định. Mặc dù trên thực tế thì

ở mỗi bang ở đất nớc này có một hệ thống pháp luật riêng và nó đợc thống
nhất bởi hệ thống luật liên bang, nhng thờng thì nó luôn tạo những điều
kiện phát triển rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Để nhằm nâng cao yêu cầu đối với các cơ quan nhà nớc theo dõi việc tôn
trọng pháp luật và để kiểm tra việc tôn trọng pháp luật Quốc hội Mỹ đã thành
lập một loạt các cơ quan điều tiết liên bang, trong đó có: Uỷ ban thơng mại
liên bang, cục kiểm tra chất lợng thực phẩm, uỷ ban về các vấn đề an toàn
hàng tiêu dùng. Hoạt động của các cơ quan này cũng có thể ảnh hởng không
ty.

KI L

nhỏ tới các quyết định đến hiệu quả của các biện pháp kinh doanh của công

2.2.1.2 Cơ hội của công ty KIDOCO
Đứng trớc một thị trờng đầy tiềm năng nh thị trờng Mỹ thì không
công ty nào là không muốn tham gia. Đối với KIDOCO, họ thấy đợc rằng
12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nếu có thể tham gia vào thị trờng Mỹ thì sẽ có những cơ hội rất lớn để phát
triển mình:
KIDOCO nhận thấy họ sẽ có một lợng khách hàng rất lớn, đa dạng. Lứa

OBO
OKS
.CO
M


tuổi có thể thờng xuyên sử dụng hàng của họ là từ 9 đến 25 tuổi chiếm 27%
tổng số dân tức là vào khoảng 81 triệu ngời. Nếu có đợc lợng khách hàng
thờng xuyên bằng khoảng 3/4 số này thì hoạt động kinh doanh của công ty
đã có thể nói là rất thuận lợi.

Sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của KIDOCO còn đợc thể hiện
qua việc họ có thể làm ăn ổn định và lâu dài trong một nền chính trị và luật
pháp ít thay đổi, mặc dù hiện nay nớc Mỹ, với những vấn đề về quan hệ
không lành mạnh với các nớc khác nh Irăc, Triều Tiên, Cuba... nhng
những điều đó có lẽ sẽ không ảnh hởng nhiều đối với một công ty kinh
doanh thực phẩm của Việt Nam. Nhất là khi hai nớc đã kí vào Hiệp Định
Thơng Mại Việt Mỹ.

Một cơ hội cũng rất quan trọng đối với công ty Kinh Đô đó là họ sẽ tìm
đợc những đối tác trong quan hệ làm ăn sau này. Việc mở rộng quan hệ sẽ
giúp họ có thêm khách hàng mới, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh
doanh của công ty.

Qua hoạt động đầu t và sản xuất kinh doanh ở Mỹ KIDOCO sẽ nhận đợc
những kinh nghiệm quản lý cao cấp, cách làm việc hiệu quả, điều tiết các
nguồn lực đầu vào và phân phối các sản phẩm đầu ra một cách hợp lý (nguồn

KI L

cung cấp những sản phẩm đầu vào để chế biến thực phẩm lại rất dồi dào vì Mỹ
là một trong những nớc xuất khẩu gạo và lúa mỳ hàng đầu trên thế giới).
Những cơ hội của họ còn thể hiện ở chỗ sản phẩm của họ khi sản xuất ra
có thể đến tay ngời tiêu dùng một cánh nhanh nhất do cơ sở hạ tầng giao
thông ở đây rất tốt, việc mua bán hàng thức ăn nhanh qua mạng đã chở nên

quen thuộc và phổ biến đối với ngời dân. Đồng thời 3 hệ thống siêu thị của
Mỹ là costo, well_mark và sams_club là 3 hệ thống siêu thị có mức độ trải

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
rộng trên toàn quốc đã kí hợp đồng bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra của Kinh
Đô nên có thể nói cơ hội kinh doanh của công ty ngày càng rõ ràng hơn.
2.2.2 Động cơ kinh doanh của KIDOCO

OBO
OKS
.CO
M

Sau một thời gian ra mắt ở thị trờng Mỹ, tập đoàn New Choice Food đã
quyết định mua khoảng 4000 container mỗi năm. Cả năm 2002, Kinh Đô chỉ
xuất đợc 1,9 triệu USD. Nhng tính đến 20/2/2003, kim ngạch xuất khẩu của
Kinh Đô đã lên đến 1,52 triệu USD. Do đó đầu t vào thị trờng Mỹ là một
quyết định hợp lý.

Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao KIDOCO lại chọn thị trờng Mỹ để đầu t
đầu tiên? Một thị trờng khá khó khăn đối với những hàng sản phẩm là thực
phẩm? Một thị trờng mà tiêu chuẩn về vệ sinh, kĩ thuật, giá cả luôn luôn ở
mức khắt khe và cạnh tranh? Đó là vì với đà xuất khẩu ở mức 80 100
container/tháng vào thị trờng Mỹ nh hiện nay thì rõ ràng là KIDOCO đã có
những tính toán thiệt hơn giữa những gì mà họ bỏ ra và thu về.
KIDOCO sẽ phải bỏ ra những gì? Đầu tiên họ sẽ phải bỏ vốn để đầu t cơ

sở hạ tầng,nhà xởng trang thiết bị, những chi phí quan hệ đối với các đối tác
và quan chức địa phơng. Chi phí cho các cán bộ, và công nhân ở Việt Nam
sang làm việc, chi phí cho việc thiết lập nguồn nguyên liệu đầu vào, chi phí
cho viêc đăng kí thơng hiệu, quảng bá sản phẩm của mình thông qua quảng
cáo.

Nhng bù lại họ sẽ tiêu thụ đợc sản phẩm của mình một cách nhanh

KI L

chóng hơn, nhiều hơn do dân số ở đây rất lớn, giảm đợc chi phí vận tải sẽ
giúp họ có khả năng cạnh tranh nhiều hơn. Họ sẽ phát triển đợc trình độ của
các cán bộ quản lý do những yêu cầu của cạnh tranh mang đến. Họ sẽ tìm
đợc nhiều cơ hội làm ăn hơn.Tên Kinh Đô của họ cũng sẽ có trọng lợng hơn
trớc khi đầu t vào các thị trờng khác .
Quan trọng hơn cả đó là việc KIDOCO sẽ đợc nhà nớc Việt Nam quan
tâm và giúp đỡ nhiều hơn với lí do họ là con chim đầu đàn trong quá trình tự

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tìm đờng phát triển. Nó sẽ đem lại nhiều tiền hơn cho nhà nớc và cùng với
đó là những bài học quý giá cho các công ty khác sau này tìm đờng làm ăn
trên Mỹ.

OBO
OKS
.CO

M

Việc đầu t vào thị trờng Mỹ của KIDOCO cũng đã không dấu diếm ý đồ
chinh phục những thị trờng lớn tiếp theo nh EU, nếu nh họ thành công với
một nơi đầy khó khăn nh thị trờng Mỹ thì vào EU sẽ chỉ còn là vấn đề thời
gian. Mới đây theo báo cáo kinh nghiệm thực tế về việc chuẩn bị gia nhập
WTO của công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô đợc chú ý và đánh giá cao tại
hội nghị Sẵn sàng gia nhập WTO tại TPHCM. Phân tích rõ ràng, nhận thức
rành mạch, đầy đủ thông tin từ thực tiễn hoạt động và đề xuất khá thiết thực
các nhà lãnh đạo của KIDOCO đã nói về cuộc tìm đờng gian truân để vào
Well_mart và Cosco, hai đại gia siêu thị của Mỹ và dự định đẩy nhanh
franchise các hiệu bánh tơi của Kinh Đô. Tổng giám đốc Kinh Đô ,ông Trần
Kim Thành đã phát biểu một cách chân thật và ấn tợng: vào WTO, cạnh
tranh nhiều hơn, chúng tôi lo, rất lo nhng chúng tôi không sợ.
Theo ông, những áp lực cạnh tranh nghẹt thở đang ngày càng đè nặng lên
các doanh nghiệp Việt Nam ngay trên thị trờng nội địa. Sức ép cạnh tranh về
giá cả mẫu mã, chất lợng, giao hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có công nghệ
cao, năng lực sáng tạo những sản phẩm mới, những sản phẩm có chất lợng,
uy tín, yêu cầu lãnh đạo phải có kiến thức tầm nhìn chiến lợc và thông hiểu
luật chơi toàn cầu hoá kinh tế. Ngẹt thở để rồi dễ thở hơn.

KI L

2.2.3 Hình thức kinh doanh của KIDOCO trên thị trờng Mỹ
2.2.3.1 Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn hình thức kinh
doanh của KIDOCO

Có rất nhiều nhân tố tác động đến việc quyết định lựa chọn hình thức kinh
doanh của một công ty, nhng có 3 nhân tố quan trọng ảnh hởng lớn đến việc
lựa chọn hình thức kinh doanh của công ty đó là:

2.2.3.1.1 Yếu tố vốn

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lợng vốn của một công ty quyết định rất nhiều đến việc lựa chọn hình
thức kinh doanh trên một thị trờng mới. Nếu công ty có một lợng vốn lớn
đủ để trang trải cho các hoạt động Marketing, quảng bá sản phẩm của mình

OBO
OKS
.CO
M

thông qua quảng cáo, các hình thức khuyến mại trong quá trình mang sản
phẩm của công ty đến với ngời tiêu dùng. Thuê địa điểm làm đại lý bán các
sản phẩm của mình thì công ty có thể đến với khách hàng một cách trực tiếp
hơn.Với Kinh Đô thì họ cha đủ tiềm lực để làm nh vây.Tổng số vốn mà
công ty KIDOCO Việt Nam đầu t sang Mỹ là 5 triệu USD chỉ đủ cho việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xởng, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, đó
là cha nói đến những chi phí khác nh chi phí nghiên cứu sản phẩm mới cho
phù hợp với khẩu vị của ngời dân Mỹ, chi phí trong việc trả lơng cho công
nhân...

2.2.3.1.2 Yếu tố kinh nghiệm:

Ta có thể coi kinh nghiệm cũng là một số vốn. Số vốn này ta không
nhìn thấy đợc nhng trong thực tế nó đóng góp một phần quan trọng trong

việc giảm những chi phí không đáng có, và tránh đợc những nguy cơ có thể
đang là tiềm ẩn.Thiếu nó thì công ty rất dễ phạm phải những sai lầm trong quá
trình kinh doanh của mình, đôi lúc những sai lầm đó sẽ dẫn đến những hậu
quả đáng tiếc.

2.2.3.1.3 Yếu tố cạnh tranh.

Đối với các công ty vừa và nhỏ, khi đầu t để sản xuất kinh doanh tại một

KI L

nớc khác thì yếu tố cạnh tranh có tác dụng không nhỏ đến hình thức kinh
doanh của doanh nghiệp, nếu nh môi trờng cạnh tranh ở đây là khắc nghiệt
thì các công ty này có thể kinh doanh dới hình thức bán sản phẩm của mình
cho các công ty lớn, lấy nhãn hiệu của mình hoặc lấy nhãn hiệu của công ty
đó. Ngợc lại nếu nh môi trờng cạnh tranh ở nớc sở tại không tỏ ra quyết
liệt thì công ty có thể tiếp xúc trực tiếp với khác hàng của mình thông qua các
đại lý, các cửa hàng của công ty.
2.2.3.2 Hình thức kinh doanh của KIDOCO.
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế thị trờng, nên chính phủ rất ít khi can
thiệp vào hoạt động kinh doanh của các công ty(nếu có thì chỉ là sự bảo hộ
của chính phủ đối với các doanh nghiệp, các nghành kinh tế trọng điểm đang

OBO
OKS

.CO
M

đứng trớc nguy cơ bị các đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài đe doạ). Chính vì
điều này đã khiến cho thị trờng Mỹ trở thành một thị trờng cạnh tranh rất
khắc nghiệt.Với công ty Kinh Đô, thực tế họ không có nhiều vốn và kinh
nghiệm, lại đang kinh doanh trong một môi trờng kinh doanh có sự cạnh
tranh khắc nghiệt nh vậy thì việc họ lựa chọn hình thức kinh doanh của
KIDOCO là sản xuất để bán sản phẩm của mình cho các công ty lớn thông
qua các đơn đặt hàng là hoàn toàn đúng đắn. Cùng với việc cố gắng thiết lập
thêm các đầu mối quan hệ đối với khách hàng, tìm kiếm thêm những thông tin
về những thị trờng mới có điều kiện thâm nhập thuận lợi. Ví dụ nh thị
tròng NAFTA. Khi một hàng hoá đợc gắn nhãn mác Made in USA thì
việc đa sản phẩm của mình vào những nớc thuộc NAFTA là Mexico và
Canada rất dễ dàng, hầu nh không có rào cản. Và để đạt đợc những mục
tiêu trên hay nói một cách khác là để đa hoạt động kinh doanh của KIDOCO
lên một trạng thái cao hơn về chất. Công ty Kinh Đô đã cố gắng phát huy hết
khả năng của mình cụ thể: Cụ thể là họ đã nhập mới những trang thiết bị , dây
chuyền công nghệ tiên tiến sản xuất bánh Cracker và Cookies của Vơng quốc
Đan Mạch. Đây là dây chuyền sản xuất bánh tiên tiến nhất hiện nay. Dây
chuyền này có thể sản xuất với công xuất 1.5 tấn/giờ đủ để đáp ứng những
đơn đặt hàng lớn đồng thời nâng cao chất lợng của sản phẩm.

KI L

Tuy nhiên, việc sản xuất kinh doanh của Kinh Đô trên đất Mỹ còn bị phụ
thuộc rất nhiều vào các nhà phân phối, sản lợng của Kinh Đô bị phụ thuộc
vào đơn đặt hàng của các nhà phân phối này, thêm vào đó thơng hiệu Kinh
Đô vẫn còn khá mới mẻ trên đất Mỹ nên việc thực hiện chiến lợc của riêng
mình là điều rất khó. Nhng hiện tại Kinh Đô có thể đạt đợc các mục tiêu về

doanh số và lợi nhuận vì hàng năm lợng đơn đặt hàng của các nhà phân phối
này thờng là rất lớn, lên đến khoảng 10 triệu USD, nh vậy chỉ tới năm thứ 2

17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
là Kinh Đô có thể thu hồi đợc vốn của mình, cùng với đó là những khoản lợi
nhuận để đầu t sau này.
Để nâng cao cạnh tranh và đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của

OBO
OKS
.CO
M

mình công ty Kinh Đô cũng đã đặt vấn đề Vệ sinh an toàn thực phẩmlên
hàng đầu, đảm bảo từ khâu nguyên liệu cho đến khi sản phẩm đến tay ngời
tiêu dùng. Đây cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, có ảnh hởng không
nhỏ đến hoạt động của công ty.

Đối với nguyên liệu

Luôn cập nhật các quy định của bộ y tế, và các quy định
của HACCP để kiểm soát điểm tới hạn trong chế biến thực
phẩm.

Sử dụng nguồn nguyên liệu nhập từ những nhà cung cấp,
có tên tuổi và uy tín để đảm bảo nguồn gốc và kiểm tra

chất lợng của những loại nguyên liệu sử dụng.
Kiểm tra chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào
Đối với quá trình sản xuất

Đặt ra các quy định chặt chẽ về vệ sinh trong quá trình sản
xuất.

KI L

Luôn có một đội ngũ nhân viên đáng tin cậy để kiểm tra chất
lợng (Quality control) của sản phẩm. Các nhân viên này
thờng là các chuyên viên hay các nhà quản trị tại các phân
xởng hay các công đoạn sản xuất, nhiệm vụ của họ là kiểm
tra chất lợng và vệ sinh của sản phẩm tại các công đoạn trên
giây chuyền sản xuất.

Lấy mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh.
Thành phẩm
18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thành phẩm đợc đóng gói trong bao bì kín đúng với qui định
về bao bì sản phẩm cho các sản phẩm thực phẩm
Hớng dẫn ngời bảo quản, trng bày sản phẩm theo yêu cầu

OBO
OKS
.CO

M

đối với sản phẩm để tránh tình trạng h hỏng của sản phẩm.
Có chế độ khuyến khích ngời tiêu dùng trả sản phẩm về nếu
sản phẩm có dấu hiệu h hỏng.

Đây là vấn đề đầu tiên, nó hết sức quan trọng đối với một công ty sản xuất
và kinh doanh thực phẩm nh Kinh Đô và vệ sinh an toàn thực phẩm càng trở
lên quan trọng khi kinh doanh tại thị trờng Mỹ ( nơi mà những ngời tiêu
dùng đòi hỏi rất cao về chất lợng của sản phẩm và thờng là không chấp
nhận bất cứ một sự sơ suất nào đối với sản phẩm). Có thể nói, đây là cách làm
rất đúng đắn của Kinh Đô vì chỉ có chất lợng tốt, đảm bảo sức khoẻ cho
ngời tiêu dùng mới tạo cho Kinh Đô bàn đạp để dẫn tới thành công. Chọn
hình thức đầu t sản xuất tại thị trờng Mỹ và liên minh với các nhà phân phối
lớn ở đây thực sự là một hớng đi đúng đắn.

2.2.4 Ưu điểm và nhợc điểm của KIDOCO khi lựa chọn hình
thức đầu t, sản xuất để thâm nhập thị trờng Mỹ

2.2.4.1 Ưu điểm

Xâm nhập thị trờng Mỹ thông qua hình thức đầu t sản xuất, liên minh
chiến lợc đối với các nhà phân phối sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất

KI L

định đối với KIDOCO. Vì trong khoảng thời gian KIDOCO cha đủ lông đủ
cánh để tự tách mình ra hoạt động đối với các nhà cung cấp, họ sẽ tự tích luỹ
cho mình những nguồn lực cần thiết về vốn, quan hệ, kinh nghiệm... Đồng
thời cũng giúp cho KIDOCO có thể chuyên môn hoá hoạt động sản xuất, cũng

nh nâng cao chất lợng sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng một cách tốt hơn, hạ thấp giá thành sản phẩm và mở rộng
thị trờng mới.

19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tham gia vào thị trờng Mỹ thông qua đầu t trực tiếp và liên minh chiến
lợc với các nhà phân phối sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể kiểm soát hoàn
toàn đối với các hoạt động hàng ngày trên các thị trờng mục tiêu, đồng thời

OBO
OKS
.CO
M

trực tiếp tiếp xúc với các công nghệ cao, các quy trình và các tài sản vô hình
khác của công ty. Ngoài ra, hình thức thâm nhập thị trờng này sẽ giúp công
ty không bị bỡ ngỡ trớc một thị trờng mới. Vì vậy việc đa ra những giải
pháp nhằm tránh những rủi ro hay những thay đổi của thị trờng là điều không
khó.

2.2.4.2 Nhợc Điểm

Đầu t để sản xuất tại một thị trờng lớn nh Mỹ đối với một công ty cha
từng tham gia đầu t trực tiếp ra nớc ngoài nh KIDOCO là một quyết định
rất tốn kém và đầy rủi ro. Những rủi ro ở đây có thể là KIDOCO cha có
nhiều kinh nghiệm về kinh doanh quốc tế nói chung và đầu t sang một thị

trờng Mỹ nói riêng. Thêm vào đó, sự cạnh tranh trên thị trờng Mỹ là rất
khắc nghiệt. Những rủi ro ở đây còn là những bất ổn về chính trị ( cuộc chiến
ở Iraq khiến Mỹ bị sa lầy, chính phủ đang phải chịu những búa rìu d luận và
những cuộc biểu tình ngày một tăng, trong khi thâm hụt ngân sách ngày một
lớn)

Bất lợi của việc liên minh đối với các nhà phân phối Mỹ là rất dễ dẫn tới
những đổ vỡ của hợp đồng khi các bên không dung hoà đợc lợi ích của mình.

KI L

Hậu quả là bên yếu thế hơn sẽ phải chịu những thiệt hại.

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHƯƠNG 3: BàI học kinh nghiệm và Giải pháp cho các
doanh nghiệp khi đầu t vào thị trờng mỹ

OBO
OKS
.CO
M

3.1. Bài học kinh nghiệm

Đầu t sản xuất ở một thị trờng quốc tế do nhiều nguyên nhân khác nhau
có thể nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng doanh thu hoặc tiếp cận các

nguồn lực mới. Chính vì thế bớc đầu tiên của quá trình đầu t sản xuất là
đánh giá nhu cầu của thị trờng đó.Việc đánh giá nhu cầu ở đây có thể là đánh
gía mức độ rộng lớn của thị trờng, những phong tục tập quán nơi sản phẩm
của mình đợc tiêu dùng Những gì mà KIDOCO cho ta thấy là sau khi đã
phân tích và đánh giá thị trờng Mỹ họ sẽ xác định sự sẵn có các nguồn lực
của mình.Khi một công ty có ý định thực hiện một dự án đầu t để sản xuất
kinh doanh ở nớc ngoài họ cần phải xem xét khả năng huy động các nguồn
lực cho dự án ở hiện tại và trong tơng lai.Các nguồn lực ở đây có thể là vốn
để đầu t, lắp đặt các trang thiết bị. Công nghệ để sản xuất sản phẩm sao cho
phù hợp với những nhu cầu tiêu dùng ở nớc sở tại, đảm bảo tính tiết kiệm và
hiệu quả. Nguồn lực để thực hiện dự án có thể có sẵn tại nớc nhận đầu t,
hoặc phải nhập khẩu từ một quốc gia khác. Các nguồn lực nhập khẩu có phải
chịu những rào cản về thơng mại hay không. Do đó các dự án đầu t cần phải
tính thêm chi phí bổ xung để đảm bảo đủ vốn cho triển khai và hoạt động của
dự án.

Nguồn nhân lực là một nguồn lực quan trọng nhất mà các nhà kinh doanh

KI L

phải quan tâm cân nhắc kĩ trớc khi bớc vào một thị trờng nào đó.Vấn đề về
chi phí nhân công, vấn đề về có phù hợp hay không các yếu tố văn hoá đạo
đức,lối sống giữa những ngời có quốc tịch khác nhau.
Tiếp đến sẽ là việc huy động vốn cho đầu t. Kinh Đô huy động đến 5 triệu
USD để đầu t xây nhà xởng và mua sắm trang thiết bị. Họ tự quyết định một
cách có hiệu quả nhất đối với đồng vốn của mình mà không có bất cứ một trở
ngại nào trong việc ra quyết định. Do đó, trớc khi nghĩ đến việc đầu t ở một
thị trờng nh Mỹ cần phải có sự chắc chắn về vốn.
21




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trớc khi ra quyết định đầu t cần xác định một chiến lợc rõ ràng .Một
chiến lợc đợc xác định rõ ràng sẽ giúp công ty cạnh tranh có hiệu quả .Giúp
công ty phối hợp các bộ phận, các phòng ban khác nhau của công ty để đạt

OBO
OKS
.CO
M

đợc các mục tiêu tốt nhất. Có tác dụng định hớng cho các hoạt động dàI
hạn,của công ty và là cơ sở vững chắc để triển khai các hoạt động tác nghiệp.
Đẩy mạnh tham gia hội chợ để quảng bá thơng hiệu, tiếp cận khách hàng
.Tìm hiểu rõ những nhu cầu, những mong muốn cần phải thay đổi đối với sản
phẩm của mình từ đó phát triển, nghiên cứu sản phẩm mới có nhng tính năng
mới phù hợp đối với những nhu cầu của khách hàng. Dĩ nhiên để có đợc cái
ngày trở doanh nghiệp đầu tiên đầu t sang thị trờng Mỹ KIDOCO đã phải
tham gia không biết bao nhiêu cuộc triển lãm, hội chợ cả trong và ngoài nớc
để cái tên Kinh Đô là sự lựa chọn đầu tiên đối với khách hàng khi mua sản
phẩm bánh kẹo. Giờ đây KIDOCO đã đợc trả công xứng đáng cho những cố
gắng của mình khi liên tiếp nhận đợc những đơn đặt hàng lớn trị giá hàng
triệu USD từ các nhà phân phối ở Mỹ và các quốc gia khác.
Tuy nhiên, cũng cần phải nói rằng doanh nghiệp muốn đi lên một tầm cao
mới thì cần phải có sự cẩn thận và chắc chắn ở mỗi bớc tiến của mình. Điều
này chỉ có thể đợc tạo ra từ uy tín đối với bạn hàng và niềm tin của khách
hàng đối với sản phẩm của mình.

Đồng thời cũng phải đề phòng cẩn thận vơí các đối tác, khi họ dựa vào sự

thiếu kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh của các công ty để tạo ra sự lệ
thuộc vào họ. Từ đó dẫn tới việc ngời đợc quết định thì lại không đợc

KI L

quyết định, ngời xứng đáng đợc hởng nhiều hơn lại đợc hởng ít hơn.
3.2 Giải pháp

Những giải pháp sẽ đợc rút ra từ bài học kinh nghiệm và khó khăn của
công ty sẽ phải đối mặt.

Giải pháp đối với những rủi ro do công ty khi cha có kinh nghiệm đầu t
vào thị trờng lớn và khắc nghiệt nh thị trờng Mỹ là học hỏi và tìm hiểu kĩ
những vấn đề về luật pháp ( đây là vấn đề rất quan trọng vì ở mỗi bang của

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Mỹ có những luật lệ riêng), luật chơi trên thị trờng Mỹ, các yếu tố về thị
trờng, văn hoá, phong tục tập quán, tâm lý của khách hàng khi đứng trớc
sản phẩm của mình. Tốt nhất là nên xin ý kiến của các nhà t vấn có hiểu biết

OBO
OKS
.CO
M

nhất định nhng đủ để công ty có những quyết định đầu t đúng đắn.

Giải pháp đối với sự cạnh tranh khốc liệt ở thị trờng Mỹ đó là liên kết, kí
hợp đồng với càng nhiều nhà phân phối càng tốt giúp cho chỗ đứng của
KIDOCO càng ngày càng ổn định và chắc chắn. Kết quả này chỉ đợc tạo nên
trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm của Kinh Đô để tạo ra những
sản phẩm có chất lợng cao, giá thành rẻ.

Những giải pháp tơng lai của Kinh Đô khi muốn mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, có sự chủ động trong những cuộc đàm phán với đối
tác thì từ bây giờ tốt nhất Kinh Đô sẽ phải tổ chức các cuộc gặp mặt với
khách hàng, cho họ thấy chất lợng sản phẩm mà mình có. Đặt những cửa
hàng bán sản phẩm của mình ở những địa điểm thích hợp cho việc quảng bá
sản phẩm của mình. Liên kết với những doanh nghiệp, hiệp hội kinh doanh
của ngời Việt Nam tại Mỹ để có sự hỗ trợ về vốn và nguồn nhân lực.
Khi đã đầy đủ những yếu tố này rồi thì nó sẽ tạo thêm một bớc đệm để

KI L

phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau này.

23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kết luận

OBO
OKS
.CO
M


Nếu chỉ nhìn bề nổi của quá trình Đầu t và sản xuất của công ty Kinh
Đô vào thị trờng Mỹ. Có thể có ai đó sẽ nhận xét rằng con đờng của họ đi
thật bằng phẳng. Nhng trên thực tế mọi chuyện không đơn giản nh vậy,
Kinh Đô đã phải mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền của để tạo ra đợc
chỗ đứng ngày hôm nay. Thị trờng Mỹ sẽ cho nhiều quả ngọt nhng thực sự
không phải ai cũng có khả năng chăm sóc và chờ đợi cho đến khi đợc hái
quả. Kinh Đô chấp nhận là doanh nghiệp đầu tiên đến thị trờng Mỹ để đầu t
với vô vàn những cơ hội và thách thức.

Hy vọng bài viết của tôi ở đây chỉ đề cập đến hoạt động đầu t và sản
xuất của một công ty trong số rất nhiều công ty khác ở Việt Nam sau này sẽ

KI L

đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.

24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

*Kidoco.com

OBO
OKS
.CO
M


Danh mục tàI liệu tham khảo

*giáo trình kinh doanh quốc tế
*kinhdomooncake.com
*vnexpress.net

*tạp trí vietnam.net

*Thời báo kinh tế Việt Nam
*Báo Sài Gòn tiếp thị

KI L

*Báo Lao Động

25


×