Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Thưc trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.48 KB, 43 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lời mở đầu
Vốn nớc ngoài là một nhân tố cực kỳ quan trọng và cần thiết cho quá

OBO
OKS
.CO
M

trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở bất kỳ một nớc hay một nền kinh tế
đang phát triển nào. Đặc biệt là trong giai đoạn hiên nay khi mà xu hớng mở
cữa hội nhập quốc tế đã trở thành phổ biến.

Hơn nữa nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hẩu trình độ kỷ thuật thấp
kém, năng suất lao động thấp, tích luỹ nội bộ thấp, lại chịu hậu quả nặng nề
của chiến tranh. Do dó vấn đề về vốn hiện nay đang là vấn đề nan giải và khó
giai quyết nhất. Trớc tình hình đó Việt Nam đã thực thi nhiều giải pháp để
tạo nguồn vốn đặc biệt là các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu t nứơc
ngoài. Tháng 12 năm 1987nớc ta đã ban hành luật đầu t nớc ngoài, từ đó
đến nay đã có trên 60 quốc gia, vùng lãnh thổ đã đầu t vào Việt nam, trong
đó có những tập đoàn lớn nh SONY, DEAWOO, FORD, HONDA . Đầu t
nớc ngoài đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế nớc ta
trong hơn mời năm qua, nh giải quyết vấn đè về vốn, công nghệ,nâng cao
trình độ quản lý .

Do nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài
cũng nh sự đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế xã hội của nớc ta
trong những năm qua, cho nên em đã chọn đề tài Thc trạng và giải pháp
nhằm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.



KI L

Với trình độ hiểu biết cũng nh thời gian nghiên cứu còn hạn chế cho
nên bài viết không tránh khỏi những thiếu só và sai lầm. Em rất mong đợc sự
góp ý của thầy cô giáo để học hỏi thêm và bổ sung cho bài viết đợc hoàn
thiện hơn.

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần I
lí luận chung

a. Đầu t.

OBO
OKS
.CO
M

1. Các khái niệm về đầu t.

Đầu t là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất- kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực
của nền kinh tế nói chung của từng doanh nghiệp nói riêng, là động lực để
thúc đẩy xã hội đi lên. Do vậy, trứơc hết cần tìm hiểu khái niệm về đầu t.
Khái niệm:


Đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao
động, của cải vật chất, trí tuệ ...) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho chủ
đầu t trong tơng lai.

Về mặt địa lý, có hái loại hoạt động đầu t:
- Hoạt động đầu t trong nớc.
- Hoạt động đầu t nớc ngoài.
b. Đầu t nớc ngoài.
b.1. Khái niệm.

Đầu t nớc ngoài là phơng thức đầu t vốn, tài sản ở nớc ngoài để
tiến hành sản xuất- kinh doanh , dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và
những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.

KI L

b.2 Bản chất và hình thức đầu t nớc ngoài.

Xét về bản chất, đầu t nớc ngoài là những hình thức xuất khẩu t bản,
một hình thức cao hơn xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, hai hình thức xuất
khẩu này lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung nhau trong
chiến lợc xâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng của các nhà đầu t nớc ngoài.
Hoạt động buôn bán hàng hoá ở nớc sở tại là bớc đi tìm kiếm thị trờng,
tìm hiểu luật lệ để có cơ sở ra quyết định đầu t. Ngợc lại, hoạt động đầu t

2




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tại các nớc sở tại là điều kiện để các nhà đầu t nớc ngoài xuất khẩu máy
móc, vật t, nguyên liệu và khai thác tài nguyên thiên nhiên của nớc đó.
Hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra dới hai hình thức:

OBO
OKS
.CO
M

Đầu t trực tiếp ( Foreign- Direct- Investment: FDI ).
Đầu t gián tiếp (Portgalio - Investment : PI ).

Trong đó đầu t trực tiếp là hình thức chủ yếu còn đầu t gián tiếp là
bớc đệm, tiền đề để tiến hành đầu t trực tiếp.

Đầu t trực tiếp là một hình thức đầu t nớc ngoài trong đó chủ đầu t
đầu t toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu t vào các dự án nhằm dành
quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, dịch vụ hoặc thơng mại.

b.3 Đặc điểm của hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thứ nhất, đây là hình thức đầu t mà các chủ đầu t đợc tự mình ra
quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
lỗ, lãi. Hình thức đầu t này mang tính khả thi và có hiệu quả cao, không có
những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Thứ hai, chủ đầu t nứơc ngoài điều hành toàn bộ hoặc một phần công
việc của dự án.

Thứ ba, chủ nhà tiếp nhận đợc công nghệ kỹ thuật tiên tiến, học hỏi

kinh nghiệm quản lý hiện đại... của nớc ngoài.

Thứ t, nguồn vốn đầu t không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu mà còn
có thể đợc bổ sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ đầu t nớc

KI L

ngoài.

2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Theo xu hớng thế giới hiện nay, hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra
chủ yếu dới các hình thức:

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển (BOT), hợp đồng xây dựng chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
- Hợp đồng ký theo các hiệp định của chính phủ.

OBO
OKS
.CO
M


- Hợp đồng phân chia lợi nhuận, sản phẩm....

Theo qui định của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996, hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đợc diễn ra dới ba hình
thức:

Mộtlà: Đầu t thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết
giữa hai bên hoặc nhiều bên, gọi là các bên hợp doanh, qui định phân chia
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t
kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.

Hai là: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều
bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp
định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với Chính phủ nớc ngoài, hoặc là
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam,
hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở
hợp đồng liên doanh.

Ba là: Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu
t nớc ngoài đầu t 100% vốn tại Việt Nam.

Ngoài ra, các hình thức và môi trờng thu hút vốn đầu t là: khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao....

3. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu t

KI L

nớc ngoài.


a.Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài.

Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã đạt
đợc nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế của
mình. Những quốc gia này đã có sự đầu t rất lớn vào sản xuất và khai thác
các dạng tài nhuyên thiên nhiên. Khi trình độ phát triển kinh tế đạt đến mức
cao, nhu cầu về vốn ở trạng thái bão hoà, d thừa, cơ hội đầu t ít, chi phí cao
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thì khi đó các quốc gia có nhu cầu đầu t vào các quốc gia khác trên thế giới
nhằm tậm dụng những lợi thế về lao động, tài nguyên thiên nhiên, thị trờng...
của những nớc đó. Mặt khác, các quốc gia có những lợi thế đó thì nhu cầu về

OBO
OKS
.CO
M

vốn cho phát triển kinh tế rất bức xúc. Vì vậy, họ đã có nhiều chính sách để
thu hút những nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào. Có nhu cầu vốn, có nguốn
cung cấp từ đó làm xuất hiện những dòng vốn qua lại giữa các quốc gia. Các
dòng vốn di chuyển tuân theo đúng qui luật từ nơi nhiều đến nơi ít một cách
khách quan, do vậy hoạt động đấu t ra nớc ngoài mang tính tất yếu khách
quan.

Ngày nay, hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra một cách sôi nổi và rộng

khắp trên toàn cầu. Các luồng vốn đầu t không chỉ di chuyển từ các nớc
phát triển, nơi nhiều vốn sang các nớc đang phát triển, nơi ít vốn, mà còn có
sự giao lu giữa các quốc gia phát triển vơi nhau. Hiện tợng này xuất phát từ
những nguyên nhân sau:

Thứ nhất, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra nhanh
chóng với qui mô và tốc độ ngày càng lớn tạo nên một nền kinh tế thị trờng
toàn cầu trong đó tính phụ thuộc lãn nhau của các nền kinh tế mỗi quốc gia
ngày càng tăng. Quá trìng này diễn ra nhanh chóng sau thời kỳ chiến tranh đã
chi phối thế giới trong nửa thế kỷ, làm cho các nền kinh tế của từng quốc gia
đều theo xu hớng mở cửa và theo quĩ đạo của kinh tế thị trờng, bằng chứng
là phần lớn các quốc gia đã gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO), chấp
nhận xu hớng tự do hoá thơng mại và đầu t. Trong điều kiện trình độ phát

KI L

triển sản xuất, khả năng về vốn và công nghệ, nguồn tài nguyên thiên nhiên,
mức độ chi phí sản xuất ... ở các nớc khác nhau thì nguồn vốn đầu t nớc
ngoài sẽ tuân theo những qui luật của thị trờng vốn là chảy từ nơi thiều đến
nơi thiếu vốn với mục tiêu lợi nhuận.
Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học- công nghệ đã tạo nên sự biến đổi
nhanh chóng và kì diệu của sản xuất. Thời gian từ khâu nghiên cứu đến ứng
dụng vào sản xuất rất ngắn, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn lại, sản
phẩm hàng hoá phong phú và đa dạng hơn. Đối với doanh ngiệp, nghiên cứu
5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
và đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển. Còn đối

với các quốc gia thì việc làm chủ và đi đầu trong khoa học - công nghệ sẽ
quyết định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc vào các nớc khác trong t-

OBO
OKS
.CO
M

ơng lai. Chính vì vậy, cuộc đua giữa các quốc gia đặc biệt là các nớc phát
triển bên thềm thế kỷ XXI diễn ra ngày càng quyết liệt. Bên cạnh đó, sự hát
triển một cách nhanh chóng của cách mạng thông tin, bu chính viễn thông,
phơng tiện giao thông vận tải đã khắc phục sự xa cách về không gian, giúp
các chủ đầu t thu thập xử lý thông tin kịp thời, đa ra những quyết định đầu
t, điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn mặc dù ở xa hàng vạn km. Những
điều này đã tạo nên một sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia, mở rộng qui
mô để chuyển vốn giữa các quốc gia, mở rộng qui mô để chuyển vốn trên toàn
cầu đến các địa chỉ đầu t hấp dẫn.

Tại các nớc công nghiệp phát triển, khi trình độ kinh tế phát triển ở
mức cao đã góp phần nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nớc này. Điều đó, một mặt đẫn đến hiện tợng thừa tơng đối vốn ở trong
nớc, mặt khác làm cho chi phí tiền lơng cao, nguồn tài nguyên thu hẹp và
chi phí khai thác tăng đẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm
đần, sức cạnh tranh trên thị trờng yếu. Chính vì lẽ đó, các nhà đầu t trong nớc tìm kiếm cơ hội đầu t ở nớc ngoài để giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm thị
trờng mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao.
Hiện nay, trình độ phát triển kinh tế giữa các nớc công nghiệp phát triển
và các nớc đang phát triển ngaỳ càng giãn cách nhng sự phát triển của một

KI L

nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi phải kết hợp chúng lại. Các nớc phát triển

không chỉ tìm thấy ở các nớc đang phát triển những cơ hội đầu t hấp dẩn do
chi sản xuất giảm, lợi nhuận cao, thuận lợi trong việc dịch chuyển thiết bị,
công nghệ lạc hậu mà còn thấy rằng sự thịnh vợng của các nớc này sẽ nâng
cao sức mua và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Ngợc lại, các nớc
đang phát triển cũng đang trông chờ và mong muốn thu hút đợc vốn đầu t,
công nghệ của các nớc phát triển để thực hiện công nghiệp hoá, khắc phục
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa.
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
b. Tính tất yếu khách quan phải thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
tại Việt Nam.
Ngày nay xu hớng quốc tế hoá toàn cầu hoá đang diễn ra một cách

OBO
OKS
.CO
M

mạnh mẽ trên thế giới. Các nền kinh tế tác động, bổ sung và phụ thuộc lẫn
nhau. Các quốc gia bị cuốn vào vòng xoáy của quá trình hội nhập kinh tế,
chuyên môn hoá, hợp tác hoá nhằm tận dụng vốn, công nghệ và trình độ quản
lý của nhau.

Xuất phát điểm của nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu. Hơn 70%
dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động thấp, trình
độ kỹ thuật thấp, tích luỹ nội bộ thấp, sử dụng viện trợ nớc ngoài không có
hiệu quả. Ngoài ra, nớc ta vừa ra khỏi cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc nên

những tàn d mà ta cha khắc phục đợc còn nhiều: cơ sở hạ tầng thấp kém,
đời sống nhân dân còn khó khăn, chính sách cha đồng bộ .... Vì vậy, nhiệm
vụ cấp bách của chúng ta hiện nay là phải phát triển kinh tế, nâng cao mức
sống của nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng. Để thực hiện điều đó thì chúng ta
cần một lợng vốn rất lớn. Trong điều kiện khả năng đáp ứng của nền kinh tế
là có hạn thì chúng ta không còn con đuờng nào khác là thu hút sự hợp tác đầu
t của nớc ngoài. Để thực hiện điều đó, tại đại hội VI (12/1986), Đảng và
Nhà nớc đã chủ trơng mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối
ngoại nhằm tận dụng những khả năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di
chuyển vốn, mở rộng thị trờng, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm để bổ
sung và phát triển có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực trong nớc. Đảng chủ

KI L

trơng Đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại với quan
điểm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới. Tại đại hội
VIII, Đảng chủ trơng Vốn trong nớc là chính, vốn nớc ngoài cũng quan
trọng. Tất cả những t tởng đổi mới của Đảng và Nhà nớc đã tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động đầu t nớc
ngoài nói riêng.

7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nh vậy, quá trình thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là một xu thế
tất yếu phù hợp với xu thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền kinh tế

OBO

OKS
.CO
M

Việt Nam.
4. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với
các nớc đang phát triển.

Nguồn vốn đầu t trc tiếp nớc ngoài có tác động không nhỏ đối với
các nớc nhận đầu t, đặc biệt các nớc phát triển trên cả hai mặt ; tích cực và
tiêu cực

a. Tác đông tích cực .

Thứ nhất, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã bổ xung một nguồn
quan trọng

Bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu t cho phát triển kinh tế ở các nớc đang
phát triển.

Thứ hai, đầu t trực tiếp đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để tham gia ngày càng nhiều vào quá
trình phân công lao động quốc tế , thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t nớc
ngoài đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế của mình cho phù
hợp. Mặt khác, sự gia tăng của hoạt động đầu t nớc ngoài làm xuất hiện
nhiều ngàng mới, lĩnh vực mới

Góp phần thúc đẩy sự phát tiển nhanh chóng trình độ kĩ thuật-công nghệ
của nhiều ngành kinh tế thúc đẩy sự gia tăng năng suất lao động ở các ngành


KI L

này và tăng tỷ phần của nó trong nên kinh tế. Nhiều ngành đợc kích thích
phát triển còn nhiều ngành bị mai một và đi đến xoá sổ.
Thứ ba, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần phát triển
nguồn nhân lực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động. Các dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng đòi hỏi nguồn lao động có chất lợng cao
do đó sự gia tăng các dự án đầu t nớc ngoài đã đặt ở các nớc sở tại trớc
yêu cầu khách quan là phải nâng cao chất lợng, trình độ chuyên môn kỹ
thuật , trình độ ngoại ngữ... cho ngời lao động.
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thứ t, hoạt động của các dự án đầu t nớc ngoài đã góp phần tăng tỷ
trọng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc .
Thứ năm, đầu t trực tiêp nớc ngoài thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế ở

OBO
OKS
.CO
M

các quốc gia này. Tận dụng, tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, các nớc đang phát triển đã sử dụng để thực hiện các mục tiêu trong chiến lợc phát
triển kinh tế nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế, thoát khỏi vòng luẩn
quẩn của sự nghèo đói.

b. Tác động tiêu cực.


Bên cạnh những u điểm trên, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài còn
bộc lộ nhiều mặt hạn chế.

Một là, đầu t nơc ngoài đã tạo ra một cơ cấu bất hợp lí. Mục đích của
các nhà đầu t nớc ngoài là tìm kiếm lợi nhuận ngày càng nhiều do đó họ
chủ yếu đâù t vào các ngành công nghiệp, dịch vụ nơi có mức tỷ suất lợi
nhuận cao.

Hai là, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại hiện tợng chảy
máu chất xám. Các nhà đầu t nớc ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi về thu
nhập, việc làm do đó đã lôi kéo một bộ phận không nhỏ cán bộ khoa học, nhà
nghiên cứu, công nhân lành nghề của nớc ta về làm việc cho họ.
Ba là, chuyển giao công nghệ lạc hậu. Dới sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật, quá trình nghiên cứu- ứng dụng ngày càng đợc rút
ngắn, máy móc thiết bị nhanh chóng trở nên lạc hậu. Để loại bỏ chúng, nhiều
nhà đầu t đã cho chuyển giao sang các nớc nhận đầu t nh một phần vốn

KI L

góp . Việc làm đó đã làm cho trình độ công nghệ của các nớc nhận đầu t
ngày càng lạc hậu.

Bốn là, chi phí để tiếp nhận vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài lớn. Các nớc
nhận đầu t đã phải áp dụng nhiều u đãi cho các nhà đầu t nớc ngoài nh:
giảm thuế, miễn thuế, giảm tiền thuê đất, nhà xởng ....
Năm là, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nớc. Với u thế về vốn, công nghệ, các dự án đầu t

9




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nớc ngoài đã đặt các doanh nghiệp trong nớc vào vòng xoáy cạnh tranh khốc
liệt về thị trờng, lao động và các nguồn lực khác.
Sáu là, các tác động tiêu cực khác. Hoạt động đầu t trực tiép nớc ngoài

OBO
OKS
.CO
M

còn có thể gây ra những bất ổn về chính trị, mang theo nhiều tệ nạn xã hội
mới xâm nhập vào nớc ta.

5. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài.

Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn đối với các
nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc đang phát triển. Tuy thế, việc thu hút
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài lại chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố chủ quan
và khách quan.
5.1 Luật đầu t.

Nhân tố này sẽ kìm hãm hoặc thúc đẩy sự gia tăng của hoạt dộng đầu t
trực tiếp nớc ngoài thông qua cơ chế, chính sách, thủ tục, u đãi, đợc qui
định trong luật.

5.2. Ôn định chính trị.


Đây là nhân tố không thể xem thờng bởi vì rủi ro chính trị có thể gây
thiệt hại lớn cho các nhà đầu t nớc ngoài.
5.3. Cơ sở hạ tầng.

Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nh giao thông, vận tải, thông
tin liên lạc, điện nớc ... sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự
án đầu t trực tiếp nớc ngoài.

KI L

5.4. Đặc điểm thị trờng của nớc nhận vốn.

Đây có thể nói là yếu tố hàng đầu ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu t
nớc ngoài. Nó đợc thể hiện ở qui mô, dung lợng của thị trờng, sức mua
của các tầng lớp dân c trong nớc, khả năng mở rộng qui mô đầu t ..., đặc
biệt là sự hoạt động của thị trờng nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t nớc ngoài, nhất là với những dự
án đầu t vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra trình độ chuyên môn

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý... cũng có ý nghĩa nhất định. Bởi
vậy, lợi thế về thị trờng sẽ có sức hút rất lớn đối với vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài.

OBO
OKS

.CO
M

5.5. Khả năng hồi hơng của vốn

Mặt khác, khả năng hồi của vốn cũng sẽ ảnh hởng không nhỏ tơi khả
năng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài nếu vốn và lợi nhuận đợc tự do qua
lại biên giới.

5.6. Chính sách tiền tệ.

Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ và mức độ rủi ro của tiền tệ ở nớc
nhận vốn đầu t là một nhân tố góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của
các nhà đầu t. Tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều ảnh hởng tới hoạt động xuất
nhập khẩu. Mức độ lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chi
phí sản xuất, lợi nhuận thu đợc của các dự án có tỷ lệ nội địa hoá trong sản
phẩm cao.

5.7. Các chính sách kinh tế vĩ mô.

Các chính sách này mà ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động của
các nhà đầu t nớc ngoài. Không có những biện pháp tích cực chống lạm phát
có thể làm các nhà đầu t nản lòng khi đầu t vào các nớc này. Một chính
sách thơng mại hợp lý với mức thuế quan, hạn ngạch và các hàng rào thơng
mại sẽ kích thích hoặc hạn chế đến việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoaì.

Ngoài ra, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài còn chịu ảnh hởng của
sở hữu ....


KI L

nhiều nhân tố khác nhau: hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, bảo vệ quyền
Vì vậy, để hoạt động thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài diễn ra một
cách thuận lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh hởng của các nhân
tố trên trong mối quan hệ biện chứng nhằm tăng sức hấp dẫn của môi trờng
đầu t trong nứơc.

11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần II
Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu t trực tiếp

OBO
OKS
.CO
M

nớc ngoài tại việt nam từ 1988 đến đầu 2000
1. thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại việt nam từ 1988 đến đầu năm 2000.
Kể từ bắt đầu cuộc đổi mới đến nay, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc
nhiều thành tựu to lớn: tốc độ tăng trởng kinh tế liên tục cao và ổn định trong
nhiều năm (bình quân thời kì 1991-1995 là 8,1%/năm , năm 1996 là
9,3%/năm, năm 1997 là 8,15%/năm), cơ cấu kinh tế đang từng bớc chuyển
dịchtheo hớng công nghiệp hoá -hiện đại hoá, đời sống cùa ngời dân ngày
càng đợc nâng cao cả về vật chất và tinh thần, xã hội đang từng ngày thay

đổi. Tất cả những thành tựu trên cho thấy nền kinh tế nớc ta đã thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng và đang từng bớc tiến vào thơì kỳ mới, thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.

Một trong những nguyên nhân của thành tựu đó làchủ trơng mới của
Đảng về hoạt động kinh tế đối ngoại, trong đó có hoạt động thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam. Qua hơn mời năm, kể từ khi có luật đầu
t nớc ngoài vào Việt Nam (12/1987) đến hết năm 1999, nớc ta đã cấp giấy
phép cho 280 dự án đầu t nớc ngoài với tổng vốn đăng ký 36880 tr.USD.

9000
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0

KI L

Vốn đăng ký (tr.USD)

Biểu đồ: vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam (1988 - 1999)
8258
6616

4071

2036

336 539 596

1294

4445

4060

2652
1477

1988 1989 1990 1991 1992 12
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Năm




OBO
OKS
.CO
M

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguồn tổng hợp từ:

Đầu t nớc ngoài 1988 -1997: Đánh giá tổng _Nguyễn Mại _ Tạp chí

cộng sản số 2/1998 trang 22

vài nét về đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam _PTS. Phạm thị Thi
_châu mỹ ngày náy số 2/1997 trang 24.

Tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam sau khủng
hoảng kinh tế châu á: Vấn đề và giải pháp _ Phạm thi Tuý _kinh tế châu á Thái Bình Dơng số 2 tháng 6/1999 trang 9.

Qúa trình thu hút vốn đầu t và sử dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoái
vào Việt Nam đợc chia làm ba thời kì:
a. Thời kì 1988-1990.

Đây đợc coi là thời kì khơi động cho qúa trình thu hút vốn đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam.

Ngày 19/12/1987, nớc ta đã chính thức ban hành luật đầu t nớc ngoài

KI L

vàp Việt Nam, khủng hoảng pháp lý quản lý và điều chỉnh hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam. Năm 1988, năm đầu tiên thực hiện luật đầu
t nớc ngoài, chúng ta đã cấp giấi phép đầu t cho 37 dự án với tổng vốn
đăng ký là 336 tr. USD. Kết quả đó tuy nhỏ nhng có ý nghĩa rất quan trọng
đối với nớc ta. Nó đánh dấu sự thành công ban đầu của công cuộc đổi mới,
mở cữa nền kinh tế, thực hiện đờng lối mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại của Đảng và Nhà nớc ta.

13




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Sau ba năm tiến hành thu hút vốn đâu t trực tiếp nớc ngoài, chúng ta đã
cấp giấy phép cho 218 dự án với tổng vốn đăng ký 1417 tr. USD. Tốc độ tăng
trởng hàng năm đạt 255/năm. Quy mô mổi dự án đạt khoảng 7tr.USD/dự án.

OBO
OKS
.CO
M

lĩnh vực đầu t chủ yếu trong thời kì này là thăm dò dầu khí 32,2%, khách sạn
20,6% và bu chính viễn thông, còn các lĩnh vực khác thì rất íthầu nh cha
đợc triển khai. Tổng số vốn thực hiện của cả thời kì đạt 40tr.USD băng
27%tổng vốn đăng kí.

Nguyên nhân của việc gia tăng vốn đầu t chậm do đây là một lĩnh vực
còn rất mới đối với nớc ta, chúng ta "vữa học, vừa làm", kinh nghiệm cha có
nhiều. Mặt khác, đối với các nhà đầu t nớc ngoài, nớc ta là một thị trờng
mới mẻ vừa xa lạ, vừa hấp dẩn do đó họ thận trọng không dám mạo hiểm, vừa
làm vừa thăm dò.

Tuy thế những kết quả đạt đợc trên đây đã chứng minh triển vọng lạc
quan của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại việt nam trong thời gian tới.
b. Thời kì 1991-1996.

Trong thời kì nàyhoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam
tăng trởng một cách nhanh chóng và có sự thay đổi lớn về chất lợng. Tính từ
năm 1991 đến năm 1996, chúng ta đã cấp giấy phép đầu t cho 1765 dự án với
tổng vốn đăng kí là 24927 tr.USD, trong đó chỉ riêng năm 1991, năm thấp

nhất của thời kì, cũng đạt 1294tr.USD gần bằng cả ba năm của thời kì trớc
cộng lại. Lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thu hút vào Việt Nam đạt mức
cao nhất vào năm 1996 là 8258tr.USD gấp 5,6 lần thời kì 1988-1990, gấp 24,5

KI L

lần 1988 và 6,3 lần năm 1991. Tốc độ tăng trởng vốn đầu t bình quân hàng
năm đạt 45%/năm. Quy mô mổi dự án không ngừng tăng lên qua các năm.

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Biểu 1: Quy mô mổi dự án đầu t thời kì 1991-1996.
Đơn vị tính:tr.USD/dự án.
1991

1992

1993

1994

1995

1996

Quy mô bình quân dự án


8,86

10,33

9,57

11,09

16,21

22,5

OBO
OKS
.CO
M

Năm

Tổng vốn thực hiện cả hời kì đạt 7341tr.USD bằng 30%tổng vốn đăng kí.
Mức vốn thực hiện không ngừng tăng lên qua các năm
Biểu 2: mức vốn thực hiện thời kì 1991-1996.

Đơn vị tính:tr.USD.

Năm
Tổng vốn thực hiện
Tốc độ tăng trởng

1991


1992

1993

1994

1995

1996

220

663

1002

1500

2000

2156

110,4

116,4

49,7

33,3


7,8

Nguồn: thực trạng thu hút FDI những năm qua và triển vọng 1997_Tạ thị Thu
_tạp chí thơng mại số 8/1997 trang3.

Thời kì này, các dự án đầu t nớc ngoài đợc phân bố rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhiều ngành công nghiệp mới xuất
hiện nh: công nghiệp điện tử, công nghệ sinh học, chế tạo xe máy, ôtô ....
Nhiều dự án có quy môlớn đã đợc triển khai nh: Doanh nghiệp liên doanh

KI L

Chrysler- Việt Nam với tổng vốn đầu t 190,526tr.USD,dự án liên doanh giữa
công ty bu chính viễn thông với tập đoàn Telstra (úc) với tổng vốn đầu t
287tr.USD,dự án đèn hình ORION-HANEL liên doanh giữa tập đoàn
DEAWOO (Hàn Quốc) với công ty điện tử Hanel có tổng vốn đầu t
178tr.USD. Đặc biệt, năm 1996, nớc ta đã cấp giấy phép cho hai dự án có
tổng vốn đầu t lớn nhất từ trớc đến nay. Đó là dự án xây dựng khu đô thị
nam Thăng Long-Hà Nội có tổng vốn đầu t 2,1 tỷ USDvà dự án xây dựng

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khu đô thị An Phú-Thành Phố Hồ Chi Minh có tổng vốn đầu t 996tr.USD.
Đây là một nguyên nhân đa năm 1996 trở thành năm có mức thu hút vốn đầu
t lớn nhất từ trớc đến nay.


OBO
OKS
.CO
M

Nhiều khu công nghiệp, chế xuất, khu công nghệ chế tạo đã đợc xây
dựng nh: khu công nghiệp Sài Đồng ở Hà Nội, khu công nghiệp Việt Nam SINGAPORE ở Sông Bé ....

Nhiều dự án quan trọng đã đợc triển khai nh: Dự án BOT xây dựng
cảng Sao Mai-Bến Đình ở Vũng Tàu, Dự án khôi phục cải tạo quốc lộ 1, quốc
lộ 5và nâng cấp một số tuyến đờng quan trọng khác.

Sự hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã tạo ra
nhiều sản phẩm mới có chất lợng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu trong
nớc và xuất khẩu.

Ngoài ra, các kết quả khả quan của các dự án thăm dò dầu khí đã tạo cơ
sơ để phát triển ngành công nghiệp lọc dầu, hoá dầu thành ngành công nghiệp
mủi nhọn ở nớc ta.

c. Thời kì 1997-1999.

Thời kì này, tốc độ thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có dấu hiệu
chững lại và giảm dần. Trong cả năm 1999, chúng ta đã cấp giấy phép cho 274
dự án với tổng vốn đăng kí 1477tr.USD, đa tổng số dự án cả thời kì đợc cấp
giấy phép là 867 dự án 9982tr.USD. Quy mô bình quân mổi dự án có sự giảm
sút nghiêm trọng. Nếu đầu thời kì năm 1997, quy mô bình quân mổi dự án là
13,34tr.USD/dự án (giảm từ 22,50tr.USD/dự án của năm1996) thì qua hại năm

KI L


sau, quy mô mổi dự án chỉ còn 5,3tr.USD/dự án thấp hơn so với mức bình
quân của năm 1998 là 9,08trUSD.
Giải thích sự giảm sút của hoạt động đầu t nớc ngoài trong thời kì này
ta thấy nổi lên một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Phần lớn vốn đầu
tự trực tiếp nớc ngoài là thu hút thu hút từ các nhà đầu t trong khu vực nên
khi xảy ra khủng hoảng, các nhà đầu t trong khu vực gặp khó khăn về tài

16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chính do đó họ giảm việc đầu t ra nớc ngoài dẩn đến lợng vốn đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam giảm.
Do sức hấp dẩn của môi trờng đàu t nớc ta ngày càng giảm vì sự thay

OBO
OKS
.CO
M

đổi của một số chủ trơng, chính sách cũng nh một sự biến động của tỉ giá
hối đoái, giá cả, sức mua của thị trờng trong nớc ....

Mắc dù có sự giảm mạnh về số lợng đăng kí nhngmức vốn vẩn không
ngừng tăng lên khoảng 50%/năm và đang có sự chuyển biến lớn trong xu
hớng đầu t: từ đầu t theo chiều rộng chuyển sang đầu t theo chiều sâu.
2. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với

sự phát triển kinh tế xã hộicủa Việt Nam.

Hơn mời năm qua, hoạt động đầu t nớc ngoài đã có nhiều đóng góp
cho sự phát triển của kinh tế- xã hội của Việt Nam.

Trớc hết, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đả bổ sung một phần
quan trọng vào nguồn vốn cho phát triển kinh tế của đất nớc ta, khắc phục
tình trạng thiếu vốn của đất nớc ta thời kì đổi mới. Vào thập kỉ 70 và đầu
thập kỉ 80 nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung , tỉ lệ tiết kiệm thấp, thậm chí còn âm. Tuy nhiên, từ sau đổi mới tỉ lệ tiết
kiệm nớc ta đã tăng lên đáng kể nhng cha đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho
phát triển kinh tế trong nớc. Hơn nữa, nớc ta hàng năm phải trả nhiều nợ
cho nớc ngoài trong khi ngân sách nhà nớc luôn trong tình trạng thâm hụt.
Chính vì vậy, nguông vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một nguồn
quan trọng cung cấp vốn cho sự nghiệp đổi mới ở nớc ta.

KI L

Biểu 3: Tổng vốn đầu t và FDI giai đoạn 1990-1995
Đơn vị tính: tỷ đồng (tính theo gí năm 1994).
Năm

1990

1991

Tổng vốn đầu t

14917


Tổng vốn FDI

1992

1993

1994

1995

16707 21248

34176

43100

57000 187148

2226

2860

2885

12210

19492

22000 61673


Tỷ trong FDI (%) 14,9

17,1

13,5

35,7

45,2

38,5

17

Tổng

32,29



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nguồn: đầu t nớc ngoài tính hai mặt của một vấn đề _Đỗ thị Thuý _tạp chí
nghiên cứu kinh tế số1/1998 trang 7.
Tính chung trong sáu năm từ 1990 đến 1995, vốn đầu t trực tiếp nớc

OBO
OKS
.CO
M


ngoài đã đóng góp khoảng 30% tổng vốn đầu t cho phá triển kinh tế của
nớc ta. Từ đó đến nay giao động quanh mức 30%.

Thứ hai, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là ngoại tệ mạnh
và máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nên đã tạo ra cơ sở vật chất mới bổ
sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng năng lực sản xuất của nền
kinh tế quốc dân nhất là công nghiệp. Chúng ta đã tiếp nhận một số kỉ thuật công nghệ tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế nh: công nghệ thông tin, bu
chính viễn thông, thăm dò dầu khí, công nghiệp điện tử , sản xuất lắp ráp ôtô,
xe máy, hoá chất ....

Phần lớn công nghệ -kỉ thuật du nhập vào nớc ta thuộc loại trung bình
của thế giới nhng vẩn tiên tiến hơn những công nghệ hiện có.
Ngoài ra, chúng ta còn tiếp thu học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm quant lí
tiên tiến của nớc ngoài nên đã góp phần nâng cao chất lợng, đa dạng hoá
mẩu mả sản phẩm do Việt Nam sản xuất ra. Ba là, hạot động của các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã tạo ra một khối lợng hàng hoá và sản
phẩm lớn cho xuâts khẩu từ đó góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho
nớc ta.

Biểu 4: Doanh thu và xuất khẩu của khu vực đầu t nớc ngoài (1988 - 1996).
Đơn vị tính:tr.USD.

1988

- 1992

1993

1994


1995

1996

Tổng số

KI L

Năm

1991
Doanh thu

192

230

358

850

1277

1500

4407

Xuất khẩu

52


112

115

350

400

780

1809

Nguồn: Vài nét về đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam_PTS.Phạm Thị
Thi_tạp chí châu Mỹ ngày nay số 2/1997.trang 25.

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tính chung từ năm 1988 - 1996 tổng giá trị xuất khẩu của các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là1809 tr.USD bằng 41% tổng doanh thu của
khu vực này và trong các năm tỉ lệ này không ngừng tăng lên.

OBO
OKS
.CO
M


Cùng với định hớng xuất khẩu, các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn
đầu t nơc ngoài đã hớng vào các ngành thay thế nhập khẩu nh: xi măng,
thép xây dựng ...

Bốn là, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc khu vực đầu t nớc ngoài
đã tạo ra một khoản thu cho ngân sách thông qau tỉ lệ phí và thuế, mức độ
tăng lên qua các năm.

Biểu 5: Nộp ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
(1993 - 1996).

Đơn vị tính :tr.USD

Năm

1993

Nộp thuế

120

1994

1995

1996

Tổng số

128


195

300

743

Hơn nữa, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài còn góp phần quan trọng
tạo nên tốc độ tăng trởng kinh tế cao của Viêt Nam trong thời gian dài,
chuyển dịch cơ câu kinh tế của Việt Nam theo hớng công nghiệp hoá - hiện
đại hóa.

Năm là, hoạt động đầu t nớc ngoài còn góp phần hình thành các khu
vực công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm,ngành công gnhiệp
mủi nhọn của nền kinh tế nớc ta. Tính đến cuối tháng 7/1998, Việt Nam đã

KI L

có 54 khu công nghiệp, khu chế xuất trong đó có 48 khu đi vào hoạt độnh trải
dài từ Bắc vào Nam.

Sáu là, về mặt xã hội, hoạt động đầu t nớc ngoài đã tạo ra nhiều chổ
làm góp phần giải quyết khó khăn về việc làm trong nền kinh tế nớc ta, tiết
kiệm ngoại tệ cho nớc ta do chủ trơng thay thế hàng nhập khẩu, nâng cao
mức sống của ngời lao động nói chung, ngời dân địa phơng nơi doanh
nghiệp hoạt động nói riêng. đến hết tháng 3/200, các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài đã tạo việc làm trực tiếp cho 299720 lao động và hàng chục vạn
19




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lao động gián tiếp. Nhiều cán bộ, kỉ s của chúng ta khi vào làm việc trong
các doanh nghiệp này đã có điều kiện để phát huy năng lực của mình vơn lên
đảm nhận những công việc quan trọng, có uy tín với các đối tác nớc ngoài,

OBO
OKS
.CO
M

tăng thêm lòng tin của họ vào nớc ta.

Cuối cùng, hoạt động đầu t nớc ngoài đã góp phần đa những tiềm
năng về đất đai, rừng, biển của nớc ta trở thành hiện thực thông qua các dự
án thăm dò và khai thác dầu khí, dự án sản xuất linh kiện điện tử, dệt may ....
đánh giá một cách tổng quát, trong hơn mời năm qua, hoạt động đầu t
nớc ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam, đặc biệt là giai đoạn hiện nay khi nớc ta tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.

3. Những tồn tại của hoạt động đầu t nớc ngoài.
Bên cạnh những vai trò to lớn trên, hoạt động đầu t nớc ngoài còn bộc
lộ nhiều hạn chế không nhỏ.

3.1 Chính xách pháp luật cha hoàn thiện

Nnhiều đối tác nớc ngoài đã lợi dụng quan hệ hợp tác đầu t hay sự sơ
hở trong chính sách và pháp luật của Việt Nam để buôn lậu và ttrốn thuế, gây
thiệt hại không nhỏ cho nớc ta. Điển hình nh vụ buôn lậu 1,2 tr gói
"caraven"của công ty trách nhiệm hửu hạn hàng hải Lizera năm1993 hoặc vụ

nhà máy thuốc lá Lotabavà nhà máy thuốc lá khánh hoà hợp tác sản xuất
Malbro giả để xuất khẩu sang Hà Lan năm 1995.
3.2 Nguồn thu hút vốn hẹp

KI L

Nguồn thu hút vốn chủ yếu của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài là
từ các nớc trong khu vực. đây là một trong những nguyên nhân lí giải cho sự
giảm sút của hoạt động thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong một vài
năm trở lại đây.

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Biểu 7: Đối tác đầu t nớc ngoài_mời nớc đầu t lớn nhất vào việt Nam.
Đơn vị tính: tr.USD.
Số dự án

Vốn đăng kí

Singapore

180

5516

Đài loan


298

4127

Hàn quốc

191

3149

Nhật bản

202

3098

Anh

67

2705

Hồng cồng

175

2382

Malaysia


62

1337

Pháp

85

1150

Thái lan

75

1043

Mỹ

58

982

OBO
OKS
.CO
M

Tên nớc


Nguồn: Đôi điều suy nghĩ về đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam_ PTS.
Đoàn Thị Hồng Vân_ tạp chí phát triển kinh tế số 7/1998.
3.3 Cơ cấu đầu t cha hợp lí.

Xét về mặt địa lí, qua thực tế mời năm cho thấy vốn đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam chủ yếu tập trung ở những vùng có điều kiện thuận lợi nh: Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Nặng, thành phố Hồ Chí Minh ... trong đó chủ yếu là Hà
Nội và thnàh phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, số vốn vào hai địa phơng này

KI L

chiếm 43,28% tổng số vốn đăng kí của cả nớc.

Biẻu 6: các dự án cấp giấy phép đầu t năm 1997 (phân theo địa phơng)
Địa phơng

Đơn vị tính:tr.USD.

Số dự án

Tổng vốn đăng kí

Thành phố Hồ Chí Minh

120

1383,2

Đồng Nai


90

1018,4

Hà Nội

80

951

21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bà Rìa - Vũng Tàu

13

495

Hải Phòng

30

367

Các tỉnh khác

146


13334

và dự báo số 2/1998.

OBO
OKS
.CO
M

Nguồn: Số liệu tổng hợp về FDI năm 1997_Tạp chí kinh tế

Xét về mặt cơ cấu, phần lớn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tập trung vào các
lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ.

Biểu 7: cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài từ 1998 -1999 (phân theo ngành kinh tế)
Đơn vị tính: %.

Ngành

1988 - 1990

1991 - 1995

1996 - 1999

Công nghiệp và xây dựng 41,47

52,74


49,66

Nông_lâm_ng nghiệp

21,64

4,13

2,14

Dịch vụ

36,89

43,13

48,2

Nguồn: vụ kinh gế tổng hợp - Bộ ngoại dao.
3.4. Về hình thức đầu t.

Vốn đầu t trực tiếp nớcngoài chủ yếu tập trung vào các hình thức:
doanh nghiệp liên doanh (65%), doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (18%),
hợp đồng hợp tác kinh doanh (7%). Về loại hình BOT, nớc ta mới chỉ có một
vài dự án. Đa số các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đều tập trung
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất vì nơi đây đảm bảo các điều kiện về
cơ sở hạ tầng, tránh đợc nhiều thủ tục hành chính rờm rà, phức tạp.

KI L


Hiện nay, đang có xu hớng chuyển từ loại hình doanh nghiệp liên doanh
sang doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Giải thích cho hiện tợng trên,
chúng ta thấy nổi lên một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sau một thời gian hoạt động, các nhà đầu t nớc ngoài đã quen với
cách làm việc, quen với thủ tục hành chính cũng nh thị trờng và tập quán
sống của dân c bản địa.

- Các nhà đầu t nớc ngoài muốn đợc độc lập tự chủ tự mình quản lí
doanh nghiệp.
22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Bên Việt Nam thiếu vốn, yếu về trình độ quản lí và đôi khi còn tỏ ra
không hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài.
3.5. Về chuyển giao công nghệ.

OBO
OKS
.CO
M

Nhiều công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ, củ kĩ, sản xuất từ những năm
1950 vẩn trở thành vốn góp của bên nớc ngoài và còn đợc định giá cao từ
15% - 20% so với giá thị trờng và chuyển giao vào nớc ta. Điều đó đã gây
cho nớc thiệt hịa khoảng 50 tr.USD. ngoài thiệt hại về vật chất có thể tính
toán đợc, việc chuyển giao đó đanh có nguy cơ biến nớc thành "bãi rác
công nghệ", gây ô nhiểm môi trờng, ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời lao
động và dân c, gia tăng hơn nguy cơ lạc hậu về công nghệ của nớc ta.

3.6. Hiệu quả đầu t cha cao và không đồng đều.

Một số dự án mặc dù đã đi vào hoạt động đợc 3 đến 4 năm nhng vẩn
bị thua lỗ. Nguyên nhân có nhiều song chủ yếu là chi phí vật chất và khấu hao
tài sản cố định, chi phí quảng cáo và tiếp thị quá lớn .... Tuy nhiên, cũng
không loại trừ trờng hợp các nhà đầu t nớc ngoài cố ý tạo ra tình trạng
kinh doanh thua lỗ để trốn thuế thông qua hiện tợng chuyển giá
3.7 Những tồn tại khác

Đầu t nớc ngoài đã và đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với các doanh
nghiệp nội địa về lao động, kỉ thuật, thị trờng. Bên cạnh các tác động tích cực
nh: khuyến khích các doanh nghiệp nội địa đổi mới công nghệ nhằm tăng
năng suất, hạ gía thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nâng cáo tính năng
động, linh hoạt trong việc năm bắt nhu cầu thị trờng ... thì sự cạnh tranh đó

KI L

cũng làm xuất hiện nhiều yếu tố tiêu cực ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng
của doanh nghiệp trong nớc, rõ nhất là sản xuất bia, bột goặt, dệt, da, lắp ráp
điện tử ... (ví dụ: công ngiệp điện tử liên doanh tăng 35% thì khu vực trong
nớc giảm đi 5%).

Mục đích của các nhà đầu t nớc ngoài nhằm thu đợc lợi nhuận cao do
đó họ luôn tìm cách khai thác lợi thế so sánh của nớc ta là giá thuê lao động
rẻ. ở một số xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các nhà đầu t đã tìm cách
tăng cờng độ lao động, cắt xén tiền công, điều kiện bảo hiểm,thậm chí xúc
23




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phạm nhân phẩm của ngời lao động, phản ứng tiêu cực với cán bộ công đoàn
... nên đã dẩn đến nhiều tranh chấp về lao động xảy ra trong xí nghiệp đó.
Trong thời gian tới, để hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu

OBO
OKS
.CO
M

quả hơn thì chúng ta cần có biện pháp khắc phục những hạn chế trên. Đây là
cách để tạo ra một môi trờng đầu t lành mạnh nhằm thu hút ngày càng
nhiều vốn đầu t nớc ngoài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hóa đất nớc trong thời gian tới.

4. Triển vọng của hoạt động đầu t nớc ngoài tại
việt Nam.

Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 và những năm
tiếp theo, Đảng và Chính phủ đa ra chỉ tiêu tăng trởng kinh tế trong những
năm tới của Việt Nam là 9% - 10%/năm và phấn đấu đến năm 2020 đa mức
GDP bình quân đầu ngời tăng lên 8 - 10 lần so với hiện nay, tơng đơng
2000 - 3000 USD/ngời_năm. Để thực hiện mục tiêu đó, yêu cầu về vốn là
một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết nhất đối với nền kinh tế
nớc ta hiện nay. Theo tinh toán, trong giai đoạng 2001 - 2010 chúng ta cần
250 - 300 tỷ USD. So với năng lực tiết kiệm nội địa hiện tại của Việt Nam thì
con số này rất lớn. Mặt khác, nguồn vốn ODA không tăng thêm thậm chí còn
giảm. vì vậy, chúng ta cần phải tính đến khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài.


Hơn nữa, hiện nay xu hớng đầu t nớc ngoài đang từng bớc chuyển
biến về khu vực châu á. Nớc ta lại nằm ở vị trí thuận lợi của châu á, là đầu

KI L

mối của các tuyến giao thông. Môi trờng đầu t của nớc ta đang dần cải
thiện nhằm nâng cao tinh hấp dẩn, mà trớc mắt là việc sửa đổi luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam. Chúng ta đã gia nhập nhiều tổ chức trên thế giới nh
APEC, ASEAN và tiến tới là WTO ....
Tất cả những điều trên đây cho thấy triển vọng hoạt động đầu t nớc
ngoài tại Việt nam sẻ gia tăng nhanh trong thời gian tới.

24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần III
Giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu t

OBO
OKS
.CO
M

trực tiếp nớc ngoài có hiệu quả

1. Kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới trong
việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn đầu t nớc ngoài.
Nhìn vào lịch sử phát triển của các nớc trên thế giới, ta thấy hầu nh các

nớc khi bớc vào công nghiệp hoá - hiện đại hoa đất nớc đều phải trải qua
một giai đoạn chuẩn bị nhằm tạo tiền đề và cơ sở cho các bớc tiếp theo.
Trong giai đoạn này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt là
vốn cho quá trình đó. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện và lợi thế của mình mà mổi
nớc có những cách thức tạo vốn khác nhau, nhng nhìn chung có thể phân
thành hai cách thức tạo dựng vốn cơ bản sau.

Thứ nhất, các nớc tìm cách tạo dựng vốn theo con đờng hớng nội tức
nguồn vốn đợc tạo dựng dựa vào tích luỹ nội bộ, đề ra các cách thức các biện
pháp nhằm thu hút và huy động nguồn vốn từ dân chúng.

Thứ hại, các nớc tìm cách tạo dựng vốn theo con đờng hớng ngoại.
Bằng cách đa ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu t của nớc ngoài.
ở phần này em xin trình bày kinh nghiệm của một số nớc chấu á trong
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a. Các nớc ASEAN.

KI L

Để thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá, sử dụng FDI của
các nớc ASEAN không chỉ nhằm giải quyết các khó khăn về nguồn vốn, kỉ
thuật mà còn nhằm vào mục tiêu nâng dần vai trò quản lí và cải thiện vị trí của
các thành phần kinh tế trong nớc, đặc biệt giai cấp t bản t nhân nội địa.
Tính chất này đợc thể hiện rõ ràng trong các đạo luật thu hút đầu t nớc
ngoài, các chính sáh phân bố và sử dụng các luồng FDI của các nớc ASEAN.
Tỷ lệ liên doanh ở các nớc ASEAN chiếm khoảng 80%tổng số vốn FDI. Khi
các nớc ASEAN bớc vào thập kỷ 90, do những thay đổi về mặt cầu thị
25



×