Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.18 KB, 31 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lời nói đầu

OBO
OKS
.CO
M

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trờng diễn ra hết sức phức
tạp và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau. Trong khi đó, môi trờng kinh
doanh lại luôn luôn biến động và có nhiều bất cập. Chính vì vậy, kinh doanh xuất
khẩu đòi hỏi nhà thơng mại phải luôn tìm tòi, đổi mới và sáng tạo để đạt đợc cái
đích là lợi nhuận.
Trớc những đòi hỏi của xu thế thơng mại hoá toàn cầu và trớc mắt là
việc ra nhập vào tổ chức AFTA, các chính sách thơng mại càng trở nên quan
trọng và bức thiết. Do những đòi hỏi đó thì việc nghiên cứu những đề tài về chính
sách thơng mại nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt nam là vấn đề
cần phải làm ngay từ lúc này để sẵn sàng trớc việc ra nhập vào tổ chức AFTA của
Việt Nam.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu t liệu của Công ty DONIMEX, xuất phát
từ bối cảnh trong và ngoài Công ty, em chọn đề tài: Các biện pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX
Những nội dung đã đợc đề tài làm rõ bao gồm :

1-Các hoạt động nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty
2-Đánh giá kết quả xuất khẩu ở Công ty

3-Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
ở Công ty DONIMEX.


KI L

Vì trình độ hiểu biết có hạn, thời gian nghiên cứu không nhiều nên bản đề án
này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Trong quá trình nghiên cứu và viết
đề tài này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của thầy giáo GS.TS
Nguyễn Duy Bột và tập thể các bạn trong lớp TMQT K29 đã giúp em hoàn thành
bản đề án này.
Xin chân thành cảm ơn!



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần I
Lý luận cơ bản về kInh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng

OBO
OKS
.CO
M

I.Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu Hàng hoá trong nền
kinh tế thị trờng.

KI L

1. Khái niệm của thơng mại Quốc tế:
Ngày nay khi quá trình phân công lao động Quốc tế đang diễn ra hết sức sâu
sắc thì thơng mại Quốc tế trở thành một qui luật tất yếu khác quan và đợc xem
nh là một điều kiện Tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế

cho thấy, không một quốc gia nào có thể tồn tại chứ cha nói gì đến phát triển nếu
tự cô lập mình không quan hệ với kinh tế thế giới. Thơng mại quốc tế trở thành
vấn đề sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao khả năng tiêu
dùng của dân c một quốc gia.
Thơng mại quốc tế là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các
quốc gia với nhau. Hoạt động đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hóa riêng biệt
giữa các quốc gia.
2. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.
2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất
nớc.
Để thực hiện đờng lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, trớc mắt
chúng ta cần phải nhập khẩu một số lợng lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ
bên ngoài nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thờng dựa
vào các nguồn chủ yếu là: vay, viện trợ, đầu t nớc ngoài và xuất khẩu. Nguồn
vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu t nớc ngoài thì có hạn, hơn nữa các
nguồn này thờng bị phụ thuộc vào nớc ngoài, vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất
để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là, nớc nào gia tăng đợc xuất khẩu thì
nhập khẩu theo đó cũng tăng theo. Ngợc lại, nếu nhập nhiều hơn xuất làm cho
thâm hụt cán cân thơng mại quá lớn sẽ có thể ảnh hởng xấu đến nền kinh tế quốc
dân.
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khó học - công nghệ hiện đại. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hớng phát
triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
Ngày nay, đa số các nớc đều lấy nhu cầu thị trờng thế giới làm cơ sở để tổ
chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện:

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát
triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của
ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu cũng có thể kép theo sự phát triển của ngành
công nghiệp bao bì phục vụ nó.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất ổn định và phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
2.3. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hớng ra thị trờng thế giới, một thị
trờng mà ngày càng cạnh tranh. Sự tồn tại và phát triển của hàng hóa xuất khẩu
phụ thuộc rất lớn vào chất lợng, giá cả do đó phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật công
nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc phải luôn
luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lợng công nghệ sản xuất. Mặt
khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi
mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh, đòi hỏi phải nâng cao

tay nghề ngời lao động.
2.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân.
Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác
nhau đã thu hút hàng triệu lao động với thu nhập không thấp. Giải quyết đợc vấn
đề bức xũ nhất trong xã hội hiện nay. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập
khẩu những vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày
một phong phú hơn của nhân dân.
2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế với các nớc,
nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thơng trờng quốc tế ..., xuất khẩu và
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu t, mở rộng vận
tải quốc tế ... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta vừa kể
trên lại tạo Tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển
kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trong trực tiếp
tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế nh: vốn, kỹ
thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trờng ...
Đối với nớc ta, hớng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan
trọng trong phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, qua đó tranh thủ đón bắt thơòI cơ,
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát
triển của Việt nam so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nớc nào và
trong thời kỳ nào đẩy mạnh đợc xuất khẩu thì nền kinh tế nớc đó trong thời gian
đó có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại là, thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng
và cơ hội của đất nớc.
3. ý nghĩa của việc đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đẩy

mạnh hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu giúp cho mỗi doanh nghiệp giải quyết đợc vấn đề về công ăn việc
làm cho nhân viên, tăng nguồn ngoại tệ để phục vụ cho các hoạt động nhập khẩu



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cđa doanh nghiƯp, t¹o ®iỊu kiƯn cho doanh ®ỉi míi trang thiÕt bÞ, më réng quy m«
kinh doanh, vµ gi¶i qut c¸c vÊn ®Ị vỊ lỵi nhn. Ngoµi ra, viƯc ®Èy m¹nh ho¹t
®éng xt khÈu cßn gióp doanh nghiƯp më réng thÞ tr−êng, t×m hiĨu v¶ n¾m b¾t
®−ỵc phong tơc, tËp qu¸n kinh doanh cđa c¸c b¹n hµng ë n−íc ngoµi, lµ ®éng lùc
®Ĩ doanh nghiƯp t¨ng kh¶ n¨ng c¹nh tranh, më réng thÞ tr−êng ra thÕ giíi.
II. NH÷NG NéI DUNG Vµ H×NH THøC KINH DOANH XT KHÈU CHđ ỸU.

KI L

OBO
OKS
.CO
M

1. C¸c h×nh thøc kinh doanh xt khÈu chđ u
Xt khÈu hµng ho¸ lµ mét bé phËn rÊt quan träng cđa th−¬ng m¹i qc tÕ.
Trong nỊn kinh tÕ thÞ tr−êng ngµy nay th× lÜnh vùc ho¹t ®éng nµy ®−ỵc biĨu hiƯn
d−íi nhiỊu h×nh thøc rÊt kh¸c nhau. Theo quy ®Þnh cđa nghÞ ®Þnh 33CP (19/4/1994)
lÜnh vùc kinh doanh nµy bao gåm c¸c h×nh thøc chđ u sau:
-Xt khÈu hµng ho¸ d−íi c¸c h×nh thøc trao ®ỉi hµng ho¸, hỵp t¸c s¶n xt
vµ gia c«ng qc tÕ.
-Xt khÈu thiÕt bÞ toµn bé, thiÕt bÞ lỴ vµ vËt t− phơ tïng cho s¶n xt.
-Chun khÈu, t¹m nhËp t¸i xt

-Lµm c¸c dÞch vơ nh− ®¹i lý, nhËn ủ th¸c xt khÈu cho c¸c tỉ chøc kinh tÕ
n−íc ngoµi.
-Ho¹t ®éng kinh doanh cđa c¸c tỉ chøc kinh tÕ ViƯt Nam ë n−íc ngoµi hỵp
t¸c s¶n xt vµ gia c«ng qc tÕ.
2. Néi dung cđa kinh doanh xt khÈu hµng ho¸.
2.1 Nghiªn cøu thÞ tr−êng.
Néi dung chÝnh cđa nghiªn cøu thÞ tr−êng lµ xem xÐt kh¶ n¨ng x©m nhËp vµ
më réng thÞ tr−êng. Nghiªn cøu thÞ tr−êng ®−ỵc thùc hiƯn theo hai b−íc lµ nghiªn
cøu kh¸I qu¸t vµ nghiªn cøu chi tiÕt thÞ tr−êng.Nghiªn cøu kh¸i qu¸t thÞ tr−êng
cung cÊp nh÷ng th«ng tin vỊ quy m«, c¬ cÊu, sù vËn ®éng cđa thÞ tr−êng, c¸c nh©n
tè ¶nh h−ëng ®Õn thÞ tr−êng nh− m«i tr−êng c¹nh tranh, m«i tr−êng chÝnh trÞ ph¸p
lt, khoa häc c«ng nghƯ, m«i tr−êng v¨n ho¸ x· héi, m«i tr−êng ®Þa lý sinh
th¸i...Nghiªn cøu chi tiÕt thÞ tr−êng cho biÕt nh÷ng th«ng tin vỊ tËp qu¸n mua hµng,
nh÷ng thãi quen vµ nh÷ng ¶nh h−ëng ®Õn hµnh vi mua hµng cđa ng−êi tiªu dïng.
Nghiªn cøu thÞ tr−êng th−êng ®−ỵc tiÕn hµnh theo hai ph−¬ng ph¸p chÝnh.
Ph−¬ng ph¸p nghiªn cøu t¹i v¨n phßng lµ thu thËp th«ng tin tõ c¸c ngn tµi liƯu ®·
®−ỵc xt b¶n c«ng khai hay b¸n c«ng khai, xư lý c¸c th«ng tin ®· t×m kiÕm
®−ỵc.Ph−¬ng ph¸p nghiªn cøu t¹i chç thu thËp th«ng tin chđ u th«ng qua tiÕp xóc
trùc tiÕp hay ®iỊu tra chän mÉu b»ng c¸c c©u hái...Hc kÕt h¬p c¶ hai ph−¬ng
ph¸p trªn.
2.2. Thanh to¸n trong kinh doanh xt khÈu hµng ho¸.
Thanh to¸n qc tÕ lµ mét kh©u hÕt søc quan träng trong kinh doanh xt
nhËp khÈu hµng ho¸. HiƯu qu¶ kinh tÕ trong lÜnh vùc kinh doanh nµy mét phÇn lín
nhê vµo chÊt l−ỵng cđa viƯc thanh to¸n. Thanh to¸n lµ b−íc ®¶m b¶o cho ng−êi
xt khÈu thu ®−ỵc tiỊn vỊ vµ ng−êi nhËp khÈu nhËn ®−ỵc hµng ho¸. Thanh to¸n
qc tÕ trong ngo¹i th−¬ng cã thĨ hiĨu ®ã lµ viƯc chi tr¶ nh÷ng kho¶n tiỊn tƯ, tÝn
dơng cã liªn ®Õn nhËp khÈu hµng ho¸ vµ ®· ®−ỵc tho¶ thn quy ®Þnh trong hỵp
®ång kinh tÕ. Trong xt khÈu hµng ho¸, thanh to¸n ph¶i xem xÐt ®Õn c¸c vÊn ®Ị
sau ®©y:
− Tr¶ tr−íc b»ng tiỊn mỈt hc tr¶ tiỊn mỈt theo lƯnh.

− Ghi sỉ.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Gửi bán.
Hối phiếu trả ngay.
Hối phiếu kỳ hạn.
Th tín dụng.

KI L

OBO
OKS
.CO
M

2.3 Lập phơng án kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm:
* Đánh giá thị trờng và thơng nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt
động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
* Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh, sự lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
*Đề ra mục tiêu cụ thể nh: sẽ bán bao nhiêu hàng? Với giá bao nhiêu? Sẽ
thâm nhập vào thị trờng nào.
* Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.
2.4. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công
việc, các nghiệp đợc thể hiện qua nội dung sau:
*Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Muốn tạo đợc nguồn hàng ổn định,

nhằm củng cố phát triển các nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thơng phải nghiên
cứu các nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trờng. Nghiên cứu
nguồn hàng xuất khẩu nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã và
công dụng, chất lợng, giá cả, thời vụ (nếu là hàng nông lâm, thủy sản) những đặc
tính, đặc điểm riêng của từng loại hàng hóa.
*Kí kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, việc kí kết hợp đồng
có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, đây là
cơ sở vững chắc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn
ra bình thờng.
*Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.Sau khi kí kết hợp đồng với các
chủ hàng xuất khẩu, doanh nghiệp thơng mại phải lập đợc kế hoach thu mua,
tiến hành xắp xếp những phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận theo kế hoạch.
2.5 Định giá hàng xuất khẩu.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời biểu hiện một
cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân, giá cả luôn gắn với thị trờng và chịu tác động của các nhân tố khác
nhau.
Trong buôn bán quốc tế, giá cả thị trờng càng trở nên phức tạp do buôn bán
diễn ra trên các khu vực khác nhau. Để thích ứng với sự biến động trên thị trờng,
tốt nhất là các nhà kinh doanh nên thực hiện định giá linh hoạt phù hợp với mục
đích cơ bản của doanh nghiệp. Công việc đánh giá đợc thực hiện theo các bớc
sau:
Bớc 1: Xây dựng giá thành xuất khẩu cơ sở.
Bớc 2: Xác định các chi phí cố định và chi phí biến đổi của xuất khẩu.
Bớc 3: Khảo sát mức giá và phạm vi biến động giá trên thị trờng nớc ngoài
Bớc 4: Quyết định chiến lợc đánh giá và xây dựng mức giá xuất khẩu.
Bớc 5: Soạn thảo các văn bản chào hàng và báo giá xuất khẩu.
2.6. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Thông thờng có các hình thức giao dịch sau:




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

* Giao dịch qua th tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến
để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu
thờng qua th tín. Ngay cả sau khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc
duy trì quan hệ cũng phải qua th tín. Sử dụng th tín để giao dịch đàm phán phải
luôn nhớ rằng th từ là "sứ giả" của mình đến với khách. Bởi vậy, cách viết th, gửi
th cần đặc biệt chú ý. Những nhà kinh doanh khi giao dịch phải đảm bảo các điều
kiện lịch sử, chính xác, khẩn trơng.
* Giao dịch qua điện thoại. Việc giao dịch qua điện thoại giúp nhà kinh
doanh đàm phán một cách khẩn trơng, đúng thời cơ cần thiết. Trao đổi qua điện
thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thỏa thuận
quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức đàm phán này chỉ nên dùng trong
những trờng hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng
điện thoại cần chuẩn bị nội dung chu đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có
th xác nhận nội dung đã đàm phán.
* Giao dịch bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Là việc gặp gỡ giữa hai bên để trao
đổi về các điều kiện buôn bán. Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy nhanh tốc
độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này thờng đợc
dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc là
những hợp đồng lớn, phức tạp.

Đối vớí quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành
giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và kí kết hợp đồng.
Hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập
khẩu ở nớc ta. Đây là hình thức tốt nhất để đảm bảo cho quyền lợi của cả hai
bên.Hợp đồng xác định rõ ràng trách nhiệm của cả bên mua và bên bán hàng hoá,
tránh đợc những biểu hiện không đồng nhất trong ngôn từ hay quan nIệm.
2.7. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nội dung trình tự thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu nh sau :
Sau khi ký kết hợp đồng, nhà nhập khẩu ở nớc ngoài sẽ mởi L/C tại một
ngân hàng có ngân hàng thông báo tại Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận đợc
giấy báo xin mở L/C của đối tác thì cần kiểm tra lại nội dung thật chặt chẽ xem đã
đúng nh hợp đồng đã ký kết hay cha. Nếu có gì cha hợp lý cần báo lại cho phía
nớc ngoài để hai bên cùng thống nhất sửa lại.
Sau khi xem xét nội dung L/C đã hợp lý, nhà kinh doanh cần làm thủ tục
xin giấy phép xuất khẩu. T cách để đợc xuất khẩu trực tiếp là doanh nghiệp phải
có giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ Thơng mại cấp với các điều kiện
nh sau:
+ Doanh nghiệp đợc thành lập hợp pháp.
+ Mức vốn lu động tối thiểu là 200.000 USD tại thời điểm đăng ký kinh
doanh xuất khẩu (riêng một số trờng hợp đặc biệt mức vốn tối thiểu là 100.000
USD).
+ Hoạt động theo đúng ngành hàng đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp.
+ Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh, ký kết và thực hiện hợp đồng
mua bán ngoại thơng.
Ngoài 3 mặt hàng xuất khẩu theo hạn ngạch là: dầu thô, gạo, đồ gỗ và song
mây; các mặt hàng cấm nhập, cấm xuất, còn lại đối với các mặt hàng khác doanh
nghiệp chỉ cần làm tờ khai hải quan và gửi cho Bộ Thơng mại theo dõi.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. Khâu này bao gồm công việc thu gom hàng
hóa, đa vào gia công chế biến, đóng gói hàng hóa, kẻ ký mã hiệu, dán nhãn hiệu,
đóng thành bao kiện hoặc container để sẵn sàng xuất khẩu. Doanh nghiệp cần
chuẩn bị hàng hóa thật tốt, đảm bảo về số lợng, chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng,
bao bì ... nh hợp đồng đã qui định.
Tùy theo các thỏa thuận trong hợp đồng mà ngời xuất khẩu hoặc ngời
nhập khẩu có trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Trong trờng
hợp trách nhiệm thuê tàu là thuộc nhà xuất khẩu, cần cân nhắc các khả năng sau:
+ Nếu hàng hóa có khối lợng nhỏ, không cồng kềnh, có thời gian không
quá gấp thì nên thuê tàu chợ. Tàu chợ là loại tàu để chở hàng chạy thờng xuyên
theo một tuyến nhất định, ghé vào các cảng qui định theo lịch trình định trớc.
+Nếu hàng hóa có khối lợng lớn, cồng kềnh đòi hỏi những điều kiện đặc
biệt nào đó về vận chuyển thì nên thuê tàu chuyến. Tàu chuyến là tàu chuyên chở
hàng hóa trên biển không theo một lịch trình định trớc. Mặc dù thuê tàu chuyến
đòi hỏi chi phí khá cao so với tàu chợ nhng có thể vận chuyển với khối lợng lớn,
công tác bảo quản, bảo vệ hàng trong vận chuyển bốc dỡ cũng dễ hơn, hiệu quả
hơn.
Thủ tục hải quan là một cách thức để Nhà nớc quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu. Đối với nhà xuất khẩu cần thực hiện.
+ Khai báo hải quan.
+ Xuất trình hàng hóa để kiểm tra.

+ Thực hiện các quyết định của hải quan.
Tùy theo thảo thuận về điều kiện giao hàng mà việc giao hàng lên tàu là
thuộc trách nhiệm của bên bán hay bên mua. Nếu việc giao hàng là thuộc trách
nhiệm của nhà xuất khẩu thì cần thiết phải theo dõi bốc xếp hàng qua cơ quan điều
độ cảng để tổ chức vận chuyển hàng hóa, bố trí lực lợng xếp hàng lên tàu. Sau khi
bốc xếp thì thực hiện thanh toán phí bốc xếp và lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn
đờng biển nên là vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng và có thể chuyển nhợng đợc.
Sau khi đã thực hiện chuyển giao hàng hóa lên tàu, nhà xuất khẩu cần lấy
đầy đủ các giấy tờ nh hóa đơn thơng mại, vận đơn đờng biển v.v... Đến thời hạn
giao hàng nhà xuất khẩu xuất trình các chứng từ theo qui định trong L/C tại ngân
hàng thông báo để nhận tiền từ ngân hàng này hoặc từ ngân hàng thanh toán.
Tóm lại, việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu là hết sức quan trọng.
Thông qua hợp đồng này, nó đa lại kết quả phản ánh hiệu quả hoạt động của công
ty. Thực hiện tốt các hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là cơ sở nâng cao uy tín, đặt
quan hệ kinh doanh lâu dài với bạn hàng, tạo điều kiện mở rộng phạm vi và đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh.

III. những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
hàng hoá.

1. Các chính sách và quy định của Nhà nớc
Có thể nói các chính sách và quy định của nhà nớc ảnh hởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định,
Nhà nớc thiết lập môi trờng pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các
doanh nghiệp. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách đó dới các
khía cạnh sau :
a. Tỷ giá hối đoái:




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Tỷ giá hối đoái là giá cả tại đó ngoại hối đợc mua và bán. Tỷ giá hối đoái
và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lợc hớng
ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Một tỷ giá hối đoái chính thức (HĐCT) đợc điều
chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế (HĐTT).
Nếu tỷ giá hối đoái chính thức là không đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì,
các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, là ngời bán theo mức giá cả quốc tế nằm
ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát
trong nớc. Hàng xuất khẩu của họ trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu đợc phải
bán lại với HĐCT cố định không đợc tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn.
Các nhà xuất khẩu các sản phẩm chế tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để
bù đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nhng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trờng sẽ
giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận thấp. Nếu
tình trạng ngợc lại là tỉ giá HĐTT giảm so với tỷ giá HĐCT, khi đó sẽ có lợi hơn
cho các nhà xuất khẩu.
b. Thuế quan và quota :Khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong
nớc tại thị trờng xuất khẩu cũng chịu ảnh hởng trực tiếp của thuế xuất khẩu và
quota.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu
ngoại tệ của đất nứơc. Còn quota là hình thức hạn chế về số lợng xuất khẩu có tác
động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ
hội thuận lợi cho những ngời xin đợc quota xuất khẩu.

c. Các chính sách khác của nhà nớc. Các chính sách khác của nhà nớc
nh xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực tiếp gia công xuất khẩu , đầu t cho xuất
khẩu, lập các khu chế xuất , các chính sách tín dụng xuất khẩu, chính sách trợ
cấp xuất khẩu cũng góp phần to lớn tác đọng tới tình hình xuất của một quốc gia.
Tùy theo mức độ can thiệp, tính chất và phơng pháp sử dụng các chính sách trên
mà hiệu quả và mức độ ảnh hởng của nó tới lĩnh vực xuất khẩu sẽ nh thế nào.
Bên cạnh các chính sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ
chức, các khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng là một trong các nhân tố tác
động trực tiếp tới họat động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
2. Nhân tố con ngời.
Con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động
xuất khẩu hàng hoá phải nhấn mạnh tới nhân tố con ngời bởi vì nó là chủ thể sáng
tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động, ảnh hởng của nhân tố này thể hiện qua
hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác. TInh thần
làm việc đợc biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý
chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ
năng điều hành, công tác các nghiệp cụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để
nâng cao vai trò nhân tố con ngời, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào
tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác,
phải quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn tinh
thần.
3. Mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngoại thơng phụ thuộc rất lớn vào hệ
thống mạng lới kinh doanh của nó.một mạng lới kinh doanh rộng lớn, với các
điểm kinh doanh đợc bố trí hợp lý là điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


KI L

OBO
OKS
.CO
M

hoạt động nh tạo nguồn hàng, vận chuyển , làm đại lý xuất khẩu...một cách thuận
tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Nếu mạng
lới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở
cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nh vốn cố định bao gồm các máy
móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phơng tiện vận tải, các điểm
thu mua hàng , đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lu động là
cơ sở cho hoạt động kinh doanh.các khả năng này quy định quy mô và tính chất
của hoạt động kinh doanh xuất khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định tới hiệu
quả kinh doanh. Rõ ràng là, một doanh nghiệp có hệ thống kho hàng hợp lý, các
phơng tiện vận tải đầy đủ và cơ động, các máy móc chế biến hiện đại sẽ góp phần
nâng cao chất lợng hàng hóa và khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Do
vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu một cách có tính
khả thi và hiệu quả hơn. Trong kinh doanh xuất khẩu, thông thờng các doanh
nghiệp ngoại thơng có cơ cấu vốn lu động và cố định theo tỷ lệ 8:2 hoặc 7:3 là
hợp lý. Tuy vậy, việc tăng vốn cố định là cần thiết nhằm góp phần mở rộng qui mô
kinh doanh, cho phép xâm nhập và cạnh tranh trên thị trờng lớn hơn.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

phần II
PHÂN TíCH THựC TRạNG HOạT ĐộNG KINH DOANH XUấT
KHẩU HàNG HóA ở CÔNG TY DONIMEX THờI GIAN QUA

OBO
OKS
.CO
M

I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.

KI L

1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
Quyết định số 545/QĐ-UBT ký ngày 31/10/1993 ủa UBND tỉnh Đồng Nai
quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai.
Công ty đặt trụ sở tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.
- Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai.
- Tên giao dịch quốc tế: DONG NAI - IMPORT - EXPORT COMPANY.
- Trụ sở chính: 73 - 75 - Đờng 30/4 - Thanh Bình - Biên Hòa.
- Vốn kinh doanh: 32,388 tỉ đồng.
* Chức năng hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm,
thổ, thủy hải sản, thực phẩm chế biến, hàng thủ công mĩ nghệ, hàng tiểu thủ công
nghiệp do Công ty thu mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh, liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng công cụ sản
xuất, vật t, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t với các tổ chức kinh
tế trong nớc và nớc ngoài để sản xuất chế biến hàng cuất nhập khẩu và hàng tiêu
dùng.

* Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất,
kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của
Nhà nớc và hớng dẫn của Sở Thơng mại Đồng Nai.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ
chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nớc, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lí
và sử dụng Tiền vốn, vật t, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo
toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lí toàn dIện, đào tạo và phát triển
đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nớc và sự
phân cấp quản lí của Sở Thơng mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động làm
việc, thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và
an toàn xã hội trong phạm vi quản lí của Công ty theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai gồm có 69 cán bộ công nhân viên đợc
biên chế thành 04 phòng ban và 02 chi nhánh.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Giám Đốc

P.KD


P.
TC-HC

P.Giám Đốc

OBO
OKS
.CO
M

Kế toán trởng

P.Kế
toán

CH
DONIMEX

Trạm KD
Hàng XK

TT
Vi tính

KI L

3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai là một Công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc đáp ứng
nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện

các dịch vụ gia công sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, nhận ủy thác xuất nhập khẩu,
chuyển khẩu.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Về xuất khẩu:
Đối với xuất khẩu, Công ty sau khi thực hiện giao dịch và ký kết hợp đồng
thành công thì tiến hành thu gom hàng hóa trong nớc, chuẩn bị hàng hóa để thực
hiện hợp đồng xuất khẩu.
Công ty trực tiếp sản xuất các mặt hàng sau:
+ Cà phê.
+ Cao su.
+ Tiêu đen.
+ Phụ tùng máy nông nghiệp.
+ Trang thiết bị thể thao.
+ Hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Đệm bố thắng.
- Về nhập khẩu:
Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng cụ thể của từng đơn vị
sản xuất trong nớc và hợp đồng đã ký mà Công ty lên đơn hàng nhập khẩu.
Công ty trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng sau:
+ Hàng tiêu dùng: hàng điện tử, điện lạnh, các linh kiện điện, xe gắn máy, xe
hơi, vải, thực phẩn ...
+ Hàng vật t thiết bị phục vụ sản xuất: phân bón, xăng dầu, hóa chất, hạt
nhựa, phụ tùng ô tô, máy nông ng nghiệp ...
II. tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm
qua

1. Vài nét về tình hình xuất khẩu ở nớc ta.
Từ năm 1986 đến nay, dới sự khởi xớng của Đảng và Nhà nớc, con
đờng đổi mới của Việt Nam đã thu đợc nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã
đi vào thế ổn định và đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế mở rộng. Trong giai

đoạn này, Kim ngạch xuất khẩu cũng không ngừng gia tăng, đónh góp một phần
đáng kể cho GDP. Với chính sách hớng về xuất khẩu, xuất khẩu đã và đang trở



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thành một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Trong những năm qua, thành tựu của xuất khẩu hàng hóa ở nớc ta không
chỉ thể hiện ở tổng kim ngạch mà còn ở sự chuyển đổi cơ cấu hàng hóa, cơ cấu
ngành. Điều đó nói lên sự phát triển của sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo xu
hớng tiến bộ hơn.

Năm
Tổng kim ngạch
% Tăng

OBO
OKS
.CO
M

Bảng1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn
(1991-2000)
1991
1992
1815 2081.7
14.7

Đơn vị: Triệu USD


1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
2475 3000 3600 5500 7100 8700 9361 11535
18.9 21.2 20.0 52.8 29.0 22.5 7.6
12.3

Nguồn : Niên giám Thống kê năm 2000.

KI L

Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 2000, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều thay
đổi, nhiều mặt hàng giá trị đã đợc nâng cao thông qua chế biến.Chúng ta đã xây
dựng đợc một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực nh:Dầu thô, than , thuỷ sản , lâm
sản. cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ này nh sau:
- Hàng nông , lâm, thuỷ sản , nguyên liệu và chế biến chiếm 56, 6%
- Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30, 7%
- Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 12, 7%
Nh vậy, hàng nông , lâm , thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong Kim
ngạch xuất khẩu. Điều đó phản ánh tính chất và trình độ nền kinh tế nớc ta còn lạc
hậu.Tuy kim ngạch xuất khẩu tăng trởng cao (20%-25% năm) nhng do điểm
xuất phát của chúng ta thấp nên giá trị xuất khẩu thu về mỗi năm còn rất khiêm
tốn.
Nhờ thực hiện chính sách đối ngoại , đa dạng hoá, đa phơng hoá, Việt Nam
muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, hợp tác bình đẳng , các bên cùng có
lợi nên đến cuối năm 1997, Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với 152 nớc và tổ
chức quốc tế, trong đó đã ký hiệp định thơng maị với 60 nớc. Thị trờng xuất
khẩu thời kỳ 1992-1998 đợc mở rộng hơn.
Trong các nớc trên, Nhật Bản là thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam. Theo thống kê của Bộ Tài chính Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu mậu dịch
giữa hai nớc năm 1997 đạt 3,4 tỷ USD, tăng 40% so với năm 1998, trong đó Việt
Nam xuất sang Nhật Bản 2,2 tỷ USD.

Thị trờng thứ hai sau Nhật Bản là Singapore. Năm 1999, kim ngạch buôn
bán hai chiều đạt 2,2 tỷ USD, năm 1998 là 33,44 tỷ USD. Điều đáng mừng là ngoài
các sản phẩm truyền thống nh dầu thô, may mặc, hàng nông sản chế biến, năm
1998 ta đã xuất sang Singapore đợc hàng điện tử (tivi), dù giá trị mới ở mức
khiêm tốn 5,2 triệu USD. Tuy nhiên, đây sẽ là bớc khởi đầu đầy tốt đẹp để hàng
công nghiệp cao cấp của ta xâm nhập thị trờng này. Sau Nhật Bản và Singapore có
thể kể đến các thị trờng nh Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Thái
Lan, Đức, Pháp, Nga.
Qua phân tích trên ta thấy, thị trờng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là
các nớc Châu á - Thái Bình Dơng (chiếm 80%). Mặc dù đã có hàng dệt sang EU
từ năm 1992 nhng tháng 7/1995 Việt Nam mới ký kết Hiệp định Thơng mại và
tháng 7/1996 mới ký Hiệp định xuất khẩu hàng dệt sang EU. Tuy đã bình thờng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

hóa quan hệ với Mỹ, nhng Việt Nam cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc
(MFN) và cha ký Hiệp định Thơng mại với họ nên thị trờng Châu Mỹ mới trong
quá trình thử nghiệm. Thị trờng Châu Phi và Trung Đông do cách biệt về địa lý,
nhu cầu nhập khẩu hàng ta cha lớn nên kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang các
nớc này còn nhỏ bé.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Có thể phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu sau:

Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu (1993 - 2000)
Đơn vị:USD

Chỉ tiêu
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1, Kim
6.732.695 11.530.740 20.362.318 24.371.952 26.385.876 20..691.062 25..263.714 28.805.969
ngạch XK
2. Kim
1352.805 8.761.395 23.810.420 9.445.024 14.035.098 11..581.257 9.125.401 12.406.483
ngạch NK
3.Tổng kim
8085500 20.292.135 44.172.738 34.116.976 40.420.944 32..272.319 34..389.115 41..212.452
ngạch XNK
4.Tốc độ
tăng(%)
250,97
217,68
77,235
118,48
87
103
113

kim ngạch
XK

KI L

Năm 1993 là năm đánh dấu bớc phát triển mới ở Công ty. Đây là thời kỳ
mà Công ty từng bớc mở rộng thị trờng từ các nớc Châu á, Đông Âu sang thị
trờng các nớc Tây Âu và sang cả Châu Phi và Châu Mỹ ... Do có những bớc đi
trong phơng án kinh doanh linh động và phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế của nền
kinh tế quốc dân nên Công ty đã đẩy mạnh đợc hoạt động xuất nhập khẩu với
những kết quả rất khả quan. Nếu năm 1993, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 6.732.695
USD thì chỉ đến năm 2000, giá trị xuất khẩu của Công ty đã đạt 28.805.969 USD,
tăng hơn 4 lần so với năm 1993. Riêng năm 1995 kim ngạch xuất khẩu của Công ty
đã đạt con số kỉ lục là 44.172.738 USD gấp 5,46 lần so với năm 1993, đây là một
kết quả đáng ghi nhớ. Trong những năm từ 1993 trở lại đây, nhịp độ tăng xuất nhập
khẩu của Công ty trung bình là 20 - 35% năm.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động xuất khẩu luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn, với mức tăng bình quân hàng năm khá vững chắc là 30 - 35% năm.
Trong khi đó, hoạt động nhập khẩu có những biểu hiện bất thờng, năm 1994 tăng
6,48 lần so với năm 1993 thì đến năm 1995 kim ngạch nhập khẩu tăng gấp 17,6 lần
so với năm 1993. Đến năm 1996 kim ngạch nhập khẩu chỉ tăng gấp 7,2 lần so với
năm 1993.
Tuy vậy, Công ty đang phấn đấu để giữ vững đẩy mạnh hơn nữa kim ngạch
xuất khẩu, còn Kim ngạch nhập khẩu có thể giữ xu hớng của những năm qua.
Hiệu quả xuất nhập khẩu đợc coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong những năm qua, kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty nh sau:




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Công ty (1997 - 2000)
Đơn vị:VNĐ
Năm

1997

1998

1999

2.767.033.099
222.057.783
38.734.904

622.945.755
4.626.240.437

-17.856.319
3.009.969.467

-1.135.815.038
4.113.511.151

1.559.016.030
1.386.316.893
64.638.544
0

2.125.922.413

1.987.628.741

3.182.975.477
122.554.824
1.712.035.590

OBO
OKS
.CO
M

Chỉ tiêu
1, Kết quả HĐSXKD chính
2, Kết quả hoạt động tài chính
3.Kết quả hoạt động SXKD
phụ
4, Kết quả khác
5.Phân
phối
kết
quả
(1+2+3+4)
6.Thuế lợi tức
7. Trích lập quỹ công ty
8.Khoản trừ vào lợi nhuận
9. Thu nhập cha phân phối

0

2000

3.745.213.930
375.341.626
1.982.726.557

-116.164.767 -1.485.279.563
4.901.401.124 4.609.002.550
2.543.024.381
2.134.822.813
232.553.930
0

2.479.362.101
2.341.799.791
137.562.310
0

KI L

Từ bảng trên ta thấy, trong 04 năm liên tục từ 1997 đến 2000, lợi nhuận
trớc thuế của Công ty liên tục tăng. Năm 1997, lợi nhuận trớc thuế của Công ty
là 3.009.969.476 VNĐ, sang năm 1998 lợi nhuận trớc thuế của Công ty là
4.113.511.151VNĐ. Năm 1999 lợi nhuận trớc thuế của Công ty đạt 4.901.401.124
VNĐ, năm 2000 lợi nhuận trớc thuế của Công ty đạt 4.609.002.550 VNĐ.
Có đợc kết quả nh này là do Công ty đã đẩy mạnh đợc mọi hoạt động
kinh doanh, luôn luôn đổi mới phơng thức kinh doanh, tìm kiếm cơ hội mới.
Trong thời gian này kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính đã đem lại
kết quả khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. Năm 1997 con số này là
2.767.033.099, năm 1998 con số này là 622.945.755VNĐ, tới năm 2000 con số
này tăng lên 3.754.213.930VNĐ.
Cũng trong thời gian này, kết quả hoạt động khác của Công ty đáng đợc lu

tâm. Từ năm 1997 đến 2000 kết quả hoạt động khác luôn bị âm và đang có xu
hớng tăng lên qua các năm. Năm 1997 kết quả hoạt động khác là (-17.856.319)
VNĐ, sang năm 1998 con số này là (-1.135.815.038) VNĐ,năm 1999 là
(116.164.767) VNĐ và năm 2000 con số này là (-1.485.279.563) VNĐ. Kết quả
hoạt động tài chính cũng có biểu hiện thất thờng, năm 1997 là 222.057.738 VNĐ
nhng sang năm 1998 hoạt động tài chính không đem lại kết quả, đến năm 1999
con số này là 122.554.824 VNĐ. Qua các kết quả của hoạt động kinh doanh Công
ty cần phải xem xét, nghiên cứu kĩ lỡng để đề ra phơng pháp giải quyết vấn đề.
Các kết quả cuối cùng từ lợi nhuận sau thuế đã đợc trích lập các quỹ Công
ty và đang có xu hớng tăng lên qua các năm từ 1998 tới nay. Kết quả này đã giúp
cải thiện tình hình vốn của Công ty và cơ sở vật chất kĩ thuật.
2.2. Các hình thức tạo nguồn hàng của công ty
Trong những năm gần đây, Công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn hàng
sau:
- Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của Công ty, chiếm
gần 80% giá trị hàng hóa thu mua. Sau khi Công ty và ngời bán đã đạt đợc thỏa
thuận về mặt số lợng, chất lợng mẫu mã, phơng thức thanh toán, điều kiện và cơ
sở giao hàng ... thì hai bên mới tiến hành kí kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là
cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Thông thờng ngời kí kết hợp đồng là Giám đốc Công ty hoặc Phó Giám đốc
đợc ủy quyền.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Xác định
nhu cầu

Xây dựng

đơn hàng

Tìm kiếm
Nhà cung
Cấp

OBO
OKS
.CO
M

- Phơng thức ủy thác: Là phơng thức mà Công ty dùng danh nghĩa của
mình để giao dịch với khách hàng nớc ngoài nhằm thỏa thuận với họ về các điều
khoản: số lợng, chất lợng, mẫu mã, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng ... và tổ
chức bán hộ hàng cho ngời ủy thác. Phơng thức thu mua này chỉ chiếm một tỉ lệ
nhỏ trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phơng thức đầu t, liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu. Theo
phơng thức này, Công ty sẽ bỏ vốn ra đầu t vào các đơn vị sản xuất chế biến
hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Công ty chịu trách nhiệm
tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra. Thông thờng Công ty chỉ ứng vốn trớc cho các
cơ sở chức không tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất. Hình thức
này chỉ đợc Công ty áp dụng khi đã kí đợc hợp đồng xuất khẩu với nớc ngoài
mà nguồn hàng trong nớc cha có sẵn.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty đợc thực hiện theo quy trình
sau:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức công tác thu mua tạo nguồn hàng
Lựa chọn
Thị trờng

Lựa chọn

Nhà cung
Cấp

Tiếp cận, đàm
phán, Ký kết hợp
đồng

Kiểm
Tra
Hàng
Hóa

Tiếp
Nhận
Hàng
Hóa

Tổ chức thực
hiện hợp đồng

Vận
Chuyển
Hàng
Hóa

Thanh lý
Hợp đồng

Thanh
Toán


Xử lí tranh
chấp

Bảo
Quản

KI L

2.3. Các Nghiệp vụ kinh doanh của công ty
a) Nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu. Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau:
- Chuẩn bị hàng: Sau khi Công ty đã đa hàng về kho thì tiến hành các khâu
chuẩn bị nh đóng gói hàng hóa, ghi mã kí hiệu để hoàn thiện hàng theo đơn hàng
của nớc nhập khẩu.
- Thuê tàu và kí kết hợp đồng vận chuyển: Thông thờng, Công ty sử dụng
điều kiện cơ sở giao hàng theo điều kiện FOB trong Incoterm 1991 với nớc ngoài
do vậy ở khâu này, Công ty chỉ kí kết hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải,
thuê các tổ chức này đem phơng tiện tới tận kho hàng của Công ty để chuyển
hàng hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để hải quan
kiểm định hàng hóa.
- Hoàn thiện thu tục giấy tờ: Làm thủ tục giấy phép xuất khẩu Công ty
thờng phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
+ Hợp đồng thơng mại (bản chính và bản sao).
+ Bản dịch hợp đồng.
+ Hạn ngạch, quota nếu xuất hàng hạn ngạch.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Giấy kiểm dịch vệ sinh hàng.
+ Các giấy tờ hải quan.
- Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này Công ty có trách nhiệm
xuất trình đầy đủ giấy tờ, mở hàng hóa để hải quan kiểm tra.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

- Giao hàng lên tàu và lập vận đơn. Thông thờng, Công ty ủy thác toàn phần
cho hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đại diện của Công ty và cơ quan bảo
hiểm xác nhận hàng vào biên bản để Công ty tiến hành mua bảo hiểm. Cũng trong
khâu này, đại diện của Công ty phải lấy xác nhận thuyền phó và sau đó đổi lấy vận
đơn thuyền trởng.
b) Nghiệp vụ thanh toán bao gồm các khâu vay vốn thanh toán nguồn hàng
và nhận tiền thanh toán của bên nhập khẩu:
Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực
tiếp thì đợc Công ty ủy quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận đợc tiền
hàng bên nhập khẩu thanh toán, đơn vị sẽ giao lại Công ty toàn bộ doanh thu và các
chi phí hợp lí. Hình thức thanh toán nguồn hàng chủ yếu bằng Tiền mặt. Nguồn
vốn để thanh toán đầu vào của Công ty một phần là vốn tự có, nhng do điều kiện
còn rất thiếu vốn nên Công ty thờng chủ động vay ngắn hạn Ngân hàng.
Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng cả
quá trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị giá hàng
hóa và thời hạn thanh toán đã đợc quy định trong hợp đồng. Phơng thức thanh
toán trong xuất khẩu của Công ty rất nhiều, chẳng hạn, thanh toán bằng th tín
dụng (L/C), thanh toán bằng phơng thức nhờ thu, thanh toán hàng đổi hàng, thanh

toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phơng pháp mở L/C, còn các phơng pháp khác
rủi ro là khá lớn, vì vậy, Công ty chủ trơng tạo điều kiện để bên đối tác mở L/C.
c) Nghiệp vụ xử lí thông tin thị trờng hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở thông tin thu thập đợc qua niên giám thống kê Việt Nam, qua
các bản tin nhanh về thị trờng, giá cả, Tạp chí Thơng mại, qua các cơ quan Nhà
nớc có liên quan, qua tiếp xúc trực tiếp với bạn hàng trong và ngoài nớc ... Cán
bộ Phòng Kinh doanh xác định từng thị trờng phù hợp với những mặt hàng nào, số
lợng, chất lợng, giá cả có thể đáp ứng. Phơng pháp nghiên cứu đợc áp dụng
chủ yếu là thống kê kinh nghiệm.
Trong những năm qua, thị trờng thế giới có nhiều biến đổi thất thờng, đặc
biệt là thị trờng hàng nông sản. Trong khi đó, hệ thống cung cấp thông tin của
nớc ta còn rất kém, cha kịp thời với xu hớng phát triển của thế giới. Do đó,
công tác thu thập và xử lí thông tin của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh
đó, đội ngũ cán bộ kinh doanh của Công ty cha đợc trang bị đầy đủ những kiến
thức cần thiết về nghiên cứu thị trờng, cha có các phơng án nghiên cứu mang
tính hệ thống. Vì vậy, có nhiều trờng hợp Công ty đã gặp những lúng túng về định
hớng các thị trờng trọng điểm để tiến hành giao dịch xuất khẩu. Còn nữa, do yếu
kém về dự đoán xu hớng của cung cầu và giá cả trong tơng lai nên Công ty cha
xác định đợc các chiến lợc xuất khẩu hợp lí. Nhiều khi giá cả cha lên cao đã
tiến hành bán ồ ạt hàng hóa, khi giá cả đã lên cao rồi thì không còn hàng hóa để
bán. Hoặc có tình trạng chọn sai đối tợng buôn bán, họ không đủ khả năng tài
chính để thanh toán Tiền hàng hoặc chây ì thực hiện hợp đồng gây ảnh hởng tới
hoạt động xuất khẩu và nhiều khi còn dẫn đến thất thu, thua lỗ. Đây cũng là tình
trạng chung của nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu ở nớc ta.
Có thể với mặt hàng xuất khẩu của Công ty đa dạng và phong phú về chủng
loại, chất lợng, giá cả, Công ty phải rất linh hoạt và tính toán kịp thời mới có khả
năng đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, đảm bảo làm ăn lâu dài.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
II. Tổng quát kết quả xuất khẩu của Công ty.

KI L

OBO
OKS
.CO
M

1- Tình hình kinh doanh theo mặt hàng.
Bảng 4: Kết quả xuất khẩu theo mặt hàng (1997 - 2000).
Đơn vị:USD
Mặt hàng
1997
1998
1999
2000
Cà phê
16.436.633 14.711.011 16.634.111 17.532.749
Tiêu đen
2.198.222
3.362.961
177.756
2.602.220
Cao su
2.429.000
2.493.754
1.397.000
2.671.000

Ngô
3.136.725
Gốm mỹ nghệ
117.177
40.570
Dụng cụ thể thao
9817
10.723
Phụ tùng máy NN
33.738
44.121
áo thun
9.312
áo sơ mi nam
15.252
Đệm bố thắng
27.922
54.847
Qua bảng trên cho thấy, đa số các mặt hàng xuất khẩu của Công ty là hàng
nông - lâm - thổ sản. Đặc điểm của mặt hàng này là tình hình sản xuất phù hợp với
điều kiện nớc ta, có nguồn cung cấp khá dồi dào, đợc Nhà nớc khuyến khích
xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên mặt hàng này đang gặp khó khăn
trên thị trờng thế giới do giá cả biến động thất thờng và là mặt hàng tơng đồng
với hàng hóa các nớc trong khu vực. Vì vậy, để đẩy mạnh đợc kim ngạch xuất
khẩu đòi hỏi Công ty phải nỗ lực rất nhiều.
Trong các mặt hàng trên thì mặt hàng chủ lực của Công ty có giá trị xuất
khẩu mỗi năm trên 6 triệu USD đó là: cà phê. Mặt hàng này chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 1997, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên chiếm tỉ trọng bằng 61%
tổng giá trị hàng xuất khẩu. Năm 1998 chiếm 83%, năm 1999 chiếm 46,51%, năm

2000 chiếm 45%.Con số này cho thấy mặt hàng cà phê là mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Mặc dù vậy, mặt hàng cà phê đang có xu hớng giảm là do trong hai năm
gần đây giá cả cà phê trên thị trờng thế giới diễn biến thất thờng, khách hàng lớn
nhất mua cà phê là Mỹ đã giảm nhu cầu vì cà phê dự trữ của Mỹ khá lớn, do đó đã
làm cho giá cà phê tụt xuống một cách thảm hại, mặt nữa là sản lợng cà phê của
Brazin trong mấy vụ qua luôn đạt sản lợng lớn. Hai nguyên nhân đó dẫn tới cung
cà phê tăng nhng cầu cà phê giảm dẫn đến giảm giá.
Tơng tự nh cà phê mặt hàng cao su cũng liên tục giảm giá ...
Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, Công ty đã không
ngừng mở rộng và tăng cờng xuất khẩu các mặt hàng khác. Có thể kể đến một số
mặt hàng nh trang thiết bị thể thao, quần áo, ngô, đậu, lạc ... Các mặt hàng này
tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhng nó đã phản ánh đợc sự cố gắng vơn lên của cán bộ
Công ty và đây sẽ là tiền đề của sự phát triển trong các năm sắp tới.
Trong những năm qua, Công ty cũng chú trọng đầu t phát triển mặt hàng
theo chiều sâu, thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết, khai thác các nguồn
hàng chế biến cao. Tỉ trọng xuất khẩu hàng thô qua các năm đã giảm dần và hàng
chế biến tinh đang có xu hớng tăng lên. Năm 1997 tỉ trọng chế biến của các mặt
hàng xuất khâu là 30%, năm 1998 là 32%, năm 1999 là 34%, năm 2000 là 35%.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M


Mặt hàng có tỉ trọng chế biến cao nhất phải kể đến là cà phê, năm 1992 và 1993
Công ty chỉ xuất khẩu cà phê thô, các năm 1995 trở đi Công ty chủ yếu xuất khẩu
cà phê nhân, cà phê thành phẩm. Đây là hớng kinh doanh rất đúng đắn, góp phần
tạo công ăn việc làm, tăng giá trị hàng xuất khẩu. Để phát huy điều này, Công ty
cần thiết phải thiết lập đợc mối quan hệ chặt chẽ với các nguồn hàng, có phơng
án kinh doanh rõ ràng, đặc biệt là tăng cờng đầu t, hỗ trợ cho các đơn vị sản
xuất, chế biến để nâng cao chất lợng hàng hóa.
2- Tình hình kinh doanh xuất khẩu theo thị trờng.
Hòa chung với quá trình đa dạng hóa và đa phơng hóa các mối quan hệ
kinh tế quốc tế của đất nớc, trong những năm qua Công ty DONIMEX đã không
ngừng mở rộng thị trờng xuất khẩu của mình. Có thể nói, thị trờng xuất khẩu chủ
yếu của DONIMEX là các nớc Châu á và Châu Âu, trong đó năm 1999, các nớc
Châu á chiếm thị phần là 2,02%, Châu Âu chiếm 26,25%, còn lại các Châu khác là
71,73%.
Xét thị trờng Châu á, đây là thị trờng gần gũi về địa lý, phong tục, tập
quán, có mối quan hệ làm ăn lâu dài với Công ty. Trong các nớc Châu á thì
Singapore và Trung quốc là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất của DONIMEX. Năm 1995,
xuất khẩu của DONIMEX sang thị trờng Singapore và Trung Quốc đạt
15.429.168,83 USD chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1998 là
6.235.739 USD chiếm 49,5% tổng kim ngạch...Thị trờng Singapore là thị trờng
trung chuyển hàng hóa của Công ty, hàng hóa đợc xuất sang đây, qua một số công
đoạn chế biến thêm, họ sẽ tái xuất sang nớc khác. Đứng sau thị trờng Singapore
và Trung Quốc là thị trờng Mỹ và Thái Lan, Anh, Pháp ... Kim ngạch xuất khẩu
sang các nớc này thờng đạt con số xấp xỉ 1 triệu đô la, tuy tốc độ phát triển cha
cao nhng tơng đối ổn định.
Có thể nói, quan hệ của DONIMEX ở thị trờng Châu á, Châu Âu là rất rộng
lớn, có truyền thống lâu dài và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Trong những năm qua Công ty đã chú trọng tăng cờng mối quan hệ hợp tác với
các bạn hàng ở thị trờng này. Đến nay Công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ hợp

tác làm ăn với hơn 100 Công ty nớc ngoài tập trung ở gần 40 quốc gia.
Hiện nay, Công ty đang đẩy mạnh việc mở rộng hơn nữa thị trờng ở Trung
Quốc, đây là thị trờng tiêu thụ lớn, gần gũi về địa lí, chi phí vận chuyển thấp và
đang hứa hẹn nhiều tiềm năng.
Xét về thị trờng Châu Âu. Các bạn hàng lớn ở Tây Âu và Bắc Âu tiêu thụ
hàng hóa của Công ty DONIMEX là Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức ... Từ những năm
đầu của thập kỉ 90, Công ty đã vơn ra và thâm nhập thị trờng này. Đến nay Công
ty đã tạo đợc những uy tín nhất định và có đợc chỗ đứng khá vững chắc ở thị
trờng này. Trong các nớc Tây Âu thì Bỉ là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất. Năm 1995
hàng của Công ty xuất sang Bỉ trị giá 733.320 USD thì sang năm 1996 là 2.108.385
USD, năm 1998 con số này là 1.194.820 USD. Trong những năm sắp tới con số này
có thể sẽ tăng cao hơn nữa. Bên cạnh đó, giá trị hàng xuất khẩu sang thị trờng
Đức, Pháp, Anh cũng có xu hớng tăng đáng kể ...
Trong các nớc Bắc Âu thì Hà Lan là thị trờng lớn nhất, kim ngạch xuất
khẩu sang thị trờng này cũng ở mức tơng đối, trong những năm tới thị trờng này
là cơ hội lớn cho Công ty.
Năm 1998, Công ty đã mở rộng thị trờng Đông Âu mà trớc đây đã bị gián
đoạn nh Ba Lan, Cộng hòa Séc..., ở thị trờng Tây Âu và Bắc Âu Công ty mở rộng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

CHỉ TIÊU
1.Tổng doanh thu
2.Tổng chi phí (cả thuế)
a.Định phí
b.Biến phí
3.Tổng vốn kinh doanh
a.Vốn cố định

b. Vốn lu động
4. Lãi gộp (1-2b)
5. Lãiròng (1-2)

OBO
OKS
.CO
M

sang ý, Tây Ban Nha, Rumania, Pakistan ... Tuy kim ngạch xuất khẩu sang các thị
trờng này cha cao, nhng nó cũng hứa hẹn một triển vọng sáng sủa hơn.
Thị trờng Mỹ đặc biệt đợc Công ty chú trọng. Tuy chỉ mới xâm nhập vào
thị trờng này trong những năm gần đây, song tốc độ tăng trởng xuất khẩu của
Công ty tăng rất cao. Năm 1997, Công ty xuất đợc một lô hàng cà phê vào thị
trờng Mỹ với giá trị 387.185 USD, năm 1998 con số trên đã lên tới 3.066.940
USD, năm 1999 là 1.194.565 USD. Năm 2000 là 2.666.605 USD. Thị trờng Mỹ có
sức tiêu thụ rất lớn, quan hệ Việt - Mỹ gần đây đã đợc cải thiện đáng kể, điều đó
đang mở ra cho Công ty DONIMEX một triển vọng mới trong kinh doanh. Công ty
cần nhanh chóng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng này vì đây là điểm mạnh tơng
đối của Công ty.
3- Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty.
Để phân tích đợc hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty
DONIMEX, trớc hết ta phải nắm đợc chỉ tiêu kinh tế kế hoạch và thực hiện mà
Công ty đề ra đối với hoạt động xuất khẩu năm 2000.
Bảng 5: Chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện về xuất khẩu năm 2000
Kế hoạch

557.469,362
553,234
11,375246

541,858574
32,388.000
3,478.000
28,910.000
4,235
1,9385

Thực hiện

576.834
572,226
15,634712
556,631288
32,388.000
3,478.000
28,910.000
4,609
2,129638

Đơn vị : Tỷ VNĐ
Tỷ Lệ %

103,474
103,433
137,443
102,726
100
100
100
108,831

109,86

Qua phân tích trên đây ta thấy rằng, hoạt động kinh doanh của Công ty có
kết quả cha cao, điều này phản ảnh Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong
thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu bằng mọi cách
nâng cao tốc độ quay của đồng vốn, tăng doanh thu và giảm bớt các khoản chi phí
không cần thiết.

KI L

III- Những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động
xuẩt khẩu của Công ty.

1. Thành tựu:
Có thể đánh giá thành tựu về hoạt động xuất khẩu của Công ty DONIMEX
nh sau:
- Trong những năm qua, cán bộ công nhân viên Công ty đã có nhiều cố gắng
bám sát thị trờng trong và ngoài nớc, khai thác đợc nhiều nguồn hàng xuất khẩu
và thực hiện tốt các chỉ tiêu, quy định đề ra.
- Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về đẩy mạnh xuất khẩu, Công
ty đã chú trọng, quan tâm đến công tác tiếp thị, khai thác mặt hàng mở rộng thị
trờng trong và ngoài nớc nên đã xuất khẩu đợc những mặt hàng chính là nông,.
lâm, thổ sản và thêm nhiều loại hàng khác nh may mặc, dụng cụ thể thao, máy
móc ... tận dụng nguyên liệu có sẳn trong nớc, gián tiếp giải quyết đợc nhiều lao



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L


OBO
OKS
.CO
M

động làm ra sản phẩm xuất khẩu nên giá trị xuất khẩu của Công ty ngày một nâng
cao.
- Trong quá trình kinh doanh mua bán hàng hóa có sự cạnh tranh gay gắt,
Nhà nớc mở rộng cơ chế xuất nhập khẩu, cho thành lập nhiều công ty t nhân,
trách nhiệm hữu hạn, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế. Đợc xuất
nhập khẩu trực tiếp, các văn phòng đại diện ở nớc ngoài cũng tham gia mua bán
trực tiếp đến tận cơ sở thu mua, sản xuất, chế biến nên làm cho giá cả lên xuống
thất thờng. Sự biến động về tiền tệ trong khu vực và trên thế giới, tỉ giá USD lên
xuống cũng ảnh hởng đến việc tính toán và gây khó khăn trong kinh doanh xuất
nhập khẩu nhất là những tháng cuối năm 1998. Trớc tình hình nh vậy, Công ty
đã áp dụng nhiều phơng án kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, bán tận gốc (không
qua trung gian), tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, giao hàng đúng hạn, đảm
bảo chất lợng hàng hóa, thanh toán sòng phẳng, đã thực sự gây đợc lòng tin, lôi
cuốn khách hàng đến hợp tác lâu dài nên vừa tạo đợc nguồn hàng ổn định vừa có
khách hàng tiêu thụ.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu nhanh chóng, chính xác,
đúng chính sách, pháp luật của Nhà nớc, nộp thuế xuất nhập khẩu đầy đủ, đúng
hạn.
- Thực hành tiết kiệm, giảm chi phí trong kinh doanh nh: vận tải, bốc dỡ,
giám định, bảo quản hàng hóa ...
- Tổ chức lao động, bộ máy quản lí gọn nhẹ, mỗi ngời đều kiêm nhiệm hai,
ba việc nên làm việc có hiệu quả, năng suất lao động cao hơn các năm trớc.
2. Những tồn tại:
Bên cạnh các thành tựu đạt đợc, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công

ty còn những tồn tại sau:
- Công ty cha thiết lập đợc kế hoạch kinh doanh dài hạn, cha có phơng
hớng cụ thể đối phó với sự biến động thất thờng của thị trờng có thể xảy ra.
Hoạt động xuất khẩu của Công ty có tăng về kim ngạch nhng nhìn chung phơng
thức kinh doanh còn mang tính "phi vụ", "chộp giựt" là chính. Hàng xuất khẩu của
Công ty còn manh mún, nhỏ lẻ.
- Chất lợng hàng của Công ty cha ổn định, tỉ trọng hàng thô vẫn còn chiếm
khá lớn.
- Thị trờng hàng tiêu thụ của Công ty tuy có đợc mở rộng song vẫn cha
ổn định. Một số bạn hàng cha đủ tin cậy để tiến hành làm ăn lớn. Đa số các bạn
hàng của Công ty chỉ tiêu thụ theo kiểu mùa vụ.
- Trong hoạt động tạo nguồn hàng, Công ty cha thiết lập đợc mối quan hệ
với các cơ sở, đơn vị sản xuất kinh doanh. Thu mua hàng của Công ty phần nhiều
còn theo kiểu gom hàng từng hộ gia đình, từng cơ sở nhỏ lẻ khi khách hàng có nhu
cầu. Vì vậy, trong nhiều trờng hợp, Công ty bị động về nguồn hàng hoặc việc tạo
hàng không đảm bảo chất lợng.
- Từ trớc đến nay, Công ty cha đợc đầu t đầy đủ cơ sở vật chất, Công ty
còn phải đi thuê đất, nhà xởng, kho bãi với giá cả ngày càng tăng thêm nên làm
ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh.
- Công ty chuyên mua bán kinh doanh xuất nhập khẩu, cha có cơ sở sản
xuất, thu mua, chế biến nên nhiều lúc bị động về nguồn hàng cha đáp ứng đợc
nhu cầu của khách hàng, giá cả lên xuống thất thờng cũng gặp không ít khó khăn
trong việc tính toán kinh doanh.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L


OBO
OKS
.CO
M

- Do thiếu vốn, Công ty phải tự cân đối, giữ uy tín với ngân hàng, có vay có
trả đầy đủ, sòng phẳng nhng vẫn còn rất nhiều khó khăn, bị động.
- Trình độ cán bộ, công nhân viên có nghiệp vụ ngoại thơng ít, hầu hết trái
ngành nghề nên cha đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng cạnh tranh sôi động hiện
nay.
3. Nguyên nhân:
Công ty cha có bộ phận chuyên trách về marketing riêng biệt mà chỉ ở mức
độ t pháp, cha đi sâu.
Cơ cấu tổ chức mới đã làm cho cán bộ công nhân viên bị động, cha thích
ứng đợc với cơ cấu tổ chức, công việc mới đã làm giảm chất lợng của công việc.
Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng. Hiện nay trên địa bàn Đồng Nai,
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dơng, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu có rất nhiều
doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu dẫn tới tình trạng phá giá,
ép giá ... gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty cha có văn phòng đại diện ở nớc ngoài, do đó Công ty gặp khó
khăn trong việc giao dịch,tiếp xúc, chào hàng với các bạn hàng nớc ngoài.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phần Iii
Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
xuất khẩu.

KI L


OBO
OKS
.CO
M

1. Chính sách xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
Đại hội lần thứ VII của Đảng (cuối 1991) đã khẳng định "Đa phơng hóa
quan hệ đối ngoại", "đa dạng hóa hoạt động kinh tế đối ngoại" lấy "Hiệu quả kinh
tế đối ngoại" là mục tiêu, là động lực trực tiếp, phát huy mọi khả năng của các
thành phần kinh tế.
Hội nghị Trung ơng Đảng lần thứ 3 (khóa VIII) đã đề ra một Nghị quyết
riêng về chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại nhằm thoát ra khỏi cuộc khủng
hoảng, tạo điều kiện cho đất nớc tiếp tục phát triển. Trong bối cảnh này, Trung
ơng đánh giá vừa là "thời cơ" vừa là "nguy cơ" cho đất nớc.
Năm 1992, Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định 114/HĐBT ngày
07/4/1992 về quản lý Nhà nớc đối với xuất nhập khẩu, đó là một bớc sửa đổi các
chính sách văn bản trong quản lý xuất nhập khẩu. Ngày 19/4/1994, Thủ tớng
Chính Phủ ban hành Nghị định 33/CP về quản lý Nhà nớc đối với hoạt động xuất
nhập khẩu. Ngày 13/1/1997, Thủ tớng Chính Phủ ra Quyết định số 28/TTg về
chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu.
2. Hệ thống quan điểm cơ bản đổi mới chính sách ngoại thơng, đẩy mạnh
xuất khẩu ở nớc ta.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, bao gồm xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu dịch vụ
nhằm đáp ứng các nhu cầu về nhập khẩu, về ngoại tệ cần thiết cho kinh tế quốc
dân.Thông qua nhập khẩu tranh thủ thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến
của các nớc trên thế giới nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nớc ,
đổi mới cơ cấu kinh tế góp phần tăng trởng kinh tế, tăng cờng khoa học và kỹ
thuật của đất nớc.
- Phấn đấu tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, mở rộng quy mô xuất khẩu, đa

dạng hàng hoá xuất khẩu, nâng cao chất lợng và sức cạnh tranh của hàng xuất
khẩu, góp phần cải thiện cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán quốc tế.
- Khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh thuộc
các thành phần kinh tế phát triển sản xuất các sản phẩm hớng về xuất khẩu và
nhữnh sản phẩm thay hàng nhập khẩu thiết yếu mà sản xuất trong nớc có hiêụ quả
hơn nhập khẩu.
- Đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu, thị trờng nhập khẩu phù hợp với cơ chế
thị trờng trên cơ sở gắn thị trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài, mở rộng
giao lu hàng hoá giữa Việt Nam và nớc ngoài.
- Mở rộng quyền hoạt động ngoại thơng cho các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, đi đôi với sự quản lý thống nhất của Nhà nớc trong lĩnh vực
ngoại thơng bằng luật pháp và các đòn bẩy kinh tế.
- Xoá bỏ bao cấp và bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Các doanh
nghiệp xuất khẩu , nhập khẩu kinh doanh phải có hiệu quả (bao gồm hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả kinh tế- xã hội đồng thời phải thực hiện trách nhiệm xã hội do
pháp luật quy định. Khi phục vụ lợi ích chung, trong trờng hợp doanh nghiệp xuất
khẩu bị thua thiệt, Nhà nớc có chính sách hỗ trợ thích đáng.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/CP cho phép các doanh

nghiệp kinh doanh xuất khẩu không phải xin giấy phép xuất nhập khẩu khi tham
gia các hoạt động xuất khẩu,các doanh nghiệp chỉ cần khai báo mã số hải quan với
các cơ quan hải quan. Ngoài ra, Nghị định còn mở rộng thêm các đối tợng tham
gia kinh doanh xuất nhập khẩu, bao gồm các cá nhân và các pháp nhân có đăng ký
kinh doanh đều đợc tham gia xuất khẩu các loại hàng hoá nằm trong danh sách
các hàng hoá đợc Nhà nớc cho phép xuất khẩu.
3. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
a). Chính sách gọi vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào mục đích khai
thác và sản xuất hàng nhập khẩu.
Đầu t trực tiếp của nớc ngoài là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt
động đầu t của quốc gia. Trong những năm trớc mắt , khi mà nguồn vốn tích luỹ
nội bộ còn hạn hẹp, thì đầu t trực tiếp chiếm vị trí quan trọng, nó góp phần cải
biến dần cơ cấu kinh tế quốc dân. Thông qua đầu t trực tiếp của nớc ngoài,
chúng ta sẽ tranh thủ vốn , kỹ thuật và công nghệ mới, mở rộng thị trờng nớc
ngoài , tiếp thu các kinh nghiệm tiên tiến, trên cơ sở đó xây dựng những cơ sở kinh
tế mới, hiện đại hoá một số cơ sở hiện có nhằm tạo điều kiện việc làm cho ngời
lao động khai thác một phần những tiềm năng sẵn có của đất nớc để tăng nhanh
nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng giao lu với thế giới bên ngoài, góp phần tăng
thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Xuất phát từ những quan niệm nói trên, Nhà nớc ta cần tiếp tục hoàn chỉnh
hệ thống Luật (trong đó có Luật đầu t nớc ngoài) nhằm tạo ra những điều kiện,
môi trờng đầu t thuận lợi cho các bạn hàng quốc tế tham gia đầu t, liên doanh
liên kết. Đồng thời, họ có thể thực hiện một cách thuận tiện việc chuyển lợi nhuận,
chuyển vốn về nớc, đợc tham gia vào quản lý xí nghiệp, đợc miễn thuế nhập
khẩu đối với máy móc, thiết bị, phơng tiện sản xuất đa vào Việt Nam dới hình
thức góp vốn, có u đãi nhất định về tài chính ...
b) Thực hiện chính sách u đãi đối với các nhà sản xuất hàng xuất khẩu
trong lĩnh vực thuế nh.
- Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc miễn thuế doanh thu.
- Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu dùng lợi nhuận đầu t vào sản

xuất hàng xuất khâủ đợc giảm thuế lợi tức.
Các doanh nghiệp gia công hàng hoá cho nớc ngoài đợc miễn thuế nhập
khẩu đối với thiết bị , vật t tiêu dùng cho hàng gia công. Tiền gia công hàng xuất
khẩu đợc miễn thuế doanh thu.
- Vật t nhập khẩu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu đợc hoàn thuế nhập
khẩu đã nộp.
c) Tăng cờng sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái tiền tệ trong việc định hớng
vĩ mô cho xuất-nhập khẩu. Không nên để tỷ giá đồng Việt Nam và đồng tiền nớc
ngoài chênh lệch quá xa so với tỷ giá trên thị trờng.
Không nên thi hành chính sách tỷ giá thả nổi do thị trờng tự do ấn định.
Nhà nớc cần tìm cách ổn định tỷ giá hối đoái, coi nó nh là một công cụ, chính
sách.
d) Nhà nớc cần trực tiếp tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong nớc tham gia các hoạt động xuất khẩu.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Cụ thể là cần đơn giản hoá các điều kiện đối với các doanh nghiệp trong việc
xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.Họ đợc u tiên cấp giấy phép ra nớc
ngoài để tiếp cận thị trờng thế giới, tìm hiểu nhu cầu hoặc giới thiệu, quảng cáo
mẫu mã hàng hoá. Nhà nớc không nên quan niệm "Nhà nớc độc quyền ngoại
thơng" nh đã từng có trong nhiều thập niên trớc đây, bằng luật pháp, chính sách
cơ chế Nhà nớc vẫn có thể quản lý chặt chẽ hoạt động ngoại thơng mà không cần

giữ độc quyền.
e) Tăng cờng đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội , vừa là điều
kiện , vừa là giải pháp không thể thiếu đợc của việc khuyến khích và thúc đẩy xuất
khẩu ở nớc ta hiện nay.
Thực trạng của kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở nớc ta còn rất thấp
kém. Do vậy, nếu thiếu hoặc đầu t không tơng xứng thì tất yếu sẽ ảnh hởng đến
dung lợng thị trờng, đến khả năng chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và quốc tế.
Trong điều kiện nguồn vốn trong nớc còn có hạn, cần phải sử dụng tổng hợp sức
mạnh trong nớc và quốc tế thông qua nhiều hình thức liên doanh liên kết khác
nhau để nâng cấp, mở rộng xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho sản xuất
kinh doanh và phục vụ các nhu cầu khác của dân c và thay đổi bộ mặt đất nớc.
II. Các phơng hớng và biện pháp phát triển xuất khẩu ở công ty
donImex.

1. Phơng hớng phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty trong thời gian tới.
Trên cơ sở những kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt đợc trong những
năm qua.Xuất phát từ thực trạng tổ chức của Công ty cũng nh bối cảnh chung của
đất nớc và thế giới.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai đang chủ trơng tiến hành chuyển đổi từ
doanh nghiệp Nhà nớc sang Công ty cổ phần. Đây là chủ trơng lớn phù hợp với
tình hình chung của xã hội và cũng phù hợp với mục tiêu đổi mới và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chuyển sang hình thức Công ty cổ phần hóa, ngoài chức năng kinh doanh
xuất khẩu tổng hợp, Công ty sẽ mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh xây dựng dân
dụng, công nghiệp địa ốc và tổ chức các cơ sở gia công chế biến hàng xuất khẩu.
Mục tiêu về hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm 2001, 2002,
2003 đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu cho ở bảng sau:
Bảng 6 : Chỉ tiêu kinh tế 2000 - 2003
Đơn vị
Năm

Năm
Năm
Năm
tính
2000
2001
2002
2003
Tr.đồng
14.160
14.160
14.160
14.160
Tỷ đồng
576,834 590,241 610,769 650,372
Tỷ đồng
572,226 594,804 604,696 643,993
Tỷ đồng
4,609
5,437
6,073
6,379
Tỷ đồng 2,129638 2,371426 2,542627 2,719324
Tỷ đồng 13,194531 14,728936 16,021579 17,452369
%
32,54
38,397
42,888
45,05


KI L

Chỉ tiêu năm

1. Vốn điều lệ
2. Doanh thu
3. Tổng chi phí
4. Lợi nhuận trớc thuế
5. Lợi nhuận sau thuế
6. Nộp ngân sách Nhà nớc
7.Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ

Để đạt đợc những mục tiêu nói trên, Công ty DONIMEX tiếp tục định
hớng đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trên cơ sở kế thừa những thành tựu
của các năm qua, khắc phục những khó khăn còn tồn tại. Nhằm đạt đợc những
hiệu quả xuất khẩu cao, Công ty xác định phơng hớng phát triển xuất khẩu sau:



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

* Củng cố và phát triển thị trờng tiêu thụ. Tăng cờng các mối quan hệ hợp
tác cùng với bạn hàng, tạo lập uy tín trong kinh doanh xuất khẩu.

* Nâng cao hiệu quả nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng danh mục mặt hàng
xuất khẩu có hiệu quả kinh tế. Cải biến cơ cấu hàng hóa theo hớng tiên tiến.
* Nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu đặc biệt là
nghiệp vụ giao dịch và đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng.
Mục tiêu xuất khẩu năm 2001 phải đạt đợc chỉ tiêu kế hoạch sau:
- Doanh số bán: 41,6837 triệu USD
- Giá vốn hàng bán: 41,2997 triệu USD.
- Lãi gộp: 0,384 triệu USD.
2. Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty trong thời
gian tới.
* Hoạt động thị trờng:
Theo nh điều kiện kinh doanh và mặt hàng của Công ty, trong những năm
trớc mắt Công ty cần tập trung khai thác các thị trờng sau:
- Thị trờng ASEAN và Đông Bắc á. Đây là thị trờng rộng lớn có nhiều
tiềm năng xuất khẩu. Công ty đã có mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng ở nớc
này. Trong những năm tới, ảnh hỏng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên các bạn
có thể gặp nhiều khó khăn, vì vậy phơng châm kinh doanh là tiếp tục củng cố và
duy trì các mối quan hệ truyền thống này.
- Thị trờng Trung Quốc. Đây là thị trờng gần gũi của Công ty. Tuy vậy
kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trờng này cha lớn và cũng cha ổn
định, giá cả ở thị trờng này biến động thất thờng, phơng thức giao dịch và thực
hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín các bạn hàng không đợc đảm bảo. Vì thế,
phơng châm kinh doanh ở thị trờng này nên thực hiện theo kiểu cuốn gói, trong
đó vấn đề đảm bảo an toàn thanh toán cho Công ty phải đợc xem xét thật thận
trọng.
- Thị trờng EU. Đây là thị trờng mạnh, dân số đông, sức tiêu thụ lớn. Nhìn
chung quan điểm của thị trờng này khá cởi mở, thông thoáng. Trong những năm
qua quan hệ giữa Công ty và thị trờng này đã có những bớc tiến tích cực. Mặt
khác, do cuộc khủng hoảng kinh tế đã nổ ra ở Châu á nên Công ty cần tìm cách
chuyển hớng sang khai thác thị trờng này. Vấn đề quan trọng nhất ở thị trờng

này là Công ty phải đảm bảo đợc uy tín về chất lợng, hàng hóa, các yêu cầu về
kỹ thuật.
- Thị trờng Mỹ: Sức tiêu thụ của thị trờng Mỹ rất lớn và rất phong phú.
Gần đây Công ty đã xâm nhập một phần vào thị trờng này. Trong những năm tới,
để phát triển thị trờng này Công ty cần xúc tiến mạnh việc giới thiệu sản phẩm
thông qua các hình thức khác nhau. Công ty nên cử ngời trực tiếp đến thị trờng
này tìm hiểu để có các phơng án kinh doanh phù hợp.
* Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng.
Một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của hoạt động
xuất khẩu là công tác tạo nguồn hàng. Việc tạo nguồn hàng tốt với chất lợng cao,
giá rẻ, điều kiện giao hàng nhanh sẽ cho phép Công ty thực hiện hợp đồng xuất
khẩu thuận tiện, đảm bảo uy tín đối với khách hàng.
Trong thu mua hàng hóa, vấn đề lựa chọn nguồn hàng đối với Công ty đợc
coi trọng nhất, bởi vì qua đây nó đáp ứng đợc những yêu cầu về hàng hóa, cách


×