Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Một số giải pháp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.6 KB, 39 trang )


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Lời nói đầu
Sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển đã kéo theo các phơng thức

OBO
OKS
.CO
M

thanh toán phát triển, phơng thức này là sự kế thừa và phát triển của phơng
thức trớc đó. Khắc phục những nhợc điểm của phơng thức thanh toán bằng
tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức thanh toán mới u
việt hơn, đáp ứng một cách tốt hơn cho yêu cầu của sự phát triển kinh tế.
Hiện nay ở rất nhiều nớc trên thế giới việc thanh toán không dùng tiền
mặt đã trở nên quen thuộc với mỗi ngời dân, trong khi đó ở Việt Nam khối
lợng thanh toán không dùng tiền mặt còn chiếm tỷ lệ rất hạn chế. Thanh toán
không dùng tiền mặt cha đợc ngời dân chấp nhận rộng rãi, thậm chí nhiều
ngời còn cha nhìn thấy tờ séc, tấm thẻ tín dụng bao giờ. Có thể nói một
chúng ta cha phát huy đợc tính u việt của thanh toán không dùng tiền mặt
và nh vậy chúng ta cha tận dụng hết các điều kiện tốt nhất cho sự phát triển
của nền kinh tế.

Hiện nay khi mà thanh toán bằng tiền mặt đang là phổ biến thì việc tìm ra
giải pháp cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt là rất cần thiết
tuy rằng điều đó không đơn giản. Nó đòi hỏi phải có sự quan tâm, nghiên cứu
một cách đầy đủ, phải có cái nhìn sâu hơn, rộng hơn. Với mong muốn các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ ngày càng đợc chấp nhận rộng


rãi em đã chọn đề tài : Một số giải pháp phát triển các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam.

Nội dung chính của đề tài bao gồm :

tiền mặt.

KI L

Chơng 1 : lý luận chung về thanh toán không dùng

Chơng 2 : Thực trạng về các hình thức thanh toán

không dùng tiền mặt tại Việt Nam hiện nay
Chơng 3 :

giải pháp phát triển về các hình thức

thanh toán không dùng tiền mặt
1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

- Giới hạn Đề tài :Với mong muốn thanh toán không dùng tiền mặt sẽ phát
triển và đợc chấp nhận rộng rãi, nhất là các cá nhân, ở đề án này em chỉ tập
trung vào hai hình thức thanh toán là Séc và Thẻ Thanh Toán hai hình thức


OBO
OKS
.CO
M

tiện dụng nhất và các cá nhân nên sử dụng nhất.

- Đối tợng của Đề án : Chủ yếu của đề án là các cá nhân, ngời tiêu dùng
trong các hoạt động thanh toán.
- Phơng pháp nghiên cứu :

Đây là đề tài rộng, phức tạp và đợc nhiều ngòi quan tâm, vì vậy với kiến
thức còn hạn chế trong phạm vi đề tài này em mới chỉ dừng lại ở việc tổng
hợp lại một số lý thuyết đã có, tham khảo các tài liệu, tạp chí, so sánh với thực
trạng của Việt Nam hiện nay, từ đó đa ra một số nhận xét ban đầu và các giải
pháp cho vấn đề này.

Do khả năng phân tích đánh giá thực tế và kinh nghiệm còn nhiều hạn
chế, đề tài rộng, thời gian nghiên cứu không nhiều cho nên những vấn đề đa
ra, các nhận xét đánh giá và kiến nghị chắc chắn không tránh khỏi sai sót,
lệch lạc. Em rất mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề án của em
đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

KI L

Hà Nội, 10/2004.


2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

Chơng 1

1.1 lu thông tiền tệ.

OBO
OKS
.CO
M

Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.

1.1.1 Khái niệm và vai trò của lu thông tiền tệ.

- Lu thông tiền tệ là sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế để thực hiện
các quan hệ thơng mại, hàng hoá, phân phối thu nhập, hình thành nguồn
vốn và phúc lợi xã hội.

Có thể nói, sự lu thông tiền tệ trong nền kinh tế đóng vai trò nh hệ thống
mạch máu trong một cơ thể sống, nếu hệ thống mạch máu này hoạt động tốt thì
cơ thể sẽ khoẻ mạnh và phát triển, ngợc lại nếu hệ thống mạch máu này hoạt
động trục trặc, hoặc hơn thế nữa là bị tắc nghẽn thì cơ thể sẽ ốm yếu và sẽ
không thể phát triển bình thờng.


1.1.2 Các hình thức lu thông tiền tệ.
1.1.2.1

Lu thông bằng tiền mặt:

+khái niện: Đó là sự vận động của tiền mặt trong nền kinh tế phục vụ cho
các quan hệ thơng mại với quy mô nhỏ và trong nội bộ dân c là chính.
Đây là hình thức trong đó tiền tệ và hàng hoá đồng thời vận động với nhau.

KI L

+ Ưu điểm : Đây là hình thức đơn giản, chu chuyển nhanh, không gây ách
tắc trong chu chuyển và nó có hiệu quả kinh tế cao đối với ngời tham gia lu
thông.

+ Nhợc điểm :

- Tốn kém về mặt chi phí lu thông tiền tệ nh : in ấn, bảo quản, tổ
chức lu thông

3



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

- Gây ra những hiện tợng tiêu cực xã hội : Trộm cắp, rửa tiền, trốn

thuế

OBO
OKS
.CO
M

- Nạn tiền giả.
1.1.2.2 Lu thông không dùng tiền mặt:

+ khái niệm: Đây là hình thức lu thông trong đó tiền tệ và hàng hoá vận
động tông đối độc lập với nhau, đáp ứng cho nhu cầu thanh toán với quy mô
lớn, thông thờng là các doanh nghiệp.
+ Nhợc điểm :

- Phải có trình độ nhất định mới tham gia đợc.
- Mọi thanh toán phải thông qua ngân hàng.

- Trang bị cơ sở vật chất ban đầu khá tốn kém.
-Vấn đề bảo mật.
+ Ưu điểm :

- Khắc phục đợc một phần chi phí lu thông.

- Tăng cờng khẳ năng kiểm soát của nhà nớc, của ngân hàng.
- Tạo ra sự văn minh lịch sự trong thanh toán

1.2 Sự cần thiết phải phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt.


KI L

1.2.1 Nguồn gốc của thanh toán không dùng tiền mặt.

Trong xã hội loài ngời, nếu còn sản xuất hàng hoá và lu thông hàng
hoá, thì sự tồn tại của mối quan hệ Tiền Hàng là một tất yếu khách quan. Đó
là mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau.
Theo tiến trình lịch sử hình thành tiền tệ, đồng tiền đã có những bớc phát
triển từ thấp đến cao. Trong nền kinh tế tự nhiên khép kín, do nhu cầu còn rất
đơn giản con ngời tự sản xuất đợc những gì mình cần và do đó họ không có
4



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nhu cầu trao đổi. Khi xã hội phát triển và mở rộng hơn, họ thấy rằng mình
không thể tự sản xuất mọi thứ mà mình cần do nhiều lý do, lúc này nhu cầu
trao đổi xuất hiện và vấn đề là trao đổi nh thế nào. Vấn đề trùng lắp nhu cầu

OBO
OKS
.CO
M

xuất hiện. Nhng không phải lúc nào và ở đâu cũng có sự trùng lắp nhu cầu.
Muốn trao đổi đợc hàng hoá ngời ta nghĩ tới một hàng hoá mà nhiều ngời
cùng cần, đó là vật đứng ra làm vật ngang giá chung hình thức đầu tiên của

tiền tệ. Lúc đầu vật ngang giá chung rất đơn giản, nó có thể là vỏ sò vỏ hến hay
con bò, miếng đồngDo yêu cầu thuận tiện trong trao đổi ngời ta thấy rằng
cần phải có vật ngang giá chung thế nào đó dễ vận chuyển, dễ chia nhỏ, không
hao mòn và có thể tích trữ dùng cho sau này. Con ngời đã chọn vàng.
Sản suất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá đa vào lu thông càng
nhiều, đòi hỏi phải có thêm lợng tiền đa vào thêm đáp ứng nhu cầu của hàng
hoá đa vào lu thông. Hơn nữa ngời ta thấy rằng trong mua bán chịu, tờ giấy
ghi nợ cũng có giá trị nh tiền vậy. Tiền giấy ra đời và nó đã giúp cho việc trao
đổi hàng hoá diễn ra thuận lợi hơn rất nhiều.

Nhng sản xuất không ngừng phát triển, khối lợng tiền đa vào lu thông
ngay một lớn, đặc biệt là khi có lạm phát. Tiền giấy bộc lộ những hạn chế nhất
định nh : Chi phí in ấn, bảo quản, tiền giả, kiểm đếmHơn nữa trong nền kinh
tế phát triển nh ngày nay khối lợng tiền trong một giao dịch là rất lớn, nếu
thanh toán bằng tiền mặt thì rõ ràng là bất tiện. Nh vậy đòi hỏi phải có phơng
thức thanh toán mới u việt hơn khắc phục đợc những hạn chế trên, phù hợp

KI L

với một giai đoạn phát triển kinh tế mới.Thanh toán không dùng tiền mặt xuất
hiện nh một tất yếu, thể hiện bớc phát triển và hoàn thiện ở đỉnh cao của lịch
sử phát triển của tiền tệ.

1.2.2 Sự cần thiết phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán là cầu nối giữa sản xuất, phân phối, lu thông và tiêu dùng.
Đồng thời nó cũng là khâu mở đầu và là khâu kết thúc của quá trình tái sản
5




Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

xuất xã hội. Tổ chức tốt công tác thanh toán nói chung sẽ tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành một cách trôi chảy nhịp nhàng.
Ngợc lại việc thanh toán bị trục trặc, ách tắc thì quá trình sản xuất kinh daonh

OBO
OKS
.CO
M

sẽ lâm vào trì trệ.

Hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đã phát triển sang một giai đoạn mới,
lúc này ngân hàng phải phát huy đầy đủ các chức năng của mình đó là trung
tâm thanh toán trong nền kinh tế.

ở đây ta hiểu thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ
với chức năng là phong tiện thanh toán giữa các tổ chức cá nhân trong xã hội
bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc
bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian thanh toán của ngân
hàng hay các tổ chức tín dụng khác.

Đối với nền kinh tế thị trờng thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò
rất lớn.

+ Đối với nền kinh tế nói chung :


- Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ phục vụ cho các hoạt động của
các tổ chức, cá nhân mà nó còn góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế khác
trong nền kinh tế quốc dân.

- Thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá , vật t, tăng nhanh tốc độ

KI L

lu chuyển vốn trong nền kinh tế.
+ Đối với ngân hàng :

- Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng tập chung đợc các
nguồn vốn trong dân c.

- Giúp cho ngân hàng có đợc khoản thu từ phí cung cấp dịch vụ thanh toán
ổn định và an toàn.

6



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

- Tạo điều kiện cho Ngân hàng nhà nớc kiểm soát và điều tiết lợng tiền đi
vào lu thông, từ đó có các chính sách phù hợp tác động vào nền kinh tế.
-Với vai trò là các trung gian tài chính việc thanh toán qua ngân hàng giúp

OBO

OKS
.CO
M

cho việc thu thập các nguồn thông tin về doanh nghiệp và sự chuyển dịch vốn
trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho việc thẩm định các dự án đầu t đợc tố
hơn.
+ Đối với xã hội :

- Tạo môi trờng thanh toán văn minh, lịch sự, thuận tiện và nhanh chóng.
- Giúp ngời dân có thói quen thanh toán qua ngân hàng và sử dụng các
dịch vụ ngân hàng.

- Hạn chế nạn tiền giả, rửa tiền, thành lập các quỹ đen
1.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Theo quyết định 22/NH 21/01/1994 do Thống đốc Ngân hàng nhà nớc
ban hành, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp dụng trong hệ
thống ngân hàng bao gồm : Séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Th tín dụng,
Ngân phiếu thanh toán, Thẻ thanh toán.

Quyt nh 22/Q-NH1 ngy 21/12/1994 ca Thng c Ngõn hng Nh
nc Vit Nam l vn bn hng dn y nht v TTKDTM. Tuy nhiờn,
bn thõn ni dung vn bn ny cũn nhiu bt cp. iu 7 Quyt nh a ra cỏc

KI L

hỡnh thc TTKDTM: sộc, y nhim chi - chuyn tin, y nhim thu, th tớn
dng, ngõn phiu thanh toỏn, th thanh toỏn. Mt s chuyờn gia cho rng ngõn
phiu thanh toỏn khụng phi l TTKDTM m chng qua l mt loi tin mnh

giỏ ln. Cũn nu coi y nhim chi - chuyn tin l mt th thc TTKDTM thỡ
l sai v khỏi nim, vỡ y nhim chi l mt th thc thanh toỏn, nhng chuyn
tin li l phng thc thanh toỏn...

7



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Gần đây nhất theo quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN ngày 27/03/2002
của thống đốc NHNN về việc chấm dứt việc phát hành trái phiếu thanh toán.
Theo đó kể từ ngày 1/4/2002 NHNN sẽ không phát hành ngân phiếu thanh toán

OBO
OKS
.CO
M

nữa. Vậy nên với nội dung chính của đề tài là các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt hiện nay tại Việt Nam nên em xin không đề cập đến hình thức
thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi.
1.3.1 Thanh toán bằng Séc.

Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân
hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của
mình mở tại ngân hàng để trả cho ngời cầm Séc hoặc cho ngời đợc chỉ định
trên tờ Séc ( tổ chức kinh tế hay cá nhân ).


Séc là một mệnh lệnh, chứ không phải là một yêu cầu, do đó khi nhận
đợc Séc Ngân hàng chấp nhận vô điều kiện, trừ trờng hợp tài khoản của
ngời phát hành không đủ hoặc không có tiền trả.

Cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt của nớc ta quy định về xử phạt
những tờ Séc phát hành quá số d tiền gửi hoặc tiền lu ký nh sau :
+ Ngời phát hành Séc phải chịu phạt bằng 30% số tiền phát hành quá số
d.

+ Ngời phát hành Séc phỉa chịu phạt về chậm trả ( kể từ ngày tờ Séc quay

KI L

về ngân hàng phục vụ ngời phát hành Séc đến ngày có đủ tiền thanh toán).
Ngoài ra nếu ngời chủ tài khoản vi phạm phát hành Séc đến tờ thứ hai,
Ngân hàng nhà nớc trung ơng sẽ thông báo đến tất cả các ngân hàng, khách
hàng phát hành Séc quá số d sẽ bị đình chỉ việc sử dụng loại Séc đó, thời gian
đình chỉ tối thiểu là 3 tháng. Trờng hợp việc vi phạm nguyên tắc phát hành
Séc dẫn tới hậu quả nghiêm trọng thì Ngời phát hành Séc sẽ bị truy tố theo
quy định của pháp luật.

8



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Các loại Séc bao gồm :
- Séc chuyển khoản.

OBO
OKS
.CO
M

Séc chuyển khoản Séc thông thờng là loại Séc đợc sử dụng
rộng rãi, nó có giá trị thanh toán nh tiền tệ, do đó trên tờ séc phải có đầy đủ
những yếu tố bắt buộc theo luật định. Thông thờng séc đợc in sẵn, ngời phát
hành chỉ việc điền vào chỗ quy định bằng loại mực không phai.
Viẹc ghi trên tờ séc phải bảo đảm tính hợp lệ, hợp pháp đối với việc
sử dụng Séc. Séc chuyển khoản cũng nh các loại séc khác chỉ có hiệu lực
trong phạm vi thời hạn nhất định. Bởi vậy trong thời hạn hiệu lực của tờ Séc
ngân hàng phải thanh toán ngay khi ngời thụ hởng Séc nộp Séc vào ngân
hàng. Cơ chế sử dụng Séc chuyển khoản hiện nay quy định : Thời hạn hiệu lực
của Séc là 10 ngày và séc chuyển khoản chỉ đợc áp dụng thanh toán giữa các
khách hàng có tài khoản ở một chi nhánh ngân hàng hoặc khác chi nhánh ngân
hàng có tham gia thanh toán bù trừ và giao nhận chứng từ trực tiếp hàng ngày.
- Séc bảo chi và Séc định mức.

Séc bảo chi và Séc định mức là loại Séc xác nhận đợc ngân hàng bảo đảm
khả năng thanh toán và chống lại việc phát hành khống.
- Séc chuyển tiền.

Séc chuyển tiền hay Séc chuyển tiền cầm tay là một loại chuyển tiền đợc

KI L


sử dụng theo yêu cầu của khách hàng. Việc chuyển tiền mặt giữa các tỉnh thành
phố qua ngân hàng đợc các ngân hàng thực hiện bằng phơng thức chuyển
tiền nhanh bằng điện đến địa chỉ ngời lĩnh tiền, hoặc cấp séc chuyển tiền cho
khách hàng.

- Séc cá nhân.

9



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Séc cá nhân đợc áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng
tên cá nhân tại ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản
thanh toán khác.

OBO
OKS
.CO
M

Hiện nay theo quy định của ngân hàng Séc cá nhân có số tiền trên 5 triệu
phải làm thủ tục bảo chi Séc, ngời thụ hởng phải yêu cầu ngời phát Séc xuất
trình CMND để kiểm tra và chỉ nhận Séc do đích thân ngời có tên trên và sau
tờ Séc và phải ký tên tại chỗ.

Thời hạn hiệu lực của Séc cá nhân là 10 ngày và chỉ đợc áp dụng thanh

toán giữa các khách hàng có tài khoản ở một chi nhánh ngân hàng hoặc khác
chi nhánh ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ và giao nhận chứng từ trực
tiếp hàng ngày.

1.3.2 Thanh toán bằng hình thức thẻ thanh toán.

Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kỹ
thuật tin học ứng dụng trong ngân hàng. Thẻ thanh toán do ngân hàng phát
hành và bán cho khách hàng của mình ( các doanh nghiệp, cá nhân ) để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán nợ và lĩnh tiền mặt. ở một số nớc các
hãng, các công ty lớn cũng phát hành thẻ thanh toán để thu tiền bán hàng của
hãng mình.

Thẻ thanh toán bao gồm thẻ từ và thẻ điện tử. Thẻ từ là loại thẻ dùng kỹ
thuật băng từ để ghi và đọc thông tin trên thẻ. Thẻ điện tử là loại thẻ có gắn bộ

KI L

nhớ vi điện tử trên thẻ, ghi và đọc thông tin qua bộ nhớ vi điện tử.
Có 3 loại thẻ thanh toán đợc áp dụng :
- Thẻ thanh toán không phải ký quỹ.
Ngời sử dụng thẻ không phải lu ký tiền vào tài khoản để đảm bảo thanh
toán. Căn cứ để thanh toán là số d tài khoản tiền gửi của ngời chủ sở hữu thẻ

10



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

mở tại ngân hàng với hạn mức tối đa do ngân hàng quy định. Hạn mức đợc
ghi vào bộ nhớ của thẻ nếu là thẻ điện tử, vào giải băng từ nếu là thẻ điện tử.

OBO
OKS
.CO
M

ở nớc ta quy định thẻ thanh toán không phải ký quỹ là loại thẻ A. nó
đợc áp dụng cho những khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán tốt và
thờng xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng.

- Thẻ thanh toán phải ký quỹ trớc tại ngân hàng .

Ngời sử dụng thẻ phải lu ký một số tiền nhất định vào tài khoản để đảm
bảo thanh toán. Số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và đợc ghi vào bộ nhớ của
thẻ.

Loại thẻ này đợc quy định là loại thẻ B, nó đợc áp dụng với mọi loại
khách hàng.
- Thẻ tín dụng.

Thẻ tín dụng là loại thẻ không phải ký quỹ và đợc quy định là loại thẻ C. Nó
đợc áp dụng đối với những khách hàng đợc vay vốn ngân hàng. Mức tiền

KI L

cho vay là hạn mức tín dụng và đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ.


11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Chơng 2

Thực trạng về các hình thức thanh toán không dùng

OBO
OKS
.CO
M

tiền mặt tại Việt Nam hiện nay.

2.1 Những quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng
tiền mặt .

Thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của ngân hàng,
nghiệp vụ này có liên quan chặt chẽ đến quan hệ trao đổi hàng hoá và dịch vụ
của tất cả các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế. Để hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt diễn ra thuận lợi, an toàn, bảo đảm quyền lợi của các bên
tham gia, cần phải thống nhất công tác tổ chức và có những quy định cụ thể.
Ngân hàng nhà nớc đã có quy định nh sau :
2.1.1 Quy định chung.


Các doanh nghiệp, cơ quan nhà nớc, đoàn thể, cá nhân đợc quyền lựa
chọn ngân hàng để mở tài khoảngiao dịch và thực hiện thanh toán.
Việc mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kho bạc nhà nớc thì thực
hiện qua tài khoản đợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp ghi bằng ngoại
hành.

KI L

tệ phải thực hiệntheo quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ Việt Nam ban

2.1.2 Quy định đối với ngân hàng.
Thực hiện uỷ thác thanh toán của chủ tài khoản, bảo đảm chính xác, an
toàn, thuận tiện. Các ngân hàng và kho bạc có trách nhiệm chi trả bằng tiền
mặthoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài
khoản.

12



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trớc khi thực hiện thanh
toán và đợc uỷ quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền, đồng
1thời không chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới của bên khách hàng.

OBO
OKS

.CO
M

Nừu thiếu sót trong quá trình thanh toán, gây thiệt hại cho khách hàng thì
ngân hàng và kho bạc phải có trách nhiệm bồi thờng thiệt hại và tuỳ theo mức
độ thiệt hại mà có thể bị xử lý theo pháp luật.

Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng ngân hàng đợc thu
phí theo quy định của thống đốc Ngân hàng nhà nớc.
2.1.3 Quy định đối với khách hàng.

Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản phải
có đủ tiền trên tài khoản, mọi trờng hợp thanh toán quá số d là phạm pháp và
phải xử lý theo quy định của pháp luật.

Chủ tài khoản phải lập chứng từ theo mẫu in sẵn do ngân hàng ấn hành và
các chứng từ phải đầy đủ các yếu tố quy định về mẫu, chữ ký dăng ký tại ngân
hàng.

2.2 Thực trạng về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Đã có một thời, việc kiểm soát tiền mặt tồn quỹ đợc thực hiện ráo riết, tỷ
trọng thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) tăng cao, thanh toán
bằng tiền mặt giảm mạnh. Nhng biện pháp hành chính đó không phù hợp với

KI L

cơ chế thị trờng. Đến nay, nhiều chuyên gia ngân hàng cho rằng thanh toán
không dùng tiền mặt ở Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 30% tổng doanh
số thanh toán trong nền kinh tế. Nhiều nghìn tỷ đồng tiền mặt đang rải rác
trong từng cá nhân, gia đình, quỹ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để thanh toán

trực tiếp khi mua hàng, kể cả mua bất động sản trị giá hàng tỷ đồng. Sử dụng
tiền mặt phổ biến trong thanh toán vừa gây nhiều lãng phí, vừa là kẽ hở lớn cho

13



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nạn tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế luồn lách, lẩn trốn sự kiểm soát của Nhà
nớc và xã hội.
Đến nay dân số Việt Nam có 80 triệu ngời, trong đó 80% là nông

OBO
OKS
.CO
M

nghiệp có thu nhập thấp, 20% còn lại phân bổ thu nhập không đều. Bình quân
thu nhập 400 USD/ 1 ngời/ 1 năm (là nớc có thu nhập thấp so với thế giới) hệ
thống ngân hàng Việt Nam gồm Ngân hàng Trung Ương và 64 chi nhánh trong
cả nớc. Hệ thống các ngân hàng Thơng mại và tổ chức tín dụng đa dạng (80
đơn vị); bao gồm: 5 ngân hàng Thơng mại Quốc doanh, 24 NHCP đô thị; 12
NHCP nông thôn; 4 ngân hàng liên doanh, 34 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài,
1 ngân hàng chính sách xã hội, 1 quý tín dụng nhân dân trung ơng và 90 quý
tín dụng nhân dân cơ sở và 13 tổ chức tài chính phi ngân hàng. Về giải pháp
công nghệ mới có 0,8 ngân hàng đã có hệ thống kế toán tập trung tài khoản, 12
ngân hàng đã có máy ATM, 20 ngân hàng đã phát hành thẻ thanh toán, 42 ngân

hàng đã tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, 3 ngân hàng đang triển khai ứng
dụng dịch vụ Internet banking. Với hệ thống rộng lớn này là các điều kiện rất
cơ bản, có nhiều cơ hội sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
trong hoạt động ngân hàng

Trong thời kỳ tập trung bao cấp, Nhà nớc ta cũng rất quan tâm đề ra những
chủ trơng lớn về việc sử dụng phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, do ảnh hởng của cơ chế mệnh lệnh hành chính
quan liêu cùng với hệ thống ngân hàng một cấp, việc mở rộng thanh toán

KI L

chuyển khoản chỉ phát huy hiệu lực trong bộ phận kinh tế nhà nớc. Lợi ích
chính đáng và hợp pháp của chủ thể thanh toán không đợc tôn trọng đúng mức
chính là lý do làm cho những chủ trơng nói trên trở nên kém thực thi, thậm chí
còn bị biến dạng trở thành phơng tiện thể hiện quyền lực nhằm mục đích gây
sách nhiễu, phiền hà. Trớc năm 1985, thanh toán không dùng tiền mặt chiếm
80%, nhng trong cuộc lạm phát phi mã 1985 1988, thanh toán không dùng
tiền mặt sút giảm ghê gớm vì tiền mặt khan hiếm đến mức các ngân hàng quốc
14



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

doanh khi đó, với thế độc quyền, đã khất chi tiền mặt. Một cái séc chuyển
khoản nộp vào ngân hàng phải 15 ngày sau mới tính ra bằng tiền mặt đợc.
Thực tế trên đã ảnh hởng rất lớn tới hoạt động thanh toán không dùng


OBO
OKS
.CO
M

tiền mặt hiện nay, nhất là khi nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trờng.
Mọi việc lại trở nên quá đà khi xã hội không chấp nhận rộng rãi các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt. Hệ thống thanh toán thông qua định chế
tài chính ngân hàng mặc dù có bớc phát triển vợt bậc so với trớc đây,
nhng nhìn chung còn bất cập trong xu thế hội nhập quốc tế, cha đi vào cuộc
sống, thậm chí còn rất xa lạ với đại đa số dân c.

Thực trạng xã hội nớc ta vẫn là một quốc gia sử dụng quá nhiều tiền mặt
nh nhận xét của nhiều khách nớc ngoài. Thực trạng đó theo Phó Thủ Tớng
Nguyễn Tấn Dũng : làm cho việc điều hoà lu thông tiền tệ và quản lý kho
quỹ rất khó khăn, phân tán, tốn kém, ảnh hởng rất lớn đến việc hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng và cấu trúc lại hệ thống.
2.2.1 Thanh toán bằng Séc.

Ngày 9/5/1996, chính phủ đã ban hành nghị định 30 về phát hành và sử
dụng Séc. Ngày 27/12/1996 Ngân hàng nhà nớc đã ban hành thông t 07
hớng dẫn việc thi hành nghị định trên của chính phủ. Những văn bản pháp quy
về phát hành và sử dụng Séc có hiệu lực hơn 5 năm nay. Nhng, Séc vẫn cha
đi vào cuộc sống. Nh vậy, những văn bản pháp quy trên, nhất là thông t 07

KI L

của Ngân hàng nhà nớc có những điểm cha phù hợp, nên Séc cha đi vào
cuộc sống. Ta có thể thấy rõ điều này qua các con số thống kê về thanh toán

không dùng tiền mặt tại TP. Hồ Chí Minh.
TP.HCM là một thành phố lớn có tốc độ phát triển và thu nhập bình quân
đầu ngời cao nhất cả nớc. Nhng các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt cũng phát triển rất ì ạch.Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi đợc a chuộng
nhất trong khâu thanh toán do thủ tục đơn giản, hiện đang chiếm vị trí tuyệt đối
15



§Ị ¸n Lý thut tµi chÝnh tiỊn tƯ

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

trong kh©u thanh to¸n gi÷a c¸c thĨ nh©n vµ ph¸p nh©n kh¸c nhau trong nỊn
kinh tÕ. TÝnh hÕt 6 th¸ng ®Çu n¨m nay, thĨ thøc nµy chiÕm tû träng 90,97%
tỉng doanh sè thanh to¸n kh«ng dïng tiỊn mỈt. Trong khi ®ã, tû träng thanh

OBO
OKS
.CO
M

to¸n b»ng sÐc qua ng©n hµng cßn rÊt khiªm tèn, tû träng nµy chØ lµ 0,31% trong
tỉng doanh sè thanh to¸n kh«ng dïng tiỊn mỈt t¹i Tp.HCM tÝnh ®Õn 6 th¸ng
®Çu n¨m nay. Cßn ủ nhiƯm thu, tû träng thanh to¸n còng rÊt thÊp, chØ b»ng
2,07% tỉng doanh sè thanh to¸n kh«ng dïng tiỊn mỈt. VËy v× sao c¸c c«ng cơ
thanh to¸n kh«ng dïng tiỊn mỈt ë mét ®« thÞ lín nh− Tp.HCM l¹i ph¸t triĨn
chËm vµ lƯch l¹c nh− vËy?… dÉu r»ng kh«ng ph¶i chóng kh«ng thÊy ®−ỵc t¸c
dơng tÝch cùc cđa nã.


§©y lµ mét vÝ dơ, dÉn chøng thùc tÕ :

Vừa qua, các doanh nghiệp (DN) lắp ráp xe gắn máy hai bánh đã mua linh
kiện của các DN sản xuất trong nước, thực hiện nội địa hố, với số tiền hơn tỷ
đồng, thanh tốn một lần bằng tiền mặt để trốn thuế. Xảy ra hiện tượng này
một phần là do dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt của ngân hàng (NH)
chưa phát triển, Chính phủ chưa ban hành cơ chế; phạm vi và số tiền tối đa
được thanh tốn bằng tiền mặt.

- MỈc dï cã nhiỊu c«ng cơ thanh to¸n hiƯn ®¹i xt hiƯn, nh−ng sÐc vÉn lµ
mét c«ng cơ thanh to¸n phỉ biÕn trªn thÕ giíi. PhÇn lín ë c¸c n−íc ®Ịu cã Lt
sÐc riªng, hc sÐc sÏ ®−ỵc quy ®Þnh trong lt Th−¬ng M¹i, hc nÕu kh«ng sÏ

KI L

sư dơng ngay Lt Thèng nhÊt vỊ sÐc, nªn khi sư dơng sÐc tÝnh ph¸p lý rÊt cao,
qun lỵi cđa ng−êi sư dơng sÐc ®−ỵc ®¶m b¶o. Cßn ë ViƯt Nam ch−a cã lt
SÐc, trong Lt Th−¬ng m¹i còng kh«ng quy ®Þnh mµ míi chØ ®−ỵc ban hµnh
d−íi d¹ng NghÞ ®Þnh cđa ChÝnh phđ. Song thùc tÕ NghÞ ®Þnh nµy vµ Th«ng t−
h−íng dÉn cđa NHNN ®Ĩ thùc hiƯn NghÞ ®Þnh vỊ sÐc cßn nhiỊu ®iĨm ch−a phï
hỵp, do vËy tÝnh kh¶ thi kh«ng cao, tÝnh ph¸p lý ch−a ®¶m b¶o v÷ng ch¾c,
qun lỵi vµ nghÜa vơ cđa nh÷ng ng−êi tham gia sư dơng sÐc kh«ng râ rµng.
16



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Nguyên nhân.
-

Một là, vấn đề mở tài khoản :

OBO
OKS
.CO
M

Trong thông t của Ngân hàng nhà nớc hớng dẫn thi hành Nghị định 30
về phát hành và sử dụng séc cha phù hợp với thông lệ quốc tế và văn bản pháp
quy của Ngân hàng nhà nớc. Trong thông t 07 dùng ngôn từ tài khoản thanh
toán trong khi đó hệ thông kế toán của ngân hàng thơng mại do Ngân hàng
nhà nớc ban hành chỉ có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi
có kỳ hạn. Trên thế giới, doanh nghiệp, cá nhân cùng một lúc mở hai tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng và chỉ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mới có quyền rút
tiền mặt hoặc thanh toán không dùng tiền mặt.

- Hai là, Hình thức tờ Séc do Ngân hàng nhà nớc thiết kế không phù hợp
với thực tế.

Theo mẫu Séc kèm theo thông t 07 của Ngân hàng nhà nớc, ngời phát
hành Séc ngoài việc ghi họ tên ngời thụ hởng còn phải gi số ngày cấp và nơi
cấp CMND ; số hiệu tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và địa chỉ ngời thụ
hởng. Điều này thực tế rất khó thực hiện. Ngờiphát hành Séc và ngời thị
hơngr cùng thành phố, phải gặp nhau mới thực hiện đợc nội dung tờ Séc này
yêu cầu.

Nội dung trên là không cần thiết mà nên dành cho chi nhánh ngân hàng

hoặc kho bạc nhà nớc tiếp nhận tờ Séc. Khi đó ngời thụ hởng Séc phải xuất

KI L

trình Séc cùng chứng minh th.

Trên tờ Séc đòi hỏi hai chữ ký : Kế toán trởng và chủ tài khoản. Điều này
gây phiền phức cho bên phát hành Séc. Các chuyên gia cho rằng trên tờ Séc chỉ
cần một chữ ký của chủ tài khoản hoặc ngời dợc chủ tài khoản uỷ quyền.
- Ba là, phạm vi thanh toán của Séc qúa hẹp.

17



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nh trong phần lý luận chung ta đã thấy thanh toán bằng séc có phạm vi
khá hẹp, không cho thanh toán ngoài hệ thống, ngoài địa bàn thành phố nên bị
hạn chế. Thủ tục luân chuyển séc cũng chậm vì còn yêu cầu ghi nợ trớc, ghi

OBO
OKS
.CO
M

nợ sau. Trờng hợp 2 đơn vị mua bán có tài khoản tại 2 nơi khác nhau, phải
mất thời gian chuyển cho ngân hàng bên mua để ghi nợ trớc rồi ngân hàng

bên bán mới đợc ghi có sau vào tài khoản đơn vị bán. Việc này áp dụng với cả
séc bảo chi gây không ít phiền hà cho khách vì phải lu ký tiền trên tài khoản
mà không rút ngắn đợc thời gian luân chuyển chứng từ.1

- Với các dịch vụ thanh toán, việc sử dụng các công cụ thanh toán ban hành
theo Nghị định 91/CP, Quy định 22-NH và Thông t 08 của Ngân hàng Nhà
nớc về kinh doanh thơng mại hiện nay không còn phù hợp với thực tế. Các
hình thức thanh toán nh séc định mức, th tín dụng hoàn toàn không đợc sử
dụng, séc chuyển tiền chỉ đợc sử dụng rất ít.

- Một số thủ tục còn rờm rà nh trong chế độ quy định khi mua séc, chủ tài
khoản phải lập giấy đề nghị bán séc, đồng thời uỷ nhiệm chi trích tài khoản tiền
gửi để mua séc, hay loại chứng từ cho cùng một nội dung. Một số trờng hợp
nh ngời thụ hởng séc nộp séc vào ngân hàng quá thời hạn thanh toán, đơn vị
thu hộ chuyển séc chậm cho đơn vị thanh toán... phải đến UBND xã, phờng
nơi c trú hoặc đóng trụ sở để xin xác nhận lý do bất khả kháng. Quy định này
khiến cho công chúng cân nhắc việc lựa chọn sử dụng séc vì các cơ quan chức
năng nói trên cha chắc đã am tờng về séc để dễ dàng xác nhận trên chứng từ.

KI L

Do đó, cần xác định rõ thế nào là yếu tố "bất khả kháng" để các cơ quan chức
năng có thể dễ dàng xác nhận.

Với tài khoản cá nhân, chỉ đợc uỷ quyền từng lần phát hành séc hoặc uỷ
quyền trong một thời gian nhất định, mỗi lần uỷ quyền phải ra UBND huyện,
quận xác nhận. Đối với pháp nhân, chủ tài khoản là ngời toàn quyền chịu
trách nhiệm về sử dụng tài khoản của mình. Mỗi khi uỷ quyền tạm thời cho
1


Theo thời báo ngân hàng ngày 11/1/2002

18



§Ị ¸n Lý thut tµi chÝnh tiỊn tƯ

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

ng−êi kh¸c, chđ tµi kho¶n còng ph¶i ra UBND qn hun x¸c nhËn lµ ®iỊu v«
lý. §èi víi thêi h¹n hiƯu lùc, nÕu chØ cho phÐp cã 15 ngµy th× qu¸ ng¾n so víi
th«ng lƯ ë c¸c n−íc kh¸c 6 th¸ng hay 1 n¨m. Do hiƯn nay, sÐc ®−ỵc phÐp

OBO
OKS
.CO
M

chun nh−ỵng nªn nÕu kÐo dµi thêi h¹n hiƯu lùc cđa tê sÐc sÏ lµm cho ng−êi
thơ h−ëng sÐc an t©m h¬n, kh«ng ph¶i lo ®i minh chøng u tè bÊt kh¶ kh¸ng
t¹i c¸c c¬ quan chøc n¨ng. Theo c¸c chuyªn gia, kh«ng cÇn ghi ®Þa chØ ng−êi
ph¸t hµnh sÐc v× hä ®· cã tµi kho¶n tÝn dơng, vµ ®Þa chØ cđa hä ®· l−u trong hå
s¬ më tµi kho¶n. Còng kh«ng cÇn ghi sè chøng minh nh©n d©n cđa ng−êi thơ
h−ëng trªn tê sÐc v× mét khi sÐc ®· cho phÐp chun nh−ỵng th× ng−êi thùc sù
tr×nh sÐc l·nh tiỊn ë ng©n hµng cã thĨ kh«ng ph¶i lµ ng−êi thơ h−ëng cã tªn ghi
trªn sÐc, cßn víi sÐc v« danh th× ng−êi nµo tr×nh sÐc ng−êi ®ã lÜnh tiỊn.
2.2.2 ThỴ thanh to¸n.

Thanh tốn bằng thẻ, dù còn khá khiêm tốn nhưng được coi là khả quan

và có chiều hướng phát triển vì đang hấp dẫn cá nhân sử dụng. Sau thời kỳ
hồng kim những năm đầu thập kỷ 90, tình hình sử dụng thẻ tín dụng tại Việt
Nam đã chững hẳn lại, và chỉ gần đây mới sơi động lên với sự tham gia của
nhiều ngân hàng phát hành và thanh tốn.

Ta cã thĨ thÊy thùc tr¹ng cđa ho¹t ®éng thanh to¸n thỴ qua sù ph¸t triĨn vµ
mét sè vÊn ®Ị cđa h×nh thøc thanh to¸n nµy ë c¸c ng©n hµng lín t¹i ViƯt Nam.
2.2.2.1 Các ngân hàng trong cuộc đua ATM .

KI L

Theo ơng Nguyễn Thanh Toại, phó tổng giám đốc Ngân hàng Á châu
(ACB): Rồi đây, trong cuộc đua sử dụng thẻ rút tiền tự động, các ngân hàng
VN sẽ đi vào vết xe đổ như từng xảy ra tại Singapore: một siêu thị có tới hàng
chục máy rút tiền.

Automated Teller Machine (ATM) là hình thức đang được nhiều ngân
hàng thương mại phát triển, chủ yếu tại các thành phố lớn, nhằm giảm tải nhu

19



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

cu giao dch bng tin mt. Mỏy ny cho phộp ch ti khon cú th rỳt,
chuyn tin, xem s d ti khon
Hin nay, Ngõn hng u t phỏt trin, Ngõn hng cụng thng, ACB,


OBO
OKS
.CO
M

Vietcombank ang rỏo rit thng tho cỏc hp ng thuờ ch t mỏy
ATM. Sẽ lp thờm 100 mỏy mt s tnh, thnh trong c nc. Và hiện đang
có 400 máy ATM khăp cả nớc.

Gii bi toỏn u t phỏt trin dch v th thanh toỏn khụng phi d, cn
cú thi gian cho nhõn viờn lm quen vi cụng vic mi cng nh khỏch
hng chp nhn s dng tin ớch mi. Vietcombank bt u phỏt hnh th ny
t nm 1993, nhng n thỏng 12/1999 phi cho ngng hot ng vỡ khụng
hiu qu.

Chi phớ mua mỏy (30.000 USD/mỏy) khụng tn bng chi phớ vn hnh
h thng mỏy. Mi nm, ACB ó phi chi bc t cho trung tõm th hot ng,
trong khi phi mt n 5 nm, trung tõm ny mi lm ra lói.

Ngõn hng Nh nc TP HCM va khuyn ngh cỏc ngõn hng thng
mi nờn cõn nhc khi u t v phỏt trin h thng ATM sao cho hiu qu. Do
thiu phi hp trong khõu phỏt hnh th nờn th ca ngõn hng no ch cú th
rỳt c tin t mỏy ca ngõn hng ú.

Do vy, nu mun to thun li cho ngi rỳt tin thỡ cựng mt ni cụng

KI L

cng, phi trang b nhiu loi mỏy ca tng ngõn hng khỏc nhau, rt lóng phớ.

Trờn thc t, hu ht cỏc mỏy rỳt tin hin ch c lp t ti ngay tr s ngõn
hng, cha cú ti ni cụng cng, do vy ớt ngi s dng.
2.2.2.2

Cha th ngn chn nn dựng th tớn dng gi.

Thanh toỏn bng th tớn dng mi xut hin Vit Nam, nhng ó xy ra
nhiu v s dng th gi mua hng húa, n chi, thm chớ "múc trm" ca

20



§Ị ¸n Lý thut tµi chÝnh tiỊn tƯ

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

ngân hàng cả trăm nghìn USD. Tuy nhiên, việc điều tra, tấn cơng loại tội phạm
này mới dừng lại ở phần ngọn
Trung tâm an tồn thẻ của tổ chức Master Card khu vực Châu á đánh giá

OBO
OKS
.CO
M

cao cơng tác chống loại tội phạm này ở Việt Nam. Tuy nhiên, mọi việc điều
tra, thu giữ, giám định thẻ giả được thực hiện lâu nay mới chỉ là phần ngọn,
còn phần gốc là những tổ chức đường dây làm thẻ giả thì rất mờ mịt.
Cơ quan Điều tra (Bộ Cơng an), cho biết, sử dụng thẻ tín dụng giả để lừa

đảo xảy ra ở nhiều nước trên thế giới. Là thị trường mới áp dụng thẻ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, Việt Nam đang trở thành “điểm hẹn” của bọn tội phạm
tiêu thụ thẻ giả, mà chủ yếu là người nước ngồi.

2.2.2.3 Hệ thống ATM có được khai thác hiệu quả?.

Hiện nay, hệ thống ATM đã bắt đầu được triển khai khá rộng rãi tại các
ngân hàng Việt Nam. Có nhiều nguồn tin cho rằng việc đầu tư vào các hệ
thống ATM là khơng có hiệu quả, bởi vì chi phí vận hành hàng năm cho một
máy ATM có thể lên tới 300 triệu đồng, trong khi đó số lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ này thì lại q ít.

Hiện nay có rất nhiều ý kiến cho rằng, các ngân hàng nên cân nhắc khi
đầu tư và phát triển hệ thống ATM

Khi các ngân hàng có một khoản chi phí, thay vì mua hoặc xây thêm một

KI L

trụ sở hay mở thêm một chi nhánh họ sẽ đầu tư trang bị máy ATM. Hệ thống
ATM sẽ giúp cho xã hội được văn minh hơn và tăng các giao dịch khơng sử
dụng tiền mặt. Việc đầu tư thêm thiết bị mới sẽ giúp các ngân hàng có phương
tiện để kinh doanh hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc đầu tư vào hệ thống ATM để
có lợi nhuận ngay thì đến nay trên thế giới vẫn chưa có ngân hàng nào thực
hiện được, bởi vì để tính chi phí và doanh thu riêng cho một dịch vụ là rất khó.
Một cá nhân sử dụng dịch vụ ATM có thể thực hiện nhiều giao dịch có liên
21




Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

quan khỏc nh: kim tra cỏc thụng s v th tớn dng, gi nhn tin v cỏc dch
v khỏc... Do vy vic ỏnh giỏ hiu qu ca dch v ny ngay khi u t l rt
khú.

OBO
OKS
.CO
M

Cú mt tỡnh trng hin nay l th ca ngõn hng no thỡ ch cú th rỳt tin
t mỏy ATM do ngõn hng ú trang b, iu ny ó gõy ra rt nhiu bt li cho
ngi s dng v lóng phớ. Cn phi lm gỡ gii quyt c vn ny?
Cỏc ngõn hng cú nờn liờn minh v h thng ATM?

õy l vn s dng mt hay nhiu th. Nu nh khụng cú mt chuNn
cụng ngh chung thỡ s cú tỡnh trng hng trm h thng dch v s tng ng
vi hng trm loi th khỏc nhau. Do vy õy cn phi cú vai trũ ca Chớnh
ph trong vic to ra mt c s phỏp lý cỏc ngõn hng hot ng thng nht
vi nhau trờn mt nn tng cụng ngh chung. Nn tng cụng ngh chung õy
cú ngha l mi ngõn hng cú th cú mt kin trỳc khỏc nhau nhng s cú mt
chuNn cụng ngh quc gia cỏc ngõn hng cú th giao tip c vi nhau v
cỏc dch v ca ngõn hng cú th cung cp cho khỏch hng theo nhiu kờnh
khỏc nhau. V khi cú vai trũ ca Chớnh ph, thỡ ch cn cú mt th m cỏc ngõn
hng vn th cnh tranh mt cỏch bỡnh ng.

Cũn vic liờn minh gia cỏc ngõn hng v h thng ATM thỡ õy l vn

t cỏc ngõn hng nhn thy l cú cn thit hay khụng? V bn cht ATM

KI L

ch l mt trong 16 kờnh dch v ca ngnh ti chớnh ngõn hng.
Xu hng phỏt trin cỏc dch v t h thng ATM?
H thng ATM khụng n gin l dch v rỳt tin t ng, m h thng
ATM cũn cho phộp ngõn hng trin khai cỏc dch v nh tra cu s d ti
khon, tra cu thụng tin v t giỏ, lói sut ca ngõn hng, chuyn khon, thanh
toỏn cỏc loi hoỏ n nh tin in thoi, in, nc, tr lng cho cỏn b

22



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

cụng nhõn viờn. Thm chớ, h thng ATM cú th phỏt hnh c cỏc n phNm
nh tem, vộ xem phim...
Hn th na, h thng ATM khụng ch dựng cho cỏc giao dch ca ngõn

OBO
OKS
.CO
M

hng, m nú cũn liờn quan n ngnh thu, hi quan, bo him v cỏc ngnh
kinh t khỏc. Trong tng lai, khi xó hi ngy cng phỏt trin thỡ khi lng

giao dch tin mt s ngy cng thp i, v xu hng giao dch bng mt th s
l tt yu. Trong xó hi hin i ú, mt th cú th dựng cho mi giao dch liờn
quan nh: chng minh th, bo him, y t, ngõn hng, cỏc h thng siờu th...
V ngi dựng s dng dch v no s tr tin cho dch v ú. Ti khu vc
chõu , Hng Kụng v Malaysia l hai vớ d in hỡnh trong vic xõy dng
mt l trỡnh hng ti mi giao dch thụng qua mt th duy nht.
Nếu ai ó tng sng hay i qua cỏc nc kinh t phỏt trin, s thy cỏc
giao dch thanh toỏn ca ngi dõn thụng qua dựng th thanh toỏn hay th tớn
dng l rt ph bin, thm chớ cú nc giỏ tr thanh toỏn ú lờn n trờn 90%
tng giỏ tr thanh toỏn tiờu dựng. Vy ti sao thanh toỏn bng th vn cha
thnh hỡnh nc ta nh cỏc nc phỏt trin, thiết nghĩ cú 3 yu t:
- Th nht, c s h tng v cụng ngh thụng tin ca h rt y . Bi
vy, hu nh tt c cỏc ca hng, thm chớ trong trng hc h u cú mỏy
thanh toỏn tin trc tuyn. iu ny Vit Nam cha hi iu kin. Mt khỏc
lut phỏp ca Vit Nam cha cú quy nh no bt buc cỏc c s kinh doanh

KI L

phi cú mỏy thanh toỏn (quy nh ny cú th nm trong Lut Doanh nghip
ch khụng cn phi quy nh trong Lut cỏc T chc Tớn dng hay Lut Ngõn
hng Nh nc).

- Th hai, nhỡn v vn thu nhp cỏc nc kinh t phỏt trin, ngi
dõn cú thu nhp u v cao, do ú s d tin gi trờn ti khon thanh toỏn l
khon tin n nh v khỏ ln, s tin ny c gi l khon vn vóng lai trong
23



§Ị ¸n Lý thut tµi chÝnh tiỊn tƯ


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

hoạt động ngân hàng. Do ngân hàng có thể sử dụng một phần số tiền đó để
kinh doanh, nên khi người sử dụng tài khoản thanh tốn thì chỉ phải trả một
khoản phí rất nhỏ hoặc thậm chí bằng khơng. Nói dùng tiền mặt "rẻ hơn" tiền

OBO
OKS
.CO
M

thẻ là hồn tồn đúng với Việt Nam. Trên thực tế các ngân hàng thương mại
Việt Nam sẽ khó có thể đưa ra giá thành rẻ hơn.

- Thứ ba, về thói quen người tiêu dùng và trình độ nhận thức, một phần do
người dân và một phần do cả Ngân hàng Nhà nước còn chưa quan tâm đến
việc khuyến khích người dân dùng thẻ thanh tốn. Thực sự ngạc nhiên, tại sao
Ngân hàng Cơng thương lại lắp đặt hai máy rút tiền tự động trong Sở Giao dịch
của Ngân hàng Nhà nước. Trong khi muốn để người dân tiếp cận việc thanh
tốn thẻ, cần có sự tiện lợi rút và gửi tiền qua các máy ATM. Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước chủ yếu lại là nơi giao dịch của các doanh nghiệp ngân
hàng và một bộ phận nhỏ là cán bộ của Ngân hàng Nhà nước. Nếu số tiền đầu
tư cho hai máy ATM trên được lấy từ quỹ hiện đại hóa ngân hàng do World
Bank tài trợ thì quả là phí, khơng hiệu quả về mặt kinh tế và chưa phục vụ cho
việc phát triển thanh tốn thẻ ở Việt Nam.

Thiết nghĩ, trên góc độ phát triển kinh tế, Ngân hàng Nhà nước nên quan
tâm và đưa chiến lược phát triển thanh tốn thẻ vào trong những chiến lược
phát triển và củng cố hệ thống ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay.

Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu lớn nhưng xét về tổng thể, thanh tốn thẻ sẽ

KI L

giảm chi phí cho nền kinh tế về in tiền, hủy tiền hiện nay, hạn chế tiền giả, tăng
tính minh bạch trong nền kinh tế, kích thích tiêu dùng và đồng thời giúp cho
việc chống tham nhũng ở nước ta. Theo nghiên cứu về kinh tế của nhiều nước,
họ đều kết luận rằng người sử dụng thẻ tiêu dùng cao hơn dùng tiền mặt. Trong
khi Chính phủ Việt Nam đang cần kích cầu nền kinh tế, thiết nghĩ đây có thể sẽ
là đòn bNy quan trọng.

24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
2.3

đáng giá thực trạng về các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt

OBO
OKS
.CO
M

2.3.1 mặt tích cực
+Th trng th tớn dng núng tr li .


Trong những năm đổi mới hệ thống các công cụ chủ yếu của Việt Nam
bao gồm: séc; uỷ nhiệm chi; uỷ nhiệm thu; th tín dụng; thanh toán điện tử
thẻ thanh toán, các công cụ thanh toán này đợc thực hiện trên các hệ thống
thanh toán: Thanh toán điện tử liên ngân hàng: thanh toán bù trừ (trên địa bàn
tỉnh, thành phố) thanh toán chuyển tiền điện tử liên ngân hàng; thanh toán nội
bộ các ngân hàng và thanh toán quốc tế. Đến nay các phơng tiện thanh toán
này phát huy tác dụng phục vụ nền kinh tế đang chuyển đổi và phát triển (theo
bảng thống kê).

Bảng công cụ thanh toán 2002 2003
Đơn vị: Tỷ đồng

STT

1

Các công cụ TT

Séc

Trong đó: Séc bảo chi
Uỷ N/ chi:c/ tiền

3

Uỷ nhiệm thu

4


Thẻ

5

Số tiền

Số món

Số tiền

(2002)

(2002)

(2003)

(2003)

252.135

35.609

323.821

74.946

54.509

P/ tiện TT khác


5.010

38.310

4.638

9.918.307 3.768.006 12.752.256 4.320.663

KI L

2

Số món

440.968

88.780

343.579

43.912

340.142

156.603

1.157.593

21.694


Số món % Số tiền %

Tăng 28%

Tăng
110%

Giảm 30% Giảm 7%
Tăng

Giảm

29%

15%

Giảm 22% Giảm 52%
Tăng

Giảm 86%

240%

7.121.952 2.580.261 9.063.847 3.752.114 Tăng 27% Tăng 45%

25


×