Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.23 KB, 22 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Mở đầu
Nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi một khối lợng vốn khổng

OBO
OKS
.CO
M

lồ, nhất là vốn dài hạn, mà trong giai đoạn hiện nay, thị trờng tài chính mới
chỉ đáp ứng đợc một phần nhỏ nhu cầu về vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ đòi hỏi ấy, thị trờng chứng khoán, với t cách là kênh huy
vốn quan trọng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở thành một nhu cầu cấp
thiết, khách quan trong điều kiện hiện nay.

Tuy nhiên thị trờng chứng khoán muốn hoạt động hiệu quả cần phải có
hàng hoá cho nó (cổ phiếu, trái phiếu...) và đồng thời phải có các công ty
chứng khoán chuyên mua bán, giao dịch các loại hàng hoá đó.
Công ty chứng khoán sẽ là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của thị trờng chứng khoán nói riêng. Nhờ các công
ty chứng khoán mà một lợng vốn khổng lồ đợc đa vào đầu t từ những
nguồn lẻ tẻ trong công chúng tập hợp lại.

Nh vậy, sự ra đời của các công ty chứng khoán trong giai đoạn hiện nay là
một nhu cầu khách quan. Tuy nhiên để nó đi vào hoạt động có hiệu quả cần
tiếp tục có những điều chỉnh hợp lý.

Đề xuất: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty
chứng khoán ở Việt Nam hiện nay" sẽ đa ra những kiến nghị góp phần vào


việc hoàn thiện các công ty chứng khoán và những giải pháp thúc đẩy hình

KI L

thành các công ty chứng khoán. Đề tài nghiên cứu những lí luận cơ bản về
công ty chứng khoán từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công ty chứng
khoán về cơ cấu tổ chức; đội ngũ cán bộ, nhân viên; mô hình công ty; hệ
thống tin học trong các công ty chứng khoán, đồng thời đa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chơng I: Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của thị trờng
chứng khoán.

hiện nay.

OBO
OKS
.CO
M

Chơng II: Thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam

Chơng III: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty chứng
khoán ở Việt Nam.

Do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm thực tế, điều kiện nghiên cứu nên bài

viết này của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong đợc sự góp ý của thầy cô,

KI L

để bài viết đợc tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chơng I: Vai trò của công ty chứng khoán với

OBO
OKS
.CO
M

hoạt động của thị trờng chứng khoán.
1. Hoạt động của thị trờng chứng khoán.

Trên thị trờng chứng khoán các hoạt động giao dịch chứng khoán đợc
thực hiện . Xét về mặt hình thức, các hoạt động trao đổi mua bán chuyển
nhợng các chứng khoán là việc thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán;
xét về thực chất đây chính là quá trình vận động t bản ở hình thái tiền tệ, tức
là quá trình chuyển từ t bản sở hữu sang t bản kinh doanh. Các quan hệ mua
bán các chứng khoán trên thị trờng chứng khoán phản ánh sự thay đổi các
chủ thể sở hữu về chứng khoán.

Xét về nội dung, thị trờng vốn thể hiện các quan hệ bản chất bên trong của
quá trình mua bán các chứng khoán. Thị trờng chứng khoán là biểu hiện bên

ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Các thị trờng này không thể phân
biệt, tách rời nhau mà nó là thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên
trong và bên ngoài của thị trờng t bản.

1.1. Các thành viên của thị trờng chứng khoán.
- Ngời đầu t chứng khoán

- Ngời kinh doanh chứng khoán
- Ngời tổ chức thị trờng

KI L

- Ngời quản lý và giám sát các hoạt động của thị trờng chứng khoán
Ngoài các đối tợng trên ra, còn có các đối tợng tơng hỗ quan trọng khác
nh: Các tổ chức thanh toán bù trừ và lu giữ chứng khoán, tổ chức dịch vụ
sang tên và đăng ký lại quyền sở hữu chứng khoán, trung tâm đào tạo ngời
hành nghề chứng khoán, hiệp hội các nhà đầu t, hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán.

Trong các đối tợng đó thì ngời kinh doanh chứng khoán (trong đó có các
công ty chứng khoán) giữ vai trò quan trọng đảm bảo cho thị trờng chứng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khoán hoạt động ổn định và có hiệu quả.
1.2. Công ty chứng khoán.

OBO
OKS

.CO
M

1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán.
1.2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Vì công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn
đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó có nhiều điểm khác nhau ở
các nớc. Mỗi nớc đều có một mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
riêng, phù hợp với đặc điểm của hệ thống tài chính và tuỳ thuộc vào sự cân
nhắc lợi hại của những ngời làm công tác quản lý nhà nớc. Tuy nhiên, ta có
thể khái quát lên ba mô hình cơ bản hiện nay là: mô hình công ty chứng khoán
ngân hàng hay mô hình ngân hàng đa năng (bao gồm: Ngân hàng đa năng
toàn phần, Ngân hàng đa năng một phần) và công ty chuyên doanh chứng
khoán.

1.2.1.2. Những nét đặc trng trong tổ chức của các công ty chứng khoán.
Do công ty chứng khoán là một hình thức định chế đặc biệt, có hoạt động
nghiệp vụ đặc thù nên về mặt tổ chức nó có nhiều điểm khác biệt so với các
công ty thông thờng. Các công ty chứng khoán ở các nớc khác nhau, thậm
chí trong cùng một quốc gia cũng có tổ chức rất khác nhau tuỳ thuộc vào tính
chất công việc của mỗi công ty và mức độ phát triển của thị trờng. Tuy vậy,
chúng vẫn có một số đặc trng cơ bản:

* Chuyên môn hoá và phân cấp quản lí.

KI L

Công ty chứng khoán có trình độ chuyên môn hoá rất cao ở từng phòng
ban, bộ phận, đơn vị kinh doanh nhỏ.
* Nhân tố con ngời.


Trong công ty chứng khoán, quan hệ với khác hàng giữ vai trò rất quan
trọng, đòi hỏi nhân tố con ngời phải luôn đợc quan tâm, chú trọng.
* ảnh hởng của thị trờng tài chính.
Thị trờng tài chính nói chung và thị trờng chứng khoán nói riêng có ảnh



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hởng lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của công ty chứng
khoán. Thị trờng chứng khoán càng phát triển thì công cụ tài chính càng đa
dạng, hàng hoá dịch vụ phong phú, qua đó công ty chứng khoán có thể mở

OBO
OKS
.CO
M

rộng hoạt động thu nhiều lợi nhuận.

Với các trình độ phát triển khác nhau của thị trờng, các công ty chứng
khoán phải có cơ cấu tổ chức đặc thù để đáp ứng những nhu cầu riêng.
1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán.
Nhìn chung có ba nghiệp vụ kinh doanh chính là:
- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
- Nghiệp vụ tự doanh.

- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.

Ngày nay, do thị trờng ngày càng phát triển và do nhu cầu của bản thân

công ty chứng khoán ngày càng mở rộng nên đã phát sinh nhiều nghiệp vụ
nh: cho vay kí quĩ, t vấn đầu t, quản lí danh mục đầu t, quản lí thu nhập
chứng khoán. Đồng thời các công ty chứng khoán ngày nay còn hoạt động
trên cả lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, bảo hiểm.
1.2.2.1. Nghiệp vụ môi giới
Bản chất nghiệp vụ.

Công ty chứng khoán tiến hành nghiệp vụ môi giới sẽ đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng

KI L

khoán hoặc thị trờng OTC.
Qui trình giao dịch.

Quá trình môi giới của công ty chứng khoán thờng qua các bớc chủ yếu
thể hiện ở sơ đồ sau:

Bớc 1: Mở tài khoản (1).
Bớc 2: Nhận lệnh (2).

Bớc 3: Chuyển lệnh tới thị trờng phù hợp để thực hiện lệnh (3).
Bớc 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng (4).



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bớc 5: Thanh toán và giao hàng.
(2)


OBO
OKS
.CO
M

(1)

Công ty chứng khoán

Khách hàng

(5)

(3)

(4)

Bớc 1: Mở tài khoản.

Công ty chứng khoán yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch (tài
khoản tiền mặt hoặc tài khoản kí quĩ). Tài khoản kí quĩ dùng cho giao dịch kí
quĩ còn tài khoản giao dịch dùng cho các giao dịch thông thờng.
Bớc 2: Nhận đơn đặt hàng.

Khách hàng ra lệnh mua, bán cho công ty chứng khoán dới nhiều hình
thức: Điện thoại, telex, phiếu lệnh...

Nếu là lệnh bán, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu khách hàng xuất trình số
chứng khoán muốn bán trớc khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải kí quĩ
một phần số chứng khoán cần bán theo một tỉ lệ do uỷ ban chứng khoán qui

định.

Nếu là lệnh mua, công ty sẽ đề nghị khách hàng mức tiền kí quĩ nhất định
trên tài khoản kí quĩ của khách hàng tại công ty. Khoản tiền này thờng bằng
40% trị giá mua theo lệnh.

Bớc 3: Chuyển lệnh tới thị trờng phù hợp để thực hiện.

KI L

Trớc đây, ngời đại diện của công ty gửi tất cả lệnh mua, bán của khách
hàng tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của công ty.
ở đây, một ngời th kí sẽ kiểm tra xem chứng khoán đợc mua bán ở thị
trờng nào (tập trung, phi tập trung...). Sau đó, ngời th kí sẽ gửi lệnh đến thị
trờng đó để thực hiện.

Ngày nay, các công ty chứng khoán có mạng lới thông tin trực tiếp từ trụ
sở chính tới phòng giao dịch. Do vậy, các lệnh mua, bán đợc chuyển trực tiếp



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tới phòng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán mà không cần chuyển qua
phòng thực hiện lệnh.
Bớc 4: Xác nhận cho khách hàng.

OBO
OKS
.CO
M


Sau khi thực hiện lệnh xong, công ty chứng khoán sẽ gửi cho khách hàng
một phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh.
Bớc 5: Thanh toán bù trừ giao dịch.

Hoạt động này bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao
dịch.

Hiện nay các nớc áp dụng việc đối chiếu cố định: Sở giao dịch chứng
khoán sẽ tiến hành bù trừ trên cơ sở nội dung lệnh của các công ty chứng
khoán chuyển vào hệ thống. Những sai sót của công ty chứng khoán sẽ do
công ty chứng khoán tự sửa chữa.

Việc bù trừ các kết quả giao dịch kết thúc bằng việc in ra các chứng từ
thanh toán. Chứng từ này đợc gửi cho công ty chứng khoán. Nó là cơ sở để
thực hiện thanh toán và giao chứng khoán.
Bớc 6: Thanh toán và giao hàng.

Đến ngày thanh toán, ngời mua sẽ giao tiền thông qua ngân hàng chỉ định
thanh toán; ngời bán sẽ giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản
tại trung tâm lu kí chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại Sở, công ty
sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông qua hệ thống tài
khoản khách hàng mở tại công ty chứng khoán.

KI L

1.2.2.2 Nghiệp vụ bảo lãnh.
Bản chất bảo lãnh.

Bảo lãnh phát hành là việc hỗ trợ đơn vị phát hành huy động vốn bằng cách

bán chứng khoán trên thị trờng. Có ba hình thức bảo lãnh phát hành mà thế
giới thờng áp dụng:

Một là, bảo lãnh chắc chắn: công ty bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ
số chứng khoán trong đợt phát hành của công ty phát hành và sau đó sẽ bán ra



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
công chúng.
Hai là, bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức mà công ty bảo lãnh phát hành
phát hành.

OBO
OKS
.CO
M

hứa sẽ cố gắng tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công ty

Ba là, bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không: trờng hợp này đợc áp dụng
khi công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định.
1.2.2.3 Nghiệp vụ tự doanh.

Đây là nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng khoán dùng kinh phí
của mình để mua và bán chứng khoán, họ tự chịu mọi rủi ro và có thể làm
thêm nhiệm vụ tạo thị trờng cho một loại chứng khoán nào đó.
1.2.2.4. Các nghiệp vụ phụ trợ.
* Nghiệp vụ tín dụng.


ở các thị trờng phát triển thì đây là một hoạt động thông dụng. Còn ở
những thị trờng cha phát triển thì hoạt động này bị hạn chế, chỉ các định
chế tài chính đặc biệt mới đợc phép cấp vốn vay. Một số nớc còn qui định
không đợc phép cho vay kí quỹ.
Cho vay kí quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho
khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó
làm vật thế chấp cho khoản vay.
Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán phải dàn xếp với ngân
hàng và phải chịu trách nhiệm về khoản vay đó.
* T vấn đầu t và t vấn tài chính công ty.

KI L

Đây là việc cung cấp các thông tin về đối tợng chứng khoán, thời hạn, các
vấn đề mang tính quy luật của hoạt động đầu t chứng khoán...Nó đòi hỏi
nhiều kiến thức, chuyên môn kỹ năng và yêu cầu vốn không cao. Tính trung
thực của cá nhân hay công ty t vấn có ý nghĩa quan trọng.
* Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu t.
Đây là một dạng t vấn đầu t nhng ở mức độ cao hơn vì khách hàng uỷ
thác cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu t theo những



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyên tắc mà khách hàng yêu cầu. Thông thờng nghiệp vụ này tuân thủ
theo bốn bớc cơ bản:

của nhau.

OBO

OKS
.CO
M

Bớc 1: Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu khả năng

Bớc 2: Công ty và khách hàng tiến hành kí hợp đồng quản lí.
Bớc 3: Thực hiện hợp đồng quản lí.

Bớc 4: Khi đến hạn kết thúc hợp đồng công ty phải cùng khách hàng bàn
bạc, quyết định xem gia hạn hay thanh lí hợp đồng. Khi công ty bị phá sản,
tài sản uỷ thác của khách hàng phải đợc tách riêng và không đợc dùng để
trả nghĩa vụ nợ cho công ty chứng khoán.

Khoản phí mà công ty chứng khoán nhận đợc dựa trên số lợi nhuận thu về
cho khách hàng.

* Nghiệp vụ quản lí thu nhập chứng khoán (quản lí cổ tức).
Nghiệp vụ này xuất phát từ nghiệp vụ lu kí chứng khoán. Công ty phải
thực hiện hoạt động theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu
hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng. Trên thực tế, các công ty chứng khoán
không trực tiếp quản lí mà sẽ lu kí tại trung tâm lu giữ chứng khoán.
Ngoài các nghiệp vụ trên, công ty chứng khoán còn có thể tiến hành một số
hoạt đông khác nh: cho vay chứng khoán, quản lí quỹ đầu t, quản lí vốn,
kinh doanh bảo hiểm...

1.2.3. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán.

KI L


Hoạt động của công ty chứng khoán có ảnh hởng nhiều tới lợi ích của
công chúng nên nó phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Nhìn chung, qui
định về điều kiện thành lập, cấp phép hoạt động cho công ty chứng khoán
đợc thể hiện ở hai khía cạnh sau:
Điều kiện về vốn: Công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng
vốn pháp định. Vốn pháp định đợc qui định cụ thể cho từng loại nghiệp vụ.
Điều kiện nhân sự: Những ngời quản lí hay nhân viên của công ty chứng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khoán phải có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và độ tín nhiệm. Thông thờng,
các nhân viên của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề.
Nh vậy, điều kiện thành lập công ty chứng khoán có sự khác nhau ở các

OBO
OKS
.CO
M

nớc trên thế giới. Tùy theo đặc thù mỗi quốc gia, các công ty chứng khoán

KI L

cũng đợc tổ chức theo nhiều mô hình khác nhau.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Chơng II: Thực tiễn hoạt động của các công
ty chứng khoán ở Việt nam hiện nay.

OBO
OKS
.CO
M

1. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán ở Việt Nam.
ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu phát triển TTCK, vì quy mô thị trờng
còn nhỏ nên số lợng các công ty chứng khoán hiện nay còn ít. Điều này là
phù hợp nhằm giảm sự cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh chi phí ban đầu của
các công ty khi mới thành lập là rất lớn mà thu nhập còn nhỏ, cha đủ khả
năng bù đắp chi phí. Ngoài ra, để đảm bảo nguyên tắc xây dựng thị trờng
chứng khoán hiệu quả và an toàn ngay từ giai đoạn đầu, hiện nay chúng ta đã
chọn ra các công ty có quy mô lớn và chất lợng cao tham gia hoạt động kinh
doanh chứng khoán để giảm thiểu rủi ro. Khi thị trờng đã phát triển hiệu quả,
quy mô và dung lợng thị trờng đã lớn, số lợng công ty chứng khoán có thể
sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu thị trờng. Hiện nay có 07 công ty chứng
khoán đã thành lập và đi vào hoạt động.

Bảng 1: Danh sách các công ty chứng khoán.
Số thứ
tự

Tên công ty

Vốn
ĐL (tỷ
VNĐ)

Bảo 43

01

CTCPCK
Việt

02

CTTNHHCKNHĐT và PT
Việt Nam

03

CTCPCKSài 06
Gòn
CTCPCK-Đệ
43
Nhất

05

KI L

04

50

CTTNHHCKThăng Long


09

Các HĐ nghiệp vụ

Số GP
HĐKDCK

- Môi giới
- Tự doanh
- Quản lý DMĐT
- Bảo lãnh phát hành
- T vấn đầu t CK
- Môi giới
- Tự doanh
- Quản lý DMĐT
- Bảo lãnh phát hành
- T vấn đầu t CK
- Môi giới
- T vấn đầu t C K
- Môi giới
- Tự doanh
- Quản lý DMĐT
- Bảo lãnh phát hành
- T vấn đầu t CK
- Môi giới
- Quản lý DMĐT
- T vấn đầu t CK

01/GPHĐKD
26/11/1999


Số NV
hành
nghề
12

02/GPHĐKD26/
11/1999

08

03/GPHĐKD05/
04/2000
04/GPHĐKD08/
04/2000

08

05/GPHĐKD11/
05/2000

07

09



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CTTNHHCKACB


43

07

CTTNHHCKNHCTVN

55

- Môi giới
- Tự doanh
- Quản lý DMĐT
- Bảo lãnh phát hành
- T vấn đầu t CK
- Môi giới
- Tự doanh
- Quản lý DMĐT
- Bảo lãnh phát hành
- T vấn đầu t CK
- Lu ký chứng khoán

06/GPHĐKD29/
06/2000

03

07/GPHĐKD06/
10/2000

20


OBO
OKS
.CO
M

06

1.1. Mô hình công ty chứng khoán ở Việt Nam.

Qua nghiên cứu mô hình công ty chứng khoán của các nớc ta có thể nhận
thấy hầu nh các thị trờng từ các thị trờng phát triển đến các thị trờng mới
nổi đều cho phép các ngân hàng tham gia vào kinh doanh chứng khoán ở mức
độ và phạm vi khác nhau. Ngay cả những thị trờng phát triển nh Mỹ, Nhật
trớc đây không cho phép các ngân hàng tham gia vào hoạt động chứng khoán
hiện đều có các quy định nới lỏng và có xu hớng chuyển dần từ mô hình
công ty chứng khoán chuyên doanh thuần tuý sang mô hình đa năng kiểu
Anh, tức là các ngân hàng đợc phép tham gia kinh doanh chứng khoán thông
qua các công ty con độc lập.

ở Việt Nam hiện nay, ngành chứng khoán cũng nh hoạt động kinh doanh
chứng khoán là hoàn toàn mới mẻ không những đối với dân chúng mà ngay cả
đối với các tổ chức kinh doanh ở nớc ta. Việc tham gia của các tổ chức tín
dụng cụ thể là các ngân hàng thơng mại vào kinh doanh chứng khoán trong
giai đoạn đầu của thị trờng nh hiện nay là hết sức cần thiết. Với đội ngũ cán

KI L

bộ đã đợc đào tạo và đã thông thạo việc kinh doanh các công cụ của thị
trờng tiền tệ, có kinh nghiệm trong việc đánh giá các dự án đầu t và với
mạng lới hoạt động rộng rãi trên khắp cả nóc, việc tham gia của các ngân

hàng sẽ góp phần phát triển thị trờng chứng khoán tại Việt Nam. Có thể nhận
thấy mô hình công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay chính là sự kết hợp
giữa mô hình ngân hàng đa năng một phần và mô hình công ty chuyên doanh
chứng khoán. Chúng ta đã học tập và rút kinh nghiệm từ mô hình các nớc và



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hạn chế tiêu cực có thể phát sinh từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động của các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề

OBO
OKS
.CO
M

nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp là ngời trung gian môi giới, mua bán,
bão lãnh phát hành chứng khoán, t vấn đầu t và thực hiện một số dịch vụ
khác cho cả ngời đầu t và ngời phát hành trên thị trờng chứng khoán.
Hoạt động của các công ty chứng khoán có ảnh hởng lớn tới lợi ích của đông
đảo công chúng. Do đó, yêu cầu pháp lý đối với các công ty chứng khoán là
rất chặt chẽ.

1.2. Phòng giao dịch (Phòng kinh doanh):

Thực hiện các giao dịch tại Sở giao dịch. Thông thờng phòng giao dịch
gồm 3 bộ phận:

- Bộ phận môi giới cho khách hàng.


- Bộ phận giao dịch cho bản thân công ty.

- Bộ phận nghiên cứu và phân tích chứng khoán.
1.2.1. Phòng Tài chính- Kế toán:

Đợc chia thành hai bộ phận chủ yếu:
Bộ phận Kế toán
Bộ phận Tài chính

1.2.2. Phòng Marketing:

Chức năng chủ yếu là quan hệ với khách hàng của công ty, nhận lệnh từ

KI L

khách hàng sau đó chuyển qua phòng giao dịch để thực hiện, nghiên cứu phát
triển thị trờng.

1.2.3. Phòng quản trị hành chính-tổng hợp: Có nhiệm vụ:
+ Duy trì cơ sở kinh doanh, văn phòng làm việc, trang thiết bị và đồ dùng văn
phòng nói chung, cung cấp văn phòng phẩm, duy trì điện nớc, nhà ăn..
+ Tổ chức gặp gỡ, làm việc với các cơ quan hữu quan, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức kinh doanh khác.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Ký kết và quản lý các hợp đồng tuyển dụng lao động, quản lý nhân sự...
1.2.4. Phòng đăng ký, lu ký và lu trữ thông tin:


OBO
OKS
.CO
M

Thực hiện các công việc liên quan đến lu ký, đăng ký chứng khoán và lu
trữ thông tin về giao dịch chứng khoán, về tài khoản của khách hàng....
1.3. Hoạt động của TTGDCK.
1.3.1. Giao dịch chứng khoán

Tính đến 31/01/2001 TTGDCK TP Hồ Chí Minh đã thực hiện đợc 76
phiên giao dịch với tổng khối lợng chứng khoán đợc giao dịch là: 4.481.200
cổ phiếu, 26.280 trái phiếu, đạt tổng giá trị 124.603 tỷ đồng. Giao dịch cổ
phiếu chiếm 98% tổng giá trị giao dịch, giao dịch trái phiếu chiếm 2% tổng
giá trị giao dịch.

- Tính theo từng loại cổ phiếu, giá trị giao dịch của REE là 24.516 tỷ đồng
chiếm 19,6%; SAM là 76.313 tỷ đồng chiếm 61,2%; HAP là 20.142 tỷ đồng
chiếm 16,1%; TMS là 833 triệu đồng chiếm 0,67%; LAF là 228 triệu đồng
chiếm 0,18%.

- Khối lợng trái phiếu Chính phủ đợc giao dịch là 390 trái phiếu đạt trị
giá 39,2 triệu đồng, chiếm 0,03%.

- Khối lợng trái phiếu Ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam đợc giao
dịch là 25.890 trái phiếu đạt trị giá 2,28 tỷ đồng chiếm 2%.
Bảng 2: Giá trị giao dịch của một số loại trái phiếu và cổ phiếu.
(Đơn vị: Triệu đồng)


KI L

Chứng khoán

REE
SAM
HAP
TMS
LAF
Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu NHĐT và PT
Tổng

Giá trị giao dịch
24516
76313
20142
833
228
39,2
2528
124599,2

Tỷ trọng (%)
19,68
61,25
16,17
0,67
0,18
0,03

2,03
100



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1.3.2. Tình hình giá giao dịch chứng khoán.
* Giá cổ phiếu:
Diễn biến giá của 5 loại cổ phiếu:

OBO
OKS
.CO
M

Bảng 3: Giá của một số loại cổ phiếu.
(Đơn vị: VNĐ/Cổ phiếu)

Ngày giao
Cổ phiếu dịch đầu tiên

REE
26/07/2000
SAM
28/07/2000
HAP
04/08/2000
TMS
04/08/2000
LAF

15/12/2000
Chỉ số VN-INDEX tăng liên tục

Giá trần

16000
17000
16000
14000
17000
qua các

Giá cổ phiếu
Tỷ lệ
phiên giao dịch (%)
31/01/2003
39400
146
39200
130
52000
225
40900
192
20800
22
phiên giao dịch, đạt 245, 8 điểm

vào phiên giao dịch ngày 31/01/ 2003.
* Giá trái phiếu:


- Kể từ tháng 10/2001 đến 31/01/2003, trái phiếu Chính phủ không có giao
dịch nên giá không thay đổi, ở mức 100.800 đồng/trái phiếu.
- Giá của trái phiếu NHĐT và PT Việt Nam tăng từ 97.800 VNĐ/trái phiếu
vào ngày giao dịch đầu tiên 15/11/2001 đã tăng lên đến 99.200 VNĐ/trái
phiếu vào ngày giao dịch 29/12/2001 nhng đến tháng 01/2003 thì giá trái
phiếu chỉ còn 93.000 VNĐ/trái phiếu.

Giá chứng khoán có xu hớng tăng liên tục. Cổ phiếu của REE, SAM chỉ
xuống giá trong vài ngày, sau đó lại có xu hớng tăng trở lại. Chỉ số VNINDEX có xu hớng tăng đều, trung bình mỗi phiên giao dịch tăng 1,07%.
gian ngắn.

KI L

Đây là dấu hiệu đáng mừng cho TTCK khi chỉ mới hoạt động trong một thời
1.3.3. Hoạt động lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
Quá trình thực hiện lu ký chứng khoán đã phục vụ tốt cho giao dịch chứng
khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao dịch tại TTGDCK. Công
chúng đầu t đã bắt đầu quen với khái niệm lu ký, ghi sổ thông qua
TTGDCK và một số khái niệm mới trong quá trình thực hiện quyền của cổ



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đông thông qua TTGDCK. TTGDCK đã thực hiện đăng ký, lu ký và thanh
toán bù trừ cho 9 loại chứng khoán niêm yết.
NHĐT và PT Việt Nam đã thực hiện đợc tốt vai trò Ngân hàng chỉ định

OBO
OKS

.CO
M

thanh toán cho TTGDCK, góp phần bảo đảm thời gian thực hiện việc thanh
toán bù trừ cho các giao dịch.

Đến nay, hầu hết các thành viên lu ký nớc ngoài cha triển khai hoạt
động do các nhà đầu t nớc ngoài cha xúc tiến các thủ tục cần thiết để tham

KI L

gia giao dịch chứng khoán.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chơng III: Các giải pháp hoàn thiện và phát
triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam

OBO
OKS
.CO
M

hiện nay.

1. Mục tiêu và phơng hớng trong thời gian tới.

Qua nghiên cứu mô hình công ty chứng khoán các nớc và thực tiễn hoạt

động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam thời gian qua chúng ta có thể
rút ra một số bài học nhằm hoàn thiện các công ty chứng khoán ở các mặt: mô
hình công ty; đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong các công ty chứng khoán
và hệ thống tin học phục vụ giao dịch và triển khai các nghiệp vụ. Đồng thời,
rút ra một số bài học nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán
trong thời gian tới.

Thứ nhất, về mô hình công ty. trong thời gian trớc mắt chúng ta cần phải
duy trì mô hình ngân hàng đa năng một phần và công ty chuyên doanh chứng
khoán.

Thứ hai, về chế độ quản lí. việc duy trì chế độ cấp phép đồi với các công ty
xin hoạt động kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam là điều tất yếu và đặc biệt
cần thiết.

Thứ ba, về hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. Điều bắt buộc
chung là các tổ chức muốn kinh doanh chứng khoán phải là một công ty cổ
phần hay một công ty TNHH.

KI L

Thứ t, về sự tham gia của nớc ngoài. Trong thời gian trớc mắt chúng ta
cần hạn chế sự tham gia của các bên nớc ngoài vào thành lập các tổ chức
kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam.
Thứ năm, trong hoạt động kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng
khoán sẽ cần phải có sự tách bạch giữa nghiệp vụ chứng khoán và các nghiệp
vụ tài chính khác, giữa hoạt động môi giới chứng khoán và hoạt động tự
doanh.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thứ sáu, trong thời gian tới số lợng các công ty chứng khoán cần đợc mở
rộng nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động của thị trờng chứng khoán, nâng cao
tính thanh khoản cho thị trờng, cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, kịp thời,
chứng khoán.

OBO
OKS
.CO
M

thu hút sự tham gia của các nhà đầu t và các nhà phát hành vào thị trờng
Để thực hiện đợc các mục tiêu trên cần có những giải pháp hoàn thiện các
công ty chứng khoán ở các mặt nh mô hình công ty, nguồn nhân lực.... trong
các công ty chứng khoán, đồng thời có các điều kiện tiền đề để mở rộng và
phát triển các công ty chứng khoán. Sau đây là một số giải pháp nhằm hoàn
thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.
2. Các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán.

2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình công ty chứng khoán.
Hiện nay, chúng ta đang kết hợp mô hình ngân hàng đa năng một phần và
mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán. Theo đó, các ngân hàng muốn
tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con là
một pháp nhân riêng biệt, hạch toán độc lập.

2.2. Giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực trong các công ty chứng
khoán.

Đây là một trong những vấn đề đợc xem là khó khăn và phức tạp nhất

trong việc xây dựng và hình thành hệ thống các công ty kinh doanh chứng
khoán.Trớc hết, vì ở Việt Nam mới có hoạt động kinh doanh chứng khoán và

KI L

do đó về cơ bản nhân lực đợc trang bị kiến thức về hoạt động này còn ít.
Đối với công ty chứng khoán, là lĩnh vực hoạt động kinh doanh trên thị
trờng vốn, các cá nhân thực hiện kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng
nhiều tiêu chuẩn về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp rất khắt khe có tính đặc
thù riêng có của hoạt động này. Để đợc cấp giấy phép hành nghề, cá nhân
phải qua 4 khoá đào tạo:

- Khóa đào tạo cơ bản.
- Khoá đào tạo nâng cao.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Khoá đào tạo về luật pháp.
- Khoá đào tạo về nghiệp vụ.
Nhà nớc quy định thời hạn hiệu lực của giấy phép hành nghề kinh doanh

OBO
OKS
.CO
M

chứng khoán.

2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tin học cho các công ty chứng khoán.

Các giải pháp tin học cho hoạt động và quản lí của công ty chứng khoán
đợc thực hiện theo hai cách. Cách thứ nhất là mỗi công ty chứng khoán xây
dựng một hệ thống tin học - tự động hoá cho riêng mình. Cách thứ hai là các
công ty cùng hợp tác và phát triển một hệ thống chung.

ở Việt Nam chúng ta đã học tập kinh nghiệm của Trung Quốc và giao cho
Trung tâm giao dịch chứng khoán cùng với các công ty chứng khoán Việt
Nam xây dựng hệ thống tin học thống nhất cho hoạt động kinh doanh của
công ty. Đơng nhiên, hệ thống tin học - tự động hoá giao dịch của công ty
gắn liền và phù hợp với hệ thống giải pháp tin học của Trung tâm giao dịch
chứng khoán.

Về lâu dài khi thị trờng phát triển, hệ thống thông tin và giao dịch của Sở
giao dịch sẽ kết nối với công ty chứng khoán qua mạng diện rộng và các công
ty chứng khoán có thể trực tiếp giao dịch tại trụ sở của mình.
3. Các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng
khoán.

* Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho các công ty chứng khoán.

KI L

* Giải pháp tăng cờng việc quản lý, thanh tra, giám sát các công ty
chứng khoán.

* Giải pháp tạo hàng hoá cho thị trờng chứng khoán.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


kết luận.
Để thị trờng chứng khoán có thể phát triển nhanh chóng, yếu tố quan trọng

OBO
OKS
.CO
M

không thể thiếu là hình thành các tổ chức tham gia kinh doanh trên thị trờng.
Đối tợng này sẽ góp phần nâng cao tính thanh khoản cho các loại chứng
khoán, bảo đảm thị trờng chứng khoán hoạt động có trật tự, công bằng và
hiệu quả. Vì vậy, việc thành lập và phát triển các tổ chức kinh tế hoạt động
trên thị trờng chứng khoán, trong đó có các công ty chứng khoán, là phù hợp
với nhu cầu khách quan về phát triển thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán
Việt Nam.

Đề tài: "Một số biện pháp hoàn thiện và phát triển công ty chứng khoán
ở Việt Nam hiện nay " đợc thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của
thực tiễn phát triển thị trờng chứng khoán Việt nam trong việc hoàn thiện hệ
thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trên cơ sở nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế và những vấn đề đặc thù của Việt nam (nh hệ thống pháp lý
hiện hành, tiềm lực tài chính và nhân lực của các chủ thể Việt nam, xu hớng
phát triển kinh tế Việt nam...). Đề tài đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ
thống các công ty chứng khoán ở Việt nam hiện nay, đồng thời tìm ra các biện
pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán trong thời gian tới.

Tài liệu tham khảo

KI L


1. Thị trờng chứng khoán.

GS, T S Lê Văn T - Lê Tùng Vân NXB Thống kê.
2. Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng - Học viện Ngân hàng
3. Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng Miskin
4. Tạp chí NH, tạp chí Tài chính, tạp chí Chứng khoán.
5. Một số tạp chí khác



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

mục lục

OBO
OKS
.CO
M

Lời nói đầu ....................................................................................................... 1
Chơng I. Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của thị trờng
chứng khoán..................................................................................................... 3
1. Hoạt động của thị trờng chứng khoán ......................................................... 3
1.1. Các thành viên của thị trờng chứng khoán .............................................. 3
1.2. Công ty chứng khoán.................................................................................. 4
1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán........................ 4
1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản của côn ty chứng khoán....................................... 5
1.2.3. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán ............................................... 9
Chơng II. Thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam

hiện nay .......................................................................................................... 11
1. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán ở Việt Nam ........................ 11
1.1. Mô hình công ty chứng khoán ở Việt Nam .............................................. 12
1.2. Phòng giao dịch (phòng kinh doanh) ....................................................... 13
1.2.1. Phòng tài chính - kế toán ...................................................................... 13

KI L

1.2.2. Phòng Marketing................................................................................... 13
1.2.3. Phòng quản trị hành chính - tổng hợp .................................................. 13
1.2.4. Phòng đăng ký, lu ký và lu trữ thông tin ........................................... 14
1.3. Hoạt động của TTGDCK.......................................................................... 14
1.3.1. Giao dịch chứng khoán.......................................................................... 14
1.3.2. Tình hình giá giao dịch chứng khoán.................................................... 15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1.3.3. Hoạt động lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán............................ 15
Chơng III. Các giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty chứng

OBO
OKS
.CO
M

khoán ở Việt Nam hiện nay .......................................................................... 17
1. Mục tiêu và phơng hớng trong thời gian tới ............................................ 17
2. Các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán........................................... 18
2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình công ty chứng khoán................................ 18

2.2. Giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực trong các công ty chứng khoán.... 18
2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tin học cho các công ty chứng khoán ..... 19
3. Các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán......... 19
Kết luận .......................................................................................................... 20

KI L

Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 20



×