Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Khái quát về tổng công ty hàng không Vietnam-Airlines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.39 KB, 25 trang )

Anh 3 Anh 4 – QTKDA – K44 - 1 -
Lời nói đầu
Trong xã hội từ trước đến nay, con người luôn có nhu cầu đi lại, du lịch; hàng hóa
thì cần vận chuyển để phục vụ mục đích thương mại nên sự ra đời của các phương tiện vận
tải là một tất yếu. Khi đời sống người dân ngày càng phát triển thì phương tiện vận tải
không còn chỉ gói gọn trong những ôtô, xe tải, xe máy,… nữa mà người ta còn biết đến
máy bay. Giao thông vận tải nói chung cũng như ngành Hàng không dân dụng nói riêng
luôn chiếm vị trí quan trọng trong cuộc sống và đặc biệt trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Nó giúp vận chuyển hàng hóa một cách nhanh chóng, tiện lợi, an toàn và điều này thì
lại rất cần thiết cho nền kinh tế thị trường ngày nay.
Ngành hàng không đã phát triển trên thế giới gần một thế kỷ nhưng chỉ xuất hiện ở
Việt Nam hơn 50 năm. Tuy nhiên, chúng ta đều có thể nhận thấy sự lớn mạnh cũng như
những đóng góp to lớn mà ngành này đem lại. Nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, nơi có lĩnh vực vận tải hàng không được coi là tốc độ phát triển cao nhất toàn cầu,
Việt Nam đang được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng. Vietnam-Airlines, một
hãng hàng không uy tín và quy mô nhất Việt Nam hiện nay, đã thực hiện một bước đi quan
trọng mang tính chiến lược: Trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Vận tải Hàng
không Quốc tế (IATA) vào tháng 12/2006. Điều này mang đến cho Vietnam-Airlines nhiều
cơ hội không nhỏ góp phần vào việc khẳng định đẳng cấp quốc tế cũng như chất lượng
toàn cầu của các loại hình dịch vụ mà Hàng không Việt Nam đang cung cấp. Nhưng đi
kèm với đó là những thách thức. Thách thức lớn nhất có lẽ là môi trường cạnh tranh khốc
liệt với sự mở rộng của thị trường hàng không trong nước thời kỳ hậu WTO. Việc thâm
nhập, mở rộng hoạt động của các hãng hàng không lớn với cơ sở hạ tầng vững chắc và
nguồn lực dồi dào, sự ra đời và bùng nổ mạnh mẽ của hãng hàng không giá rẻ và luật tự do
hóa bầu trời đang đi vào hoạt động, là thách thức đòi hỏi các nỗ lực không ngừng của Hàng
không Việt Nam nói chung và Vietnam-Airlines nói riêng.
Chính vì tầm quan trọng của việc đổi mới và phát triển hệ thống dịch vụ ngành
hàng không Việt Nam mà chúng em, nhóm sinh viên đến từ khoa Quản trị kinh doanh K44
trường Đại Học Ngoại Thương xin tìm hiểu về tình hình hoạt động cũng như phương
hướng phát triển của Tổng công ty Hàng không Vietnam-Airlines và đặc biệt trong lĩnh
vực vận tải hàng hóa. Qua đó, chúng ta cũng có thể có được cái nhìn khái quát bức tranh


toàn cảnh hiện nay của ngành vận tải hàng không Việt Nam.
Vận tải hàng hóa của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines
Anh 3 Anh 4 – QTKDA – K44 - 2 -
A - Khái quát về tổng công ty hàng không Vietnam-Airlines
I) Lịch sử phát triển:
Khởi đầu từ năm 1956 với đội ngũ máy bay chỉ có 5 chiếc, Vietnam-Airlines đã
trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Với tên gọi là Hàng không dân dụng Việt Nam,
Vietnam-Airlines bắt đầu bay với tư cách một hãng hàng không độc lập ngay sau khi tiếp
quản sân bay Gia Lâm. Qua hơn 48 năm, Vietnam-Airlines đã trải qua nhiều thay đổi. Với
mỗi đổi thay, Vietnam-Airlines không ngừng phát triển, mở rộng và cải thiện dịch vụ để
trở thành một hãng hàng không đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Năm 1993, Vietnam-Airlines đổi tên thành Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam.
Năm 1995, Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập với tư cách là một tập đoàn
kinh doanh vận tải hàng không có quy mô lớn của nhà nước. Tổng công ty có chức năng
nhiệm vụ kinh doanh, dịch vụ, phục vụ về vận tải hàng không đối với hành khách, hàng
hóa trong và ngoài nước, trong đó có xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, xây dựng, tạo
nguồn vốn, thuê và mua sắm tầu bay, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xuất nhập khẩu vật
tư thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổng
công ty; liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Đến nay,
Vietnam-Airlines đã đạt được sự tăng trưởng vững chắc trong kinh doanh vận chuyển hành
khách và các loại hình dịch vụ khác.
Tiếp tục vươn tới tương lai, Vietnam-Airlines đã xây dựng những định hướng lớn
cho sự phát triển của mình. Đó là xây dựng Tổng công ty Hàng không Việt Nam trở thành
một tập đoàn kinh tế mạnh, phát huy vai trò của một đơn vị kinh tế kỹ thuật hiện đại, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, góp phần bảo đảm an ninh quốc
phòng. Trên cơ sở lấy kinh doanh vận tải hàng không làm cơ bản đồng thời đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh, nhanh chóng hiện đại hóa, làm chủ công nghệ mới, nâng cao vị
thế, xây dựng Vietnam-Airlines trở thành hãng hàng không tầm cỡ, có bản sắc, là một
trong những hãng hàng đầu của khu vực về chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh.
Trong 3 năm gần đây, Vietnam-Airlines không ngừng phát triển mạng bay và đã

mở thêm nhiều đường bay mới bao gồm cả quốc tế và nội địa. Hiện nay, hãng đang khai
thác và hợp tác với 18 thành phố trong nước và 38 thành phố trên thế giới ở châu Âu, châu
Á, châu Úc và Bắc Mỹ.
Năm 2006, Vietnam-Airlines vận chuyển được gần 6,8 triệu hành khách trong đó
có gần 3,1 triệu khách trên các chuyến bay quốc tế, và 3,7 triệu khách trên các chuyến bay
nội địa. Ngoài ra, Vietnam Airlines cũng chuyên chở khoảng 106 nghìn tấn hàng hoá.
Vận tải hàng hóa của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines
Anh 3 Anh 4 – QTKDA – K44 - 3 -
Để làm cho sản phẩm của mình đa dạng, phong phú và tiện lợi đối hơn đối với
hành khách, Vietnam-Airlines đã liên danh liên kết với nhiều đối tác trên thế giới thông
qua các hình thức như: hợp tác liên doanh; liên danh trao đổi chỗ và các hợp đồng trao đổi;
chia chặng đặc biệt...
Hiện nay, phạm vi kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam bao gồm
những lĩnh vực như: kinh doanh, dịch vụ và phục vụ vận tải hàng không đồng bộ đối với
hành khách, hàng hóa trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Tổng công ty Hàng không Việt
Nam còn kinh doanh một số nganh nghề khác như: xăng dầu, cácndịch vụ thương mại tại
các cảng hàng không, dịch vụ ủy thác xuất – nhập khẩu, các dịch vụ thương mại tổng hợp,
vận tải mặt đất, nhựa cao cấp, in, khảo sát thiết kế, xây dựng công trình, và cung ứng lao
động chuyên ngành.
Vận tải hàng hóa của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines
Anh 3 Anh 4 – QTKDA – K44 - 4 -
B – Tình hình hoạt động
I) Tình hình cơ sở vật chất:
1) Đội bay
Loại máy bay Số lượng Số ghế Ghế hạng C Ghế hạng Y
Boeing 777-200 4 338 32 306
4 307 25 282
1 325 35 290
1 295 12 283
Airbus 330 1 320 36 284

3 266 24 242
Airbus 320 10 192 0 162
Airbus 321 13 184 16 168
Fokker 70 2 79 0 79
ATR 72 10 65 0 65
Tổng 49
2) Tàu bay:
Airbus A320/A321
- Tầm bay: 4,400 –
5,600 km
- Tải trọng vận
chuyển hàng
hóa/chuyến bay : 2,5
tons, tương đương
với thể tích là: 15
m
3
- Hầm hàng của máy
bay được trang bị hệ
thống thông khí, hệ
thống làm mát và
sưởi ấm phục vụ vận
chuyển hiệu quả một số hàng đặc biệt như động vật sống.
Vận tải hàng hóa của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines
Anh 3 Anh 4 – QTKDA – K44 - 5 -
A300
- Range (w/max.
passengers): 3,650 –
4,850 km
- Tải trọng vận

chuyển hàng
hóa/chuyến bay: 13
tons, tương đương
với thể tích là: 78m
3
- Hầm hàng của máy
bay được trang bị hệ
thống thông khí, hệ
thống làm mát và sưởi ấm phục vụ vận chuyển hiệu quả một số hàng đặc biệt như động vật
sống.
A330
- Range (w/max. passengers): 10,500 km
- Tải trọng vận chuyển hàng hóa/chuyến bay: 15tons, tương đương với thể tích là: 90m
3
- Hầm hàng của máy bay được trang bị hệ thống thông khí, hệ thống làm mát và sưởi ấm
phục vụ vận chuyển hiệu quả một số hàng đặc biệt như động vật sống.
Vận tải hàng hóa của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines
Anh 3 Anh 4 – QTKDA – K44 - 6 -
Boeing 777-200ER

- Range (w/max. passengers): 14,316 km
- Tải trọng vận chuyển hàng hóa/chuyến bay:13–17tons, tương đương thể tích:78–102 m
3
- Hầm hàng của máy bay được trang bị hệ thống thông khí, hệ thống làm mát và sưởi ấm
chuyển hiệu quả một số hàng đặc biệt như động vật sống.
3) Phương tiện xếp dỡ:
Các phương tiện chất xếp ULD: Vietnam Airlines trang bị đầy đủ các phương tiện chất xếp
để đảm bảo vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, an toàn và thuận lợi.
AKH
Kích thước đáy: 61.5 x 60.4 inch

Chiều cao: 45 inch
Trọng tải tối đa: 1135 kg
Thể tích: 3.6 m
3
Loại máy bay thích hợp: A320/A321
AKE
Kích thước đáy: 61.5 x 60.4 inch
Chiều cao: 64 inch
Trọng tải tối đa: 1587 kg
Thể tích: 4.5 m
3
Loại máy bay thích hợp: B777/A300/A330
Vận tải hàng hóa của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines
Anh 3 Anh 4 – QTKDA – K44 - 7 -
DQF
Kích thước đáy: 96 x 60.4 inch
Chiều cao: 64 inch
Trọng tải tối đa: 2450 kg
Thể tích: 7.2 m
3
Loại máy bay thích hợp: B767/B777
DPE
Kích thước đáy: 47 x 60.4 inch
Chiều cao: 64 inch
Trọng tải tối đa: 1225 kg
Thể tích: 3.4 m
3
Loại máy bay thích hợp: B767
PKC
Kích thước đáy: 47 x 60.4 inch

Trọng tải tối đa: 1587 kg
Thể tích: 4.5 m
3
Loại máy bay thích hợp: A320/A321
PMC
Kích thước đáy: 61.5x60.4 inch
Trọng tải tối đa: 1225 kg
Thể tích: 3.4 m
3
Loại máy bay thích hợp: B767
PAG
Kích thước đáy: 61.5x60.4 inch
Trọng tải tối đa: 1225 kg
Thể tích: 3.4 m
3
Loại máy bay thích hợp: A300/A330/B767/B777
Vận tải hàng hóa của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines
Anh 3 Anh 4 – QTKDA – K44 - 8 -
4) Mạng bay quốc tế - Mạng bay nội địa:
4.1) Mạng bay quốc tế:
4.2) Mạng bay nội địa:
Vận tải hàng hóa của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines
Anh 3 Anh 4 – QTKDA – K44 - 9 -
II) Lĩnh vực hoạt động vận tải hàng hóa:
1) Thông tin về sân bay:
1.1) Những sân bay có làm thủ tục Hải quan: Sân bay quốc tế Đà Nẵng – DAD, sân bay
quốc tế Nội Bài – HAN, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất – SGN.
1.2) Trang thiết bị tại sân bay: tại tất cả các sân bay quốc tế được trang bị các phương tiện
chất xếp: xe nâng, xe xúc, xe kéo, băng chuyền hàng hóa.
1.3) Lưu kho: thời gian lưu kho là 1 tháng.Sau 1 tháng không có người đến nhận, hàng sẽ

được bán đấu giá. Container nhiệt có tại sân bay Nội Bài và sân bay Tân Sơn Nhất.
Kho lạnh, kho hàng nguy hiểm và hàng giá trị cao chỉ có tại sân bay Tân Sơn Nhất.
1.4) Thủ tục Hải quan: Người nhận hàng hoặc người môi giới nhận hàng trực tiếp tại sân
bay. Riêng tại Hà Nội có điểm làm thủ tục hàng hóa trong thành phố. Thời gian làm thủ
tục Hải quan: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, từ 08.00-11.30 sáng và 13.30-16.30 chiều.
Nếu làm thủ tục ngoài giờ cần có sự thông báo và thu xếp trước với Hải quan.
1.5) Trả hàng: Có thể thực hiện được việc trả hàng ngay khi máy bay đến nếu đã thu xếp
trước các thủ tục.
1.6) Hàng gửi tiếp: (Re-forwarding) Có thể gửi tiếp hàng hóa tại Hà Nội hay Thành phố Hồ
Chí Minh khi có sự tham gia của công ty môi giới Hải quan.
2) Điều kiện với từng loại hàng:
2.1) Hàng mau hỏng:
Hướng dẫn vận chuyển hàng mau hỏng: Hàng mau hỏng là các loại hàng hóa đặc biệt mà
trạng thái/tính chất ban đầu có thể bị hư hỏng khi chịu tác động của sự thay đổi quá
mức về nhiệt độ, độ ẩm hay do chậm chễ của quá trình vận chuyển (socola, thực phẩm,
sản phẩm đông lạnh, cây, hoa quả, trứng ấp, cá, thịt, vắc xin, huyết thanh…)
Điều kiện chấp nhận vận chuyển: Hàng không Việt Nam không chịu trách nhiệm về mất
mát hoặc hư hại do sự thay đổi về khí hậu, nhiệt độ cao hoặc các tiếp xúc thông thường
khác. Người gửi phải cung cấp hướng dẫn bằng văn bản nêu rõ thời gian vận chuyển
tối đa có thế chấp nhận được và các yêu cầu, phương tiện phục vụ đặc biệt. Tuy nhiên,
những loại hàng mau hỏng có yêu cầu phục vụ đặc biệt (Ví dụ: “Giữ lạnh trong suốt
thời gian”, “Giữ lạnh dưới 5
0
C”) sẽ không được Hàng không Việt Nam chấp nhận vận
chuyển. Hàng mau hỏng có thể rò rỉ chất lỏng được chấp nhận theo hình thức vận
chuyển hàng ướt. Trường hợp hàng mau hỏng được giữ lạnh bằng đá khô, cần tuân thủ
quy định vận chuyển hàng nguy hiểm của Hàng không Việt Nam và IATA. Không
chấp nhận vận chuyển hàng mau hỏng sử dụng chất bảo quản là hàng nguy hiểm, trừ
trường hợp sử dụng đá khô để bảo quản hàng.
Vận tải hàng hóa của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines

Anh 3 Anh 4 – QTKDA – K44 - 10 -
Yêu cầu về bao bì và đóng gói:
- Bao gói phải chắc chắn để bảo vệ hàng và ngăn chặn việc nhiễm bẩn từ các lô hàng
khác, không bị chảy tràn hoặc rò rỉ.
- Vật liệu đóng gói hàng mau hỏng thường sử dụng bao gồm: hộp bọt xốp túi/tấm trải
nilon, thùng cattong phủ sáp, thùng gỗ, sọt, hộp, thùng nhựa và vật liệu hút nước.
- Yêu cầu đóng gói với một số hàng mau hỏng thường gặp như sau:
TT Loại hàng Bao bì & đóng gói Yêu cầu
1 Cây và hoa Bọc trong giấy gói bảo vệ và
đóng trong hộp bìa và bao gai
Bao gói đủ chắc cho phép chất
các kiện hàng lên nhau. Đóng gói
đảm bảo thông thoáng
2 Rau quả Thường dùng là thùng gỗ,
thùng cattong
Thùng phải thông thoáng, đề
phòng hàng nát và thâm
3 Vắcxin và vật
tư y tế
Thường dùng là những bao bì
được thiết kế chuẩn
4 Thịt và các sản
phẩm từ thịt
tươi, đông lạnh
Bao bì phải chống rò rỉ, đáp
ứng chất lượng nước
xuất/nhập khẩu
5 Cá và thủy sản-
tươi, đông lạnh
Yêu cầu 2 lớp đóng gói Đủ vật liệu giữ lạnh đi kèm để

duy trì nhiệt độ lô hàng, thường
dùng các loại sau:
Đá khô: Đóng gói sao cho khí
CO
2
có thể phân tán và không
tích lại bên trong. Tham khảo quy
định hàng nguy hiểm của Hàng
không Việt Nam.
Khí hóa lỏng: tuân thủ quy định
hàng nguy hiểm của Hàng không
Việt Nam.
Đá ướt: đóng trong túi nilong
hoặc bao gói có khả năng giữ
được nước bên trong.
Đóng gói trong Túi nilong có độ dày tối thiểu
0.1mm. Có thể đóng 2 lớp túi
để phỏng rò rỉ
Đóng gói ngoài Thùng nhựa, gỗ, xốp,
cattong; Trọng lượng tịnh tối
đa là 35kg, riêng cá ngừ thì
trọng lượng tịnh tối đa là
100kg. Thận trọng khi dùng
băng dính không thấm nước,
đai nẹp, đai buộc gia cố thùng
hàng, đề phòng hư hại cho
chính thùng hàng
Yêu cầu đánh dấu và ghi nhãn:
Vận tải hàng hóa của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines

×