Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.12 KB, 47 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Các Tổng công ty 91 và 90 được hình thành trong một bối cảnh kinh tế tập
trung mà Nhà nước trực tiếp điều hành. Cơ chế này đã gây dựng cho Việt Nam
một số cơ cấu kinh tế, thương mại, công nghiệp, kỹ thuật… với một logic quản
lý nhất định. Hiện nay, cơ chế kinh tế thị trường đòi hỏi những thay đổi mà sự tự
chủ, chủ động của các Tổng Công ty nói trên là điều cấp thiết. Trong thời đại
công nghệ thông tin, kinh tế toàn cầu, những quyết định chiến lược cho sự thành
bại của các doanh nghiệp lớn cần có tính chất nhanh nhạy của Ban Tổng Giám
đốc thì trình tự xét duyệt hiện nay trong cơ chế Tổng Công ty 91 và 90… có
những bất cập về hệ thống và thực chất. Hệ thống vì tính chất “chủ quản và liên
quan” đan chéo rườm rà. Thực chất, vì chủ thể duyệt có thể không nắm vững
được sự biến động phức tạp tác nghiệp và kinh tế, đặc biệt là yếu tố hành chính,
hay đòi hỏi sự chỉn chu, an toàn, ổn định, trọn vẹn mà logic doanh nghiệp kinh tế
thị trường khó thoả mãn trong trình tự luận chứng xin duyệt.
Gần đây, giải pháp Công ty mẹ - Công ty con (mô hình tập đoàn doanh
nghiệp tại các nước kinh tế phát triển) được bàn luận như là một bước đột phá
về cơ cấu tổ chức của các Tổng Công ty 91 và 90 trong một tương lai gần tạo
tiền đề cho sách lược xã hội hoá triệt để các khâu tác nghiệp kinh tế không
thuộc diện an ninh quốc gia.
1
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC
1.1. Thông tin chung về Tổng công ty Đường sông miền Bắc
Tên giao dịch: Tổng công ty Đường sông miền Bắc.
Tên giao dịch quốc tế: Nothern Water Transport Corporation.
Tên viết tắt: NOWATRACO.
Trụ sở giao dịch: số 158 - Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bồ Đề - Quận
Long Biên – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8722482
Fax: 84.4.8723476
Tài khoản tiền Việt Nam: 710A – 00757 tại chi nhánh Ngân hàng Công


thương Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tài khoản ngoại tệ: 710B – 00757 tại chi nhánh Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Mã số thuế: 0100109480-1
TCT được áp dụng điều lệ về tổ chức và hoạt động của TCT Nhà nước ban
hành kèm theo Nghị định số 39/CP ngày 27/6/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
TCT dựa vào Điều lệ mẫu, Luật doanh nghiệp Nhà nước xây dựng thành Điều lệ
tổ chức và hoạt động riêng của mình để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
(GTVT) ban hành chính thức.
2
1.2. Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty Đường sông miền
Bắc
1.2.1. Bối cảnh ra đời Tổng công ty Đường sông miền Bắc
Trong khoảng gần 10 năm (1984 – 1993), việc thay đổi tổ chức và thử
nghiệm các mô hình quản lý mới trong ngành đường sông, đặc biệt là ở phía Bắc
đã gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty
vận tải sông và các cảng. Nhiều doanh nghiệp khó lòng trụ vững thậm chí có
nguy cơ bị giải thể như cảng Hà Bắc, cảng Hoà Bình, Nhà máy đại tu tàu sông số
1, Nhà máy cơ khí 75… vì thiếu việc làm, máy móc thiết bị hư hỏng, lạc hậu, đời
sống cán bộ công nhân sút giảm, nhiều cán bộ công nhân kỹ thuật giỏi xin
chuyển công tác khác. Chính vì vậy, dù đã thành lập Cục quản lý chuyên ngành
thì những hậu quả của gần 10 năm trước vẫn không thể khắc phục được, việc chỉ
đạo sản xuất, kinh doanh của Cục không thực sự mang lại hiệu quả như mong
muốn nên cần phải có một giải pháp cách tân nhằm cứu vãn tình hình. Chủ
trương của Chính phủ sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước và tách các đơn vị sản
xuất kinh doanh ra khỏi các cục quản lý Nhà nước chuyên ngành để thành lập
các TCT theo Nghị định 90, 91 - CP đã mang lại sức sống mới cho các ngành
kinh tế quan trọng của đất nước trong đó có ngành vận tải đường sông.
Thực hiện phương án sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước trong ngành
GTVT đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Ngày 13/8/1996, Bộ trưởng Bộ

GTVT ký Quyết định số 2125/QĐ-TCCB-LĐ thành lập Tổng Công ty Đường
sông miền Bắc trên cơ sở tách 11 đơn vị sản xuất kinh doanh từ Cục Đường sông
Việt Nam gồm có: Công ty Vận tải Đường sông số 1, số 2, Công ty vận tải thuỷ
số 3, số 4, cảng Hà Nội, cảng Việt trì, Hoà Bình, Hà Bắc, Nhà máy Cơ khí 75,
Nhà máy Đại tu tàu sông số 1, Công ty Thông tin điện tử đường sông. Để tạo
3
điều kiện cho TCT phát triển, sản xuất ở khú vực Quảng Ninh, Bộ GTVT ra
Quyết định số 2270 QĐ ngày 27/8/1996 thành lập Chi nhánh TCT Đường sông
miền Bắc nâng tổng số đơn vị trực thuộc TCT là 12 đầu mối. Các doanh nghiệp
vận tải quản lý 997 tàu, sà lan với tổng công suất 33.094 CV và 174.000 tấn
phương tiện.
Nội dung quyết định nêu rõ: TCT Đường sống miền Bắc được kinh doanh
các ngành nghề là: Vận chuyển hàng hoá và hành khách trong ngoài nước; Xếp
dỡ hàng hoá, kinh doanh kho bãi, cảng sông, bến xe; Dịch vụ vận tải; Thiết kế,
sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ, thiết bị nâng hạ; Xuất nhập khẩu trực tiếp
vật tư máy móc thiết bị, phương iện, nông lâm, thuỷ hải sản; Xuất khẩu lao
động; Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng; Kinh doanh
nhà đất, khách sạn; Đào tạo và tư vấn việc làm… Đó là xơ sở pháp lý để TCT
Đường sông miền Bắc có thể đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh trong các
năm sau này.
1.2.2. Quá trình phát triển của TCT Đường sông miền Bắc
TCT Đường sông miền Bắc ra đời không những phù hợp với nguyện vọng
của các doanh nghiệp thành viên trong ngành đường sông trung ương mà còn tác
động lớn đến một số doanh nghiệp vận tải sông do địa phương quản lý. Vì vậy,
trong bối cảnh đang gặp khó khăn tìm kiếm nguồn hàng ổn định lâu dài và phát
triển bền vững, ngày 13/9/1996 theo Quyết định số 2423 QĐ-TCCB-LĐ, Bộ
GTVT đồng ý tiếp nhận và chuyển nguyên trạng Công ty vận tải sông biển Nam
Định và Quyết định số 3233 QĐ-TCCB-LĐ ngày 6/12/1996 tiếp nhận và chuyển
nguyên trạng Công ty Vận tải sông biển Thái Bình về làm thành viên trực thuộc
TCT Đường sông miền Bắc.

4
Trong thời gian bắt đầu tổ chức hoạt động, Văn phòng TCT không có nguồn
thu nên mọi thứ rất thiếu thốn những cán bộ nhân viên vẫn nỗ lực làm việc, vượt
qua nhiều trở ngại để làm tốt nhiệm vụ chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Sau một năm thành lập, TCT Đường sông miền Bắc đã có 17 thành viên,
trong đó có 13 đơn vị hạch toán độc lập và 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc với
tổng số 6.957 cán bộ, công nhân viên chia thành khối vận tải có 5.504 người,
khối xếp dỡ có 1.029 người và khối cơ khí có 424 người.
Ngay trong hơn 1 năm đầu tiên (tính từ ngày 7/10/1996 đến hết năm 1997),
nhờ có định hướng phù hợp cộng với sự chỉ đạo sâu sát của Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc cộng với tinh thần trách nhiệm cao của mỗi đơn vị thành viên vì
sự tồn tại và phát triển của TCT, hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn TCT
đạt được những kết quả khả quan, cơ bản ổn định tổ chức. Sản lượng vận tải đạt
hơn 3,4 triệu tấn hàng hoá các loại (tăng 5% so với năm 1996), tổng doanh thu
vận tải đạt gần 146 tỷ đồng (vượt 8% so với năm 1996) là một dấu hiệu đáng
mừng trong hoàn cảnh TCT mới thành lập; Chứng minh cho việc TCT chủ động
đứng ra thay mặt các thành viên ký kết hợp đồng vận chuyển than cho nhà máy
điện và chuyển tải than phục vụ xuất khẩu đã mang lại hiệu quả kinh tế, giảm bớt
sự bất bình hành, dồn ứ phương tiện so với thời kỳ các doanh nghiệp tự khai
thác, ký kết hợp đồng lẻ. Khối cảng sông cũng vượt qua khó khăn do thiếu hàng,
do giá cước thấp, bắt đầu khai thác thế mạnh từng khu vực để tăng doanh thu
như xây thêm kho bãi cho chủ hàng thuê lâu dài ở cảng Hà Nội, khai thác cảng
Hạ Lwuw, cảng Bích Hạ ở khu vực hồ thuỷ điện Hoà Bình hoặc như cảng Việt
Trì tìm kiếm nguồn hàng mới như thạch cao, xỉ perrit… phục vụ sản xuất xi
măng và xuất khẩu… Nhờ đó năm 1997, các cảng đã đạt sản lượng 1.156.000
TTQ và 1.457.000 TBX đạt 102% so với năm 1996. Doanh thu đạt hơn 18 tỷ
5
đồng, tăng 14% so với năm 1996. Riêng khối cơ khí, chưa thể thoát khỏi gian
nan chung của ngành cơ khí trong nước lại cộng thêm máy móc công cụ lạc hậu,
thiếu việc làm trầm trọng nên mặc dù các nhà máy cố gắng tìm việc làm để có

thu nhập nhưng cả năm 1997 giá trị tổng sản lượng chỉ đạt hơn 15 tỷ đồng, bằng
80% so với năm 1996.
Song song với nhiệm vụ trước mắt là chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc luôn xác định có mở rộng sản xuất mới mở rộng được
thị trường, giải thoát được tình hình cung lớn hơn cầu, có điều kiện tăng năng
suất phương tiện, thiết bị và tăng giá cước vận chuyển, bốc xếp, tạo thêm việc
làm cho người lao động. Chính vì vậy, ngay trong năm 1997, TCT đã xây dựng
phương án khai thác vùng hồ Hoà Bình, đề nghị Bộ GTVT xin được tiếp tục đầu
tư, tiến hành tiếp nhận cảng 3 cấp thượng lưu hồ Hoà Bình từ Bộ Công nghiệp
chuyển giao cho cảng Hoà Bình quản lý và làm các thủ tục cần thiết đầu tư mở
đường bộ nối quốc lộ 6 với cảng 3 cấp chiều dài hơn 2 km, kinh phí ước tính 16
tỷ đồng. Bên cạnh đó, TCT cũng nghiên cứu phương thức vận tải container bằng
đường sông nhằm tới mục tiêu đổi mới và hiện đại hoá ngành đường sông. Do
vậy, TCT đã tổ chức khảo sát khu vực Hòn Nét, nghiên cứu đầu tư trang thiết bị
xếp dỡ ở cảng Hà Nội… nhưng chưa hề triển khai được vì vốn đầu tư quá lớn.
Tuy nhiên, TCT đã thống nhất triển khai đóng thử nghiệm đoàn tàu đẩy chở
container trọng tải 1600 T xếp dỡ 72 TEU. Ngoài ra, còn tiến hành nghiên cứu,
tính toán, phân tích những ưu, nhược điểm của các đội hình tàu đẩy loại 800,
1.000, 1.200 T để lựa chọn đội hình tối ưu nhất hoạt động trên các tuyến sông
miền Bắc.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức và quản lý sản xuất, TCT phải đối mặt
với nhiều khó khăn, phức tạp trên thương trường vận tải lẫn quan điểm chưa
6
thống nhất ngay trong nội bộ TCT và các doanh nghiệp. Hơn nữa, suốt 10 năm
qua, cơ chế thị trường đã tác động mạnh đến hoạt động vậ tải sông, nhiều doanh
nghiệp tư nhân ra đời đầu tư vốn liếng đóng mới nhiều loại phương tiện cạnh
tranh quyết liệt với đội tàu sông của TCT. Giữ lúc thị trường vận tải xáo trộn, thì
giá nguyên liệu sắt thép, tôn tấm, que hàn, thiết bị phụ tùng phục vụ yêu cầu sửa
chữa phương iện tăng cao cộng với giá công lao động cũng tăng đã làm ảnh
hưởng lớn đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của TCT.

Trên chặng đường đua giành vị trí số 1 trong thị trường vận tải sông phía
Bắc, TCT phải xây dựng và quyết tâm thực hiện chiến lược phát triển đội tàu
sông với những biện pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với khả năng của các doanh
nghiệp vận tải. Nhiệm vụ trước mắt chính là hạn chế sự xuống cấp của các loại
phương tiện đã cũ nát, tăng cường quản lý đội tàu thông qua công tác động viên
và gắn chặt nhiệm vụ, quyền lợi của thuỷ thủ, thuyền viên với chất lượng
phương iện, khuyến khích ý thức tự giác giữ gìn bảo quản phương tiện trên
đường hành trình hoặc khi đậu đỗ ở bến cảng, giảm hư hỏng đột xuất.
1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Tổng công ty Đường sông
miền Bắc
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ
TCT Đường sông miền Bắc được xây dựng căn cứ theo Quyết định
90/TTg về việc sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, TCT có các chức năng
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ trong và ngoài nước.
- Xếp dỡ và kinh doanh kho bãi cảng đường sông.
7
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đường sông và vận tải đa phương
thức.
- Sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải thuỷ bộ.
- Sản xuất, kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải
chuyên ngành.
- Vận tải hành khách bằng đường thuỷ nội địa, dịch vụ vận chuyển hành
khách du lịch trên sông, trên vịnh, trên hồ.
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ.
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp dận dụng khác.
- Tư vấn việc làm và dạy nghề, thực hành nâng cao tay nghề.
- Xuất khẩu lao động.
- Thiết kế hoán cải, sửa chữa phương tiện thuỷ.

- Sửa chữa đóng mới, lắp đặt thiết bị nâng hạ.
- Phá dỡ tàu cũ.
- Sản xuất, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, tín hiệu điện tử.
- Đại lý các mặt hàng máy móc, vật tư, thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị, phụ tùng phương tiện vận tải
chuyên ngành.
- Phòng chống bão lũ, va trôi.
- Thi công, xây lắp các công trình xây dân dụng và công nghiệp và các
công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện.
- Đường dây và trạm biến thế.
- Các công trình hạ tầng trong khu đô thị.
- Các công trình ngầm, cầu cảng, bến sông.
8
- Thực hiện trang trí nội ngoại thất công trình.
- Kinh doanh phát triển nhà và các khu đô thị.
- Kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị xây dựng.
- Gia công chế táo, lắp đặt kết cấu thép và các thiết bị công trình công
nghiệp.
- Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng, tư vấn xây dựng các
khu dân cư, thuỷ lợi, bưu điện, đường dây trạm biến thế và các công trình dân
dụng, công nghiệp giao thông, công trình ngầm, cầu cảng, bến sông, bao gồm:
Lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thiết kế, thẩm
định dự án, giám sát kỹ thuật công trình.
- Khảo sát xây dựng bao gồm: đo đạc, khảo sát địa chất công trình, địa
chất thuỷ văn, thí nghiệm, kiểm tra các thông số kỹ thuật phục vụ cho thiết kế và
kiểm định, đánh giá chất lượng công trình xây dựng.
1.3.2. Vốn kinh doanh
Tính đến thời điểm 31/12/2005 TCT có 262,620 tỷ đồng, trong đó Vốn
thuộc sở hữu Nhà nước là 215,108 tỷ đồng (chiếm 81,9%), vốn của các cổ đông

là 47,512 tỷ đồng (chiếm 18,1%).
1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
TCT và các đơn vị đang quản lý, khai thác một lực lượng phương tiện
thiết bị rất lớn, tiềm năng: đa dạng về chủng loại, về tính năng kỹ thuật, trong đó
tập trung chủ yếu:
9
a) Phương tiện vận tải thuỷ:
- Tàu đẩy, tàu kéo: 242 chiếc = 35.742 CV
- Tự hành: 30 chiếc = 12.650 tấn trọng tải.
- Sà lan: 843 chiếc = 189.738 tấn.
b) Phương tiện và thiết bị bốc xếp:
- Cần cẩu: 65 chiếc.
- Máy ủi: 20 chiếc.
- Ô tô vận tải: 30 chiếc.
c) Cơ khí:
Có 10 đơn vị đóng mới và sửa chữa phương iện vận tải thuỷ, có khả năng
đóng các đoàn tàu đến 2000 tấn, tàu tự hành từ 2.500 tấn trở lên.
d) Xây dựng:
Có 2 đơn vị là Công ty tư vấn thiết kế và xây dựng công trình và Công ty
đầu tư xây dựng Hồng Hà.
e) Đất đai: đang quản lý và sử dụng 937.000 m
2
.
3.4. Lực lượng lao động
Tổng số lao động có trong danh sách của TCT hiện tại là 5.713 người,
trong đó:
- Trên Đại học: 1 người (nữ: 0)
- Đại học, Cao đẳng: 641 người (nữ: 175)
- Trung cấp: 256 người (nữ: 117)
- Công nhân kỹ thuật: 4223 người (nữ: 581)

- Công nhân lao động phổ thông: 592 người (nữ: 352)
10
Lực lượng lao động của TCT nhìn chung được đào tạo có hệ thống, có
kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, có khả năng tiép thu công nghệ tiên tiến.
11
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong Tổng công ty Đường sông
miền Bắc
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Đường sông miền Bắc
12
Bộ GTVT
Hội đồng Quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Các công ty cổ phần
- CtyCP vận tải thuỷ 1
- CtyCP vận tải thuỷ 2
- CtyCP vận tải thuỷ 3
- CtyCP vận tải thuỷ 4
- CtyCP vận tải thuỷ
Thái Bình
- CtyCP vận tải thuỷ
Nam Định
- CtyCP cơ khí 75
- CtyCP vận tải và cơ khí
thuỷ (đang CP)
- CtyCP vật tư kỹ thuật
và XDCT đường thuỷ
- CtyCP cảng Hà Bắc
Đơn vị sự
nghiệp

- Ban quản lý
dự án TCT
- Trường dạy
nghề Bán công
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
- Cty Xây lắp và Tư vẫn thiết kế
- Cty Nhân lực và Thương mại
Quốc tế
- Cty Đầu tư và xây dựng Hồng

- Cty Đóng tàu và vận tải Kim
Sơn
- Cảng Hà Nội
- Cảng Việt Trì
- Trung tâm Vận tải
- Trung tâm thương mại và dịch
vụ kỹ thuật
- Chi nhánh TCT tại Quảng Ninh
- Chi nhánh TCT tại Tp. Hồ Chí
Minh
Các phòng ban
- Phòng Kinh
doanh
- Phòng Tài
chính kế toán
- Phòng Tổ
chức Cán bộ -
Lao động
- Phòng Khoa
học Kỹ thuật và

Hợp tác quốc tế
- Phòng Kế
hoạch Đầu tư
- Phòng Đổi
mới doanh
nghiệp
- Văn phòng
Bộ máy quản trị của TCT được xây dựng theo mô hình hỗn hợp, bao gồm:
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý TCT và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của TCT. HĐQT có 5 thành viên gồm: Chủ tịch HĐQT, Trưởng ban kiểm
soát và 03 uỷ viên HĐQT kiêm nhiệm do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm, sau
khi thống nhất với Bộ trưởng - Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ.
Ban kiểm soát: có chức năng giám sát các hoạt động của TCT đảm bảo đi
đúng đường lối, chủ trưởng, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tổng giám đốc: điều hành hoạt động kinh doanh của TCT theo chế độ Thủ
trưởng, là đại diện pháp nhân của TCT trong quan hệ kinh doanh và chịu trách
nhiệm trước Pháp luật, trước cấp trên và trước HĐQT về hoạt động của TCT.
Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị của HĐQT, sau
khi thống nhất với Bộ trưởng - Trưởng ban tổ chức cán bộ của Chính phủ.
Phó Tổng giám đốc: gồm 05 người trong đó có 01 Phó Tổng giám đốc phụ
trách Hành chính, 01 Phó Tổng giám đốc phụ trách Kế hoạch, 01 Phó Tổng giám
đốc phụ trách Kinh doanh, 01 Phó Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch Công đoàn
TCT. Các Phó Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị
của HĐQT và Tổng giám đốc.
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động kế toán
– tài chính của TCT. Giúp việc có các kế toán viên trong TCT. Kế toán trưởng
cũng do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị của HĐQT và Tổng giám
đốc.
Các phòng ban: có 07 phòng ban trong TCT có chức năng giúp việc cho
Tổng giám đốc theo chuyên môn.

Các đơn vị thành viên TCT gồm:
* 06 Công ty cổ phần (CtyCP) có vốn góp chi phối của TCT:
13
- CtyCP vận tải thuỷ số 1
- CtyCP vận tải thuỷ số 2
- CtyCP vận tải thuỷ số 3
- CtyCP vận tải thuỷ số 4
- CtyCP vận tải thuỷ Thái Bình
- CtyCP Cảng Hà Bắc
* 04 Công ty có vốn góp không chi phối của TCT nhưng tự nguyện là thành
viên của TCT:
- CtyCP cơ khí 75
- CtyCp vận tải thuỷ Nam Định
- CtyCP vận tải và cơ khí đường thuỷ
- CtyCP vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ
* 02 đơn vị sự nghiệp có thu:
- Trường dạy nghề bán công giao thông vận tải thuỷ (đang xử lý để giải thể
vì Nhà nước không duy trì loại hình trường dạy nghề bán công).
- Ban quản lý dự án.
* 10 đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
- Công ty xây lắp và tư vấn thiết kế.
- Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà.
- Công ty nhân lực và thương mại quốc tế.
- Công ty đóng tàu vận tải Kim Sơn.
- Cảng Việt Trì.
- Cảng Hà Nội.
- Trung tâm thương mại và dịch vụ kỹ thuật.
- Trung tâm vận tải - dịch vụ và đại lý vận tải.
14
- Chi nhánh TCT tại Quảng Ninh.

- Chi nhánh TCT tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đường
sông miền Bắc
1.4.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Thuận lợi
- Làm nhiệm vụ vận tải, lợi thế cạnh tranh lành mạnh nhất của TCT là lực
lượng vận tải, hiện tại có 8 đơn vị chuyên về tổ chức vận tải với trên 200.000 tấn
phương tiện, ngoài ra khối xếp dỡ cũng phát triển thêm các đội tàu để tạo thế đan
xen, hỗ trợ lẫn nhau giữa xếp dỡ và vận tải, tránh độc canh.
- Có hệ thống cảng sông phân bố ở các vùng, phục vụ cho việc xếp dỡ hàng
hoá thuận tiện, đáp ứng nhu cầu của các nhà máy lớn, như nhiệt điện, xi măng…
- Ngành nghề kinh doanh đa dạng, đa sản phẩm.
- Đội ngũ cán bộ lãnh dạo có chuyên môn ebefdày kinh nghiệm trong tổ
chức vận tải, xếp dỡ.
b) Khó khăn
- Ngành vận tải nói chung và ngành vận tải thuỷ nói riêng có tính xã hội hoá
rất cao nên sự cạnh tranh hết sức gay gắt, khốc liệt.
- Sự biến động của giá cả thị trường, vật tư, vật liệu v.v… nhất là nhiên liệu,
sắt thép đã có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành vận tải. Chi phí cho sản xuất liên
tục tăng, trong khi đó giá cước hầu như không tăng được.
c) Kết quả
Từ khi thành lập đến nay, TCT vừa sản xuất, vừa củng cố và xây dựng để
không ngừng phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các ngành trong nền kinh
15
tế quốc dân. Tuy gặp rất nhiều khó khăn do tác động của cơ chế thị trường, sự
cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa ngành vận tải thuỷ với các
ngành vận tải khác, giá xăng dầu liên tục tăng, giá vật tư, sắt thép biến động thất
thường nhưng TCT đã từng bước tìm ra các biện pháp tháo gỡ, khắc phục bằng
cách nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, hợp lý hoá dây chuyền sản xuất,
tiết kiệm các chi phí đầu vào, giảm giá thành; mạnh dạn đổi mới, đầu tư phương

tiện, thiết bị, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Vì vậy sản xuất
kinh doanh của TCT liên tục phát triển, tăng trưởng bình quân đạt 15%/năm.
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính của TCT (2003 – 2005)
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 % so với
2003
2005 % so với
2004
1. Sản lượng
- Tấn vận chuyển (triệu tấn) 4,118 6,107 148,300 7,175 117,488
- TKm (triệu) 624,789 699,619 111,977 830,626 118,725
- Tấn thông qua (triệu tấn) 1,553 2,026 130,457 2,092 103,258
- Tấn xếp dỡ (triệu tấn) 2,357 3,715 157,616 4,249 114,374
2. Cơ khí – Doanh thu (tỷ đồng) 71,981 92,877 120,030 96,298 103,683
3. Tổng doanh thu (tỷ đồng) 477,714 572,246 119,788 661,918 115,670
4. Đầu tư XDCB, mua sắm TB (tỷ) 46,11 70,95 153,871 96,169 135,545
5. Thu nhập bình quân (1000đ/người/tháng) 1.060 1.188 112,975 1.330 111,953
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
16
1.4.2. Về hoạt động tài chính của TCT
Bảng 1.2: Số liệu tài chính của TCT (2003 – 2005)
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Tổng doanh thu và thu nhập khác 477.714.845.017 572.246.761.335 661.918.590.208
- Doanh thu hoạt động SXKD 470.638.332.000 562.615.777.793 650.040.575.127
- Doanh thu hoạt động tài chính 967.087.856 1.357.620.919 1.456.857.692
- Thu nhập khác 6.109.425.161 8.273.362.623 10.421.157.389
2. Vốn kinh doanh 109.541.266.370 127.981.139.133 231.314.242.185
Trong đó: Vốn nhà nước 103.644.461.568 123.315.490.756 188.253.743.185

3. Lợi nhuận trước thuế 3.889.965.662 3.282.392.569 4.399.257.956
4. Lợi nhuận sau thuế 2.645.176.650 2.232.026.947 3.832.814.429
6. Các khoản phải nộp ngân sách 11.900.139.456 15.215.281.971 14.621.166.202
Trong đó:
- Thuế VAT 5.873.690.146 5.291.958.219 5.440.478.780
- Thuế TNDN 756.636.860 1.235.661.702 334.351.912
- Các loại thuế khác 5.629.812.450 8.687.662.050 8.846.335.510
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Trong 3 năm (2003 – 2005) TCT và các đơn vị thành viên trực thuộc sản
xuất kinh doanh đều có lãi, không có đơn vị làm ăn thua lỗ, tình hình tài chính
lành mạnh. Các chỉ tiêu về doanh thu, vốn kinh doanh,… năm sau đều cao hơn
năm trước; bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, thực hiện đầy đủ quyền lợi
chính đáng đối với người lao động (không nợ bảo hiểm xã hội, mua đầy đủ bảo
hiểm y tế), đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng lên. Cụ thể như sau:
- Doanh thu hàng năm: năm 2003 đạt 477,7 tỷ đồng; năm 2004 đạt 572,246
tỷ đồng (tăng 19,79% so với năm 2003); năm 2005 đạt 661,918 tỷ đồng (tăng
15,67% so với năm 2004 và tăng 38,56% so với năm 2003).
- Nộp ngân sách nhà nước: năm 2003 là 11,9 tỷ đồng; năm 2004 nộp 15,215
tỷ đồng (tăng 28,85% so với năm 2003); năm 2005 nộp 14,621 tỷ đồng (đạt 96%
so với năm 2004 và tăng 22,86% so với năm 2003).
17
- Lợi nhuận trước thuế: năm 2003 đạt 3,889 tỷ đồng; năm 2004 đạt 3,282 tỷ
đồng (bằng 84,39% so với năm 2003); năm 2005 đạt 3,832 tỷ đồng (tăng 16,75%
so với năm 2004, bằng 98,53% so với năm 2003). Nguyên nhân chính của lợi
nhuận giảm là do sự tăng giá của xăng dầu, tôn, sắt théo tác động (đối với vận tải
và sửa chữa chi cho xăng dầu và sắt thép chiếm tỷ trọng rất lớn), trong khi đó giá
cước vận tải hầu như không tăng.
- Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng): năm 2003 đạt 1.041.000 đồng;
năm 2004 đạt 1.192.000 đồng (tăng 14,5% so với năm 2003); năm 2005 đạt
1.471.000 đồng (tăng 23,4% so với năm 2004).

Nhìn chung, tình hình tài chính của TCT là lành mạnh, tập trung được sức
mạnh tổng hợp, đồng thời tạo thé chủ động cho các đơn vị thành viên trong sản
xuất kinh doanh và bảo đảm được các chỉ tiêu Bộ GTVT giao.
18

×