Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Vận dụng lý luận tăng lợi nhuận để phân tích thực tế về phát triển sản xuất ở công ty da giầy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.42 KB, 14 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

Lời nói đầu

OBO
OKS
.CO
M

I.

ông cuộc cải cách hơn mời năm qua đang tạo đà cho các doanh nghiệp phát
triển mạnh mẽ . Hơn thế nữa chúng ta đang bớc vào thế kỷ 21-thế kỷ của sự phát
triển cao độ trên tất cả các lĩnh vực , thế kỷ của quá trình khu vực hoá , toàn cầu
hoá kinh tế .

Sự phát triển mạnh mẽ nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ trên thế giới ở cuối thế kỷ 20 hiện nay và cả trong tơng lai đã tạo thời cơ
mới và thách thức mới đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty Da giầy Hà
Nội nói riêng . Đối với công ty Da giầy Hà Nội cơ hội có nhiều nhng thách thức
cũng không phải là ít . Một trong những thách thức đó là xuất phát từ quy luật cạnh
tranh . Nó vừa là động lực nhng đồng thời cũng là nguy cơ đe doạ sự sinh tồn của
công ty . Để thích ứng với nền kinh tế thị trờng đảm bảo phát triển nhanh và vững
mạnh thì một yêu cầu nhất thiết đặt ra cho công ty là không ngừng nâng cao chất
lợng và hạ giá thành sản phẩm. Công ty da giầy Hà Nội đã và đang thực hiện tốt
công tác đó và đặc biệt là đạt lợi nhuận cao .



Qua thời gian học môn kinh tế chính trị em đã đợc hiểu biết khá nhiều về nền
kinh tế xã hội nên mạnh dạn chọn đề tài

Vận dụng lý luận tăng lợi nhuận để

phân tích thực tế về phát triển sản xuất ở công ty Da giầy Hà Nội làm đề tài

KI L

tiểu luận cho mình .

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

II. Nội dung
1. Giới thiệu về công ty Da giầy Hà Nội .


Công ty Da giầy Hà Nội là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập

KI L

của tổng công ty Da giầy Việt Nam . Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
các loại giầy dép . Công ty có t cách pháp nhân , có quyền và nghĩa vụ dân sự
theo quy định , tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong số vốn do Công ty quản lý , có con dấu riêng để giao dịch , có tài sản và
các tập trung đợc mở tại ngân hàng thơng mại theo quy định của nhà nớc .
Công ty có quyền tự chủ kinh doanh , tự chủ tài chính , chịu sự ràng buộc về
quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động , quy
chế tài chính của Tổng công ty . Trụ sở của công ty hiện nay ở 409 đờng
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

Nguyễn Tam Trinh - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội . Đây vừa là nơi giao dịch
đồng thời cũng là nơi sản xuất của công ty.

OBO
OKS
.CO
M


Quá trình hình thành và phát triển của công ty đợc chia thành nhiều giai đoạn
gắn liền với sự phát triển và sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của nhà nớc .
Bớc vào nền cơ chế thị trờng , bên cạnh việc phải lo đầu vào , công ty còn
phải chịu sự cạnh tranh gay gắt về đầu ra với các công ty khác nh : Da Sài Gòn
, công ty Da VinhNhu cầu tiêu thụ giảm do chất lợng hạn chế , các khách
hàng truyền thống hầu hết chuyển sang gia công bằng nguyên vật liệu của
nớc ngoài , sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đợc , sản xuất phải cầm
chừng . Mặt khác trang thiết bị từ thời Pháp vào những năm 60 tới nay đã khấu
hao hết nhng vẫn sử dụng để sản xuất . Do vậy , để cải thiện tình hình trên
năm 1994 công ty đã đa vào một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số
thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt . Sản lợng công ty đã tăng lên :
- Sản lợng da cứng : 25-32 tấn/năm

- Sản lợng da mềm : 450.000 ha/năm
- Keo CN: 25 tấn/năm

Thực hiện quy hoạch của Tổng công ty Da giầy Việt Nam ,công ty
chuyển đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từ thuộc da sang sản xuất kinh doanh
giầy dép các loại nh : giầy vải , giầy da nam nữ , dép đi trong nhà (phần
thuộc da của công ty chuyển toàn bộ cho công ty da trong Vinh) . Do vậy, tên

KI L

giao dịch quốc tế của công ty là HANSHOES .

Mặc dù mới chuyển sang sản xuất giầy dép , lại trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt trên thị trờng thế giới , khu vục và trong nớc .Trong những năm qua, toàn
bộ cán bộ công nhân viên Công ty Da giầy Hà Nội đã có nhiều cố gắng vơn
lên tự khẳng định mình trong cơ chế thị trờng .


2.Vận dụng lý luận tăng lợi nhuận vào phát triển sản xuất
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************
2.1. Lợi nhuận.

Trong xã hội bất kỳ một hoạt động mua bán nào cũng có lời lãi . Trong nền

OBO
OKS
.CO
M

kinh tế hàng hoá , mỗi doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh , sản xuất ra sản phẩm khi
đa vào lu thông cũng có tham vọng thu đợc lợi nhuận cao .
Trong xã hội t bản, giá trị thặng d là do lao động của công nhân làm thuê tạo
ra trong quá trình sản xuất , là nguồn gốc thu nhập của tất cả các giai cấp bóc lột
trong xã hội t bản . Nhà t bản không hao phí lao động bản thân vào sản xuất
hàng hoá , mà chỉ bỏ t bản vào đó nên nhà t bản chỉ quan tâm đến hiệu quả t
bản bỏ vào sản xuất .

Chi phí sản xuất hàng hoá gồm có những chi phí về t bản khả biến (C+V) , tức
là những chi phí về t liệu sản xuất và tiền lơng công nhân . Đối với nhà t bản để
sản xuất ra hàng hóa tốn bao nhiêu là tính theo t bản đã chi phí; đối với xã hội

hàng hoá là tính theo lao động đã hao phí . Bởi vậy những chi phí để sản xuất ra
một hàng hoá thấp hơn giá trị của hàng hoá ấy tức là thấp hơn những chi phí thật
sự về sản xuất (C+V+m) . Chỗ chênh lệch giữa giá trị hàng hoá (những chi phí thật
sự về sản xuất) và những chi phí t bản chủ nghĩa về sản xuất , là giá trị thặng d
(m) mà nhà t bản chiếm không .

Khi nhà t bản bán hàng hoá thì giá trị thặng d biểu hiện thành một số thừa
trội hơn số chi phí sản xuất . Khi xác định lỗ lãi của xí nghiệp , nhà t bản so sánh
số thừa đó với t bản đã ứng trớc . Giá trị thặng d , so sánh với tổng t bản ứng

KI L

trớc là lợi nhuận . Vậy lợi nhuận là một hình thức biến tớng của giá trị thặng d
,đợc quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc.
2.2. Các yếu tố làm tăng lợi nhuận của một doanh nghiệp trong nền kinh

tế thị trờng.
*

Chi

phí

sản

xuất:

Trong nền kinh tế thị trờng , lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ , là mục
tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp . Lợi nhuận đợc xem là mục tiêu , là khát
4




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

vọng của mỗi doanh nghiệp . Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất là sản xuất và cung cấp các sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của ngời

OBO
OKS
.CO
M

tiêu dùng và thu lợi nhuận , để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì các
doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố có bản đó là : đối tợng lao động , t liệu lao
động và lao động .

- Đối tợng lao động :là những vật do con ngời tác động vào nó để biến đổi
nó cho phù hợp với nhu cầu của mình nh : nguyên , nhiên vật liệu .
- T liệu lao động : là những vật hoặc hệ thống vật làm nhiệm vụ truyền dẫn
sự hoạt động của con ngời để tác động vào đối tợng lao động nhằm biến
đổi đối tợng lao động đó (máy móc, thiết bị) .

- Lao động là hoạt động có mục đích , có ý thức của con ngời nhằm thay đổi
những vật trong tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của bản thân con ngời .
Đối với mỗi ngành , lĩnh vực các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất

theo những mức độ khác nhau và hình thành nên những khoản chi phí tơng
ứng. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm bao
gồm 3 bộ phận : C+V+m

Trong đó : - C : là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá
trình tạo ra sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu , khấu hao tài sản cố định
- V : là hao phí hao động sống (chi phí tiền lơng , tiền công) phải
trả cho ngời lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm .
hoạt

KI L

- m : là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình
động tạo ra giá trị sản phẩm .

Tóm lại ta có thể hiểu chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
phải chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định .
Đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào sự vận động của quá trình
sản xuất cũng bao gồm hai mặt đối lập nhau đó là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************


nh để thu tiền về . Và để thực hiện đợc việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định gọi chung là chi phí tiêu thụ sản phẩm

OBO
OKS
.CO
M

nh : chi phí bao gói ,vận chuyển , tiếp thị , quảng cáo để sản phẩm của doanh
nghiệp ngày càng chiếm lĩnh đợc thị phần rộng lớn hơn .
Tuy nhiên để thực hiện đợc hoạt động sản xuất kinh doanh thì ngoài chi
phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp còn thực hiện nghĩa vụ
của mình với nhà nớc là nộp các khoản thuế theo luật thuế . Những chi phí về
thuế này đều mang tính chất khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
Qua nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh , tình hình sử dụng vốn, tiết
kiệm chi phí của doanh nghiệp ta thấy chi phí có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả
kinh doanh , vì vậy doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới quản lý chi phí ,từ
đó hạ thấp chi phí , tăng lợi nhuận , bảo đảm sự tồn tại của mình .
* Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp :

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn quan tâm tới hiệu
quả các chi phí bỏ ra ít nhất mà thu đợc lợi nhuận cao nhất . Nhng thấy đợc
hiệu quả thì phải thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế đặc biệt là chỉ tiêu giá
thành sản phẩm vì : Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí
doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện , hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản
phẩm nhất định.

Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng 2 mặt khác nhau vốn có bên trong của nó là


KI L

chi phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối
lợng sản phẩm hoàn thành . Do đó giá thành là phạm trù kinh tế khách quan . Mặt
khác , giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp , do đó giá
thành mang tính chất chủ quan nhất định.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, nhiệm vụ hàng đầu và thờng xuyên của các
doanh nghiệp là phải phẩn đấu tổ chức tốt công tác quản lý chi phí , giá thành sản

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

phẩm . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau , là
hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất .

OBO
OKS
.CO
M

3. Thực tế chứng minh về việc tăng lợi nhuận bằng quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ở công ty Da giầy Hà Nội .

Trong những năm vừa qua , trớc sự chuyển mình của nền kinh tế , công ty
Da giầy Hà Nội nói riêng cũng nh toàn bộ các doanh nghiệp nói chung phải đứng
trớc bao sự thử thách to lớn của nền kinh tế thị trờng và phải chịu sự biến động
của cả thị trờng đầu ra và thị trờng đầu vào , cho nên để đứng vững đợc là cả sự
nỗ lực của toàn bộ ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên công ty .
Vấn đề đặt ra công ty đã tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao để
có một nguồn thu nhập không những bù đắp đợc mọi chi phí mà còn có lợi nhuận
để tiếp tục đầu t mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và cho dù công ty tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đi chăng nữa thì việc quản lý các chi phí sản
xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm vẫn đợc đặt lên hàng đầu . Bởi hai yếu tố
đó là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng , luôn đợc các nhà lãnh đạo công ty quan
tâm với mục tiêu là làm sao tiết kiệm đợc chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm ,
tăng lợi nhuận .

Tại công ty Da giầy Hà Nội chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại , chúng khác
nhau về cả nội dung , tính chất , vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh . Để
đơn giản hoá công tác tính giá thành ,công ty đã tiến hành phân loại chi phí sản
chi phí sau :

KI L

xuất theo khoản mục tính giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ bao gồm 5 khoản
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
7




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

Trong đó chi phí nguyên vật liệu là khá quan trọng , nó chiếm từ 65-75% giá thành
sản xuất toàn bộ . Do vậy chỉ cần biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng

OBO
OKS
.CO
M

làm thay đổi giá thành sản phẩm và việc tiết kiệm chi phí này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .

ở đây chúng ta phân tích việc sản xuất giầy cầu lông pha da để thấy đợc tình hình
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm cũng nh để đánh giá
chính xác đợc biện pháp tăng lợi nhuận của công ty .

Để sản xuất giầy cầu lông pha da công ty đã sử dụng nhiều nguyên vật liệu nhng
chủ yếu là vải bạt , đế mút , xốp .

- Chi phí nguyên vật liệu : năm 1999 chi phí nguyên vật liệu cho 1000 đôi
giầy cầu lông pha da là 15.377.439đ nhng năm 2000 là 15.121.405đ ,
khoản chi phí này đã tiết kiệm đợc 256.034đ . Chi phí nguyên vật liệu giảm
mà không ảnh hởng tới chất lợng giầy là một điều đáng khích lệ của công
ty . Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản

phẩm, năm 1999 chi phí này là 64,89%, năm 2000 là 64,09% . Lý do có sự
giảm này là công ty tìm đợc những nơi cung cấp nguyên vật liệu rẻ hơn và
nhất



chất

ợng

vẫn

đảm

bảo

.

- Chi phí nhân công trực tiếp : chi phí này chiếm một tỷ trọng không nhỏ
trong giá thành sản phẩm , năm 1999 chi phí này chiếm 10,62% trong tổng
chi phí , năm 2000 là 11,67% trong tổng chi phí . Việc công ty tăng lơng

KI L

cho công nhân dẫn đến tăng chi phí nhân công trực tiếp , tuy nhiên việc tăng
lơng này là phù hợp với sự tăng lên của lơng thời gian ,đồng thời góp phần
khuyến khích tinh thần lao động và ý thức tiết kiệm trong sản xuất kinh
doanh của công ty.

- Chi phí sản xuất chung : so với năm 1999 chi phí sản xuất chung tính

cho 1000 đôi giầy đã giảm xuống 55.000đ . Chi phí này gồm nhiều khoản

8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

nh : chi phí tiền lơng nhân viên quản lý , chi phí nguyên vật liệu dùng
chung cho phân xởng , chi phí khấu hao tài sản cố định

OBO
OKS
.CO
M

- Chi phí bán hàng : chi phí này ngày càng tăng bởi trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng , công ty muốn tồn tại và phát triển phải đầu t cho nghiên cứu
thị trờng , đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm , mở nhiều cửa hàng đại lý do vậy
chi phí bán hàng ngày càng tăng .

- Chi phí quản lý doanh nghiệp : công ty đã dùng nhiều biện pháp quản lý
chặt chẽ các khoản chi phí về tiếp khách hội họp , giao dịch do công ty ngày
càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh , mở rộng các mối quan hệ .
Bên cạnh việc quản lý chi phí sản xuất công ty cũng đã lập kế hoạch giá
thành sản phẩm nhằm mục đích tiết kiệm chi phí kinh doanh . Việc lập kế

hoạch giá thành sản phẩm , công ty căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật
của từng loại sản phẩm , vào số lợng sản phẩm dự kiến hoàn thành vào giá
thành sản phẩm của năm trớc , vào tình hình thị trờng cung cấp đầu vào
cho sản xuất của công ty . Sau khi phân tích tình hình thực hiện và quản lý
giá thành sản phẩm của năm trớc , kết hợp với các căn cứ trên , công ty dự
kiến mức độ hoàn thành kế hoạch giá thành , phát hiện các khả năng tiềm
tàng hạ giá thành kế hoạch để xác định giá thành đơn vị và giá thành toàn bộ
sản phẩm kế hoạch . Để thấy rõ điều này ta sẽ xem xét giá thành kế hoạch

KI L

mà công ty đã lập cho loại giầy cầu lông pha da năm 2000 :

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch giầy cầu lông

pha da

TT Khoản mục chi Giáthànhđơnvị Giáthành So sánh
thực tế

kế hoạch +/-


OBO
OKS
.CO
M

phí

%

1

Chi phí NVL

14.834

15.121,4 278,9 1,87

2

Chi phí nhân

2755,9

2755,9

2560

2658,6


98,6

3,71

3023,8

3080,4

56,6

1,87

23182,7

23616,3

433,6 1,87

công trực tiếp
3

Chi

phí

sx

phí

bán


chung
4

Chi

hàng , quản lý
doanh nghiệp
Cộng

năm 2000 ( Tính cho một đôi )

Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty đã thực hiện đợc nhiệm vụ giảm chi phí
sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản xuất sản phẩm giầy cầu lông pha da . Cụ
thể giá thành kế hoạch đã tăng so với thực tế là 1,87% .

Qua phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
của công ty Da giầy Hà Nội ta thấy đợc bằng phơng pháp tính toán kỹ lỡng ,

KI L

quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm của công ty đã giảm đáng
kể bởi giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trờng hiện nay luôn là yếu tố hàng đầu
giúp công ty cạnh tranh đợc trên thị trờng .
Để tồn tại và phát triển công ty da giầy Hà Nội đã luôn chú trọng tới việc
giữ gìn và nâng cao uy tín của mình trên thị trờng . Điều này đợc thể hiện ở việc
công ty luôn tìm mọi cách để đa dạng hoá mẫu mã , nâng cao chất lợng sản phẩm
, phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh , hạ giá thành nhằm tăng doanh số ,
10




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

tăng lợi nhuận . Công ty đã áp dụng một cách có hiệu quả một số biện pháp quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm nh :

OBO
OKS
.CO
M

- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu , quản lý việc tiêu dùng nguyên
vật liệu theo định mức , giảm đợc định mức tiêu hao một số loại nguyên vật
liệu .

- Tìm đợc một số nguồn mua nguyên vật liệu có giá rẻ hơn mà chất lợng
vẫn đảm bảo .

- Lập kế hoạch giá thành sản phẩm .

- Hầu hết các máy móc thiết bị , dây chuyền sản xuất đợc đầu t mới nên đã
góp phần giảm lợng tiêu hao nguyên vật liệu .

Tóm lại để có đợc những thành quả đó là cả sự nỗ lực của toàn thể công
nhân viên và ban lãnh đạo công ty , sự lớn mạnh đó đã tạo điều kiện cho công

ty ổn định sản xuất , lợi nhuận tăng cao , nộp ngân sách nhà nớc ngày càng
tăng , đời sống cán bộ công nhân ngày càng đợc nâng cao , sản phẩm càng
ngày có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng thế

KI L

giới . Đây chính là một thành công lớn mà công ty cần giữ gìn và phát huy .

11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

OBO
OKS
.CO
M

III. Lời kết
Đợc tìm hiểu môn kinh tế chính trị và tài liệu thực tế của công ty Da giầy
Hà Nội , em đã hiểu rõ hơn về lợi nhuận . Đặc biệt là biện pháp tăng lợi nhuận ,
phát triển sản xuất bằng cách quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
cuả công ty . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố cơ bản có quan
hệ mật thiết với nhau , giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào chi phí sản
xuất , chi phí sản xuất cao - giá thành sản phẩm cao và ngợc lại , điều đó quyết

định tới sự phát triển của công ty khá lớn .

Trong nền kinh tế thị trờng , sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng
một ngành là điều không tránh khỏi , ngoài ra các doanh nghiệp còn phải chịu sự
cạnh tranh của hàng ngoại nhập , tâm lý của ngời tiêu dùng ai cũng muốn mua
đuợc hàng tốt mà giá lại rẻ . Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế
nào đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng mà vẫn đặt đợc mục đích kinh tế
là phất triển sản xuất , đạt lợi nhuận cao . Các biện pháp quản lý chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm đợc coi là hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của các doanh
nghiệp . Công ty Da giầy Hà Nội là một trong những doanh nghiệp đã và đang
hoàn thành tốt công tác đó .

Với vốn kiến thức kinh tế ít ỏi và sự hiểu biết thực tế còn non nớt , trong tiểu

KI L

luận chác hẳn không tránh khỏi sai sót , em kính mong các thầy cô giáo nhiệt tình
giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt những bài tiểu luận sau .
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Đỗ Bội Toàn đã giúp đỡ em hoàn thành
bài tiểu luận này .

Sinh viên thực hiện

12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị

Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

OBO
OKS
.CO
M

Mục lục
Trang

I.

Lời nói đầu

II.

Nội dung :

1. Giới thiệu công ty Da giầy Hà Nội

1

2

2. Vận dụng lý luận tăng lợi nhuận vào
phát triển sản xuất :
2.1. Lợi nhuận .

3


2.2. Các yếu tố làm tăng lợi nhuận của một

doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
3. Thực tế chứng minh về việc tăng lợi nhuận

3
5

bằng quản lý chi phí sản xuất và giá thành

III . Lời kết .

KI L

sản phẩm ở công ty Da giầy Hà Nội .

9

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế chính trị
Bùi Thị Anh Th
********************************************************************************************

OBO

OKS
.CO
M

Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị ĐHQLKD <tập 2> .
2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp .

KI L

3. Tài liệu thống kê của công ty Da giầy Hà Nội .

14



×