Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thị trường vốn Việt Nam- Lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.42 KB, 32 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với lao động và đất đai, vốn là một yếu tố đầu vào vô cùng quan
trọng mà tất cả các doanh nghiệp phải lựa và sử dụng một cách hợp lý. Ngày nay,
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, trị trường vốn ở nước cũng phát triển
ngày càng phong phú, đa dạng.
Như ta đã biết, thị trường vốn là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại.
Nền kinh tế của một quốc gia có phát triển mạnh mẽ hay không , điều đó sẽ được
phản ánh thông qua thị trường vốn. Tất cả các biến động trong nền kinh tế đều ít
nhiều gây ra các ảnh hưởng đối với thị trường vốn, vì vậy mà thị trường vốn còn
được coi là “ một nền kinh tế tượng trưng” cho nền kinh tế thực.
Bên cạnh đó, một quốc gia muốn phát triển về mọi mặt đặc biệt là về kinh
tế thì điều vô cùng quan trọng đối với quốc gia đó chính là vốn- điều kiện hàng
đầu trong quá trình phát triển của mọi quốc gia, nhất là đối với các quốc gia đang
phát triển như nước ta. Đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, đưa đất nước
thoát khỏi tình trạng đói nghèo để trở thành một quốc gia có nền công nghiệp phát
triển, nền kinh tế được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời
sống nhân dân được nâng cao về mọi mặt, củng cố an ninh quốc phòng, phát triển
văn hoá-xã hội…; thì nhu cầu về vốn càng lớn và càng trở nên cấp thiết. Do vậy
mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực của nền kinh tế đều đặt vấn đề thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước và sử dụng vốn sao cho hiệu quả lên vị trí
quan trọng. Hiện nay, thị trường vốn chính là kênh cung cấp vốn phong phú nhất,
đa dạng nhất với nhiều hình thức khác nhau, nhiều thời hạn khác nhau cho các
chủ thể trong nền kinh tế quốc dân.
Từ những lí do kể trên, chúng ta thấy được vai trò quan trọng của thị trường
vốn đối với nền kinh tế Việt Nam, cũng như tính cấp thiết của việc nghiên cứu
loại thị trường này để đưa các giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện thị trường
vốn.
Dựa trên những kiến thức đã được học trong bộ môn kinh tế học, đặc biệt là kinh
tế học vi mô và xuất phát từ tình hình thực tiến của thị trường vốn ở Việt Nam,
em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Thị trường vốn Việt Nam- Lý luận và thực
tiễn”.


Kết cấu của đề tài bao gồm ba chương:
Chương I : Những lý luận chung về thị trường vốn.
24
Chương II : Thực trạng về thị trường vốn ở Việt Nam.
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động của thị
trường vốn Việt Nam
Đây là một đề tài nghiên cứu những vấn đề lớn, bức xúc và không kém
phần phức tạp do thực tiễn đặt ra. Do vậy trong quá trình nghiên cứu không tránh
khỏi những thiếu sót, em hy vọng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Phương
K43.11.01
24
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VỐN
1.1. Khái niệm về vốn - tư bản
Các yếu tố sản xuất được chia thành 3 nhóm cơ bản là : lao động, đất đai và
vốn. Thuật ngữ vốn để chỉ khối lượng trang thiết bị và cơ sơ hạ tầng sử dụng
trong toàn bộ quá trình sản xuất, được hiểu là vốn hiện vật. Vậy vốn hiện vật là
gì?
1.1.1 Vốn hiện vật
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất và được sử dụng để sản
xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác.
Đặc điểm cơ bản nhất của vốn hiện vật thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản
phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào của sản xuất.
Vốn hiện vật bao gồm máy móc của dây chuyền lắp ráp dùng để sản xuất
xe hơi, đườn ray xe lửa để làm dịch vụ vận tải, vật liệu dự trữ cho quá trình sản

xuất kinh doanh, các trường sở tạo nên dịch vụ giáo dục, các nhà ở để làm dịch vụ
cho thuê nhà và cả những đồ dùng lâu bền trong gia đình .
Vốn hiện vật khác với đất đai ở chỗ là chúng được chế tạo ra. Vốn và đất
đai gộp lại tạo nên tài sản hữu hình của nền kinh tế.
Phân biệt giữa vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là một bộ phận
của tài sản hữu hình; vốn hàng hoá có thể mua, bán, cho thuê nên nó phải có giá.
Vốn tài chính không phải là tài sản hữu hình, vốn tài chính không trực tiếp sản
xuất hàng hóa, nó là phương tiện sử dụng để mua các yếu tố sản xuất dùng để sản
xuất ra hàng hóa và dịch vụ .
Trong thực tế khó tính được chính xác tổng số vốn của các doanh nghiệp ở
các thời điểm vì vốn bị hao mòn theo thời gian và những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, làm cho các tài sản cũ kém năng suất và đắt hơn các tài sản mới. Để bù đắp
sự hao mòn này các doanh nghiệp phải có sự đầu tư thường xuyên nhằm duy trì
sự hoạt động của các tài sản trong hiện tại và tương lai. Việc bù đắp phải được
tính toán trên cơ sở giá của tài sản và mức độ sử dụng của tài sản.
1.1.2 Lãi suất và giá của tài sản
1.1.2.1 Định nghĩa về giá
24
Giá của một tài sản là tổng số tiền có thể mua đứt quỹ tài sản vốn đó. Bằng
cách sở hữu một tài sản vốn, người mua tài sản đó thu được quyền sử dụng các
dịch vụ vốn trong tương lai do vốn đó tạo ra.
Cần phân biệt giá mua và giá thuê. Giá mua đất đai hoặc vốn hàng hoá là
giá mà một cá nhân hay một tổ chức trả để có quyền sở hữu mãi mãi yếu tố sản
xuất đó. Giá thuê là giá mà một cá nhân trả để có quyền sử dụng yếu tố đó trong
một thời kỳ nhất định.
Tài sản tính bằng tiền chính là vốn tài sản của người chủ đã mua sắm tài
sản đó . Người mua sẽ thu hồi số tiền mua tài sản đó thông qua tiền thuê được trả
trong tương lai do các dịch vụ của các tài sản cung cấp . Trong nền kinh tế thị
trường, việc mua tài sản và cho thuê tài sản đều tính bằng tiền . Giá trị hiện hành
của tài sản và tiền thuê dịch vụ tài sản đều gắn với tiền trả lãi suất và thời gian

1.1.2.2 Lãi suất và giá trị hiện tại
Tài sản tính bằng tiền chính là vốn tài sản của người chủ đã mua sắm tài
sản đó . Người mua sẽ thu hồi số tiền mua tài sản đó thông qua tiền thuê được trả
trong tương lai do các dịch vụ của các tài sản cung cấp . Trong nền kinh tế thị
trường, việc mua tài sản và cho thuê tài sản đều tính bằng tiền . Giá trị hiện hành
của tài sản và tiền thuê dịch vụ tài sản đều gắn với tiền trả lãi suất và thời gian
Giá trị hiện tại của 1 USD tại một ngày nào đó trong tương lai là số tiền mà
nếu đem cho vay ngày hôm nay, sẽ tích lũy thành 1 USD vào ngày nào đó trong
tương lai.
Quy luật của lãi kép chỉ ra rằng, cho vay 1 USD hôm nay sẽ tích lũy thành
một số tiền càng lớn, nếu tương lai mà chúng ta duy trì khoản cho vay và cho vay
tiếp khoản lãi càng lâu dài. Ngược lại, giá trị hiện tại của một USD kiếm được tại
một thời điểm tương lai nào đó trở lên ngày càng nhỏ, nếu thời điểm tương lai mà
tại đó kiếm được một USD, càng xa xôi.
24
Sự tích lũy thông qua lãi suất
Hình trên cho ta thấy việc vay 1 USD ngày hôm nay sẽ tích lũy ở các mức
lãi kép 5% và 10% như thế nào. Sau 10 năm, 1 USD cho vay sẽ tích luỹ thành
2.59 USD ở mức lãi suất 10%, nhưng chỉ là 1.62 USD ở mức 5%. Các mức lãi
suất cao hơn tạo ra tích lũy nhanh hơn thông qua việc cho vay. Do đó giá trị hiện
tại của 1USD sau thời gian là 10 năm là 1/2.59 = 0.386 USD với mức lãi suất
10%. Tuy nhiên nếu mức lãi suất là 5% thì giá trị 1 USD sau 10 năm là 1/1.62 =
0.617 USD
Sử dụng mức lãi suất để tính các giá trị hiện tại của các khoản trả trong
tương lai cho ta biết cách đúng đắn để cộng gộp lại các khoản trả ở những điểm
thời gian khác nhau. Chúng ta tính giá trị hiện tại cho mỗi khoản trả ở mỗi thời
điểm. Sau đó, chúng ta cộng gộp lại các giá trị hiện tại của các khoản trả khác
nhau. Giá của tài sản vốn có liên quan đến chuỗi các khoản trả trong tương lai mà
sẽ thu được từ các dịch vụ vốn mà nó cung cấp . Việc tính toán giá trị hiện tại của
khoản tiền cho thuê kiếm được bằng tài sản đó trong mỗi năm của thời gian họat

động của nó và cộng những giá trị hiện tại đó với nhau cho ta biết tài sản đó đáng
giá bao nhiêu tại ngày hôm nay.
1.1.2.3 Xác định giá trị hiện tại
Việc xác định giá tài sản có ý nghĩa vô cùng quan trọng tới quyết định đầu
tư của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải so sánh những phí tổn mà họ phải
chi ra hiện nay với luồng tiền mà tài sản đó tạo ra trong tương lai. Tuy nhiên chi
24
Lãi suất 10%
Giá trị tích lũy của một USD trong các năm
1.62 USD
0 2
4 6 8 10
1
2
3
Lãi suất 5%
Lãi suất 10%
2.59 USD
phí mà doanh nghiệp phải chi ra và luồng tiền có thể thu được trong tương lai từ
tài sản không đồng nhất về thời gian, do đó để có thể so sánh được chúng ta phải
đặt chúng trên cùng một mặt bằng về thời gian. Một trong những cách đó là
chuyển giá trị những khoản tiền dự kiến thu được trong tương lai về hiện tại. Ta
sẽ xem xét kĩ hơn về giá trị hiện tại
Giá trị hiện tại (PDV) là giá trị tính bằng tiền hiện hành của các khoản thu
hoặc các khoản thanh toán trong tương lai.
Để xác định được giá trị của khoản tiền được trả trong tương lai đáng giá
bao nhiêu hiện nay, ta phải tiến hành xác định giá trị tương lai
Giá trị tương lai của một khoản đầu tư
Giả sử chúng ta có vốn K đem đầu tư ngày hôm nay với lãi suất r. Ta có giá
trị tương lai là:

FV
1
=K(1+r) sau 1 kỳ
FV
2
=K(1+r)
2
sau 2 kỳ, ……
FV
n
=K(1+r)
n
sau n kỳ
Trong đó (1+r)
n
là hệ số tính kép để tính chuyển các khoản tiền từ giá trị
mặt bằng thời gian hiện tại về mặt bằng thời gian tương lai.
r : là tỷ suất sử dụng để tính chuyển.
Công thức xác định giá trị hiện tại
r
FV
PDV
+
=
1
1
1
Sau 1 kỳ
2
2

2
)1( r
FV
PDV
+
=
Sau 2 kỳ, .....
n
n
n
r
FV
PDV
)1( +
=
Sau n kỳ
Tổng giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ sau n năm được xác định
t
n
t
t
n
FV
r
PDV

=
+
=
1

)1(
1
Trong đó: t là kỳ nghiên cứu thứ t
r là lãi suất chiết khấu
24
Hệ số 1/(1+r)
t
được gọi là hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản tiền từ
giá trị ở mặt bằng thời gian hiện tại. Như vậy quy luật của lãi suất kép chỉ ra số
tiền tích lũy và giá trị hiện tại của vốn phụ thuộc vào 2 nhân tố: thời gian và lãi
suất. Do vậy lãi suất và giá trị tương lai của vốn là cơ sở để xác định giá trị của
một tài sản.
1.1.2.4. Giá trị ròng hiện tại và quyết định đầu tư
Một trong những tiêu chuẩn doanh nghiệp phải tính đến khi quyết định có
nên đầu tư vốn hay không, là giá trị ròng hiện tại (NPV). Nghĩa là doanh nghiệp
quyết định đầu tư, nếu như giá trị hiện tại của luồng tiền tương lai dự kiến từ
khoản đầu tư đó lớn hơn chi phí đầu tư (NPV>0)
Trường hợp 1: Đầu tư một lần ngay từ đầu và dự kiến nó sẽ mang lại số
thu cuối mỗi kỳ là : ẽ
1
, ẽ
2,

3,
....., ẽ
n
thì giá trị ròng hiện tại của đầu tư được xác
định theo công thức:

=

+

+−=
n
t
t
t
r
CNPV
1
)1(
Trong đó: r : là lãi suất bình quân hàng năm

1
: là số thu năm thứ t
C : là khoản đầu tư một lần ban đầu
n : là số năm kỳ nghiên cứu
Trường hợp 2: đầu tư được chia ra ở nhiều năm trong kỳ và thu nhập chỉ
có khi tài sản được đưa vào họat động (thu, chi cùng thời điểm đầu kỳ).
Giá trị ròng hiện tại của đầu tư được xác định theo công thức:


=
+
−∏
=
1
0
)1(
n

t
t
tt
r
C
NPV
Trong đó: C
1
: toàn bộ chi đầu tư năm thứ t

1
: là số thu năm thứ t
r : là lãi suất bình quân hàng năm
n : là số năm kỳ nghiên cứu
Trường hợp 3: đầu tư được chia ra ở nhiều năm trong kỳ và thu nhập chỉ
có khi tài sản được đưa vào họat động (chi ở đầu kỳ và thu ở cuối kỳ).
24
Giá trị ròng hiện tại của đầu tư được xác định theo công thức:
∑∑

==
+

+

=
1
01
)1()1(
n

t
t
t
n
t
t
t
r
C
r
NPV
Trong đó: C
1
: toàn bộ chi đầu tư năm thứ t

1
: là toàn bộ chi đầu tư năm thứ t
r : là lãi suất hàng năm
n : là số năm kỳ nghiên cứu
Kết luận:
Nếu NPV >0 tức là giá trị hiện tại của các khoản tiền dự kiến thu được
trong tương lai từ tài sản lớn hơn chi phí đầu tư. Doanh nghiệp sẽ quyết định đầu
tư.
Nếu NPV = 0 tức là lợi tức từ việc đầu tư đúng bằng chi phí cơ hội của việc
sở hữu vốn. Doanh nghiệp sẽ trung lập giữa đầu tư và không đầu tư.
Nếu NPV<0 doanh nghiệp sẽ không đầu tư.
1.1.2.5. Lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa
Trong thực tế, tiền thuê vốn hiện vật trong tương lai còn phức tạp hơn so
với việc cho ngân hàng vay dù đó là lãi suất cố định. Việc trả tiền thuê vốn hiện
vật trong tương lai còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế và mức sản xuất do tài sản

đó làm ra.
Lãi suất danh nghĩa cho ta biết sẽ thu được tiền lãi là bao nhiêu USD hiện
hành nếu cho vay một USD trong một năm
Lãi suất thực tế do mức tiền lãi của một khoản chi vay tính theo mức tăng
của lượng hàng hóa mà có thể mua được, chứ không phải theo mức tăng về giá trị
danh nghĩa hay tính bằng tiền của quỹ vay.
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Việc định giá tài sản cần xem xét lãi suất thực tế, trong nền kinh tế người ta
thường dùng hệ số chiết khấu dựa trên cở sở lãi suất thực tế để tính toán
1.2 Nhu cầu về dịch vụ vốn
24
1.2.1 Cầu về dịch vụ vốn của doanh nghiệp
Trong ngắn hạn, cầu về vốn của một doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở cầu
về dịch vụ vốn của doanh nghiệp đó. Tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh
cũng giống như yếu tố lao động, chủ doanh nghiệp phải xem xét một giờ thêm của
dịch vụ vốn sẽ mang lại thêm vào giá trị sản lượng của doanh nghiệp là bao nhiêu.
Do đó doanh nghiệp phải so sánh giữa chi phí cận biên của dịch vụ vốn và doanh
thu cận biên của dịch vụ vốn.
Doanh thu cận biên của vốn là mức gia tăng về tổng doanh thu do sự gia
tăng của một đơn vị dịch vụ vốn được sử dụng.

K
TR
MR
K
K


=
Khi doanh nghiệp độc quyền trên thị trường sản phẩm thì đường MR

K
cũng
dốc hơn khi doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường sản phẩm. Đồng thời doanh
thu cận biên của dịch vụ vốn cũng tuân theo quy luật giảm dần.
Chi phí cận biên của dịch vụ vốn là mức gia tăng về tổng chi phí do sự gia
tăng một đơn vị dịch vụ vốn được sử dụng.

K
TC
MR
K
K


=
Theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận nói chung, nếu doanh nghiệp cạnh
tranh trên thị trường vốn thì chi phí cận biên (MC
K
) của vốn luôn bằng chi phí
tiền thuê vốn danh nghĩa (R)
MC
K
= R
Đường MR
K
cho thấy mức dịch vụ vốn mà doanh nghiệp sẽ thuê tương ứng
với các mức tiền thuê R trên thị trường. Vì vậy đường MR
K
chính là đường cầu về
dịch vụ vốn của doanh nghiệp . Đường cầu về dịch vụ vốn dốc xuống về bên phải

cũng do tác động của quy luật sản phẩm cận biên giảm dần
Vì vậy, doanh nghiệp sẽ tăng thuê vốn cho đến khi mà doanh thu cận biên
của vốn bằng tiền thuê vốn danh nghĩa
MR
K
= R
24
R
R
0
K
0
K
MR
K
= D
K
Xác định giá thuê vốn v à đường cầu về vốn của doanh nghiệp
* Các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu về dịch vụ vốn
- Giá sản phẩm của doanh nghiệp. Khi giá tăng làm cho MR
K
tăng dẫn đến MC
K
tăng, đường MR
K
dịch chuyển sang phải, khối lượng vốn tăng.
- Mức sử dụng các yếu tố đầu vào khác. Giả sử khi lao động tăng, làm cho tổng
doanh thu tăng, dẫn đến MR
K
tăng, đường MR

K
dịch chuyển sang phải, khối
lượng vốn tăng.
-Tiến bộ kĩ thuật , năng suất của vốn hiện vật tăng lên , làm cho tổng doanh thu
tăng, dẫn đến MR
K
tăng, MR
K
dịch sang phải, khối lượng vốn tăng

1.2.2 Cầu về dịch vụ vốn của ngành
Là tổng cầu về dịch vụ vốn của các doanh nghiệp trong ngành, được xác
định bằng cách cộng theo chiều ngang đường MR
K
của các doanh nghiệp.
24
R
R
1
R
2
MR
K2
MR
K1
R
K
1
K
2

K’ K K
1
K
2
K’ K
D
K
D
K’
Đường cầu về vốn khi P không
đổi
Đường cầu khi P giảm
Đường cầu vốn của doanh nghiệp Đường cầu vốn của ng nhà
Đường cầu về vốn của ng nhà
R
R
0
K
1
K
2
MR
K2
MR
K1
Dịch chuyển đường cầu về vốn
Khi tiền thuê vốn giảm (R), cầu về khối lượng dịch vụ vốn tăng lên
(K), khối lượng sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn, giá của sản phẩm giảm
xuống, làm cho TR
K

 => MR
K
, đường MR
K
dịch chuyển sang trái từ
MR
K1
--> MR
K2
. Đường cầu về dịch vụ vốn của ngành khi giá giảm dốc hơn
đường cầu về dịch vụ vốn của ngành khi P không đổi.
1.3 Cung về dịch vụ vốn
1.3.1.Chi phí của vốn
Vì mục tiêu lí giải các khoản đầu tư do doanh nghiệp cho thuê thực hiện
nên chúng ta xem xét lợi ích và chi phí của việc sở hữu khối lượng vốn lớn.
Lợi ích của việc sở hữu vốn là doanh thu nhận được từ việc cho các doanh
nghiệp sản xuất thuê để nhận được thu nhập chính là giá thuê vốn(R) trả cho mỗi
đơn vị vốn mà nó sở hữu.
Chi phí của việc sở hữu vốn, mỗi khi cho thuê một đơn vị vốn thì doanh
nghiệp cho thuê phải chịu 3 loại chi phí:
+ Chi phí lãi suất : tức là khi doanh nghiệp vay tiền để mua vốn thì phải trả
lãi cho khoản vay đó.
+ Khoản lỗ hay lãi do giá vốn thay đổi: trong khi doanh nghiệp cho thuê
vốn thì giá vốn có thể thay đổi, nếu giá vốn giảm doanh nghiệp cho thuê bị lỗ, nếu
giá vốn tăng doanh nghiệp cho thuê được lãi.
+ Chi phí khấu hao: trong khi cho thuê, vốn bị hao mòn.
1.3.2. Cung về dịch vụ vốn của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cung về vốn đồng thời cũng là các doanh nghiệp có nhu
cầu về hàng tư liệu. Đứng trước mỗi nhu cầu nhà cung ứng tiềm tàng về vốn sẽ so
sánh giữa giá mua tài sản vốn với giá trị hiện tại của tất cả các khoản tiền dự kiến

có thể thu được trong tương lai từ tài sản đó để quyết định đầu tư. Đồng thời
doanh nghiệp phải xác định được giá cho thuê tối thiểu. Giá cho thuê tối thiểu là
tiền cho thuê cho phép người chủ sở hữu vừa đủ bù đắp chi phí cơ hội cho việc sở
hữu vốn hay chi phí cho thuê vốn.
Nếu giá cho thuê thực tế cao hơn giá cho thuê tối thiểu, doanh nghiệp sẽ
tăng khối lượng vốn cho thuê, cung về dịch vụ vốn của doanh nghiệp tăng và
ngược lại.
1.3.3 Cung về dịch vụ vốn cho một ngành
24
Trong ngắn hạn, tổng dự trữ các tài sản vốn cho toàn bộ nền kinh tế là cố
định. Do đó lượng vốn sẵn sàng cung ứng cho một ngành tương đối ổn định.
Một số ngành như điện, viễn thông, luyện kim, ... không thể ngày một
ngày hai có thể xây dựng thêm nhà máy mới.. Do đó cung về dịch vụ vốn cho các
ngành là cố định, đường cung về vốn là thẳng đứng.
Một số ngành khác có thể thu hút thêm lượng cung ứng dịch vụ vốn cho
mình thông qua việc tăng tiền thuê vốn: ví dụ như ngành thương mại bằng cách
trả tiền thuê cao hơn nên họ thu hút thêm được một phần vốn tài sản.
Như vậy, đường cung về dịch vụ vốn cho một ngành trong ngắn hạn thường
là một đường thẳng đứng hoặc là rất dốc.
Trong dài hạn, dự trữ tài sản vốn trong cho từng ngành sẽ thay đổi. Các
nhà máy có thể xây dựng thêm, các thiết bị có thể được sản xuất và mua sắm
thêm...
Dự trữ tài sản vốn lớn hơn sẽ tạo ra (luồng dịch vụ vốn) khả năng cung ứng
vốn lớn hơn và ngược lại, Nhưng dự trữ vốn lớn hơn chỉ khi nào giá cho thuê vốn
cao hơn. Do đó trong dài hạn đường cung về vốn cho một ngành là đường dốc lên
và thoải hơn đường cung về vốn ngắn hạn.
1.3.4 Cung về vốn đối với toàn bộ nền kinh tế
Trong ngắn hạn, đối với toàn bộ nền kinh tế, tổng cung các tài sản vốn như
máy móc, nhà cửa, xe cộ … mà chúng ta cung cấp là cố định vì không thể trong
thời gian ngắn có thể tạo ra được các máy mới. Bởi vậy đường cung của các dịch

vụ vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng do việc cung ứng các dịch vụ vốn
trong ngắn hạn là cố định.
Trong dài hạn, một lượng dịch vụ vốn nhất định được cung ứng cho nền
kinh tế chỉ khi nào thu được giá cho thuê cần có. Nếu nó thu được nhiều hơn, con
người sẽ tạo thêm các hàng tư liệu mới. Nếu nó thu được ít hơn, các chủ sở hữu
vốn sẽ đồng ý để hàng tư liệu của họ hao mòn mà không tạo thêm các hàng tư liệu
mới.
24
S’
S
S’
S
Mức cung cố định
trong ngắn hạn
Lượng cung ứng dịch vụ vốn
Đồ thị cung ứng vốn
Tiền thuê
1 đơn vị

×