Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực tập nhận thức tại nhà máy thủy điện HÒA BÌNH ĐH Điện Lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 41 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
Sinh viên thực hiện: Lê Quỳnh Nga
Lớp: Đ3-QLNL
Nội dung thực tập:
PHẦN 1: Tìm hiểu tổng quan về một nhà máy thủy điện nói chung
1.1. Cấu trúc chung của một nhà máy thủy điện.
1.2. Nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện.
1.3. Vai trò của nhà máy thủy điện trong hệ thống và các chức năng khác.
PHẦN 2: Tìm hiểu thực tế tại nhà máy thủy điện Hòa Bình
2.1. Giới thiệu chung về nhà máy thủy điện Hòa Bình.
a. Các đặc trưng chung về nhà máy thủy điện.
b. Những thông số về kỹ thuật, các thiết bị và hệ thống của nhà máy.
c. Vai trò, vị trí của NMTĐ Hòa Bình trong hệ thống.
2.2. Tình hình sản lượng điện phát của nhà máy thời gian vừa qua.
2.3. Nhận xét, đánh giá.
PHẦN 3: Kết luận
Giáo viên hướng dẫn
Ngô Ánh Tuyết

MỤC LỤC

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

1


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

LỜI NÓI ĐẦU


Thực tập nhận thức là việc rất quan trọng đối với sinh viên. Cần phải cung cấp cho sinh viên
những hiểu biết về mạng và hệ thống điện Việt nam. Giúp sinh viên nhận thức được cơng
việc, ngành nghề mà mình đã chọn theo học.
Trường Đại học Điện Lực Hà Nội là trường đại học đầu ngành của ngành Điện. Mặc dù thời
gian thành lập chưa dài nhưng trong những năm qua trường đã đào tạo ra nhiều kỹ sư, cử
nhân có chất lượng cao. Đạt được thành tích này là nhờ sinh viên của trường ln được học đi
đơi với hành. Trong đó các kỳ thực tập đóng một vai trị quan trọng. Ngay từ năm thứ ba, nhà
trường đã dành cho sinh viên thời gian thực tập là bốn tuần, gồm có 3 tuần học lý thuyết và
làm báo cáo tại trường và 1 tuần đi nhận thức tại nhà máy.
Là những sinh viên ngành Quản lý năng lượng, một trong những ngành học đặc trưng của
trường, việc tìm hiểu về các kiến thức thực tế ở các nhà máy là rất quan trong cho công việc
của chúng em sau này. Đáp ứng được yêu cầu đó, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em
đi nhận thức tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình – trung tâm điện lực lớn nhất Việt Nam. Đây là
một cơ hội rất tốt để sinh viên có được nhận thức chung về việc sản xuất và phát điện tại nhà
máy điện lớn nhất cả nước cũng như các cơng trình, thiết bị máy móc hiện đại.
Trong thời gian thực tập, với sự cố gắng của bản thân, đồng thời với sự giúp đỡ của các thầy
giáo hướng dẫn, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ chú cơng tác tại nhà máy, em đã
hồn thành chuyến thực tập và cũng đã có được những hiểu biết nhất định về NMTĐ Hịa
Bình nói riêng cũng như hệ thống thủy điện Việt Nam nói chung. Song do thời gian thực tập
khơng phải là dài, việc tìm hiểu và thu tập kiến thức về chuyến đi còn nhiều hạn chế, nên bài
làm của em không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của các thầy, cơ để em có thể hoàn chỉnh bài báo cáo hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, 16 tháng 5 năm 2011
Sinh viên:
Lê Quỳnh Nga

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

2



BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ MỘT NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
NÓI CHUNG
1.1. Cấu trúc chung của một nhà máy thủy điện:

Nhà máy của trạm thủy điện là nơi chứa các thiết bị động lực chính ( turbine, máy phát điện),
ngồi ra cịn bố trí các thiết bị phụ để đảm bảo vận hành được an toàn cho các thiết bị chính
như: hệ thống các thiết bị điện: tủ điều khiển, thiết bị tự động, thiết bị bảo vệ, thiết bị phân
phối điện, máy biến áp; các hệ thống phụ thủy lực; các xưởng sửa chữa và thử nghiệm… Tất
cả các thiết bị trên cần phải bố trí một cách hợp lý và thuận tiện, yêu cầu quá trình vận hành
tốn kém ít nhất, an tồn, có hệ số lợi dụng các thiết bị cao nhất.
Nhà máy thủy điện được chia làm hai phần, lấy cao trình sàn máy phát làm ranh giới phân
chia: Phần dưới nước và phần trên khô. Phần trên là kết cấu nhà công nghiệp, thông thường
chứa hệ thống cầu trục, các phần trên của máy phát điện, tủ điều khiển tổ máy và thiết bị điều
tốc… Phần dưới nước chủ yếu chứa các bộ phận dưới của máy phát, ống áp lực, buồng
turbine, bánh xe công tác, ống xả và bố trí hệ thống thiết bị phụ cơ điện. Trong nhà máy, ngoài
các tổ máy phát điện cịn có cầu trục dùng để lắp ráp và vận chuyển các cụm lớn của tuabin,
máy phát điện, máy biến áp động lực và các thiết bị phụ trong nhà máy, trong gian máy
thường dùng cầu trục cầu. Ngoài gian máy chính thường dùng cần trục chữ nơm hoặc các loại
máy trục khác như tời, máy nâng kích thủy lực đặt tại chỗ. Cửa lấy nước và ống xả còn được
trang bị lưới chắn rác, các cửa van và trang thiết bị cơ khí thủy cơng khác. Trạm máy biến áp
đặt song song ở thường hoặc hạ lưu với các tổ máy để rút ngắn chiều dài các thanh cái máy
phát.

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG


3


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

Hình 1-1: Sơ đồ cơng nghệ bố trí các thiết bị thủy điện
Chú thích:
1- Tuabin; 2- Máy phát; 3- Van trước tuabin; 4- Máy biến áp; 5- Cáp dẫn điện; 6- Thiết bị làm
mát máy phát; 7- Hệ thống đo lường và van điều khiển; 8- hệ thống cấp nước kỹ thuật; 9- Hệ
thống khí nén; 10- Hệ thống kích từ; 11- Hệ thống dầu; 12- Cầu trục; 13- Phòng điều khiển
trung tâm; 14- Trạm phân phối; 15- Đường dây tải thuộc trạm; 16- Cửa van ống xả; 17- Két
dầu áp lực; 18- Tủ điều tốc; 19- Điều chỉnh thủy lực. 20- Hệ thống thoát nước.
Thiết bị của trạm thủy điện có thể được chia ra thành các loại: Thiết bị động lực( gồm tuabin
và máy phát điện), thiết bị cơ khí, thiết bị phụ và thiết bị điện. Hình 2-1 cho ta thấy được một
cách khái quát về mối quan hệ giữa chúng.
Dưới đây em xin trình bày sơ bộ một số thiết bị trong nhà máy thủy điện:
1.1.1. Tuabin thủy lực:
Tuabin thủy lực là loại động cơ chạy bằng sức nước, nó nhận năng lượng dịng nước để quay
và kéo rô to máy phát điện quay theo để tạo ra dòng điện. Tổ hợp tuabin thủy lực và máy phát
điện gọi là ‘ Tổ máy phát điện thủy lực’. Để sử dụng một cách có hiệu quả năng lượng dòng
nước đặc trưng bởi tổ hợp cột nước và lưu lượng khác nhau cần phải có đủ các loại tuabin
khác nhau về cấu tạo, kích thước cũng như quá trình làm việc
Dựa vào việc sử dụng dạng năng lượng trong cơ cấu bánh xe công tác của tuabin người ta
chia tuabin thủy lực ra lam 2 loại. Tuabin xung kích và tuabin phản kích. Trong các loại lại
chia ra các hệ và các kiểu tuabin.
Viết phương trình Becnully cho cửa vào (chỉ số 1) và cửa ra (chỉ số 2) của bánh xe cơng tác
tuabin, ta có năng lượng viết cho một đơn vị trọng lượng nước như sau:
p − p2 α1V12 − α 2V22
( Z1 − Z 2 ) + 1
+

γ
2g
H=
Trong đó:
Z1 – Z2 :là thành phần năng lượng do chênh lệch vị trí tạo ra, gọi là vị năng;
P1 − P2
γ : là áp năng; gộp vị năng và áp năng thành thế năng ( T ).

α1V12 − α 2V22
2g
: là động năng ( Đ ).
Từ những thành phần năng lượng trên ta có những loại tuabin thủy lực sau:
Tua bin chỉ sử dụng phần động năng để làm quay bánh xe công tác gọi là loại tua bin xung
kích. Loại này cịn được gọi là tuabin dịng chảy khơng áp vì dịng chảy trong mơi trường khí
quyển nên chuyển động của dịng tia trên cánh bánh xe công tác là chuyển động không áp, áp
suất ở cửa vào và cửa ra là như nhau và bằng áp suất khí trời. Tuabin xung kích được chia ra
các hệ sau:
 Hệ tuabin xuyên tâm hướng trục ( tuabin tâm trục );
 Hệ tuabin hướng trục ( gồm tuabin cánh quạt và tuabin cánh quay );
 Hệ tuabin hướng chéo;
 Hệ tuabin dòng
 Hệ tuabin thuận nghịch ( làm việc ở hai chế độ: máy bơm và tuabin ).

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

4


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH


1.1.2. Các thiết bị phụ trợ thủy lực:









Để đảm bảo chế độ vận hành bình thường của trạm thủy điện, ngồi các thiết bị động lực cịn
phải có các hệ thống phụ trợ về cơ và điện. Các hệ thống phụ thủy lực gồm có: hệ thống dầu,
hệ thống khí nén, hệ thống cấp nước kỹ thuật, hệ thống tháo nước, hệ thống cứu hỏa…
Hệ thống thiết bị dầu: Do tính chất của dầu ta chia làm hai loại hệ thống: dầu cách nhiệt và
dầu bôi trơn. Dầu cách nhiệt dùng cách điện và làm mát cho máy biến áp, đóng cắt các thiết bị
điện. Dầu bơi trơn làm trơn các ổ trục máy, dùng truyền năng lượng cho hệ thống điều chỉnh
tổ máy và bôi trơn các thiết bị…Dung tích dầu của hệ thống bơi trơn thường chiếm 30% tồn
bộ dung tích dầu vận hành. Dung tích dầu cách nhiệt cho máy biến áp thường cứ 1000kW cần
0,54 tấn đối với máy biến áp loại lớn, và 0,6 đến 1,3 tấn đối với máy biến áp loại vừa. Hai hệ
thống dầu phải tách riêng do tính chất dầu khác nhau.
Trong các hệ thống cấp dầu phải qua thiết bị lọc để loại trừ hợp chất và nước. Ở các trạm thủy
điện lớn có thiết bị tái sinh dầu chủ yếu để hồi phục tính chất cơ lý và hóa của dầu như độ
nhớt, độ axit, sự tồn tại lưu huỳnh. Đối với trạm thủy điện nhỏ và vừa thường khơng có thiết
bị tái sinh dầu. Tất cả các thiết bị của hệ thống thiết bị dầu thường bố trí tầng dưới của sàn lắp
ráp, có hệ thống phịng hảo và chống nóng. Nếu xây bể ngồi trời thì phải đặt cách xa nhà
máy 20 m và có thiết bị đặc biệt bảo vệ.
Hệ thống cấp nước kỹ thuật: Dùng để cấp nước làm mát: máy phát, máy biến áp, ổ trục đỡ và
ổ trục định hướng của máy phát, làm mát máy nén khí…Trong đó lượng nước làm mát chiếm
khoảng 60-65 % toàn bộ lượng nước của hệ thống, lượng nước làm mát của ổ trục chiếm từ
10-20%, lượng nước làm mát máy biến áp chiếm 15%. Nguồn cấp nước kỹ thuật có quan hệ

đến cột nước của trạm thủy điện, thường có thể áp dụng các hình thức sau:
Hệ thống cấp nước bằng máy bơm: Sử dụng loại hệ thống này khi cột nước của trạm H < ( 1215 ) m, áp lực này không đủ áp lực cung cấp nước cho các thiết bị. Do vậy phải dùng bơm để
tạo đủ áp lực. Khi cột nước của trạm H > 60 m , lúc này áp lực lại vượt quá giới hạn, do vậy
hoặc là dùng máy bơm với áp lực cho phép hoặc dùng tự chảy nhưng phải dùng thiết bị giảm
áp trước khi đưa nước đến thiết bị dùng. Nước được lấy từ hạ lưu nhà máy hoặc từ giếng.
Hệ thống cấp nước tự chảy: Hệ thống cấp nước loại này kinh tế nhất, tuy nhiên cột nước phải
đảm bảo áp lực nằm trong giới hạn thích hợp. Thường lấy nước tự chảy từ ống áp lực ngay
trong nhà máy hoặc lấy từ buồng xoắn. Hệ thống cấp nước tự chảy thích hợp với cột nước lớn
hơn ( 12 – 15 ) mét và nhỏ hơn ( 40 – 50 ) mét.
Hệ thống cấp nước hỗn hợp: Khi cột nước của trạm thủy điện thay đổi nhiều thì nên áp dụng
hệ thống cấp nước hỗn hợp. Trong hệ thống này, khi cột nước nằm trong giới hạn thích hợp
thì lấy nước tự chảy từ ống áp lực hoặc từ buồng xoắn theo nguyên tắc tự chảy, khi cột nước
nằm ngoài giới hạn thì dùng bơm để lấy nước. Hệ thống này khá linh hoạt.
Trong hệ thống cấp nước kỹ thuật, lưu tốc lớn nhất không vượt quá 10m/s, thường
nằm trong giới hạn 1,5-7 m/s.
Hệ thống khí nén: Hệ thống khí nén trong trạm thủy điện dùng cấp khí nén: cho két
dầu áp lực máy điều tốc, dùng nén nước bù đồng bộ ở tuabin, dùng dập tắt hồ quang ở máy
cắt điện, thổi rác ở lưới chắn rác và dùng cho máy cơng cụ…Hệ thống này gồm có máy nén
khí, các thùng đựng khí nén, các đường ống dẫn khí nén đến nơi dùng.
Hệ thống tháo nước của tổ máy: Khi cần kiểm tra và sửa chữa buồng xoắn, ống xả cần
phải tháo cạn nước trong đó. Ở những trạm thủy điện lớn, lượng nước này lên tới từ 8 đến
10.000 m3 hoặc hơn. Vì vậy cần phải có hệ thống tháo nước, hệ thống này thường có hành
lang tập trung nước và máy bơm để tiêu nước về hạ lưu của nhà máy. Hành lang tập trung
nước đặt phía trước đoạn cong của ống xả và chạy dọc theo các tổ máy để nhân nước từ
buồng xoắn và ống xả tháo vào, đáy hành lang phải thấp hơn đáy ống xả.
Hệ thống cứu hỏa trong nhà máy:
Cứu hỏa trong gian máy chính: Có thể dùng bình dập hóa chất đặt ở trên cột bốn góc nhà máy
hoặc dùng vịi rồng dập lửa. Nếu cột nước H ≥ 30m, dùng phương pháp tự chảy. Nếu khơng
đủ cột nước thì phải dùng máy bơm. Nước dùng trong cứu hỏa không cho phép dùng chung
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG


5


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

với hệ thống cấp nước kỹ thuật. Mỗi hệ thống cứu hỏa phải có hai nguồn nước để đảm bảo an
tồn khi có hỏa hoạn. Vịi rồng thường được bố trí cách sàn 1,35m.
 Cứu hỏa gian xử lý dầu: Do dầu bị khô hanh dễ tạo nên tĩnh điện và gây cháy, do vậy từ cửa
ra của ống dẫn và cứ 100m phải nối đất. Máy cắt dầu khi cắt có hơi dầu phụt ra, vì vậy không
được bật diêm và đem đèn dầu tới gần.
 Cứu hỏa máy phát: Trong vận hành thường xảy ra ngắn mạch giữa các cuộn dậy stator hoặc
đầu hàn cuộn dây bị cháy. Cuồn dây stator nằm trong vỏ kín nên các biện pháp khác không
dập tắt lửa được nên phải có hệ thống riêng. Có thể sấy khơ vì dây cách điện bằng nhựa
đường chống thấm tốt. Thường trên và dưới cuộn stator đặt hai vòng ống dập lửa, trên các
vòng đục các hàng lỗ.
1.1.3. Máy phát điện của nhà máy thủy điện:
Máy phát điện là thiết bị biến cơ năng của tuabin thành điện năng cung cấp cho hệ thống điện,
nó là loại máy phát đồng bộ ba pha có số vịng thấp, cực lồi. Các bộ phận chính của máy phát
là: Phần quay rotor, phần tĩnh là stator, hệ thống kích từ, hệ thống làm nguội máy phát, hệ
thống chống cháy, nén nước…
1.1.4. Cầu trục của nhà máy thủy điện:
Trong nhà máy thủy điện để phục vụ cho việc lắp ráp và sửa chữa tổ máy cần phải có cầu
trục. Thơng thường cầu trục chính bố trí trong gian máy chính, tầm hoạt động của nó phải bao
qt toàn bộ gian máy và sàn lắp ráp. Ở các gian máy phụ có thể đặt them máy nâng hạ riêng
phục vụ cho thiết bị tại chỗ.
1.1.5. Máy biến áp:
Việc truyền tải điện năng đi xa được tiến hành với điện áp cao nhằm giảm tổn thất trên dây tải
và giảm tiết diện dây tải, khoảng cách tải càng xa và cơng suất tải càng lớn thì điện áp càng
phải cao. Ví dụ để tải 500 MW đi xa 100-200 km cần phải có điện áp 220 kV. Khi nâng áp để

tải điện đi xa thì cuối đường dây lại phải hạ áp xuống 3 đến 6 kV, và thấp nhất là 380 V để cấp
cho các hộ sử dụng điện. Do vậy máy biến áp phải làm nhiệm vụ nâng và giảm điện áp. Máy
biến áp hiện đại thường có hiệu suất cao ( đến 99% và hơn), tuy nhiên tổn hao chung cho các
trạm biến áp vào khoảng 4-6% điện năng hàng năm của các trạm điện sản ra.

Hình 1-2: Các bộ phận của máy biến áp ba pha.
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

6


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

1- Thùng dầu; 2- Hệ thống bánh xe lăn; 3- Sứ cao áp; 4- Ống tản nhiệt; 5- Thùng giản

dầu; 6- Quạt gió; 8- Van; 9- Sứ hạ áp.
Cấu tạo của máy biến áp: Để nâng cao mức cách điện và cải thiện khả năng làm nguội, lõi
thép từ và các cuộn dây máy biến áp được đặt ngập trong thùng dầu máy biến áp 1. Bên trong
thùng dầu cịn bố trí thùng giản dầu 5 thơng với thùng 1 qua ống dẫn, để giản dầu khi nhiệt độ
dầu tăng khỏi nổ. Van 8 có tác dụng phụt dầu sự cố do nhiệt độ làm giảm thể tích dầu quá
mức. Các đầu dây từ phòng phân phối máy phát dẫn đến sứ cách điện hạ áp 9 và dây ra điện
áp cao qua cao áp 3 nối với dây tải về trạm phân phối cao áp. Để giảm nhiệt độ dầu trong
thùng 1 xung quanh thùng có lắp các đường ống tản nhiệt 4 và tăng cường hạ nhiệt bằng các
quạt gió 6. Bên dưới thùng 1 có hệ thống bánh xe lăn có thể là 2000, 2500, 3000 mm. Để đổi
hướng của bánh xe ta dùng kích nâng thùng 1 lên và quay bánh theo hướng mới.
Khả năng vượt tải tạm thời của máy biến áp trong vài giờ có thể đạt 30 – 40%, cịn vượt tải
lâu dài có thể từ 5- 10%. Lượng dầu sơ bộ tính cho cứ 1 kVA là 1 kg.
1.2. Nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện nói chung:
Nhà máy thuỷ điện dùng năng lượng dịng chảy của sơng suối để sản xuất điện năng.Công
suất của nhà máy thuỷ điện phụ thuộc vào lưu lượng nước Q( m 3/s ) và chiều cao hiệu dụng

của cột nước H( m ) của dòng nước tại nơi đặt nhà máy.
Thuỷ điện được xây dựng bằng cách tận dụng độ dốc tự nhiên của sơng. ở đây, cơng trình dẫn
nước khơng đi theo sông mà tắt ngang. Thuỷ điện như thế gọi là thuỷ điện kiểu ống dẫn. Đầu
đoạn sông đặt công trình lấy nước 1, rồi từ đó qua ống dẫn 2 đi vào bể áp lực 3. Đập 7 làm
dâng nước, tạo dòng nước mạnh đi vào ống dẫn nước. Ống dẫn 2 có độ nghiêng khơng đáng
kể so với độ nghiêng tự nhiên của đoạn sông AB. Ống dẫn áp lực 4 đi vào tua bin trong gian
máy 5 rồi trở về sông B qua kênh tháo nước 6.
Các cơng trình của nhà máy thuỷ điện :
 Đập ngăn + hạ tầng cơ sở ( chiếm 60% tổng kinh phí ).
 Hồ chứa nước : để giữ nước, thuỷ lợi, dịch vụ du lịch.
 Cửa nhận nước : ngăn rác, nhận nước vào tua bin.
 Ống dẫn lực.
 Thoát nước ( sau tua bin )
 Hạ lưu : chống lở, vỡ 2 bờ hạ lưu.
 Gian máy : tua bin + máy phát : sản xuất điện năng
 Trạm phân phối điện :nhận điện từ gian máy và cung cấp điện cho hệ
thống điện .
 Các cơng trình khác.
Động cơ sơ cấp dùng để quay các máy phát điện trong nhà máy thủy điện là các tuabin thủy
lực, trong đó động năng và thế năng của nước được biến đổi thành cơ năng để làm quay máy
phát điện. Công suất trên trục tuabin phụ thuộc vào lưu lượng nước chảy qua tuabin và chiều
cao cột nước hiệu dụng và được xác định bởi biểu thức:
Ptb = 1000×Q×H×ỗd×ỗtuabin(kGm/s).
Trong đó:
Q : Lưu lượng nước chảy qua tuabin (m3/s)
H : Chiều cao cột nước hiệu dụng (m)
ỗd : Hiệu suất của các thiết bị dẫn nước có tính đến tổn thất cột nước trong chúng, như các
ống dẫn nước vào và ra khỏi tuabin.
ỗtuabin : Hiệu suất của tuabin thủy lực (với tuabin thủy lực công suất trung binh và lớn,
ỗtuabin = 0,88 đến 0,94).

Biết rằng 1 kW = 102 kGm/s, nên ta có cơng suất điện ở đầu cực máy phát bằng :

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

7


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

PTB
PF = 102 ×ỗF = 9,81×Q×H×ỗ (kW) (1-2)
Với ỗF : Hiệu suất của máy phát thủy điện ( 0,95-0,98 ).
ỗ = ỗd* ỗtua bin* ỗF : Hiệu suất của nhà máy thuỷ điện (0,85-0,86 ).
Từ (1-2) thấy rằng , công suất của nhà máy TĐ được xác định bởi lưu lượng nước Q và chiều
cao cột nước hiệu dụng H , Để xây dựng các nhà máy TĐ công suất lớn , cần tạo ra Q và H
lớn bằng cách xây dựng các đập ngăn nước và các hồ chứa có dung tích lớn.(hình 1-3).
Mức nước của hồ chứa trước đập 3 gọi là mực nước thượng lưu 1 và mức nước phía dưới đập
gọi là mực nước hạ lưu 2 .Độ chênh giữa mực nước thượng lưu và mực nước hạ lưu gọi là
chiều cao mực nước hiệu dụng H. H càng lớn thì nhà máy có cơng suất càng cao. Hồ chứa về
phía thượng lưu phục vụ cho việc tích nước , điều tiết dịng chảy khi phát điện. Cùng với việc
tăng chiều cao của đập , thể tích hồ chứa sẽ tăng lên , tăng công suất của nhà máy. Song việc
tạo ra các hồ chứa lớn có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế ,xã hội khá phức tạp như việc di
dời dân , dâng nước làm ngập vùng rộng lớn , phải xây dựng nhiều đập, giao thông vận tải…
Nhà máy TĐ được chia thành hai loại chính : nhà máy TĐ kiểu đập và nhà máy TĐ kiểu kênh
dẫn.
Sơ đồ nhà máy TĐ kiểu đập được cho ở hình 1-1 và mặt cắt gian máy cho trên hình 1-2. Các
nhà máy TĐ loại này thường được xây dựng trên các sông có độ dốc khơng lớn. Để tạo cột
nước cần thiết , người ta xây dựng đập nhăn giữa dịng sơng 3 , gian máy được đặt sau đập .
nước được dẫn vào tua bin 6 (h 1-1) qua ống dẫn đầu vào 7 và xả xuống hạ lưu qua ống dẫn
8 . để phục vụ cho giao thông vận tảI , người ta xây dựng âu thuyền 9 cùng các kênh dẫn

10,11.
H
8
6
8
5
7
b
)
3
4
10
9
11
a
)
2
3
1
1
2

Hình 1-3: Sơ đồ của nhà máy thủy điện kiểu đập

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

8


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH


Trên hình 1-2 vẽ mặt cắt ngang của nhà máy thuỷ điện kiểu đập. Gian máy 12 đặt phía sau
đập 3, về phía hạ lưu 2. Nước từ thượng lưu 1 theo ống dẫn 4 vào buồng xoắn 8 để được phân
phối vào cánh tua bin 9 (ở đây xảy ra quá trình biến đổi năng lượng nước thành năng lượng cơ
làm quay tua bin). Nước từ tua bin chảy xuống hạ lưu qua ống thoát 10 (ống xả).
Buồng xoắn 8 có tiết diện ngang thay đổi để đảm bảo nước phân phối đều vào cánh tua bin.
Trục đứng của tua bin được nối với trục đứng của máy phát 11
Máy phát được đặt trong gian máy . Do các tua bin thuỷ lực có tốc độ quay chậm , nên các
máy phát thuỷ điện chế tạo theo kiểu cực lồi, nhiều cực.

Năng lượng điện do máy phát phát ra được đưa vào thiết bị trong nhà ở điện áp máy phát và
từ đây được tiếp tục đưa lên máy biến áp 14, theo dây dẫn trên không 15, năng lượng điện
được đưa tới phụ tải ở xa hoặc hệ thống. Dây cáp 16 là dây chống sét.
Các cơng trình của nhà máy thuỷ điện :
- Đập ngăn + hạ tầng cơ sở ( chiếm 60% tổng kinh phí ).
- Hồ chứa nước : để giữ nước, thuỷ lợi, dịch vụ du lịch.
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

9


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

- Cửa nhận nước : ngăn rác, nhận nước vào tua bin.
- ống dẫn lực.
- Thoát nước ( sau tua bin )
- Hạ lưu : chống lở, vỡ 2 bờ hạ lưu.
- Gian máy : tua bin + máy phát : sản xuất điện năng
- Trạm phân phối điện :nhận điện từ gian máy và cung cấp điện cho hệ thống điện .
- Các cơng trình khác.

1.3. Vai trò của nhà máy thủy điện:
Nhà máy thủy điện làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng của dòng nước thành điện năng. Nhà
máy thủy điện đóng một vai trị quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ của hồ
chứa nước trong cơng trình thủy điện là:
• Chống lũ trong mùa mưa, chống hạn và đẩy mặn trong mùa khô: Nhằm chống lũ cho
đồng bằng sông Hồng khi xảy ra các trận lũ lớn như năm 1945 và năm 1971, giữ mực
nước ổn định khơng vượt q cao.
• Khai thác sản lượng điện và giảm giá thành bán điện: Khai thác năng lượng dịng chảy
và cơng suất đặt thiết bị nhằm phục vụ cho đời sống xã hội. Mặt khác, đảm bảo không
bị gián đoạn hoặc gây biến động lớn cho cơ cấu nguồn của hệ thống khi gặp năm ít
nước.
 Với năm nước trung bình khai thác sản lượng điện là 8,16 tỷ kWh
 Với năm nhiều nước (P < 25%) có thể đạt 10,2 tỷ kWh
 Với năm ít nước (P > 75%) có thể đạt 5,7 tỷ kWh.
• Cấp nước cho nơng nghiệp,cơng nghiệp và dân sinh: Đảm bảo lượng nước ngày đêm
trung bình khơng nhỏ hơn 680 m3/s cho phía hạ du để phục vụ u cầu nơng nghiệp và
đời sống.
• Phát triển ni trồng thủy sản; giao thông đường thủy: Tạo đường vận tải thuỷ dọc hồ
chứa và đảm bảo lưu lượng cho phía hạ du để phục vụ cho giao thơng khơng nhỏ hơn
550 m3/s.
• Góp phần mở rộng du lịch sinh thái, Thúc đẩy sự phát triển của các khu vực KT-XH
chậm phát triển.
• Ngồi ra nhà máy thủy điện cịn có một số nhiệm vụ sau:
 Giúp giữ ổn định tấn số 50 Hz của hệ thống điện
 Đóng vai trò như máy bù đồng bộ,điều chỉnh điện áp khi cao điểm và
thấp điểm, tăng điện áp đầu cực máy phát…
 Tăng giới hạn sụp đổ điện áp của hệ thống khi quá tải

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG


10


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

PHẦN 2:
TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
2.1. Giới thiệu chung về nhà máy thủy điện Hòa Bình:
Cơng trình thuỷ điện Hồ Bình được khởi công xây dựng từ năm 1979 và khánh thành vào
năm1994. Cơng trình này là niềm tự hào của đội ngũ cán bộ, công nhân các ngành xây dựng,
thuỷ lợi, năng lượng đánh dấu sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ, cơng nhân Việt Nam.
Cơng trình thuỷ điện Hồ Bình là cơng trình thế kỷ nó thể hiện tình hữu nghị, hợp tác toàn
diện giữa Việt Nam và Liên Xơ. Nói đến nhà máy Thủy điện thì nhà máy Thủy điện Hịa Bình
là nhà máy được kể đến hàng đầu. Nhà máy Thủy điện Hịa Bình được xây dựng tại hồ Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình trên dịng sơng Đà thuộc miền Bắc Việt Nam. Cho đến nay đây là cơng
trình thủy điện lớn nhất Việt Nam .

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

11


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

Ngày 06-11-1979: Khởi cơng xây dựng cơng trình thuỷ điện Hồ Bình.
Ngày 31-12-1988: Tổ máy số 1 hồ lưới điện quốc gia.
Ngày 04-04-1994: Tổ máy số cuối cùng hoà lưới điện quốc gia.
Ngày 20-12-1994: Khánh thành nhà máy thuỷ điện Hồ Bình.
Ngày 27-05-1994: Trạm 500KV đầu nguồn Hồ Bình đi vào vận hành chính thức cung cấp
điện cho miền Trung và miền Nam.

Nhà máy thuỷ điện Hồ Bình có cơng suất tổng là 1920MW, việc sản xuất điên năng nhờ 8 tổ
máy phát (dùng máy phát đồng bộ ba pha trục đứng ) được đặt trong gian máy. 8 tổ máy mỗi
tổ máy có cơng suất 240 MW. Sản lượng điện hàng năm là 8,16 tỷ KWh điện.
Sau nhiều năm xây dựng các tổ máy (8 tổ máy) lần lượt hòa lưới điện quốc gia:
- Tổ mảy 1: ngày 31/12/1988
- Tổ máy 2: ngày 04/11/1989
- Tổ máy 3: ngày 27/03/1991
- Tổ máy 4: ngày 19/12/1991
- Tổ máy 5: ngày 15/01/1993
- Tổ máy 6: ngày 29/06/1993
- Tổ máy 7: ngày 07/12/1993
- Tổ máy 8: ngày 04/04/1994
Hệ thống sản xuất điện của nhà máy được đặt trong lòng núi, tổng số phòng làm việc và vận
hành của nhà máy là khoảng gần 1000 phịng lớn nhỏ. Số lượng cơng nhân viên làm việc
trong nhà máy là trên 720 người.
Các máy phát đồng bộ phát điện lên thanh cái nhờ việc biến đổi thuỷ năng thành cơ năng và
hệ thống kích từ một chiều (108 bình ắc quy). Thanh cái có mức điện áp là15,75kV, lượng
điện sản xuất ra được phân làm hai luồng phân phối: Phân phối ngoài trời và phân phối trong
gian máy để tự dùng.
Phân phối ngoài trời gồm hai trạm 220kV và 500kV được truyền tải lên lưới điện quốc gia.
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

12


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

Do nhà máy có tỷ trọng lớn, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của phụ tải về công
suất hữu công cũng như về điện áp. Hệ thống điều khiển nhóm về tổ máy theo cơng suất hữu
công (AXPMA) và điện áp (AXPH) của nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ

điều tần của hệ thống.

Cổng chào Nhà máy Thủy điện Hòa Bình
Việc hồn thành xây dựng và đưa vào vận hành cơng trình Thủy điện Hịa Bình đánh dấu một
bước phát triển mới của ngành năng lượng và sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất
nước.
Nhà máy Thủy điện Hịa Bình có chức năng tổng hợp 4 nhiệm vụ:
- Chống lũ: Sông Đà là 1 trong 3 phụ lưu chính chiếm 55% lượng nước. Cơng trình Thủy
điện Hịa Bình đã góp phần quan trọng trong việc phịng chống lũ lụt cho vùng đồng bằng
châu thổ Sơng Hồng. Nhờ có thủy điện Hịa Bình mà khả năng điều tiết nước chống hạn,
chống lũ sông Đà được nâng lên làm giảm bớt sức tàn phá của thiên tai, tiết kiệm nhân tài vật
lực đối phó với lũ và hạ lưu sơng Đà.
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

13


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

- Phát điện: Nhà máy Thủy điện Hòa Bình là nguồn cung cấp điện chủ lực của tồn bộ hệ
thống điện Việt Nam. Năm 1994 cùng với việc khánh thành nhà máy và tiến hành xây dựng
đường dây 500 KV Bắc – Nam từ Hịa Bình đến trạm Phú Lâm (Thành phố Hồ Chí Minh) đã
hình thành nên một mạng lưới điện quốc gia. Cơng trình này góp phần đắc lực cho việc cung
cấp điện cho khu vực miền Trung và miền Nam Việt Nam.
- Tưới tiêu: Về mùa khô, nhà máy phát điện xả nước xuống hạ lưu đảm bảo cho các trạm
bơn làm việc cấp đủ nước phục vụ gieo cấy kịp thời. Ngoài việc tăng lưu lượng nước về mùa
kiệt cho hạ lưu, Thủy điện Hịa Bình cịn góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sơng nên tăng
cường được diện tích trồng trọt cho người dân.
- Đảm bảo giao thơng thủy: Nhờ có cơng trình này mà tuyến giao thơng thủy Hà Nội –
Việt Trì – Hịa Bình – Sơn La trên 300 km được cải thiện đáng kể. Tàu vài ngàn tấn trung

chuyển hàng hóa qua đập Sơng Đà có thể nối liền mạch máu giao thông thủy giữa đồng bằng
Sông Hồng với vùng đất bao la của Tây Bắc.
2.1.1.

Các đặc trưng chung về nhà máy thủy điện:
Bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), sông Đà có chiều dài 980 km (phía Trung Quốc
dài 438 km, phía Việt Nam dài 542 km). ở Việt Nam, sông Đà chảy qua địa phận các tỉnh Lai
Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Phú Thọ, đến Sơn Tây (Hà Tây), nhập với sông Thao và
sông Lô thành sông Hồng. Lượng nước trung bình nhiều năm của sông Đà chiếm 47%, riêng
mùa lũ chiếm 55% lượng nước của sông Hồng. Vì thế, trị thuỷ sông Đà là bước quan trọng
trong trị thuỷ sông Hồng. Với sự chênh lệch về độ cao 332 m, sông Đà có tiềm năng lớn về
nguồn điện năng .
Ngày 29-5-1971, Bộ Chính trị đã ra nghị quyết về xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình,
trong đó chỉ rõ: "Với tác dụng phòng chống lũ lụt, công trình đảm bảo một phần quan trọng
an toàn cho nhân dân, đồng thời tạo ra những khả năng lớn cho phát triển kinh tế quốc dân.
Đây là công trình xây dựng cơ bản lớn nhất của miền Bắc, có vị trí ưu tiên số 1".
Với tinh thần "Tất cả vì dòng điện ngày mai của Tổ quốc", nhân dân các dân tộc Hoà Bình và
Sơn La đã tự nguyện di chuyển nhà cửa, rời bỏ đất đai để dành đất xây dựng công trình. Thuỷ
điện Hoà Bình đã trở thành "công trình thế kỷ XX", là thành quả của trí tuệ, nghị lực và quyết
tâm của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam; biểu tượng của tình hữu nghị và hợp tác Việt
Nam - Liên Xô (nay là Liên bang Nga).
Hồ chứa nước thuỷ điện Hoà Bình có dung tích 9,45 tỷ m3, trong đó dung tích chống lũ 5,6 tỷ
m3, dung tích hữu ích để phát điện 5,65 tỷ m3. Mực nước dâng bình thường của hồ chứa là
117 m, mực nước chết là 80 m; công trình có khả năng thoát lũ với tần suất 0,01% là 37.800
m3/s; lắp đặt 8 tổ máy phát điện có công suất 240 MW, tổng công suất 1.920 MW, sản lượng
điện bình quân 8,16 tỷ kWh/năm.

2.1.2. Những thông số về kỹ thuật, các thiết bị và hệ thống của nhà máy:
2.1.2.1. Các thông số về hồ chứa và đập:


LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

14


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH



Sơng Đà bắt nguồn từ Trung Quốc ở độ cao 1500m, có chiều dài 980km. Với diện tích lưu
vực là 52600km2, bằng khoảng 31% diện tích lưu vực của sông Hồng, lưu lượng chiếm
khoảng 50% của sông Hồng. Về khí hậu thì nhiệt độ t max=42oC, tmin=1,9oC, ttb=23oC. Số ngày
mưa trung bình trong năm là 154 ngày với lượng mưa trung bình năm là 1960mm, lượng mưa
lớn nhất trong 1 ngày đêm là 224mm. Dịng chảy trung bình hàng năm là 57,4.109m3
Các thông số của đập
Độ cao thi công của đập
128m
Độ cao mặt đập
123m
Rộng mặt đập
20m
Dài theo mặt đập
743m
Rộng theo chân đập
700m
Dài theo chân đập
∇123m
∇102m

∇120m

∇92m

640m


Các thơng số về hồ chứa
* Dài 230km
* Rộng trung bình 0,8km
* Sâu trung bình 0,05km
* Tổng dung tích hồ 9,45.109m3
* Dung tích có ích 5,65.109m3
* Dung tích chống lũ 6. 109m.3
* Chiều cao lớn nhất Hmax = 117m (dung tích chứa > 1010 m3).
* Mực nước dâng bình thường 115m.
* Mực nước chết của hồ 80m
* Mực nước nhỏ nhất của hồ 75m.
* Mực nước gia cường 120m.
* Mực nước cho phép dâng lên 117m.
* Diện tích mặt thống ở mực nước bình thường 115m là 108km2
* Công suất của 8 tổ máy là 8x240 = 1920MW.
* Sản lượng điện trung bình là 8,4.109kwh/năm

Đập
ngăn
Hạ lưu
Cửa nhận
Thoát nước
Gian máy
Trạm chuyển
220kV

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

15


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

500kV
Thượng

lưu
ống dẫn

Mơ hình nhà máy thuỷ điện Hồ Bình.

Cát +sỏi (ổn định)
Vỏ chịu lực
Mặt cắt A_A của đập
∇123m
Lõi đ/s không thấm

Lõi đập là đất thịt dày 50m, tiếp đó về hai bên là lớp cuội cát, lớp núi hạt nhỏ, rồi đến các lớp
đá lớn hơn, các lớp này tạo thành các tầng chống thẩm thấu qua công trình. Ngồi cùng của
hai bên mái đập được lát bằng đá xếp để bảo vệ các phần bên trong của đập. Bề mặt đập và
các đường dọc thân đập được đổ bê tông để làm đường giao thông.
* Độ cao thi công của đập
∇128m
* Cao độ mặt đập
∇123m
* Rộng mặt đập trung bình

20m
* Dài theo mặt đập
740m
* Dài chân đập
640m
* Khối lượng đất dá
≈ 22.000.000 m3
2.1.2.2. Thông số của công trình xả nước vận hành:
Vào mùa lũ, lưu lượng nước chảy vào hồ lớn, để đảm bảo tình an tồn cho cơng trình phải
tiến hành xả nước hồ qua hệ thống cửa xả.
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

16


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

70m
106m
Cơng trình này là 1 đập bê tơng cao 70m và rộng 106m, được chia làm 2 tầng, tầng dưới là 12
tầng xả đáy với kích thước 6x10m với tổng lưu lượng xả là 21000m 3/s. tầng trên là 6 cửa xả
mặt kích thước 15x15m với tổng lưu lượng xả là 14400m3/s.
2.1.2.3. Thơng số của cơng trình dẫn nước:
- Đường hầm dẫn nước: 8
- Chiều dài: 210m
- Cửa nhận nước kiểu tháp cao: 70m.
2.1.2.4. Các hệ thống chính:
Cửa nhận nước là nơi bố trí các cửa lấy nước vào tuabin tổ máy, nó được bố trí kiểu tháp cao
17m, dài 190m, dọc theo chiều dài được bố trí 16 lưới chắn rác và 16 van sửa chữa sự cố
tương ứng cho 8 tổ máy. Các van này được điều khiển bằng 4 bộ truyền động thuỷ lực đặt tại

cao độ 119m, mỗi bộ cho 4 xi lanh của 4 cách phai sửa chữa sự cố tương ứng với 2 tổ máy.
• Các thơng số:
Đường kính trong xi lanh 450mm
Đường kính cần xi lanh thuỷ lực 220mm
Lực nâng cách phai 300.103kg
Lực giữ cách phai 250.103kg
áp lực làm việc của dầu trong xi lanh khi nâng 261kG/cm3
Hành trình đầy đủ của píttơng 11,5m
Hành trình cơng tác của píttơng 11,15m
Tốc độ chuyển động của xi lanh
+Khi nâng 0,37m/phút
+Khi hạ 2,23m/phút
Thời gian nâng một cách phai 30’
Thời gian hạ một cách phai 5’
Loại dầu sử dụng T22 hoặc T∏30
Thể tích tồn bộ xi lanh 13m3
Cụm máy bơm tự diều khiển PHAIP-32/320-T3 có áp lực định mức là 320kG/cm 3. Dùng
động cơ điện điều khiển có cơng suất 22kW, với tốc độ quay 1470vịng/phút. Đặc tính kỹ
thuật của các cửa van sửa chữa sự cố gồm chiều cao 10m, chiều ngang 4m, tải trọng chính lên
cửa van là 2303.103kg, lực nâng tính tốn 290.10 3kg, trọng lượng 1 cửa van là 92261kG.
Nước được vào tour-bin bằng 8 ống dẫn áp lực tới các tổ máy, và thốt ra bằng các óng dẫn áp
lực nước ra.
Gian máy là nơi đặt 8 tổ máy, nó được xây dựng ngầm trong lịng núi đá.Gian máy có chiều
cao 50,5m; rộng 19,5m; dài 240m. Các buồng đặt các thiết bị điện và phòng điều khiển trung
tâm được nối với gian máy, song song với gian máy là các gian máy biến thế(MBT) gồm 24
MBT 1 pha công suất 105MVA ghép lại thành 8 khối MBT 3 pha.
2.1.2.5. Các thiết bị chính:
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

17



BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH



Tuabin:

Nhà máy thuỷ điện Hồ Bình có máy phát kiểu trục đứng. ở đây tua-bin trục đứng kiểu PO115/810/B567,2.
Các thơng số:
Đường kính bánh xe cơng tác 567,2cm
Cột nước tính tốn
88m
Cột nước làm việc cao nhất là 109m
Cột nước làm việc thấp nhất là 65m
Lưu lượng nước qua tuabin ở cơng suất định mức và cột nước tính tốn là:
Q = 301,5m3/sec
Tốc độ quay định mức là
125vòng/phút
Tốc độ quay lồng tốc
240vòng/phút
Hiệu suất tối đa ở cột áp định mức η = 95%
Trọng tải tính tốn tối đa trên ổ đỡ
16,1 tấn
 Cấu tạo các hoạt động của tuabin:
Sator tuabin
Có nhiệm vụ nhận và truyền tải trong nhà máy, của bê tơng trên nó, lực cùa áp lực nước tác
dụng của tuabin gồm có đai trên và đai dưới cấu tạo từ 4 vành hình quạt và hình này được nối
với nhau bằng 18 cột stato bằng thép tấm, 5 trụ ở vành đầu vào buồng xoắn được làm bẳng
thép rèn. Các trúc stato ngồi mục đích chịu lực nó còn nhiệm vụ hướng dòng vào cách hướng

động sao cho về mặt thủy năng là có lợi nhất.
Buồng xoắn
Bánh xe cơng tác là bộ phận chính của tuabin làm nhiệm vụ biến đổi năng lương của dòng
chảy thành cơ năng quay máy phát điện. Bánh xe công tác bao gồm vành trên và vành dưới và
16 cánh chúng được hàn với nhau bằng phương pháp điện. Ở phía dưới cửa tuabin có bắt nắp
rẽ dịng, nắp này tạo nên sự thay đổi của dòng chảy từ hướng tâm chuyến sang hướng trục
một cách êm dịu.
Trục tuabin
Dùng để chuyền momen quay từ bánh xe công tác đến máy phát điện, trục tuabin có cấu tạo
ngun khối kiểu rỗng, đường kính 1.5 m, độ dày thành trục 13 cm, chiều dài 6.8 m.
Cánh hứng nước
Dùng để điều chỉnh lượng nước vào tuabin khi thay đổi công suất tổ máy cũng như ngăn
không cho nước vào tuabin khi ngừng máy.
Servemotor
Để điều khiển độ mở của mỗi tuabin hướng mỗi tuabin được trang bị 4 secmovoto điều
khiển kép, các xecmovoto dùng điều khiển dầu áp lực 40 ata.
Ngăn kéo sự cố
Ngăn kéo sự cố được sử dụng để đóng cánh hứng nước trong trường hợp bộ điều tốc bị hỏng
từ ngăn kéo có đường ống phụ nối thơng đường ống áp lực tới bình
MHY. Khi tốc độ quay của roto tổ máy tăng cao thì role tần số quay sẽ đưa tín hiệu đi khởi
động ngăn kéo sự cố có dẫn động điện từ. Khi ngăn kéo tác động sẽ nối thơng khoan đóng với
secvomoto cánh hứng với đường áp lực để đi đóng cánh hứng.

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

18


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH




Bợ điều tốc thuỷ lực:
Bộ điều tốc thuỷ lực dùng để điều khiển tour-bin, nó là bộ điều tốc thuỷ lực kiểu ∃ΓP21-15011B cùng thiết bị dầu áp lực MHY-12,5/I-40-12,5-2HBT. Điều tốc có tác dụng điều chỉnh tần
số quay và điều khiển tour-bin thuỷ lực hướng tâm, hướng trục ở các chế độ khác nhau,đồng
thời dùng để điều chỉnh riêng và điều chỉnh theo nhóm cơng suất hữu cơng của tổ máy. Cịn
thiết bị dầu áp lực dùng để cung cấp dầu TΠ-30-ΓOCT9972-74 hoặc dầu tương đương có áp
lực cho hệ thống điều chỉnh thuỷ lực của tour-bin thuỷ lực.
Các số liệu kỹ thuật :
Đường kính quy ước của ngăn kéo chính
150mm
Áp lực làm việc của dầu trong hệ thóng đIều chỉnh 40kG/cm3
Nhiệt độ dầu của hệ thống iu chnh
+10 ữ +50 0C
Trng lng t iu tc
1610kG
ã Mỏy phát đồng bộ 3 pha:
Máy phát đồng bộ dùng trong nhà máy thuỷ điện Hồ Bình là máy kiểu trục đứng, có stato
đấu hình Y, dây quấn hình sóng 2 lớp, có 3 đầu dây trung tính và 3 đầu dây chính, Z = 576, số
rãnh cho 1 cực và 1 pha g = 4, có 4 nhánh song song từng nhánh a = 4, bước quấn 1-15-25.
Công suất biểu kiến
Sđm = 266,7MVA
Công suất hữu công định mức
Pđm = 240MW
Điện áp stator định mức
Uđm = 15,75kV
Dòng stator định mức
Iđm = 9780A
Dịng kích thích định mức
Ikđm = 1710A

Tốc độ quay định mức
nđm = 125vòng/phút
Tốc độ quay lồng tốc
nl = 240vòng/phút
Điện áp rôto phụ tải định mức
U = 430V
Cosϕđm
0,9
Khối lượng lắp ráp rơto là
610.103kg
Khối lượng tồn bộ máy phát là
1210.103kg
Điện áp phát lên thanh cái là
15,75kV.
• Máy biến áp:
Thuỷ điện Hồ Bình có hai trạm điện: trạm 220kV và trạm 500kV.
Máy biến áp (m.b.a) dùng trong nhà máy này là loại m.b.a 1 pha 2 cuộn dây kiểu OR105000/220-85TB3 đầu nối 3 pha và lắp đật vào khố máy phát. Các thông số của m.b.a:
Công suất định mức của m.b.a
Sđm = 105MVA

Công suất định mức của nhóm 3 pha

Snđm = 315MVA
242
U cdm =
3 kV

Điện áp định mức phía cao áp
Điện áp định mức phía hạ áp
Uhđm = 15,75kV

Dịng điện định mức phía cao áp
Icđm = 751,5A
Dịng điện định mức phía hạ áp
Ihđm = 6666A
Các m.b.a khối có hệ thống làm mát dầu, nước kiểu R (tuần hoàn cưỡng bức dầu và nước),
dầu nóng của m.b.a từ lớp trên đi vào đầu hút của bơm rồi qua van 1 chiều đi vào bộ làm mát
dầu, ở đây dầu bao quanh các dàn ống(trong đó có nước tuần hồn) và được làm nguội đi qua
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

19


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

lưới lọc vào tầng hầm dưới của m.b.a, một phần dầu đi qua bô lọc hút ẩm thường xuyên ở
trạng thái làm việc. Nhóm m.b.a 3 pha có 4 bộ làm mát dầu, mỗi pha có 1 bộ làm mát làm
việc và 1 bộ dự phòng chung cho cả 3 pha, sơ đồ cho phép thay thế bộ làm mát làm việc của
bất kỳ pha nào bằng bộ làm mát dự phòng, mỗi bộ làm mát làm việc có 2 bơm dầu, một bơm
làm việc và một bơm dự phịng.
Để chuyển cơng suất từ các máy biến thế chính ở gian biến thế ngầm của nhà máy đến trạm
chuyển tiếp người ta dùng dầu áp lực MBDTK-1x625/220 có tiết diện lõi cáp là 625mm 2, điện
áp 220kV, 3 sợi của 3 pha đều đặt trong ống thép đường kính 219mm, dầu nạp vào ống đã
được khử khí loạI R-5A với áp lực từ 11÷16kG/cm2. Thiết bị áp lực bổ xung dầu áp lực
(AΠY) dùng để duy trì áp lực dầu trong các đường cáp dầu áp lực trong các giới hạn quy
định, thiết bị này được lắp đặt ở độ cao 31m trong nhà hành chính sản xuất A ΠK và AΠY2
được đặt trong các buồng riêng biệt nhau, cả hai tổ máy bơm đều được nối lên hệ thống góp
chung 2 phân đoạn, các đường ống dẫn dầu cho các đường ống dẫn cáp cũng được đấu nối với
hệ thống ống góp đó, để khử khí trong ống dùng thiết bị khử khí. Thiết bị AΠY có hai bể chứa
dung tích 4m3 để chứa dầu cáp đã được khử khí và được duy trì chân khơng bằng bơm chân
khơng, các bơm dầu sẽ tự động duy trì áp lực dầu trong đường ống góp từ 13,5÷15,5kG/cm2,

nếu áp lực tụt xuống 12,5kG/cm2 thì bơm dầu dự phịng làm việc và có tín hiệu.
2.1.2.6. Các thiết bị phụ:

Hệ thống nước làm mát riêng của mỗi tổ máy lấy từ buồng xoắn ở cao độ 6,2m, để làm mát
cho tổ máy bao gồm cả hệ thống làm mát biến đổi Thyristor của tổ máy với các thông số sau:
Các bộ làm mát khí cho máy phát
760m3/h
Các bộ làm dầu cho ổ đỡ máy phát
250m3/h
Các bộ làm dầu cho ổ hướng máy phát
40m3/h
Các bộ làm dầu cho ổ hướng tua bin
36m3/h
Các bộ làm mát biến đổi Thyristor
15m3/h
Các bộ làm mát dầu hệ thống điều chỉnh
11m3/h
Hệ thống làm mát nhóm các máy biến thế 1 pha lấy từ buồng xoắn lên cao độ 9,8m với khả
năng đảm bảo cung cấp nước khoảng 120÷150m3/h. Nhà máy thuỷ điện này cịn có hệ thống
khí nén hạ áp dùng để cung cấp khí nén áp lực 8kG/cm2 cho các bộ phận tiêu thụ như:
Hệ thống phanh các tổ máy.
Các đồng hồ thuỷ khí giám sát và điều khiển các trạm bơm khô phần nước qua tổ máy, các
máy bơm tiêu nước, thải nước sau làm mát máy biến thế khối và các hầm cáp trong gian máy.
Các dụng cụ làm bằng khí nén dùng trong cơng tác sửa chữa thiết bị.
Trạm khí nén gian máy có đặt hai máy nén khí hạ áp kiểu B?2-10/9M-04 và hai bình chứa
khí, mỗi bình có thể tích 10m 3, áp lực định mức 8kG/cm2, các thơng số chính của máy nén cắt
khí hạ áp là:
Tốc độ quay
727vịng/phút
Cơng suất cơ điện

75kW
Năng suất nén khí
12m3/phút
Áp lực dư sau cấp 1
2÷2,5 kG/cm2
Áp lực dư sau cấp 2
8 kG/cm2
Đường kính xi lanh cấp 1
330mm
Đường kính xi lanh cấp 2
200mm
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

20


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

Làm mát khí nén bằng nước.
Ngồi ra Thuỷ điện Hồ Bình cịn có hệ thống khí nén cao áp dùng để cung cấp khí nén áp lực
40kG/cm2. Và hệ thống khí nén OPY dùng để cung cấp khí nén cho các máy cắt khơng khí
OPY-220kV, OPY-110kV.
Hệ thống nguồn điện 1 chiều được cung cấp bởi 108 ắc quy phục vụ cho các mạch điều khiển,
rơle bảo vệ tín hiệu và cung cấp ánh sáng khi sự cố mất điện tự dùng nhà máy. Hệ thống ắc
quy có các thông số sau:
Kiểu ắc quy dùng trong trạm làm việc ở chế độ phóng CK-14
Dung lượng định mức (Ah)
540
Dịng trực áp lớn nhất I3 (A)
126

Dịng điện bảo đảm phóng nhanh trong 10 h
50(A)
Dịng điện bảo đảm phóng nhanh trong 1 h
259(A)
Dung tích bảo hành trong 1h phóng (Ah)
259
Dịng phóng trong 2h (A)
154
Dung tích bảo hành trong 2h phóng(Ah)
308
Dịng phóng nhanh trong 3h(A)
126
Dung tích bảo hành trong 3h (Ah)
378
Điện áp định mức của 1 bình ắc quy (V)
2,15
Để đảm bảo cho nhà máy hoạt động bình thường thì cịn có nhiều thiết bị hỗ trợ khác như hệ
thống nước sản xuất, hệ tống nước sinh hoạt, các trạm bơm khô phần nước qua của các tổ
máy, bơm tiêu nước, bơm thải nước sau cứu hoả.
Tự dùng của nhà máy phân từ trạm phân phối 220/110/35KV xuống gian máy được đảm bảo
cung cấp từ các nguồn khác nhau với điện áp trung gian 6KV để cung cấp cho các phụ tải
0.4KV gồm :
+2 máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây TD61 và TD62 đấu vào phía hạ áp của 2 máy biến
áp tự ngẫu ở trạm phân phối OPY220/110/35KV. Đây là nguồn tự dùng chính của nhà máy, nó
cung cấp điện tới trạm phân phối 6KV KPY6-2 ở độ cao 105m và sau đó tới KPY6-1 ở cao
độ 15,5m gian máy và KPY6-3 ở cao độ 9,8m gian máy.
+2 máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây TD91 và TD92 đấu vào phía hạ áp của máy biến
áp khối của tổ máy 1 và 8 để làm nguồn dự phòng cho TD61 và TD62, chúng cấp điện cho
KPY6-1 và KPY6-3 gian máy rồi có thể cấp ngược lên OPY.
+ Một máy phát điện điezen công suất 1050KW đặt tại cao độ 95 ở OPY đấu vào

KPY6-2 ở OPY để dự phòng trường hợp sự cố mất điện tự dùng nhà máy do dã lưới.
+Phần tự dùng trạm biến áp 500KV Hoà Bình được cung cấp trực tiếp tại chỗ từ
phía hạ áp của 2 máy biến áp tự ngẫu 500/225/35KV qua 2 máy biến áp hạ áp từ 35KV
xuống 0.4KV loại TM có cơng suất 560KVA, UN = 4%.
2.1.2.7. Trạm phân phới:

Thuỷ điện Hồ Bình bao gồm 8 tổ máy với công suất đặt 1920 MW. Để truyền tải công suất
trên đến các hộ tiêu thụ điện, sử dụng trạm phân phối 220/110/35 kV. Sơ đồ nối điện trạm
220kV sử dụng sơ đồ 3/4 .
Đến thời điểm này, trạm phân phối bao gồm :
- Hệ thống hai thanh cái 220kV làm việc song .
- Hệ thống thanh cái 110kV hai phân đoạn có dao cách ly liên lạc, làm việc độc lập .
- 07 đường dây 220kV :
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

21


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

+ Đường dây 270 đi Thanh Hoá .
+ Đường dây 271 đi Ninh Bình .
+ Đường dây 272 đi Việt Trì .
+ Đường dây 273 đi Chèm .
+ Đường dây 274 đi Xuân Mai
+ Đường dây 275, 276 đi Ba La .
- 03 đường dây 110 kV :
+ Đường dây 171, 172 đi Hồ Bình .
+ Đường dây 173 đi Mộc Châu .
- Hai lộ nối lên trạm 500kV Hồ Bình trực tiếp vào hai thanh cái 220kV

- Hai máy biến áp tự ngẫu 220/110/35 kV, công suất mỗi máy 63.000 kVA .
- Hai máy biến áp tự dùng 35/6 kV, công suất mỗi máy 6.300 kVA, cung cấp điện tự
dùng cho tồn bộ nhà máy .
• Nhiệm vụ của trạm phân phối :
Trạm phân phối220/110/35kV, Thuỷ điện Hồ Bình làm nhiệm vụ :
- Cung cấp điện lên trạm 500kV Hồ Bình, liên lạc hệ thống điện quốc gia qua đường dây
500kV .
- Cung cấp điện lên các đường dây 220kV và110kV, cung cấp cho hệ thống điện miền Bắc .
- Cung cấp điện cho hệ thống tự dùng Thuỷ điện Hồ Bình, qua máy biến áp tự dùng TD61,
TD62
• Đặc điểm của trạm 220/110/35kV .
Thuỷ điện Hồ Bình là một cơng trình trọng điểm của nền kinh tế quốc dân, sản lượng điện
cung cấp hàng năm chiếm 8 tỷ kWh. Do đó vấn đề cung cấp điện phải an toàn, sơ đồ vận hành
linh hoạt trong thao tác, xử lý nhanh khi có sự cố xảy ra. Các tổ máy phát được được ghép nối
bộ với máy biến áp, sau đó hai tổ máy được ghép thành khối ghép đôi đưa lên trạm phân phối.
Sơ đồ 3-4 với hệ thống hai thanh cái 220 kV làm việc song, đảm bảo rất linh hoạt và an toàn
cung cấp điện. Mỗi phần tử của sơ đồ đều được cấp đến bằng 2 máy cắt, sơ đồ này cho phép
sửa chữa bất kỳ một máy cắt nào thì phụ tải cũng khơng bị mất điện. Khi có sự cố trên bất kỳ
phần tử nào, thì chỉ mất điện phần tử đó, các phần tử cịn lại vẫn làm việc bình thường. Khi
sửa chữa một thanh cái, thanh cái còn lại làm việc bình thường,các phụ tải vẫn được cung cấp
điện bình thường .
• Thơng số kỹ thuật các phần tử chính ở trạm phân phới :
 Máy cắt 220 kV .
Máy cắt làm nhiệm vụ đóng cắt mạch điện trong chế độ làm việc bình thường, tự động cắt khi
có sự cố trên thiết bị được bảo vệ. Hiện nay Trạm phân phối 220/110/35 kV đã tiến hành nâng
cấp hoàn tồn hệ thống máy cắt khơng khí bằng máy cắt SF6.
Máy cắt SF6 là loại máy cắt dùng khí trơ SF6 để dập tắt hồ quang, còn dùng năng lượng nén
lò xo để đống máy cắt. Ưu điểm của loại máy cắt này gọn nhẹ, thời gian đóng cắt nhỏ. Tại
trạm 220/110/35kV hiện nay có 2 loại máy cắt SF6 :
*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FI do hãng SIEMENS sản xuất (cho các máy cắt 232, 233,

237, 238, 240, 260, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 257, 258) .
- Điện áp định mức : 245 kV
- Tần số định mức : 50 HZ
- Dòng điện định mức : 3150 A
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

22


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

- Dòng điện cắt định mức : 40 kA
- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA
- Thời gian đóng : 62 ms ± 6 ms
- Thời gian cắt : 37 ms ± 4 ms
- Thời gian dập hồ quang : ≤ 19 ms .
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 6,0 bar
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar

* Máy cắt SF6 loại S1-245 F3 do hãng AEG sản xuất (cho các máy cắt 231, 234, 235, 236) .
- Điện áp định mức : 245 kV
- Tần số định mức : 50/60 HZ
- Dòng điện định mức : 3150 A
- Dòng điện cắt định mức : 40 kA
- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA
- Thời gian đóng : 100 ms
- Thời gian cắt : 50 ms
- Thời gian dập hồ quang : ≤ 19 ms .
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 0,68 MPa

- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,58 MPa
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,55 Mpa
 Máy cắt 110 kV
Trạm phân phối 220/110/35 kV tồn tại 2 loại máy cắt SF6 110kV, đó là:
*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FG do hãng SIEMENS sản xuất (cho máy cắt 131, 132, 112,
172, 173) .
- Điện áp định mức : 145 kV
- Tần số định mức : 50/60 Hz
- Dòng điện định mức : 3150 A
LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

23


BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

- Dòng điện cắt định mức : 40 kA
- Dòng điện cắt lớn nhất: 100 kA
- Thời gian đóng : 55 ± 8 ms
- Thời gian cắt : 30 ± 4 ms
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 6,0 bar
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar
* Máy cắt SF6 loại ELFSL2-1II do Trung quốc sản xuất (cho các máy cắt 171) .
- Điện áp định mức : 145 kV
- Tần số định mức : 50/60 Hz
- Dòng điện định mức : 2500 A
- Dòng điện cắt định mức : 31,5 kA
- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 80 kA
- Thời gian đóng : 135 ms

- Thời gian cắt : 30 ms
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 0,7 MPa
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,63 MPa
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,61 Mpa
- Áp lực khí nén định mức :32 MPa
 Dao cách ly 220kV
Làm nhiệm vụ tạo khoảng cách nhìn thấy được phục vụ cơng tác sửa chữa các thiết bị chính
(máy biến áp, máy cắt điện, đường dây...)
- Mã hiệu: PH∆3-2-220/3200T1
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 220kV
- Điện áp lớn nhất cho phép: 252kV
- Dòng điện định mức: 3200A
- Tần số định mức: 50Hz
- Dòng điện ổn định động định mức: 125kA
- Dòng điện ổn định nhiệt định mức: 50kA
- Lực kéo chịu được: <1200
 Dao cách ly 110kV
- Mã hiệu: PH∆3-110/630T1
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 110 kV
- Điện áp lớn nhất cho phép: 126 kV
- Dòng điện định mức: 630 A
- Tần số định mức: 50Hz

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

24



BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

Dao cách ly

Máy biến áp tự ngẫu 220/110/35kV (AT1, AT2)
Mã hiệu : AT∆IITH-63000/220/110-TI
Nước sản xuất: Liên Xô cũ
Tần số định mức: 50Hz
Số pha: 3 pha
Công suất định mức các cuộn dây SC/ST/SH: 63000/63000/32000 kVA
Điện áp định mức: 230/121/38,5kV
Dòng điện định mức: 158/30
Tổ đấu dây Y-0/Y-0/∆-11
Tổn thất ngắn mạch ∆PN = 215kW
Tổn thất không tải ∆P0 = 45kW
Điện áp ngắn mạch phần trăm:
+ UNC-T = 11%
+ UNC-H = 35%
+ UNT-H = 22%
- Điều chỉnh điện áp dưới tải cuộn Trung áp
- Số nấc điều chỉnh điện áp ±8x1,5%
- Khối lượng dầu TK∏ : 45,5 tấn
 Máy biến áp tự dùng 35/6kV (TD61, TD62)
Làm nhiệm vụ cung cấp tự dùng cho nhà máy .
- Mã hiệu: TMH-6300/35T1
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Công suất định mức: 6300kVA
- Tần số định mức: 50Hz
- Điện áp định mức: 35/6,3 kV
- Dòng điện định mức: 104/577 A

- Số pha: 3 pha
- Tổ dấu dây: Y/∆-11
- Điều chỉnh điện áp dưới tải cuộn Cao áp

-

LÊ QUỲNH NGA - LỚP:Đ3_QLNL - KHOA: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

25


×