Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.34 KB, 43 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH

¬
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
Giảng viên hướng dẫn : Th.S NGUYỄN ĐỨC HIỂN
Sinh viên thực hiện : TRẦN PHƯƠNG QUỲNH
Lớp : TCDN 47C
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
Hµ Néi - 2009
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
- Đổi mới công tác kế hoạch tài chính :...................................................................................77
- Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :.............................................77
* Hàng năm cần đánh giá..........................................................................................................79
* Tiếp tục hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định............................................................79
* Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản...............................................................79
* Đổi mới quản lý vốn vay dài hạn..........................................................................................79
* Quản lý trong khâu thu mua: Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ hợp lý của từng loại
vật tư, tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. Tổ chức mua sắm tiết kiệm
phải có sự phối hợp chặt trẽ đồng bộ việc cung ứng vật tư, dự trữ cho sản xuất đến việc tổ
chức sản xuất.............................................................................................................................80
* Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động sử dụng cho kinh doanh: Trong quá trình
hoạt động của mình, nhà máy nên giảm tối thiểu lượng vốn đi vay, tăng nguồn vốn tự có,
khai thác triệt để các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên. Khi cần thiết
phải vay nợ thì nhà máy nên chọn các ngân hàng có điều kiện thuận lợi, giá vay thấp.........80
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. PPC: Pha Lai Thermal Power Join Stock Company – Công ty cổ
phần Nhiệt Điện Phả Lại
2. TSLĐ: Tài sản lưu động
3. TSCĐ: Tài sản cố định
4. DN: Doanh nghiệp
5. HQSD: Hiệu quả sử dụng
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
- Đổi mới công tác kế hoạch tài chính :...................................................................................77
- Đổi mới công tác kế hoạch tài chính :...................................................................................77
- Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :.............................................77
- Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :.............................................77
* Hàng năm cần đánh giá..........................................................................................................79
* Hàng năm cần đánh giá..........................................................................................................79
* Tiếp tục hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định............................................................79
* Tiếp tục hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định............................................................79
* Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản...............................................................79
* Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản...............................................................79
* Đổi mới quản lý vốn vay dài hạn..........................................................................................79
* Đổi mới quản lý vốn vay dài hạn..........................................................................................79
* Quản lý trong khâu thu mua: Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ hợp lý của từng loại
vật tư, tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. Tổ chức mua sắm tiết kiệm
phải có sự phối hợp chặt trẽ đồng bộ việc cung ứng vật tư, dự trữ cho sản xuất đến việc tổ
chức sản xuất.............................................................................................................................80
* Quản lý trong khâu thu mua: Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ hợp lý của từng loại
vật tư, tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. Tổ chức mua sắm tiết kiệm
phải có sự phối hợp chặt trẽ đồng bộ việc cung ứng vật tư, dự trữ cho sản xuất đến việc tổ

chức sản xuất.............................................................................................................................80
* Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động sử dụng cho kinh doanh: Trong quá trình
hoạt động của mình, nhà máy nên giảm tối thiểu lượng vốn đi vay, tăng nguồn vốn tự có,
khai thác triệt để các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên. Khi cần thiết
phải vay nợ thì nhà máy nên chọn các ngân hàng có điều kiện thuận lợi, giá vay thấp.........80
* Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động sử dụng cho kinh doanh: Trong quá trình
hoạt động của mình, nhà máy nên giảm tối thiểu lượng vốn đi vay, tăng nguồn vốn tự có,
khai thác triệt để các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên. Khi cần thiết
phải vay nợ thì nhà máy nên chọn các ngân hàng có điều kiện thuận lợi, giá vay thấp.........80
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
- Đổi mới công tác kế hoạch tài chính :...................................................................................77
- Đổi mới công tác kế hoạch tài chính :...................................................................................77
- Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :.............................................77
- Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :.............................................77
* Hàng năm cần đánh giá..........................................................................................................79
* Hàng năm cần đánh giá..........................................................................................................79
* Tiếp tục hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định............................................................79
* Tiếp tục hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định............................................................79
* Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản...............................................................79
* Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản...............................................................79
* Đổi mới quản lý vốn vay dài hạn..........................................................................................79
* Đổi mới quản lý vốn vay dài hạn..........................................................................................79
* Quản lý trong khâu thu mua: Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ hợp lý của từng loại
vật tư, tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. Tổ chức mua sắm tiết kiệm
phải có sự phối hợp chặt trẽ đồng bộ việc cung ứng vật tư, dự trữ cho sản xuất đến việc tổ
chức sản xuất.............................................................................................................................80
* Quản lý trong khâu thu mua: Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ hợp lý của từng loại
vật tư, tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. Tổ chức mua sắm tiết kiệm

phải có sự phối hợp chặt trẽ đồng bộ việc cung ứng vật tư, dự trữ cho sản xuất đến việc tổ
chức sản xuất.............................................................................................................................80
* Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động sử dụng cho kinh doanh: Trong quá trình
hoạt động của mình, nhà máy nên giảm tối thiểu lượng vốn đi vay, tăng nguồn vốn tự có,
khai thác triệt để các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên. Khi cần thiết
phải vay nợ thì nhà máy nên chọn các ngân hàng có điều kiện thuận lợi, giá vay thấp.........80
* Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động sử dụng cho kinh doanh: Trong quá trình
hoạt động của mình, nhà máy nên giảm tối thiểu lượng vốn đi vay, tăng nguồn vốn tự có,
khai thác triệt để các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên. Khi cần thiết
phải vay nợ thì nhà máy nên chọn các ngân hàng có điều kiện thuận lợi, giá vay thấp.........80
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định
chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến
năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Một doanh nghiệp để hoạt động sản
xuất được cần phải có vốn, tuy nhiên việc sử dụng đồng vốn đó ra sao để đạt được
hiệu quả cao, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị trường lại không
phải là điều dễ dàng. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn bởi trình
độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém
linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh
vực tài chính. Do vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một
cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại là nhà máy điện chạy than lớn nhất Việt
Nam hiện nay. Hiện tại, nguồn vốn của công ty rất lớn, có giá trị hàng chục nghìn tỷ
đồng, như vậy vấn đề cấp thiết đặt ra là phải sử dụng nguồn vốn đó sao cho có hiệu
quả, sao cho đem lại lợi ích lớn nhất cho công ty và các chủ sở hữu. Do đó, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn chính là vấn đề cấp thiết đối với công ty. Xuất phát từ nhận
thức trên, qua thời gian thực tập tại nhà m¸y, em đã chọn đề tµi: "Nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại” để nghiên cứu và viết thành
chuyên đề thực tập. Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
- Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
Nhiệt Điện Phả Lại
- Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần Nhiệt Điện Phả Lại
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Để hiểu được vốn trong doanh nghiệp là gì, trước hết cần phải hiểu doanh
nghiệp là như thế nào. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là các thực thể sản xuất và
cung cấp hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cả nền kinh tế đảm bảo cho sự tồn
tại, phát triển của xã hội. Một nền kinh tế phát triển cao đồng nghĩa với doanh nghiệp
của nó hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Để doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều kiện tiên
quyết là phải có vốn. Vậy vốn là gì? Khái niệm về vốn rất nhiều và cũng rất khác
nhau, tuỳ theo từng thời kỳ và giai đoạn, mỗi nhà kinh tế lại đưa ra những khái niệm
khác nhau:
- Theo K. Marx: “Vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất.”
- Theo David Begg trong cuốn “Kinh tế học”: Vốn là phạm trù bao gồm vốn
hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá để sản xuất
ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính doanh nghiệp là tiền và các giấy tờ có giá của
doanh nghiệp.

- Theo P. Samuelson: “ Vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất đai)”
Đó là những khái niệm kinh điển về vốn trong các học thuyết kinh tế. Các quan
điểm này tuy đã thể hiện được vai trò và tác dụng của vốn trong những điều kiện lịch
sử cụ thể, phù hợp với yêu cầu, mục đích nghiên cứu nhưng vẫn hạn chế về sự thống
nhất giữa vốn và tài sản của doanh nghiệp. Hiện nay, có một số khái niệm khác, cụ
thể và rõ ràng hơn:
- Vốn là tiền để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh hay có thể coi vốn
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
7
Chuyên đề tốt nghiệp
là số tiền ứng trước cho kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp
tồn tại dưới hình thức khác nhau được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh để
sinh lời cho doanh nghiệp. Như vậy vốn được xem như đồng nhất với tài sản phục vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn là khoản tích luỹ dưới dạng tiền tệ, là phần thu nhập có nhưng chưa được
dùng.
- Vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp sức lao động và các
yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn tham gia vào toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ chu kì sản xuất đầu tiên đến
những chu kì sản xuất cuối cùng trong suốt thời gian tồn tạị của doanh nghiệp.
Tóm lạị, bản chất của vốn chính là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất, được sử
dụng để đầu tư các trang thiết bị, nhà xưởng máy móc… cho doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có vốn thì doanh nghiệp không thể hoạt động
được.
Tuy nhiên không nên nhầm lẫn giữa khái niệm vốn và tiền. Vốn là tiền, nhưng
tiền chưa hẳn đã là vốn, tiền chỉ trở thành vốn khi nó tham gia vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại quay trở về hình

thái ban đầu là tiền. Sự vận động như vậy được coi là sự tuần hoàn của vốn. Quá
trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn
của vốn cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành dòng chu
chuyển.
Tóm lại, quan điểm về vốn là rất nhiều, nhưng có thể khái quát lại để đưa ra
một khái niệm đơn giản nhất: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Để sử dụng vốn một cách hiệu quả, phân loại vốn là yêu cầu cơ bản nhất. Tuỳ
theo mục đích của nhà quản lý mà vốn được phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Dưới đây là những cách phân loại đơn giản theo 4 tiêu thức: Theo nguồn hình
thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian sử dụng vốn, theo phạm vi sử
dụng vốn.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Căn cứ theo nguồn hình thành, vốn được phân thành hai loại: Vốn chủ sở hữu
và vốn vay. Nhờ cách phân loại này, nhà quản lý có thể tìm cách cân đối vốn và lựa
chọn cơ cấu vốn tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
• Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình
thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải
thanh toán cho nguồn vốn này. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ ba nguồn chủ
yếu:
- Vốn góp ban đầu: Đây chính là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu. Theo Luật
doanh nghiệp, muốn thành lập một doanh nghiệp thì ban đầu cần phải có một số vốn
nhất định của chủ sở hữu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, số vốn này
được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp

định (là mức vốn tối thiểu để doanh nghiệp được thành lập do Nhà nước quy định).
Vốn góp ban đầu là do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp khi doanh nghiệp
mới thành lập và đóng góp thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với doanh
nghiệp nhà nước, nguồn vốn này là do Ngân sách nhà nước cấp hoặc đầu tư. Với
công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh vốn này là do các
thành viên góp vốn. Đối vớI công ty cổ phần, là do các cổ đông đóng góp. Với doanh
nghiệp tư nhân thì là do chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những
điều kiện thoụân lợI để tăng trưởng nguồn vốn. Lợi nhuận sau thuế một phần sẽ được
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
giữ lại để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây
là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn.
- Nguồn từ phát hành cổ phiếu: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu
mới. Đây là một kênh huy động vốn dài hạn rất quan trọng cho doanh nghiệp thông
qua thị trường chứng khoán. Doanh nghiệp có thể phát hành hai loại cổ phiếu cơ bản:
Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
+ Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu thông dụng nhất, được phát hành nhằm
huy động vốn cho doanh nghiệp. MỗI cổ phiếu đại diện cho một cổ phần trong doanh
nghiệp, người nắm giữ cổ phiếu thường gọi là cổ đông của doanh nghiệp
+ Cổ phiếu ưu đãi: Chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát
hành. Người nắm giữ cổ phiếu này được trả cổ tức đều đặn cố định, không phụ thuộc
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được quyền thanh toán trước
các cổ đông thường.
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Nguồn vốn này bao gồm các khoản thặng dư
vốn cổ phần, khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do đánh giá chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ, do được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh

phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản…
Như vậy, vốn chủ sở hữu mang tính dài hạn, không phảI hoàn trả và mang tính
an toàn rất cao đối với doanh nghiệp nhưng lại rủi ro đốI với các nhà đầu tư. Do vậy
mà chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cao hơn chi phí của vốn vay. Phát hành cổ
phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của
doanh nghiệp.
• Vốn vay
Vốn chủ sở hữu đóng vài trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhưng nếu chỉ có vốn chủ sở hữu thì không đủ. Để đáp ứng nhu
cầu về vốn, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn dướI nhiều nhiều hình thức khác
nhau từ các nguồn bên ngoài, nguồn vốn này gọi là vốn vay. Vốn vay là các khoản
vốn do doanh nghiệp huy động trên cơ sở chế độ chính sách của nhà nước như vay
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, các khoản tín dụng thương mại… Đối với
khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc
nhất định. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả trong một thời gian nhất định. Chi
phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Chi phí nợ vay được tính vào chi phí
hợp lý hợp lệ nên không phảI chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy so với vốn
chủ sở hữu, vốn vay tạo ra một khoản tiết kiệm nhờ thuế cho doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tốI ưu với mục đích tối đa hoá giá trị của các
chủ sở hữu. Đây được gọi là lá chắn thuế của nợ vay. Nguồn vốn này được hình
thành dưới nhiều hình thức khác nhau: Vay nợ, liên doanh liên kết, tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hang, đi thuê và các hình thức sở hữu khác.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Đây là nguồn vốn phổ biến nhất, là một
trong những nguồn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Đó có thể là vốn vay ngắn,
trung, dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp và sự thoả thuận giữa doanh nghiệp
với ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường vay ngân hàng để
đảm bảo nguồn tài trợ chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các

dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Tuy nguồn vốn này có nhiều
ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế nhất định. Đó là hạn chế về các điều kiện tín
dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất vay). Do vậy mà các
doanh nghiệp nhỏ và vừa khó hoặc những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh
không tốt khó có thể tiếp cận với nguồn vốn này.
- Nguồn vốn tín dụng thương mại: Đây là nguồn vốn được hình thành tự
nhiên trên quan hệ mua bán chịu, bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn này có ưu
điểm là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó
còn tạo khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền, các điều kiện
ràng buộc được ấn định khi hai bên kí kết hợp đọng mua bán hay hợp đồng kinh tế
nói chung. Tuy nhiên, nguồn vốn này thường nhỏ, quy mô không lớn, bởi rủi ro cao.
Hiện nay các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn với
tính chất cạnh tranh hơn và các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguồn vốn tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng dài hạn được thực
hiện thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Nó giúp
doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có thể có được tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của mình.
- Phát hành trái phiếu: Doanh nghiệp thường phát hành trái phiếu (là một
giấy vay nợ dài hạn và trung hạn) khi cần một lượng vốn lớn để tiến hành mở rộng
sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư các dự án lớn. Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt, uy tín
và lợi nhuận cao thì hình thức này tương đối dễ dàng vì kì vọng của dân cư vào các
doanh nghiệp này khá cao. Các chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước
các cổ đông ưu tiên và cổ đông thường. Chi phí trả lãi trái phiếu cũng được coi là một
khoản chi phí trước thuế do đó tiết kiệm được một khoản thuế lớn cho doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh liên kết: Là vốn do các bên tham gia liên doanh liên kết hợp

tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
Theo phương thức chu chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn
lưu động. Trong các doanh nghiệp hiện nay, hai khái niệm này được coi là đồng nhất
vớI tài sản lưu động và tài sản cố định, nhưng vốn thì được biểu hiện bẳng tiền còn
tài sản lại là biểu hiện của hiện vật.
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lưu động Vốn lưu động
Tài sản cố định Vốn cố định
• Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Do vậy trước hết cần xem xét tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, việc phân loại tư liệu sản xuất có phải tài sản cố định hay không thường
dựa vào tiêu chuẩn về thời gian và về giá trị. Thông thường, tài sản cố định có thời
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
gian sử dụng từ một năm trở lên và phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Nhà
nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kì.
Tài sản cố định bao gồm 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình được chia thành:
+ LoạI 1: Nhà cửa vật kiến trúc
+ LoạI 2: Máy móc thiết bị
+ LoạI 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ LoạI 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ LoạI 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
+ LoạI 6: Các loại tài sản cố định khác
- Tài sản cố định vô hình: Là những tư liệu lao động không có hình thái vật
chất cụ thể như: LợI thế thương mại, uy tín doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm…

• Vốn cố định: là giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất kinh
doanh để đầu tư vào tài sản cố định cho doanh nghiệp. Trong quá trình này, vốn cố
định có thể tăng lên hoặc giảm đi do đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn hoặc do
trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định. Do đặc điểm tạI sản cố định là tham gia
vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, đồng thời hình thái vật chất lại không thay đổi,
giá trị của TSCĐ lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ
nên vốn cố định có đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Vốn cố định chuyển dần từng phần vào các chu kì sản xuất, từng phần một
chuyển dịch và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng vớI phần giá trị hao
mòn của tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kì sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng
lên song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm cho đến khi giá trị của TSCĐ
được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
• Vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
13
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp được thường xuyên liên tục. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động
được chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một chu kì và được thu hồI toàn bộ sau khi
doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng
luân chuyển sau một chu kì kinh doanh. Tuy nhiên, trong một chu kì kinh doanh thì
vốn lưu động lại được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể hình dung
một vòng luân chuyển của vốn lưu động như sau:
Tiền - Dự trữ hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất - Sản xuất – Lưu thông - Tiền
(với giá trị cao hơn)
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, người ta phân loại vốn lưu

động theo nhiều tiêu thức: Theo hình thái biểu hiện, theo công dụng,…
- Theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động được chia thành Vốn bằng tiền và
vốn trong thanh toán.
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tạI quỹ, tiền gửI ngân hàng, tiền đang chuyển
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phảI thu của khách hàng, các khoản tạm
ứng, các khoản phải thu khác, vốn vật tư hàng hoá, vốn về chi phí trả trước.
Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho việc xem xét đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Theo công dụng: Vốn lưu động được chia thành ba loại. Đó là vốn lưu động
trong khâu dự trữ, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu
thông.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu…
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các phí tổn được phân bổ…
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là giá trị thành phẩm, hàng hoá mua
ngoài…
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét đánh giá tình hình phân bổ
vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển trong doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian sử dụng vốn
Theo thờI gian sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn thường
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
14
Chuyên đề tốt nghiệp
xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sử hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và lâu dài, thường được sử dụng để mua sắm
trang thiết bị, nhà xưởng… đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ cần thiết cho
quá trình hoạt động kinh doanh.
- Vốn tạm thời: Là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn bao gồm các khoản vay
ngân hàng, vay nợ các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…

Việc phân loại này giúp nhà quản lý thuận lợi trong việc xem xét các hình thức
huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá trình
sản xuất kinh doanh đáp ứng đầy đủ vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo phạm vi huy động, vốn trong doanh nghiệp được chia thành vốn bên trong
và vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Vốn bên trong doanh nghiệp: Là loại vốn được huy động từ chính bản thân
doanh nghiệp: Khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ hình
thành từ lợi nhuận, các khoản miễn thuế, giảm thuế, giảm lãi suất, xoá nợ của Nhà
nước cho doanh nghiệp…
- Vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là loại vốn do doanh nghiệp huy động được từ
tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp như các ngân hàng thương mại, các tổ chức
tài chính, tín dụng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước…
Việc phân loại này đòi hỏi nhà quản lý cân nhắc, tính toán kỹ khi tiến hành hoạt
động huy động vốn bởi mỗi loại vốn đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Đứng trên giác độ doanh nghiệp, vốn là điều kiện đầu tiên để thành lập, hoạt
động và sản xuất. Lượng vốn góp ban đầu của doanh nghiệp cần phải lớn hơn hoặc
bằng vốn pháp định, khi đó doanh nghiệp mới được công nhận về mặt pháp lý. Hơn
nữa, nếu không có vốn, doanh nghiệp cũng không thể tiến hành kinh doanh, hoặc
trong quá trình sản xuất, lượng vốn không đủ cũng khiến doanh nghiệp khó khăn,
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động ngưng trệ. Tóm lại, vốn chính là tiền đề cho quá trình hình thành và phát
triển của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong quá trình chu chuyển, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản
xuất đến tiêu thụ, và cuối cùng nó quay trở về trạng thái ban đầu là tiền với một giá
trị lớn hơn. Sau đó lạI tiếp tục một vòng chu chuyển mới. Như vậy, sự luân chuyển

vốn giúp donah nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất và tái sản xuất mở rộng của
mình. Do đó, vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Từ những phân tích trên, có thể bốn vai trò lớn của vốn đối với doanh nghiệp:
- Thứ nhất: Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp
- Thứ hai: Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần vốn để đầu
tư TSCĐ, TSLĐ. Vốn là yếu tố đầu vào quyết định ảnh hưởng đến những yếu tố đầu
vào khác cho doanh nghiệp
- Thứ ba: Vốn là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các dự án, kế hoạch sản
xuất, các cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận.
- Thứ tư: Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu để doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Vốn quan trọng như vậy nhưng không phải doanh nghiệp nào có đủ vốn cũng
hoạt động hiệu quả, có vốn là điều kiện cần, nhưng sử dụng vốn như thế nào để mang
lại hiệu quả cao nhất, lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp thì lại hoàn toàn phụ
thuộc vào nhà quản lý trong doanh nghiệp. Do vậy vấn để đặt ra ở đây là hiệu quả sử
dụng vốn là gì và sử dụng vốn thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất?
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu hoạt động của một doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu thông qua việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho xã hội. Như vậy, muốn đạt
được mục tiêu đó, nhà quản lý phải sử dụng vốn có hiệu quả. Vậy hiệu quả sử dụng
vốn là như thế nào?
Theo lý thuyết chung, hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
16
Chuyên đề tốt nghiệp
trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tốI thiểu hoá
chi phí.

Tuy nhiên, tùy từng cách tiếp cận khác nhau lại có những quan điểm khác nhau
về hiệu quả sử dụng vốn.
- Xét về mặt kinh tế: Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mối quan hệ giữa chi phí
của vốn và kết quả của việc sử dụng lượng vốn đó vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nói một cách đơn giản: Để có mười đồng vốn, cần phải trả chi phí là hai
đồng, nếu lợi nhuận thu được từ mười đồng đó lớn hơn so với chi phí là hai đồng đã
bỏ ra thì doanh nghiệp được coi là sử dụng vốn có hiệu quả.
- Xét về mục đích xã hội: hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá dựa trên các lợi
ích xã hội đạt được từ việc sử dụng số vốn đó.
Thông thường, hiệu quả sử dụng vốn vẫn hay bị nhầm lẫn với hiệu quả kinh
doanh. Tuy nhiên, thực chất hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh
doanh, song là mặt quan trọng nhất. Vậy thế nào là vốn được sử dụng có hiệu quả?
Vốn được sử dụng có hiệu quả phải thể hiện được trên hai mặt: Bảo toàn vốn và tạo
ra được kết quả kinh doanh, đặc biệt là kết quả sinh lời của đồng vốn. Đồng thời kết
quả tạo ra do sử dụng vốn phải thoả mãn cả hai yêu cầu: vừa đáp ứng được lợi ích
của doanh nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư lại vừa nâng cao được lợi ích của nền kinh
tế xã hội. Lợi ich của doanh nghiệp phải phù hợp và không được phép đi trái lại với
lợi ích của xã hộI, của cộng đồng.
Như vậy, muốn nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, cần đảm bảo các điều
kiện:
- Tránh để vốn trong tình trạng nhàn rỗi, cần khai thác một cách triệt để
- Phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả và hợp lý nhất phù hợp vớI tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Quản lý vốn chặt chẽ tránh sử dụng không đúng mục đích hoặc thất thoát vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn
Vốn được sử dụng hiệu quả hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ
Trần Phương Quỳnh Lớp: TCDN 47C
17

×