Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Mối quan hệ giữa tuyển mộ và các chức năng khác của quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.9 KB, 60 trang )


PHẦN 1 : LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN
SỰ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tuyển dụng nhân sự , công tác tuyển dụng nhân sự
1.1.1. Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự là hoạt động của tổ chức nhằm tìm kiếm và chọn lựa
trong thị trường lao động những người có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công
việc của tổ chức và sẵn sàng gia nhập tổ chức.
Cần phân biệt khái niệm tuyển dụng nhân sự với tuyển mộ và tuyển chọn
nhân lực.
Tuyển mộ nhân lực là "quá trình thu hút những người xin việc có trình độ
từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức"
1
. Hay
nói cách khác, tuyển mộ nhân lực chính là bước thu hút những người có khả
năng tham gia vào quá trình
tuyển chọn nhân lực.
Tuyển chọn nhân lực là "quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía
cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người
phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong
quá trình tuyển mộ"
2
.
Như vậy, tuyển mộ và tuyển chọn là hai giai đoạn khác nhau của quá trình
tuyển dụng nhân sự . Trong đó đầu ra của tuyển mộ là đầu vào của tuyển chọn

1.1.2. Công tác tuyển dụng nhân sự
1
.Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH,
2004, trang 95.
2


Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH,
2004, trang 108.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Công tác tuyển dụng nhân sự là một mảng hoạt động quan trọng của
quản trị nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức. Công tác được thực hiện nhằm bổ
sung nguồn lực con người cho tổ chức khi cần thiết để đảm bảo cho tổ chức
có nguồn nhân lực ổn định , đáp ứng được yêu cầu của công việc và sự phát
triển của tổ chức .
1.2.Nội dung công tác tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự là một quá trình phức tạp mà trước đó nhà qản lý phải
phân tích công việc và hoạch định tài nguyên nhân sự một cách cụ thể. Có
nhiều cách phân chia nội dung công tác tuyển dụng nhân sự, trong đó cách
chung nhất là chia thành hai quá trình: tuyển mộ và tuyển chọn.
1.2.1. Quá trình tuyển mộ
Tuyển mộ là quá trình thu hút người xin việc có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Quá trình tuyển mộ
không chỉ ảnh hưởng đến kết quả của quá trình tuyển chọn mà còn ảnh hưởng
tới các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực, như : Đánh giá tình hình
thực hiện công việc; thù lao lao động; đào tạo phát triển nguồn nhân lực; các
mối quan hệ lao động... Sự tác động của tuyển chọn đối với các chức năng
khác được minh họa theo hình 1.1
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Hình 1.1 : Mối quan hệ giữa tuyển mộ và các chức năng khác của quản
trị nhân lực

Nguồn: David J.Cherrington, The Management of Human Resources, Forth
edition, Prentice Hall International, Inc,1996, trang 192.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Nhiều người tham gia tuyển mộ cho phép người sử dụng
lao động có khả năng lựa chọn nhiều hơn
TUYỂN MỘ
Tỉ số người được chấp nhận ảnh hưởng đến số người cần
thiết phải tuyển mộ
Những người xin việc trình độ lành nghề cao thì thực hiện
công việc tốt hơn
Các vấn đề tồn tại về thực hiện công việc có thể cho thấy
sự cần thiết phải thu hút người lao động có trình độ cao
hơn
Cung về lao động sẽ ảnh hưởng đến mức lương và người
có trình độ cao sẽ mong đợi các mức thù lao cao hơn
Mức lương cao hơn tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc thu
hút người có trình độ cao hơn
Tuyển mộ được đơn giản hoá nếu nhân viên mới có thể
được đào tạo phù hợp với ít thời gian và kinh phí hơn
Người lao động có tay nghề đòi hỏi ít phải đào tạo hơn
người không có tay nghề
Người lao động được bố trí vào vị trí thích hợp có tỉ lệ
công việc thay đổi thấp hơn và có sự thoả mãn cao hơn
Tuyển
chọn
Đánh giá
tình hình
thực hiên
công việc
Thù lao
Đào tạo
và phát
triển

Các mối
quan hệ
lao động

Quá trình tuyển mộ bao gồm các bước:
(1) Xây dựng chiến lược tuyển mộ
(2) Tìm kiếm người xin việc
(3) Đánh giá quá trình tuyển mộ và đề ra giải pháp thay thế.
1.2.1.1. Xây dựng chiến lược tuyển mộ
1
Việc xây dựng chiến lược tuyển mộ đóng vai trò vô cùng quan trọng vì khâu
này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của toàn bộ quá trình tuyển dụng
Nội dung của chiến lược tuyển mộ bao gồm :
- Lập kế hoạch tuyển mộ : Trong hoạt động tuyển dụng, một tổ chức cần xác
định xem cần tuyển dụng bao nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Do có
một số người nộp đơn không đủ điều kiện hoặc một số người khác không
chấp nhận các điều kiện về công việc nên tổ chức cần tuyển dụng được số
người nộp đơn nhiều hơn số họ cần thuê mướn. Các tỷ lệ sàng lọc giúp cho
các tổ chức quyết định được bao nhiêu người cần tuyển dụng cho từng vị trí
cần tuyển. Các tỷ lệ sàng lọc thể hiện mối quan hệ về số lượng các ứng viên
còn lại ở từng bước trong quá trình tuyển dụng và số người sẽ được chấp nhận
vào bước tiếp theo. Trong kế hoạch tuyển dụng, chúng ta phải xác định được
các tỷ lệ sàng lọc chính xác và hợp lý.
Tỷ lệ sàng lọc có ảnh hưởng tới chi phí tài chính, tâm lý của người dự tuyển
và kỳ vọng của người xin việc. Tỷ lệ sàng lọc ở các tổ chức của nước ta hiện
nay được xác định tuỳ theo ý định chủ quan của người lãnh đạo mà chưa có
những căn cứ xác đáng trên cơ sở khoa học. Các tỷ lệ sàng lọc phần lớn do
tính đặc thù của công việc, tâm lý xã hội của người xin việc quyết định, trong
đó yếu tố thu nhập có ý nghĩa quan trọng nhất. Do đó khi xác định tỷ lệ sàng
lọc ta cần phải căn cứ vào một số yếu tố để xác định như:

1
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH, 2004,
trang 99.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47
Người lao động được bố trí vào vị trí thích hợp có tỉ lệ
công việc thay đổi thấp hơn và có sự thoả mãn cao hơn
Hình ảnh của công t y ảnh hưởng đến quyết định nộp đơn
tuyển vào một vị trí.
Các mối
quan hệ
lao động

(1) Căn cứ vào thị trường lao động ( cung - cầu lao động);
(2) Căn cứ vào chất lượng của nguồn lao động;
(3) Căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc;
(4) Căn cứ tâm lý chọn nghề của tập thể người lao động;
(5) Kinh nghiệm của tổ chức trong công tác tuyển dụng.
Khi lập kế hoạch tuyển mộ cần phải chú ý tới cơ hội có việc làm công bằng
cho người lao động, không nên có các biểu hiện thiên vị, định kiến khi tuyển
dụng. Khi đã xác định được số lượng người cần tuyển dụng cụ thể thì vấn đề
còn lại là xác định được các nguồn tuyển dụng, thời gian và phương pháp
tuyển dụng.
- Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ: để tuyển mộ đầy đủ số lượng
và chất lượng người lao động vào vị trí còn thiếu , tổ chức cần cân nhắc , lựa
chọn nguồn tuyển mộ sao cho hợp lý. Có hai nguồn tuyển mộ chính là :
nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức và nguồn tuyển mộ bên ngoài tổ chức.
•Nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức bao gồm những người đang làm việc
cho tổ chức đó. Các phương pháp tuyển mộ nguồn này là : thu hút thông qua
bản thông báo tuyển mộ được gửi tới các nhân viên trong tổ chức; qua sự giới
thiệu của cán bộ, công nhân viên trong tổ chức hoặc căn cứ vào các thông tin

trong "Danh mục các kỹ năng " mà các tổ chức lập để lưu trữ thông tin của
từng cá nhân người lao động về: kỹ năng hiện có, trình độ giáo dục đào tạo,
quá trình làm việc, kinh nghiệm và các yếu tố khác có liên quan đến phẩm
chất người lao động cần tuyển mộ.
Ưu điểm của nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức là những người đã quen
với công việc, có thời gian thử thách về lòng trung thành. Nguồn này được đề
bạt sẽ tích kiệm được thời gian làm quen với công việc, hạn chế được tối đa
các quyết định sai trong đề bạt và thuyên chuyển lao động. Ngược lại đối với
những người trong tổ chức, khi được tuyển mộ vào các vị trí cao hơn vị trí họ
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

đang đảm nhận sẽ tạo động lực thúc đẩy họ làm việc tốt hơn, tăng tình cảm và
lòng trung thành đối với tổ chức.
Tuy nhiên , nguồn này lại có nhược điểm là nếu tổ chức đó có quy mô
vừa và nhỏ thì tuyển mộ nguồn nội bộ sẽ không thay đổi được chất lượng lao
động. Ngoài ra phải đề phòng sự hình thành nhóm "ứng cử viên không thành
công" (những người không được bổ nhiệm ), nhóm này thường có biểu hiện
như không phục lãnh đạo, không hợp tác với lãnh đạo, tạo ra xung đột về tâm
lý, chia bè phái , gây mâu thuẫn nội bộ. Do đó khi xây dựng chính sách đề bạt
trong tổ chức cần phải có chương trình phát triển lâu dài , quy hoạch rõ ràng.
• Nguồn tuyển mộ từ bên ngoài tổ chức là những người mới đến xin việc
như sinh viên đã tốt nghiệp, người đang trong thời gian thất nghiệp hay bỏ
việc cũ, hoặc những người đang làm việc tại các tổ chức khác.
Tuyển mộ nguồn này dùng một số phương pháp như giới thiệu của cán bộ,
công chức trong tổ chức; thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông ; qua trung tâm môi giới, giới thiệu việc làm hay qua các hội chợ việc
làm; ngoài ra còn thu hút qua việc cử cán bộ phòng nhân sự tới tuyển mộ trực
tiếp tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề.
Ưu điểm của nguồn tuyển mộ bên ngoài là những người này được trang bị
kiến thức tiên tiến và hệ thống, thường có cách nhìn mới về tổ chức, có khả

năng thay đổi cách làm cũ của tổ chức mà không sợ những người trong tổ
chức phản ứng.
Tuy nhiên nguồn này lại có nhược điểm là mất thời gian để hướng dẫn họ
làm quen với công việc; nếu thường xuyên tuyển người ở bên ngoài tổ chức
(nhất là trong việc đề bạt, thăng chức) thì sẽ gây tâm lý thất vọng cho những
người trong tổ chức, nảy sinh nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến mục tiêu
chung của tổ chức . Ngoài ra, cần phải chú ý khi tuyển nguồn bên ngoài có
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

thể rủi ro bởi vì kỹ năng của các ứng viên mới chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng,
chưa thể hiện ra bên ngoài, do đó không đáp ứng được ngay cho công việc.
- Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ : Các tổ chức cần phải lựa
chọn các vùng để tuyển dụng, vì đây là những yếu tố quyết định đến sự thành
công của quá trình tuyển. Ở nước ta hiện nay thị trường lao động nông nghiệp
là nơi tập trung chủ yếu lao động có chất lượng rất thấp, do vậy khi tuyển
dụng lao động phổ thông với số lượng lớn thì ta chú ý vào thị trường này. Đối
với các loại lao động cần chất lượng cao thì chúng ta tập trung vào các địa chỉ
sau:
- Thị trường lao động nơi tập trung hầu hết các loại lao động có chất lượng
cao của tất cả các ngành nghề như kỹ thuật, kinh tế quản lý và nhất là các
nghề đặc biệt.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề.
- Các trung tâm công nghiệp và dịch vụ, các khu chế xuất và có vốn đầu tư
nước ngoài.
Khi các địa chỉ tuyển mộ đã được khẳng định thì vấn đề tiếp theo của các tổ
chức là xác định thời gian và địa điểm tuyển dụng. Để xác định thời gian và
thời điểm trong chiến lược tuyển dụng ta cần lập kế hoạch cho thời gian trước
mắt và lâu dài (<1 năm. 3 năm, 5 năm). Kế hoạch thời gian tuyển dụng phải
căn cứ vào mục tiêu của tổ chức đã xây dựng tương ứng (qui mô kinh doanh,
tốc độ tăng trưởng, tính chất công nghệ).

1.2.1.2.Tìm kiếm người xin việc
1

1
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH, 2004,
trang 103.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Sau khi đã xây dựng xong chiến lược tuyển mộ và lập kế hoạch tuyển mộ
thì các hoạt động tuyển mộ được tiến hành. Quá trình thông báo tuyển dụng
có vị trí quan trọng, nó được quyết định bởi các phương pháp thu hút người
xin việc. Ở nước ta hiện nay có nhiều phương pháp thu hút người xin việc,
các phương pháp này phụ thuộc vào các nguồn tuyển dụng mà tổ chức dự
định sẽ thu hút.
Hình thức gây sự chú ý đầu tiên đối với người lao động là hình ảnh về tổ
chức. Để có một ấn tượng mạnh về tổ chức ta nên truyền tải các hình ảnh đẹp
có lợi cho tổ chức và phải vẽ ra được những viễn cảnh tương lai sáng lạng của
tổ chức.
Trong chiến lược thu hút nguồn nhân lực của mình các tổ chức cần phải
cân nhắc các hình thức kích thích để đưa ra khi công bố trên các phương tiện
quảng cáo.
Vấn đề tiếp theo là xác định các cán bộ tuyển có hiệu quả bởi vì năng lực
của người tuyển dụng có tính chất quyết định đến chất lượng của tuyển dụng.
Trong quá trình tuyển dụng những nhân viên là người đại diện duy nhất cho
tổ chức, vì vậy những người xin việc coi những người này là hình mẫu của
họ, do đó các cán bộ tuyển dụng cần đảm bảo các yêu cầu sau: Những người
làm công tác tuyển dụng phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, am
hiểu công việc chuyên môn, hiểu cặn kẽ kỹ thuật tuyển dụng, có đủ các kiến
thức, kỹ năng về các lĩnh vực như tâm lý xã hội, công nghệ và kỹ thuật, tâm
lý lao động, kỹ năng trắc nghiệm, phỏng vấn v.v…

Ngoài ra cán bộ tuyển dụng cần phải chú ý tới các vấn đề sau:
- Quan tâm tới người xin việc với tư cách là một cá nhân;
- Người tuyển dụng phải nhiệt tình, đây là cầu nối làm cho cơ hội xin việc trở
nên hấp dẫn vì người tham gian tuy
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

ển dụng cởi mở bộc bạch những suy nghĩ của bản thân, tạo ra sự hưng phấn
khi trả lời các câu hỏi của hội đồng tuyển dụng;
- Người tham gia phỏng vấn phải hội tụ đầy đủ cấc yếu tố về nhân cách , kỹ
năng nghề nghiệp, kinh nghiệm làm việc, am hiểu các vấn đề xã hội của lao
động.
- Trong quá trình tuyển dụng phải tạo ra được bầu tâm lý thân thiện hoà đồng,
phải bố trí thời gian cân đối giữa hỏi và nghe các ứng viên.
1.2.1.3.Đánh giá phương án tuyển mộ và đề ra giải pháp thay thế
1
Sau quá trình tuyển mộ , tổ chức cần đánh giá lại các quá trình tuyển mộ
của mình để hoàn thiện công tác này ngày càng tốt hơn. Trong quá trình đánh
giá, cần chú ý tới các nội dung và chí phí tuyển mộ. Để đảm bảo nội dung này
thì cần chú ý tới các vấn đề sau:
- Tỉ lệ sàng lọc có hợp lý không ? Tỉ lệ này có ảnh hưởng đến chi phí tài
chính. Ta có thể giảm tỉ lệ này xuống ở một mức độ cho phép, song không
được làm ảnh hưởng tới chất lượng người được chấp nhận
- Đánh giá hiệu quả của các quảng cáo tuyển mộ, đánh giá hiệu quả của tuyển
mộ với mục tiêu của tổ chức.
- Đảm bảo công bằng với tất cả các cơ hội xin việc
- Các thông tin thu thập được đã đảm bảo đủ tin cậy cho việc xét tuyển chưa.
- Các tiêu chuẩn dùng để loại bỏ những người xin việc đã hợp lí chưa, đã bao
quát hết được các trường hợp phải loại bỏ chưa.
- Chi phí tài chính cho quá trình tuyển mộ
Khi các tổ chức gặp khó khăn về tài chính cho việc tuyển mộ , ta có thể

dùngmột số biện pháp để thay thế tuyển mộ:
1
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH, 2004,
trang 105-108.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

◦ Hợp đồng thầu lại : Trong điều kiện hiện nay, một số tổ chức vì khó
khăn về lao động không thể tuyển mộ được thì có thể ccho một tổ chức khác
tổ chức thực hiện dưới dạng hợp dồng thuê lại. Tuy nhiên giải pháp này muốn
thực hiện có hiệu quả thì cần phải phân tích kỹ lưỡng các mặt như chất lượng
công việc, chi phí và lợi ích các bên . Trong quá trình thầu lại cần chú ý tới
các công việc có chuyên môn cao để cho thầu lại từng phần. Vì các đơn vị
nhận thầu phần việc này là đơn vị có trình độ chuyên môn hóa cao, do vậy chi
phí cho các công việc này thường là thấp.
◦ Làm thêm giờ : Biện pháp này cho phép tích kiệm chi phí tuyển thêm
người và tăng khả năng sản xuất mà không cần tăng lao động. Mặt khác cũng
cần thấy rằng các nhân viên trẻ thường thích làm thêm giờ để tăng thu nhập.
Tuy nhiên việc làm thêm giờ cũng cần phải chú ý một số điều sau đây:
- Việc làm thêm giờ phải tuân theo các điều khoản đưwcj qy định trong "Bộ
luật lao động của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam" .
- Khi huy động làm thêm giờ mà tổ chức không khoa học sẽ dẫn đến tình
trạng là : Số người làm giờ hành chính sẽ giảm , sẽ tăng khả năng gây tai nạn
lao động.
- Nếu lạm dụng làm thêm giờ quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng vi phạm luật lao
động , dẫn đến tình trạng tranh chấp và xung đột giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
Do đó khi bố trí làm thêm giờ phải thật chú ý đến các điều trên đây nếu không
sẽ không có hiệu quả.
◦ Nhờ giúp tạm thời : Biện pháp này được thực hiện thông qua hình thức
công ty nhờ một công ty khác giúp đỡ thực hiện các dịch vụ trong thời gian

ngắn mang tính chất tạm thời.
Ưu điểm phương pháp này là các tổ chức không phải trả tiền phúc lợi, tiền
đào tạo nhân viên mới, không phải lo bố trí lao động khi khan hiếm công việc.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Nhược điểm của phương pháp là người thuê mướn không có sự trung thành
và tâm huyết gắn bó với công việc như những công nhân chính thức.
◦ Thuê lao động từ công ty cho thuê: Hình thức này tiến bộ hơn so với nhờ
giúp tạm thời ở chỗ giảm bớt các chi phí có liên quan đến nhân sự, các lao
động thuê được có thể tham gia vào các kế hoạch lâu dài tốt hơn là công nhân
thuê tạm thời vì trình độ chuyên môn được chuẩn bị kỹ hơn, tính kỉ luạt cao
hơn.
1.2.2. Quá trình tuyển chọn
Nếu xem tuyển mộ là điều kiện cần để đạt được mục tiêu của quá trình tuyển
dụng thì tuyển chọn chính là điều kiện đủ để đạt được mục tiêu đó.
Tuyển chọn nhân lực là "quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù
hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá
trình tuyển mộ"
1
. Quá trình này gồm 9 bước:
(1) Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
(2) Sàng lọc qua đơn xin việc
(3) Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn
(4) Phỏng vấn tuyển chọn
(5) Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên
(6) Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
(7) Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn
(8) Tham quan công việc
(9) Ra quyết định tuyển chọn (tuyển dụng)

1.2.2.1.Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
2

1
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH,
2004, trang 108.
2
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH,
2004, trang 109.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Đây là bước đầu tiên các ứng viên tiếp xúc chính thức với công ty, do đó
các tiếp viên cần phải tế nhị, tránh cho các ứng viên căng thẳng, lo lắng và có
cảm tưởng xấu về công ty. Nhiều công ty đã chú ý tới vấn đề này để thu hút
những ứng viên có khả năng.
Phỏng vấn sơ bộ là để loại bớt các ứng viên không đủ yêu cầu. Trong quá
trình phỏng vấn sơ bộ nếu phát hiện ra các ứng viên không có khả năng phù
hợp với công việc cần tuyển chọn thì cần loại bỏ ngay, tuy nhiên để ra được
quyết định này thì các tiêu chuẩn cần được xây dựng một cách kỹ lưỡng.
Thực hiện tốt bước này không những xây dựng thiện ý cho công ty mà còn tối
đa hoá hiệu quả của công việc tuyển dụng.
1.2.2.2.Sàng lọc qua đơn xin việc
Các ứng viên khi tham gia vào quá trình tuyển dụng đều phải nộp hồ sơ xin
việc cho công ty. Trong hồ sơ bao gồm: đơn xin việc, lý lịch có dán ảnh, các
văn bằng và các giấy chứng nhận cần thiết khác. Và đơn xin việc là một trong
những căn cứ quan trọng trong quá trình tuyển dụng.
Đơn xin việc thường được các tổ chức thiết kế theo mẫu rất chi tiết. Mẫu đơn
càng thiết kế khoa học và chi tiết, công ty càng tiết kiệm thời gian để lựa chọn
ứng viên. Mẫu đơn này có hiệu quả hơn là bản lý lịch. Mẫu đơn này sẽ khám
phá ra ứng viên nào là có trình độ thực sự.

1

Đơn xin việc là cơ sở cho các phương pháp tuyển dụng khác như phương
pháp phỏng vấn, đơn xin việc cung cấp tên nơi đã làm việc, các hồ sơ nhân sự
khác.
Đơn xin việc cần có đầy đủ các thông tin thiết yếu như: họ tên, ngày tháng
năm sinh, địa chỉ nơi ở, hộ khẩu,…Các thông tin về quá trình học tập hay quá
trình được đào tạo, làm việc tại những cơ quan làm việc trước đây. Các thông
1
Nguyễn Hữu Thân - Quản trị nhân sự - NXB Thống kê - 1996, Tr 144.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

tin về sở trường, sở đoản, kinh nghiệm trong công việc và các vấn đề xã hội
khác…Khi xem xét đơn xin việc cần chú ý tới hai tiêu chuẩn sau:
- Về hình thức của đơn xin việc: Đơn xin việc cần được trình bày sạch sẽ, rõ
ràng, có lôgic và lưu ý là phải được viết tay. Qua đó cũng cần xem xét cách
hành văn, câu từ sử dụng…
- Về nôi dung của đơn xin việc: Cần xem xét về trình độ, kinh nghiệm, kỹ
năng làm việc có phù hợp với công việc đang cần tuyển người hay không.
Thông qua nội dung của mẫu đơn xin việc, các nhà tuyển dụng sẽ có chứng
cớ của mình để tuyển chọn tiếp các bước sau hay chấm dứt quá trình tuyển
dụng.
1.2.2.3.Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn
Trắc nghiệm là phương pháp áp dụng những kỹ thuật tâm lý khác nhau để
xét đoán, đo lường, đánh giá về năng khiếu, sự hiểu biết, sự khéo léo, cá tính
v.v… của mỗi người.
Các trắc nghiệm rất đa dạng và được áp dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, có
thể phân loại hình thức trắc nghiệm như sau:
- Trắc nghiệm trí thông minh.
- Trắc nghiệm kiến thức.

- Trắc nghiệm về tâm lý.
- Trắc nghiệm về tính cách.
- Trắc nghiệm hướng nghiệp để tìm ra những lĩnh vực nghề nghiệp thích hợp
nhất.
Dù cho thể thức thi trắc nghiệm là cá nhân hay nhóm thì bài thi trắc nghiệm
thường áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Bút vấn trắc nghiệm
- Khẩu vấn trắc nghiệm
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

- Trắc nghiệm bằng máy móc, hình vẽ, đồ chơi và những dụng cụ liên lạc
khác.
Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện các trắc nghiệm trong tuyển dụng:
- Tình trạng giả mạo khi trả lời các câu hỏi khi hội đồng đưa ra. Hiện tượng
này sẽ gây khó khăn cho các nhà tuyển dụng khi phán đoán và đánh giá bản
chất người xin việc.
- Tránh hiện tượng áp đặt cao trong khi thực hiện các trắc nghiệm nhân sự, vì
hiện tượng này sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tới sự linh hoạt và sức sáng tạo của
các ứng viên, làm cho dự đoán trở nên cứng nhắc.
- Cần hạn chế một cách tối đa đến sự vi phạm những điều riêng tư của các
ứng viên. Điều này có thể gây đến những tổn thương về tình cảm đối với
người xin việc như: lòng tin đối với tôn giáo sự kỳ thị cá nhân, cuộc sống
riêng tư, thiên hướng quan hệ giới tính…
- Tránh các lỗi sai trong dự đoán.
1.2.2.4. Phỏng vấn tuyển chọn
Phỏng vấn tuyển chọn là quá trình giao tiếp bằng lời (thông qua các câu
hỏi và câu trả lời) giữa người tuyển chọn và người xin việc. Phương pháp
phỏng vấn trong tuyển chọn sẽ khắc phục được nhược điểm mà quá trình
nghiên cứu đơn xin việc hoặc các loại văn bằng chứng chỉ không nêu hết
được.

Khác với phương pháp trắc nghiệm, phỏng vấn sơ bộ và phỏng vấn chính
thức đều được sử dụng để lựa chọn một ứng viên thích hợp dù ứng viên này
sẽ đảm nhiệm một chức vụ hoặc một công việc nào từ thấp nhất trong tổ chức
(tài xế, lao công,…) cho đến cấp chỉ huy ( trưởng phòng, giám đốc..).
1
Mục đích của phỏng vấn là:
1
Nguyễn Hữu Thân - Quản trị nhân lực - – NXB Thống kê - 1996, Tr 163.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

- Cung cấp cho các ứng viên những tin tức đầy đủ liên quan đến công ty như
lĩnh vực hoạt động của công ty, các ngành hoạt động, các nhiệm vụ mục tiêu
cũng như những điều kiện làm việc, nguyên tắc khen thưởng, chế độ lao
động, trả lương…
- Qua phỏng vấn các nhà tuyển dụng có thể đánh giá xem các ứng viên có đủ
trình độ và các yêu cầu đáp ứng được với công việc đang cần tuyển người hay
không?
- Phỏng vấn sẽ tạo điều kiện cho các chỉ huy, cấp trên và các ứng viên được
gặp gỡ và có những tiếp xúc ban đầu với nhau, nâng cao sự hiểu biết lẫn
nhau.
- Qua phỏng vấn có thể đánh giá trực tiếp khả năng giao tiếp, thái độ với công
việc, mức độ thích nghi với hoàn cảnh, óc suy luận, trí tưởng tượng…cũng
như cách ăn mặc, vóc dáng…
Ngày nay có rất nhiều các hình thức phỏng vấn được các nhà khoa học đưa ra,
nhưng về cơ bản có các hình thức phỏng vấn sau:
- Phỏng vấn trực tiếp
- Phỏng vấn theo mẫu hay phỏng vấn theo mô thức
- Phỏng vấn theo tình huống
- Phỏng vấn theo mục tiêu
- Phỏng vấn không có hướng dẫn hoặc phỏng vấn không theo bài bản soạn

thảo
- Phỏng vấn căng thẳng
- Phỏng vấn theo nhóm
- Phỏng vấn hội đồng
….
1.2.2.5.Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên
1
1
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH,
2004, trang 117
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Bước này để đảm bảo các ứng viên có sức khoẻ để làm việc lâu dài trong tổ
chức và tránh các đòi hỏi ko chính đáng của người được tuyển về đảm bảo
sức khoẻ.
Công tác này do các chuyên gia về y tế đảm nhận , phòng nhân sự có trách
nhiệm cung cấp các tiêu chuẩn về thế lực cho các vị trí việc làm để các
chuyên gia y tế dựa vào đó để tuyển chọn . Bước này cần phải xem xét và
đánh giá một cách khách quan, tránh các hiện tượng hình thức, qua loa.
1.2.2.6.Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
1
Để đảm bảo sự thống nhất từ hội đồng tuyển chọn cho đến người phụ
trách trực tiếp và sử dụng lao động thì cần phải có sự phỏng vấn trực tiếp của
người phụ trách để đánh giá một cách cụ thể hơn các ứng viên. Đây là bước
xác định vai trò quan trọng của các cấp cơ sở, giúp khắc phục được sự không
đồng nhất giữa bộ phận tuyển chọn và nơi sử dụng lao động.
1.2.2.7. Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn
2

Bước này nhằm xác định độ tin cậy của thông tin thu được qua các bước

tuyển chọn. Có nhiều cách để thẩm tra thông tin như trao đổi với các tổ chức
cũ mà người lao động đã từng làm việc, đã khai trong đơn xin việc, hoặc nơi
đã cấp chứng chỉ. Các thông tin thẩm tra lại là căn cứ chính xác để nhà tuyển
dụng ra quyết định cuối cùng .
1.2.2.8. Tham quan công việc
3

1
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH,
2004, trang 118
2
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH,
2004, trang 118
3
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH,
2004, trang 118
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Người xin việc luôn có kỳ vọng về sự thoả mãn công việc do đó nếu tạo ra sự
thất vọng do không có đầy đủ thông tin thì sẽ gây nên nhiều bất lợi cho người
mới đến nhận công việc. Do đó, cần phải tạo điểu kiện cho người xin việc đưa
ra quyết định cuối cùng bằng cách cho ứng viên tham quan hoặc giải thích rõ
ràng về công việc mà họ sẽ làm và các điều kiện làm việc khác để khỏi ngỡ
ngàng khi gặp phải.
1.2.2.9. Ra quyết định tuyển chọn (tuyển dụng)
1
Sau khi thực hiện đầy đủ các bước trên và các thông tin tuyển dụng đã đảm
bảo theo đúng yêu cầu tuyển chọn đề ra thì hội đồng tuyển chọn sẽ quyết định
tuyển dụng đối với người xin việc. Cơ sở của việc ra quyết định này là dựa
vào phương pháp đánh giá chủ quan theo thủ tục loại trừ dần và theo kết quả

đánh giá phỏng vấn và trắc nghiệm. Khi đã có quyết định, người sử dụng lao
động và người lao động cần tiến hành kí kết hợp đồng lao động hoặc thoả ước
lao động. Cơ sở pháp lí của hợp đồng lao đồng là Bộ luật Lao động mà Nhà
nước ban hành. Trong hợp đồng lao động nên chú ý một số điều khoản: Thời
gian thử việc, tiền công, thời gian làm thêm giờ , các loại bảo hiểm phải đóng
cho người lao động.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân sự
1.3.1. Nhân tố thuộc về bản thân công việc
1
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH,
2004, trang 118
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Bản thân công việc là yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác tuyển dụng nhân sự .
Tuỳ thuộc vào công việc hấp dẫn hay tẻ nhạt, có nhiều cơ hội thăng tiến, phát
triển bản thân hay không... từ đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của những
người tìm việc.
1.3.2. Nhân tố thuộc về tổ chức
1
Các nhân tố này bao gồm:
- Hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp
- Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội
- Các quan hệ với công đoàn, các chính sách nhân sự và bầu không khí tâm lý
trong tập thể lao động.
- Mức độ đầu tư vào công tác tuyển dụng nhân sự về tài chính, nhân lực cũng
như sự quan tâm đến công tác tuyển dụng nhân sự của ban lãnh đạo doanh
nghiệp
Nhóm nhân tố này thể hiện sức hấp dẫn của tổ chức trên thị trường lao dộng,
đồng thời ảnh hưởng lớn đến chất lượng lao động của doanh nghiệp .
1.3.3. Nhân tố thuộc về môi trường

Nhân tố thuộc về môi trường ban ngoài bao gồm:
- Đặc điểm thị trường lao động chung và thị trường lao động của ngành mà
doanh nghiệp đang hoạt động.
- Thái độ của xã hội đối với nghề nghiệp cần tuyển dụng
- Tình hình kinh tế xã hội đất nước nói chung cũng như sự phát triển của
ngành cần tuyển dụng.
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự
Dưới tác động của nhiều yếu tố, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đòi hỏi phải thường xuyên bổ dung nguồn nhân lực về số lượng cũng như chất
1
Giáo trình quản trị nhân lực, ThS Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, NXB LĐ-XH,
2004, trang 98
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

lượng để đảm bảo cho các hoạt động của mình. Để có được điều đó, tuyển
dụng nhân sự đóng một vai trò vô cùng quan trọng mà doanh nghiệp cần phải
quan tâm chú ý và không ngừng hoàn thiện nó.
Mặt khác, tuyển dụng nhân sự là một mảng nằm trong hệ thống các công
tác nhân sự, Nó chịu ảnh hưởng của các hoạt động khác như : kế hoạch hoá
nguồn nhân lực, phân tích công việc,...Ngược lại, nó cũng tác động đến hiệu
quả của các công tác khác trong quản lý nhân sự nói riêng và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, thị trường lao động luôn
có nhiều biến động , các ngành nghề mới ra đời ngày càng nhiều với điều kiện
làm việc hết sức hấp dẫn. Do đó mà sự cạnh tranh về nhân lực ngày càng
mãnh mẽ cả trong ngành lẫn ngoài ngành. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác
tuyển dụng nhân sự có vai trò hết sức quan trọng để đảm bảo doanh nghiệp
có được nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng được yêu cầu sản xuất, phát triển.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47


PHẦN 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN SỰ TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
2.1.Tổng quan về Đài Truyền hình Việt Nam (ĐTHVN)
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển
Đài THVN là đài truyền hình quốc gia; có tên viết tắt bằng tiếng Việt là
THVN; tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Television, viết tắt :
VTV. Từ khi ra đời cho đến nay , Đài đã trải qua bốn giai đoạn :
Giai đoạn 1: Chuẩn bị tiền đề cho buổi phát hình đầu tiên(trước năm 1970)
Giai đoạn 2 : Thời kỳ phát sóng thử nghiệm (1970-1976).
Giai đoạn 3 : Thời kỳ phát sóng chính thức (1976-1991).
Giai đoạn 4 : Thời kỳ phát sóng nhiều kênh qua vệ tinh (1991 đến nay).
2.1.1.1.Chuẩn bị tiền đề cho buổi phát hình đầu tiên(trước năm 1970)
Xưởng phim vô tuyến truyền hình trực thuộc Tổng cục Thông tin được
thành lập theo quyết định 01/TTG-VP của Chỉnh phủ do Phó Thủ tướng Lê
Thanh Nghị ký ngày 04/01/1968 , nhằm mục đích chuẩn bị tiền đề cho buổi
phát hình đầu tiên.
2.1.1.2.Thời kỳ phát sóng thử nghiệm (1970-1976)
19 giờ 30 phút ngày 07/09/1970 buổi phát sóng chương trình vô tuyến
truyền hình Việt Nam đầu tiên của Đài THVN được phát sóng thử nghiệm
thành công tại 58 Quán Sứ, Hà Nội và trở thành “Ngày truyền thống của Đài
THVN”
2.1.1.3.Thời kỳ phát sóng chính thức (1976-1991)
Ngày 05/07/1976, Vô tuyến truyền hình Việt Nam thông báo chấm dứt
thời kỳ phát thử nghiệm chuyển sang phát chính thức hàng ngày từ 19 giờ 30
đến 21 giờ 30. Riêng thứ bảy và chủ nhật từ 19 giờ đến 21 giờ 30. Các chuyên
mục phát sóng thường xuyên như: Những bông hoa nhỏ, Đẹp vô cùng Tổ
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Quốc ta ơi, Thời sự, Thông tin khoa học kỹ thuật, Vấn để hôm nay, Văn hóa
xã hội, Câu lạc bộ Thể dục Thể thao, Kinh tế…

Ngày 30/04/1987, sau khi giải thể Ủy ban phát thanh truyền hình, Hội
đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 72/HĐBT quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức Đài THVN. Từ đây Đài THVN chính thức là Đài
Truyền hình quốc gia, có chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước.
2.1.1.4.Thời kỳ phát sóng nhiều kênh qua vệ tinh (1991 đến nay).
Ngày 01/01/1991, Đài THVN chính thức chuyển sang phát sóng hệ
truyền hình màu PAL/D/K. Tháng 02/1991, bắt đầu phát sóng thông qua vệ
tinh kênh VTV1 để các đài địa phương thu và phát lại nhằm phủ sóng toàn
quốc.
Ngày 10/01/2002, Đài THVN chính thức phát các kênh độc lập
VTV1,VTV2,VTV3,VTV4 nâng tổng thời lượng từ 40,5h lên 60,5h/ngày.
Ngày 10/2/2002, chương trình Truyền hình phuc vụ đồng bào thiểu số
bằng tiếng dân tộc (VTV5) của Đài THVN phát sóng thử nghiệm qua vệ tinh.
Năm 2003, Đài THVN tổ chức phục vụ thành công SEA Games 22 (từ
ngày 05 đến ngày 13/12/2003). Qua đợt tuyên truyền phục vụ SEA Games 22,
dư luận trong nước và quốc tế đánh giá rất cao vai trò và sự trưởng thành vượt
bậc của Truyền hình Việt Nam.
Ngày 01/01/2004, kênh VTV2 tăng thời lượng phát sóng từ 14giờ lên 18
giờ/ngày. Kênh VTV5 tăng thời lượng từ 4 giờ lên 8 giờ/ngày. Như vậy, tổng
thời lượng phát sóng của Đài THVN trên 5 kênh VTV1, VTV2, VTV3,
VTV4, VTV5 là 70,5 giờ/ngày.
Ngày 08/03/2005, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển
Đài Truyền hình Việt Nam, đến năm 2010 chương trình truyền hình quốc gia
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

sẽ phát trên 8 kênh (VTV1, VTV2, VTV3, VTV4, VTV5, VTV6, VTV7,
VTV8) với tổng thời lượng phát sóng 168,5 giờ/ngày.
Ngày 29/4/2007, ngày phát sóng đầu tiên của kênh truyền hình mới
dành cho giới trẻ VTV6 trên kênh 10, truyền hình cáp Việt Nam.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ĐTHVN
Theo Nghị định 18/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính Phủ , đài
THVN được chia thành các khối như sau:
- Các đơn vị tham mưu , quản lý : bao gồm :ban Thư ký biên tập, ban Tổ
chức cán bộ, ban Kế hoạch - Tài chính, ban Hợp tác quốc tế, ban Kiểm tra và
văn phòng.
- Các đơn vị sản xuất chương trình : bao gồm :ban Khoa giáo, ban Thời
sự, ban Truyền hình tiếng dân tộc, ban Truyền hình đối ngoại, ban Văn nghệ,
ban Thể thao - Giải trí và Thông tin kinh tế., ban Biên tập truyền hình cáp,
ban Thanh thiếu niên, trung tâm Phim tài liệu và phóng sự, trung tâm Sản
xuất phim truyền hình,trung tâm Tư liệu, trung tâm Truyền hình Việt Nam tại
thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế,
trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng, trung tâm Truyền
hình Việt Nam tại tỉnh Phú Yên, trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành
phố Cần Thơ, trung tâm Kỹ thuật sản xuất chương trình, trung tâm Kỹ thuật
truyền dẫn phát sóng, trung tâm Mỹ thuật, trung tâm Khai thác phim truyền
hình và các cơ quan thường trú đài THVN tại nước ngoài (CHDCND Lào,
vương quốc Campuchia, liên bang Nga)
- Các đơn vị kinh doanh dịch vụ : bao gồm : công ty liên doanh cáp Sài
Gòn Tourist, tạp chí Truyền hình, trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học
kỹ thuật truyền hình., trung tâm Kỹ thuật Truyền hình cáp Việt Nam, trung
tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình, trung tâm Dịch vụ và Công nghệ
Truyền hình.
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

- Các đơn vị sự nghiệp khác : bao gồm : trung tâm Tin học và Đo lường,
ban Quản lý Dự án mạng phát hình quốc gia, ban Quản lý Dự án trung tâm
Truyền hình Việt Nam, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ truyền hình,
trường Cao đẳng Truyền hình
Bộ máy quản lý của Đài được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến-chức năng

(Hình 2.1)
2.2.2. Chức năng và kết quả hoạt động của đài THVN
2.2.2.1.Chức năng của đài THVN
Đài THVN là đài truyền hình quốc gia, là cơ quan thuộc Chính phủ, thực
hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ công; góp phần giáo dục, nâng
cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình
truyền hình; thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở
hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đài
THVN theo quy định của pháp luật.
2.2.2.2. Kết quả hoạt động của ĐTHVN
Do ĐTHVN là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện các chức năng thông
tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, nâng cao dân trí nên trong
kết quả hoạt động của Đài không chỉ xét tới việc thu chi tài chính tiền lương
mà còn có cả kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị :
Ngay từ những ngày đầu thành lập, cán bộ nhân viên Đài THVN luôn
phấn đấu đạt mục tiêu đưa truyền hình tới mọi người dân Việt Nam . Đến
năm 2008, chương trình truyền hình quốc gia đã phủ sóng cho gần 100 % dân
số cả nước.(bảng 2.2)
Chất lượng nội dung, kỹ thuật ngày càng được nâng lên rõ rệt .Các
chương trình mang tính chuyên nghiệp cao, cách thể hiện phong phú , đa dạng
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

về thể loại.Thời lượng cũng ngày càng tăng lên . Năm 2004, đài phát sóng
trên 5 kênh VTV1, VTV2, VTV3, VTV4, VTV5 với thời gian 70,5h/ngày.
Năm 2005, tăng lên là 102,5h/ngày. Năm 2006 , thêm kênh VTV6 làm tăng
thời lượng lên là 130 h/ngày .Chương trình thông tin- thời sự-chính luận rất
nhanh nhạy và có tính chiến đấu, được dư luận ghi nhận và đánh giá cao. Các
chương trình khoa giáo ngày càng bổ ích với các cuộc thi mang tính giáo dục

cao. Chương trình ca nhạc, phim truyện, thể thao cũng đáp ứng
được nhu cầu giả trí của người dân.
Bảng 2.2 : Tiến độ thực hiện phủ sóng truyền hình quốc gia.
(Nguồn : Kỉ yếu 35 năm Đài THVN, Báo cáo tổng kết các năm 2006-2008 phòng Tổng hợp,
lưu trữ và thi đưa khen thưởng -Ban tổ chức cán bộ)
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

Về việc thu chi tài chính và tiền lương
Cơ chế mới tạo tính chủ động về tài chính cho công tác điều hành các hoạt
động của đài THVN. Khi chưa hoạt động theo cơ chế mới,trước năm 2001,
hàng năm ngân sách Nhà nước phải cấp kinh phí chi thường xuyên và chi xây
dựng cơ bảncho đài gần 200 tỉ đồng . Từ năm 2001 trở đi, đài hoạt động theo
cơ chế mới, ngân sách Nhà nước không cấp kinh phí nhưng cho phép đài để
lại các khoản thuế để đầu tư phát triển .Đến năm 2005, đài đã tự cân đối được
chi thường xuyên và các dự án nhóm B, nhóm C trong điều kiện nhiệm vụ
chính trị của đài ngày càng tăng . Đặc biệt đài đã thực hiện việc đóng góp
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước , nộp đầy đủ các khoản thuế VAT và thuế
thu nhập doanh nghiệp . (bảng 2.3)
Sinh viên : Trần Thị Thảo Lớp : Kinh tế lao động 47

×