Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn bạo lực học đường và một số biện pháp ngăn ngừa hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
ĐƠN VỊ TRƯỜNG THCS VÀ THPT BÀU BÀM

Mã số: …………………


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ”
Người thực hiện: GV CHU THỊ HẰNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
Phương pháp giáo dục





Lĩnh vực khác: ......................................................... 
Có đính kèm:
 Mô hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

 Hiện vật khác




BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
NĂM HỌC: 2011 - 2012

TRANG2


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: CHU THỊ HẰNG.
2. Ngày tháng năm sinh: 01/10/1985.
3. Nam, nữ: NỮ
4. Địa chỉ: ấp Long Đức 1, xã Tam Phước, Biên Hòa, Đồng Nai.
5. Điện thoại:

(CQ)/

(NR); ĐTDĐ: 0985648919

6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: giáo viên.
8. Đơn vị công tác: trường THCS và THPT Bàu Hàm.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: cử nhân.
- Năm nhận bằng: 2008

- Chuyên ngành đào tạo: Lịch Sử.
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 4 năm.
- Số năm có kinh nghiệm: 4 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

TRANG3


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
PHỤ LỤC
Sơ lược lý lịch khoa học .....................................................................trang 1
Các kí hiệu viết tắt ..............................................................................trang 3
I. Lý do chọn đề tài ..........................................................................trang 4
II. Tổ chức thực hiện đề tài..............................................................trang 4
1. Cơ sở nghiên cứu ............................................................................trang 4
a. Cơ sở lý luận ...................................................................................trang 4
b. Cơ sở thực tiễn ................................................................................trang 5
c. Những thuận lợi và khó khăn ..........................................................trang 6
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài..................trang 7
a. Nguyên nhân ...................................................................................trang 7
* Nguyên nhân chủ quan.....................................................................trang 7
* Nguyên nhân khách quan................................................................trang 7
b. Thực trạng .......................................................................................trang 8
c. Biện pháp ........................................................................................trang 9
* Biệp pháp vĩ mô ...............................................................................trang 9
* Biện pháp của nhà trường ................................................................trang 9
* Biện pháp của GV .........................................................................trang 11
* PHHS và học sinh ..........................................................................trang 12
III. Hiệu quả của đề tài .................................................................trang 12

IV. Đề xuất, khuyến nghị, khả năng áp dụng..............................trang 12
1. Nhận định chung ...........................................................................trang 12
2. Bài học kinh nghiệm .....................................................................trang 12
3. Kiến nghị ......................................................................................trang 13
V. Tài liệu tham khảo ....................................................................trang 15

TRANG4


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI

ATGT

:

An toàn giao thông.

BGH

:

Ban giám hiệu.

BLHĐ

:

Bạo lực học đường.


CSVC

:

Cơ sở vật chất.

CNH – HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

GVBM

:

Giáo viên bộ môn.

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm.

KTTT

:

Kinh tế thị trường.

TNXH


:

Tệ nạn xã hội.

SKKN

:

Sáng kiến kinh nghiệm.

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa.

PHHS

:

Phụ huynh học sinh.

TRANG5


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
.

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

“Bạo lực học đường” (BLHĐ) đã tồn tại từ rất lâu và trước đây nó mang tính bộc
phát và ít nghiêm trọng. Nhưng ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường (KTTT), sự du nhập của các trào lưu văn hóa khác nhau, BLHĐ đã gia tăng
cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng. Đó không còn là mối quan tâm riêng của
ngành giáo dục mà trở thành vấn đề cả xã hội đều phải lo lắng, trăn trở. Vấn đề ngăn
chặn BLHĐ được bàn tới trong cả phiên họp Quốc hội, các trường học và được mọi
giới quan tâm.
Là một giáo viên vừa đứng lớp về chuyên môn, vừa làm công tác chủ nhiệm ở
một trường phổ thông đa cấp học, trước tình hình tệ nạn xã hội (TNXH) dang rình
rập, tôi cũng rất bức xúc trước thực trạng và nhận thấy được mình cần phải tìm hiểu
rõ nghuyên nhân, nắm bắt được thực trạng về BLHĐ trong khu vực cũng như trong
đơn vị mình công tác để từ đó đề ra được biện pháp hữu hiệu học sinh tham gia vào
vấn nạn trên.
Mặc dù đây không phải là một chủ đề mới mẻ với xã hội, với những người làm
công tác giáo dục. Nhưng với các chuyên đề, các bài tham luận đã được công bố thì
vẫn nằm ở phạm vi một đơn vị, tìm hiểu riêng ở một khía cạnh nào đó cho nên khả
năng áp dụng vào đơn vị mình đang công tác còn hạn chế. Đồng thời cũng mong
muốn các đồng nghiệp trong trường sẽ quan tâm hơn nữa về vấn đề này. Tôi mạnh
dạn xây dựng chuyên đề “Bạo lực học đường và một số biện pháp ngăn ngừa hiệu
quả ” để làm bản báo cáo Sáng kiến kinh nghiệm cho bản thân và tham gia trình bày
trước hội nghị cấp Nhà trường.
Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng bản thân vẫn còn ít kinh nghiệm nên sẽ còn có những
hạn chế trong lý luận và thực tiễn. Nhưng cũng hy vọng sẽ đóng góp được ít nhiều
vào hoạt động giáo dục của Nhà trường, các giáo viên cũng như nhận được sự góp ý
chân thành từ Ban giám hiệu và quý đồng nghiệp để SKKN sẽ ngày càng hoàn thiện
hơn.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
Đối tượng là các em học sinh trong lứa tuổi từ 11 đến 18 tuổi ở bậc THCS và
THPT.


1. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU.
a. Cơ sở lý luận.
BLHĐ là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi mang tính miệt thị, đe dọa, khủng
bố người khác (thường xảy ra giữa trò với trò, giữa thầy với trò và ngược lại), để lại
thương tích trên cơ thể, thậm chí dẫn đến tử vong, đặc biệt gây tổn thương đến tư
tưởng, tình cảm, tạo cú sốc về tâm lý cho những đối tượng trực tiếp tham gia vào
quá trình giáo dục trong Nhà trường cũng như ai quan tâm đến sự nghiệp giáo dục.
(Khái niệm về BLHĐ của Ban tuyên giáo Trung ương).
Các phương tiện thông tin đại chúng đã, đang cập nhật thường xuyên về những
hành vi bạo lực của học sinh: học sinh đánh nhau, tổ chức băng nhóm gây án theo
kiểu xã hội đen… Tất nhiên, đó không phải là dòng chảy chủ đạo của văn hóa học
TRANG6


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
đường nhưng cũng gây nhiều lo ngại cho xã hội. Bởi nó đã vượt ra ngoài khuôn khổ
cái gọi là “thứ ba học trò” (không còn là trò chơi nghịch ngợm, ngộ nghĩnh, không
chỉ diễn ra với “nam thanh” mà còn lan mạnh sang “nữ tú”). Thực trạng BLHĐ đã
khiến cho bức tranh giáo dục không còn được tinh khiết như bản chất của nền giáo
dục định hướng XHCN. Nó để lại những hậu quả vô cùng nặng nề cả về “thể chất,
tâm lý và tinh thần cho các em, không chỉ làm cho các em lo lắng, đau khổ nhất thời
mà còn làm ảnh hưởng tới sự phát triển tình cảm, tâm lý và thể chất của học sinh,
khiến thành tích học tập của các em giảm sút” – nhận định của thứ trưởng Bộ GD
Trần Quang Quý.
Trong chuyên đề này, tôi chủ yếu bàn về khía cạnh học sinh ứng xử với nhau
bằng hành vi bạo lực.

b. Cơ sở thực tiễn.
Tình trạng học sinh vi phạm kỉ luật, trong đó có BLHĐ ở các trường THPT trong

cả nước, trong tỉnh nói chung và ở trường THCS và THPT Bàu Hàm nói riêng
những năm vừa qua vẫn diễn ra. Hàng năm, Hội đồng kỉ luật các trường vẫn phải kỉ
luật nhiều học sinh về vấn đề này.
Bạo lực không chỉ xuất hiện trang học sinh nam mà hiện nay đã lan truyền tới các
học sinh nữ. Các clip nữ sinh đánh nhau được tải lên mang bắt đầu xuất hiện từ năm
2008 và ngày càng nhiều trong thời gian gần đây. Thông tin về vấn nạn này được
cập nhật hàng ngày hàng giờ với nhiều hình thức khác nhau ở nhiều loại phương tiện
thông tin đại chúng; Chỉ cần một thao tác rất nhanh trên Google ta có thể tìm thấy
hàng loạt các clip, những bài tham luận về bạo lực học đường của học sinh.

TRANG7


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
Ngoài ra, ta cũng có thể bắt gặp những tình huống học sinh có thái độ không
đúng mực với thầy (cô) giáo, dùng dao đe dọa bạn bè, thầy cô…, lập nên những
nhóm hoạt động đánh nhau có tổ chức, giáo viên đánh đập, xúc phạm nhân phẩm
học sinh…

c. Những thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu đề tài.
* Thuận lợi.
Được sự chỉ đạo và lãnh đạo thống nhất của Chi ủy và BGH Nhà trường, các tổ
chức đoàn thể như Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên Tiền phong và các giáo viên
trong trường.
Được sự giúp đỡ, phối kết hợp của các lực lượng an ninh trên địa bàn: công an xã
Bàu Hàm, Sông Thao…
Hoạt động của Đoàn thanh niên chủ động, sáng tạo…
BGH quan tâm sâu sát trong vấn đề bảo đảm an ninh trường lớp.
Đội ngũ giáo viên trẻ, chuyên môn khá vững, năng động, nhiệt tình trong quá
trình giảng dạy và quản lý học sinh.

Có nhiều PHHS quan tâm đến trường lớp, chủ động phối hợp với nhà trường và
GVCN để giải quyết những vấn đề liên quan đến học sinh.
Sĩ số lớp không đông (36 đến 45 học sinh).
Hầu hết các em có kỉ luật tốt, lễ phép với thầy cô, hòa đồng với bạn bè, tích cực
tham gia hoạt động tập thể do Đoàn – Đội và Nhà trường tổ chức.
Về bản thân giáo viên: nhiệt tình trong công tác giáo dục, quan tâm học sinh
nhưng tuổi đời và tuổi nghề còn trẻ (4 năm công tác, 3 năm làm công tác chủ
nhiệm), nhà ở xa nơi công tác, con còn nhỏ, chồng làm công tác đặc thù nên gặp
nhiều khó khăn.

* Khó khăn.
Trường nằm trên địa bàn xã vùng sâu, vùng xa, cư dân sinh sống 80% là dân tộc
Hoa nùng nhận thức chưa cao về vấn đề giáo dục nên tinh thần hiếu học chưa cao,
nhận thức về các chủ trương của nhà trường đôi lúc còn lệch lạc. Hơn nữa, xã trước
đây được xem là một điểm đen của tệ nạn ma túy nên các tệ nạn bên ngoài dễ xâm
nhập vào trong trường, gây những khó khăn không nhỏ trong công tác quản lý của
Nhà trường.
Học sinh ở nhiều xã khác nhau: Cây Gáo, Thị trấn Trảng Bom, Xã Đồi 61, Hưng
Thịnh, Sông Thao, Bàu Hàm và có một số học sinh ở tp Biên Hòa… Nhìn chung,
con đường đến trường của các em thường xa, đi qua xa lộ nguy hiểm dễ va quẹt;
Hơn nữa, sĩ số lớp thường không ổn định, cuối kì, cuối năm học sinh chuyển trường
nhiều.
Bản thân nhiều giáo viên ở xa đến công tác phải ở trọ, đời sống vật chất và sinh
hoạt gặp nhiều khó khăn.
Một số học sinh chưa ngoan, chưa có ý thức tu dưỡng đạo đức, các em trong lứa
tuổi từ 11 đến 18 tuổi còn bồng bột, dễ kích động và thích thể hiện mình. Có nhiều
học sinh thiếu thốn tình cảm hoặc thiếu sự quan tâm của gia đình.
TRANG8



BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI.

a. Nguyên nhân.
* Nguyên nhân chủ quan.
Học sinh đang trong lứa tuổi mà suy nghĩ còn bồng bột, thiếu chín chắn, dễ bị
kích động, mâu thuẫn bởi những lý do rất đơn giản: nhìn đểu, nói móc, tranh giành
người yêu, không cùng đẳng cấp… Hoặc có một số cá nhân thích gây hấn, thích
người khác phải phục tùng hay lệ thuộc vào mình…
Sự phát triển thiều toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát về
hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm
sống.

* Nguyên nhân khách quan.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan thì việc tác động đến sự hình thành nhân
cách cũng như quy định hành vi dẫn đến BLHĐ còn những nguyên nhân khác như
“sự thiếu đồng bộ về giáo dục đạo đức trong gia đình, nhà trường, xã hội và sự
thiếu nghiêm minh của pháp luật” như giáo sư Vũ khiêu đã nhận định.
Ngày nay, trong quá trình mở cửa hội nhập đẩy mạnh sự giao thoa, tiếp biến văn
hóa nhân loại vào văn hóa Việt, quá trình này không tránh khỏi những luồng gió độc
hại du nhập một cách ngẫu nhiên hoặc có chủ định, làm tổn hại đến những truyền
thống trong xã hội nói chung và trong Nhà trường nói riêng. Những cảnh bạo lực
trong phim nước ngoài mà nhất là những trò chơi bạo lực, kích dục trên mạng đã vô
hình chuyển tải đến học trò và kích thích thần kinh những người trẻ tuổi hành động
phi văn hóa, trái với giáo dục. Khi học sinh xem những phim, sách báo, mạng có nội
dung bạo lực chính là các em đang chịu ảnh hưởng, sự truyền bá về những giá trị
văn hóa ứng xử thiếu tính nhân văn, nhân bản. Những trò chơi chém giết, bắn phá
trên mạng, những bài hát được minh họa bằng cảnh bạo lực (do ghen tuông) đã gián
tiếp cổ vũ cho phong cách ứng xử giữa con người theo kiểu “lấy oán báo thù”, lấy
gươm súng đáp trả gươm súng, đem võ nghệ đấu lại võ nghệ, lấy mắng nhiếc, sỉ

nhục cho hả lòng, hả dạ. Về nguyên nhân này, Tiến sĩ Huỳnh Văn Nam đã nhận
định: “đến với trò chơi điện tử, các em sẽ được làm theo những gì mình thích để
thỏa mãn sự tò mò mang tính tâm lý… có rất nhiều trường hợp, game thủ mang
chính những “kỹ năng” của mình từ trò chơi diện tử mang áp dụng vào ngoài đời
thực”.
Vd: Một học sinh học lớp 5 ở trường tiểu học Nguyễn Thái Bình, Trảng Bom khi
có va chạm nhỏ với chú bảo vệ thì ngay lập tức dùng dao chém bảo vệ. khi tìm hiểu
ra thì đây cùng là một học sinh rất nghiện chơi game trực tuyến.
Về môi trường giáo dục gia đình, có nhiều gia đình không có không khí dân chủ,
các thành viên thiếu sự quan tâm, chia sẻ, và quen ứng xử với nhau bằng bạo lực…
hoặc trong nhà, trẻ thường xuyên nghe cha, mẹ, anh, chị kể những câu chuyện về
cảnh tượng côn đồ đây đó, như: nhà nọ cháu giết bà lấy tiền chơi game, con đánh mẹ
đến mức gây thương tích, vợ chém chồng, anh giết em…
Về phía nhà trường, không phải chỉ riêng ở trường THCS và THPT Bàu Hàm mà
ở ngôi trường nào cũng có biển khẩu hiệu “Tiên học lễ, hậu học văn”, lớp nào cũng
TRANG9


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
ghi nội quy của nhà trường với những quy định rất khắt khe, đầu tuần có sinh hoạt
dưới cờ, sinh hoạt lớp và từng buổi học có sinh hoạt 15 phút đầu giờ. Tất cả những
điều trên đều răn dạy học sinh thực hiện nếp sống văn minh, hình thành lối sống văn
hóa trong và ngoài trường. Nhưng đạo đức học đường vẫn không thể như ý muốn.
Một trong những lý do cần kể đến là chương trình đa phần nặng về dạy chữ mà chưa
chú trọng dạy người “dạy chưa đi cùng với dỗ”, “học chưa đi đôi với hành”, chưa
liên hệ giáo dục thực tế kết hợp với nội dung bài dạy. Giáo viên phần vì bị áp lực
dạy cho kịp phân phối chương trình, dạy để học sinh đi thi, phần vì quản lý nhiều
học sinh… Nên ít có thời gian quan tâm, gần gũi, chia sẻ với các em. Vì vậy, khi học
sinh có chuyện thì không tìm gặp giáo viên và các phòng ban mà “tự xử” bằng hành
vi bạo lực. Bên cạnh đó, các hoạt động ngoại khóa trong trường còn nặng về hình

thức và tác dụng giáo dục đạo đức cho học sinh chưa cao.
Đến trường thì áp lực bởi học tập, về nhà thiếu sự quan tâm của gia đình, ra
đường thì thường xuyên chứng kiến những cảnh va quẹt và những cảnh ứng xử thiếu
văn hóa. Xã hội thờ ơ với những hành vi xấu. Từ đó, các em trở nên quậy phá, kiếm
chuyện như là cách để tìm kiếm sự quan tâm và dần trở thành thói quen.
Ngoài những nguyên nhân trên thì việc pháp luật xử lý những kẻ gây rối, làm mất
trật tự xã hội chưa đủ để làm gương cho các em học sinh chưa ngoan khác cũng là
một xúc tác dẫn đến hành vi vi phạm của các em.
Từ những nguyên nhân trên, ta rút ra được nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến
tình trạng BLHĐ gia tăng và nghiêm trọng trong những năm gần đây chính là sự
phối hợp thiếu đồng bộ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

b. Thực trạng.
Tình trạng học sinh vi phạm BLHĐ trong những năm vừa qua ở các trường
THPT trong tỉnh nói chung và ở trường THCS và THPT Bàu Hàm nói riêng mặc dù
chưa có xu hướng gia tăng về số lượng nhưng lại gia tăng về mức động nghiệm
trọng. Hàng năm, Hội đồng kỉ luật nhà trường vẫn phải xử lý kỉ luật rất nhiều học
sinh vi phạm nội quy, nhưng số học sinh tham gia bạo lực học đường lại chiếm
tương đối đông và chịu những hình thức kỉ luật nặng.
Bảng số liệu thống kê số học sinh tham gia bạo lực học đường bị xử lý kỉ luật
qua các năm học của trường THCS và THPT Bàu Hàm.
TT
Năm học
Số lượt học sinh Kỉ luật cảnh Kỉ luật đuổi học
tham gia BLHĐ
cáo
1
2007-2008
15
11

4
2
2008-2009
6
4
2
3
2009-2010
13
8
5
4
2010-2011
13
11
2
5
2011- 2012
6
2
4
(Học sinh kỉ luật đuổi học trong đó bao gồm đuổi 1 tuần, 1 năm - Số liệu thống
kê tại văn phòng và sổ trực giám thị, sổ kỉ luật học sinh qua các năm).

TRANG10


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
Bảng số liệu thống kê số học sinh tham gia bạo lực học đường bị xử lý kỉ luật
qua các năm học của trường THPT Sông Ray.

TT Năm học
1
2
3

Tổng số học Số lượt học sinh Mức độ
sinh vi phạm tham gia đánh nhau Nhẹ Nặng

2008-2009
2009-2010
02 tháng đầu
2010 - 2011

35
40
14

20
28
7

16
19
3

4
9
4

Số học sinh bị kỉ

luật đuổi học
03
05
04

(Bảng số liệu được trích từ cuốn “Một số chuyên đề về công tác giáo viên chủ

nhiệm trong các trường THPT” - Chuyên đề 3 “Một số biện pháp ngăn ngừa bạo
lực học đường của GVCN” của thầy Phạm Thành Định – tr 23).
Nghiêm trọng hơn, khi học sinh tổ chức đánh nhau thì các em còn dùng điện
thoại di động quay video clip rồi đưa lên mạng. Và thực tế, vẫn còn nhiều mâu thuẫn
đang manh nha và có những học sinh tham gia đánh nhau ở ngoài mà nhà trường
chưa kiểm soát hết được.
Khi bạo lực học đường xảy ra thì để lại những hậu quả hết sức nghiêm trọng.
Trước hết, làm ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường, gây khó khăn cho công tác
quản lý, giáo dục đạo đức học sinh và ảnh hưởng đến phong trào thi của của các lớp.
Đối với cá nhân, hủy hoại lẫn nhau về thể chất và tinh thần. Học sinh dần mất đi
lòng yêu thương con người thay vào đó là sự lạnh lùng, độc ác, con người phát triển
không toàn diện, mất dần nhân tính. Mầm mống tội ác làm hỏng tương lai chính các
em, gây nguy hại cho xã hội, bị mọi người lên án, xa lánh và căm ghét. Còn với các
em là nạn nhân thì bị tổn thương, tổn hại đến gia đình, người thân, bạn bè, tạo tính
bất ổn trong xã hội, tâm lý lo lắng, bất an bao trùm từ gia đình, nhà trường đến xã
hội.
(Trình chiếu bài tiểu luận của nhóm smail về BLHĐ).
Từ những tìm hiểu được về nguyên nhân, thực trạng và hậu quả của BLHĐ nói
chung và tại đơn vị công tác nói riêng. Tôi thiết nghĩ phải đưa ra được những giải
pháp để ngăn ngừa cũng như từng bước đẩy lùi bạo lực mà trước tiên là trong đơn vị
đang công tác.

c. Biện pháp.

* Biện pháp vĩ mô.
Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ 3 môi rường giáo dục: gia đình, nhà trường
và xã hội.
Thực hiện nghiêm khắc pháp luật, xử lý triệt để các vi phạm pháp luật.
Nghiên cứu kĩ, bài bản tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh ngày nay, từ đó trang bị
cho các nhà quản lý, giáo viên và phụ huynh phương pháp giáo dục đạo đức phù
hợp.

* Biện pháp của Nhà trường.
Tuyên truyền sâu rộng trong PHHS các lớp, cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà
trường về việc ngăn chặn tình trạng vi phạm pháp luật, bạo lực trong học sinh, đảm
bảo an ninh trật tự trong trường học.
TRANG11


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
Tuyền truyền tới học sinh trong các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp hàng
tuần. BGH giành thời gian tổng kết thi đua các lớp, khen chê kịp thời; Tuyên truyền
chủ trương mới, chính sách pháp luật mới; phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các tổ
chức đoàn thể và gia đình học sinh để đảm bảo an ninh trong trường học. Kết hợp
với công an địa phương (xã Bàu Hàm) xử lý kịp thời các mâu thuẫn, ngăn chặn các
biểu hiện, hành vi phạm pháp luật của học sinh.
Tuyên truyền, ngăn chặn học sinh mang vũ khí, đồ chơi nguy hiểm, chất cháy nổ vào trường học.
Tổ chức 100% học sinh học nội quy, viết cam kết đồng thời có ý kiến và ký nhận
của PHHS. Trong đó có các quy định ngăn chặn và xử phạt nếu học sinh tham gia
BLHĐ.
Tăng cường CSVC: xây dựng sân chơi, tạo cảnh quan, ghế đá… tạo ra những sân
chơi trong môi trường vui tươi, bổ ích, lành mạnh, không có các TNXH trong học
đường.
Lập tổ giám thị, đội cờ đỏ, đội trực đoàn, lớp trực đoàn… theo dõi, giám sát

thường xuyên việc thực hiện nội quy của học sinh, đề xuất việc xử lý học sinh vi
phạm.
Đoàn thanh niên, đội TNTP cho học sinh kí vào bản cam kết với những nội dung:
phòng chống ma túy, HIV-AIDS, an toàn giao thông, trật tự xã hội, không uống
rượu… Các cam kết này phải có xác nhận của GVCN và ý kiến của PHHS.
Thường xuyên kiểm tra CSVC ở các lớp, ngăn chặn không để xảy ra việc sử
dụng văn hóa phẩm đen, các biểu hiện tiêu cực.
Mời ban ATGT huyện, Ban tuyên huấn Huyện đội, công an xã… về nói chuyện,
tuyên truyền cho học sinh nghe.
Lồng ghép hoạt động ngoại khóa với giáo dục luật pháp, truyền thống văn hóa
gắn với phong trào thi đua xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Các
hoạt động ngoài giờ , dạy nghề phổ thông phải đa dạng để thu hút học sinh tham gia,
tạo điều kiện cho các em giao tiếp, thực hành các hành vi đạo đức; giúp các em hình
thành các mối quan hệ trong sáng. Đồng thời, lồng ghép việc cập nhập và thông báo
các vụ bạo lực học đường điển hình, tổ chức để các em thảo luận, phân tích hậu quả
để các em tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
Cử giáo viên đi học các lớp tập huấn về kĩ năng sống để về giảng dạy cho học
sinh.
Mở các buổi hội thảo, tư vấn, tuyên truyền pháp luật, tư vấn cho học sinh: cuộc
thi “tìm hiểu an toàn giao thông”, “ngàn năm Thăng Long – Hà Nội”, “Văn hóa
Đồng Nai”, “viết về người thầy”… thông qua đó giáo dục nhân cách cho học sinh.
Trong các dịp lễ 26/3, tổ chức các hội thi, cắm trại; 20/11, thi đua toàn trường
“dạy tốt – học tốt”; 22/12, nói chuyện với Đảng viên là cựu chiến binh…
Thực hiện xử lý học sinh công bằng, nghiêm minh đảm bảo tính răn đe và giáo
dục theo quy định và hướng dẫn của Bộ GD – ĐT.

* Biện pháp của giáo viên.
TRANG12



BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
GVCN nắm rõ hoàn cảnh gia đình các học sinh trong lớp mình chủ nhiệm, được
học sinh yêu mến, tin cậy để học sinh chia sẻ và có được thông tin cần thiết, kịp thời.
Để làm được như vậy GVCN phải chủ động tìm hiểu thông tin về bạn bè, sở thích,
năng khiếu của các em. Đối với những học sinh cá biệt, giáo viên cần gặp trực tiếp,
trao đổi với phụ huynh để tìm hiểu thêm về tính cách của các em để từ đó cùng phối
hợp và có biện pháp phù hợp để quan tâm, quản lý và giáo dục. Còn với những học
sinh bình thường thì thông qua bản lý lịch tự thuật đầu năm của các em. Qua đó,
giáo viên chủ động tâm sự, chia sẻ, quan tâm các em, bày tỏ quan điểm giáo dục của
mình. Điều này sẽ tạo cho học sinh sự tin tưởng, nể phục giáo viên hơn và sẽ trung
thực hơn khi giáo viên hỏi tới. Khi tạo được uy tín và niềm tin với học sinh, giáo
viên sẽ nhận được nhiều thông tin kịp thời để giải quyết các sự việc, nhất là các mâu
thuẫn giữa học sinh với nhau.
Kỉ luật nghiêm minh, công bằng, rõ ràng và phải luôn đặt tình yêu thương học
sinh lên trên hết.
Xây dựng phong trào để học sinh tham gia hoạt động và tăng cường khối đoàn
kết trong lớp. Đồng thời giúp các em tự tin hơn trong hoạt động phong trào, có niềm
vui khi lớp và tăng sự gắn kết giữa các em trong tập thể.
Trong tiết sinh hoạt lớp hàng tuần phải thường xuyên lồng ghép nội dung giáo
dục đạo đức học sinh. Thông qua việc tổng hợp tuần của Ban thi đua nhà trường,
GVCN sẽ nhận xét, đánh giá từng học sinh, luôn nhắc nhở và động viên tinh thần
của các em, tạo động lực giúp cả lớp cố gắng hơn. Bên cạnh đó, GV cũng không
ngừng giáo dục những vấn đề liên quan đến ý thức, thường xuyên nhắc nhở học sinh
phải biết cách ứng xử với bạn ở trong lớp, trong trường và khi ra ngoài xã hội, hạn
chế gây ra hiện tượng xích mích.
Phối hợp thường xuyên với các lực lượng giáo dục trong trường như Đoàn thanh
niên, tổ giám thị, các GVBM… để nắm bắt được những thông tin và có biện pháp xử
lý kịp thời.
Phối hợp chặt chẽ với PHHS, gia đình là nơi gần gũi, hiểu sâu và có tác động tình
cảm liên tục đến từng cá nhân học sinh. Do vậy, muốn giáo dục đạo đức và hình

thành nhân cách cho học sinh thì GVCN phải phối hợp chặt chẽ với PHHS để đem
lại kết quả tốt hơn. Đồng thời sẽ giải quyết các hiện tượng mâu thuẫn không đáng có
giữa các em học sinh để không xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa. Trong
các buổi hoạt động ngoại khóa do lớp tổ chức nên tăng cường giáo dục đạo đức, lối
sống cho học sinh, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Rèn luyện kĩ năng sống như
ứng xử trong nhóm, giải quyết những xng đột nhằm hạn chế hướng giải quyết tiêu
cực của các em khi có xung đột.
Với GVBM, ngoài dạy chữ cần chú trọng giáo dục đạo đức cho các em, tránh
nhồi nhét, dạy gắn liền với dỗ; mỗi giáo viên là một tấm gương đạo đức, tự học cho
học sinh noi theo. Lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức thông qua nội dung bài dạy.
Hướng cho học sinh tự xây dựng cho mình một mục đích sống, một cuộc sống
lành mạnh và tốt đẹp, không có tệ nạn xã hội, không bạo lực. Điều đó phần nào giúp
TRANG13


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
cho mỗi cá nhân học sinh tránh được những cám dỗ của các tệ nạn xã hội, hạn chế
những khó khăn về mặt tâm lý và sức khỏe, tránh rơi vào các hành vi sai lệch.

* Phụ huynh học sinh và học sinh.
PHHS phải thường xuyên liên hệ với GVCN, Nhà trường để kịp thời giáo dục
con em mình.
Cha mẹ phải thoải mái đàm luận, chia sẻ cùng con, tạo ra không khí dân chủ
trong gia đình.
Gặp giáo viên để thảo luận và tìm ra cách giải quyết khi có sự cố xảy ra với con
em mình.
Chỉ rõ cho học sinh biết được nguyên nhân dẫn đến xung đột.
Nên giáo dục học sinh biết tôn trọng người khác, biết nói lời xin lỗi và cảm ơn
nhiều hơn.

Khi xảy ra việc gì học sinh không nên tự ý xử lý mà phải báo ngay với giáo viên;
phải biết hô to hoặc ra dấu báo người khác khi bị bắt nạt.

III. HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI.
Với việc tìm hiểu được nguyên nhân, thực trạng và ứng dụng những biện pháp
trên, trong những năm qua trong công tác chủ nhiệm lớp thì kết quả giáo dục học
sinh về vi phạm nội quy trường lớp ở khía cạnh BLHĐ và bị kỉ luật như sau:
Bảng số liệu học sinh lớp chủ nhiệm tham gia BLHĐ qua các năm.
TT

Năm học

Lớp chủ
Số lượt học sinh
Kỉ luật
Kỉ luật
nhiệm
tham gia BLHĐ
cảnh cáo đuổi học
1
2008-2009
11a4
00
00
00
2
2010-2011
10a1
00
00

00
3
2011-2012
12a2
00
00
00
(Số liệu thống kê tại văn phòng và sổ trực giám thị, sổ kỉ luật học sinh, sổ chủ
nhiệm và sổ cá nhân qua các năm).

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG THỰC HIỆN.
1. NHẬN ĐỊNH CHUNG.
Từ năm học 2010 – 2011, ngành giáo dục đã có thêm chủ đề mới là “nói không
với hành vi bạo lực”, thế nhưng BLHĐ vẫn bùng phát và tiếp diễn trở thành vấn
nạn. Để ngăn ngừa và từng bước đẩy lùi cần phải có hệ thống giải pháp đồng bộ
khoa học từ ngành giáo dục và xã hội. Để giải quyết dứt điểm vấn nạn này cần phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa ba bên: gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục cho
các em học sinh phát triển toàn diện cả tài lẫn đức, xây dựng cho các em hoàn thiện
cơ bản những giá trị cơ bản của con người Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH, phát
triển kinh tế tri thức.

2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Nhà trường tăng cường quản lý học sinh, phát huy hiệu quả các hoạt động ngoại
khóa nhằm giảm bớt áp lực học tập, giải tỏa tâm lý “sợ đi học” ở học sinh. Có biện
pháp phát huy hiệu quả vai trò của GVCN trong việc theo dõi biến động tâm lý học
sinh để có phương án giáo dục kịp thời, hiệu quả.
TRANG14


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ

Còn với mỗi giáo viên, đặc biệt là GVCN thì với tấm lòng, nghệ thuật cũng như
trách nhiệm đối với sự nghiệp giáo dục sẽ quan tâm, giáo dục học sinh thường xuyên
và hiệu quả. Hãy là người bạn, người chị, người mẹ để học sinh tin yêu và chia sẻ.
Tình thương và trách nhiệm vẫn luôn là liều thuốc quyết định cho hiệu quả trong
giáo dục đạo đức của học sinh.

3. KIẾN NGHỊ.
Trước hết, cần phải có giải pháp đồng bộ giữa gia đình, Nhà trường và cả xã hội để
giải quyết triệt để BLHĐ.
Nhà trường cần phải có phòng tư vấn học đường tạo điều kiện và niềm tin cho
học sinh, để học sinh chia sẻ những vướng mắc gặp phải trong cuộc sống và giúp
các em giải quyết hợp lý các tình huống khó khăn. Trong thời buổi kinh tế thị trường
và bùng nổ thông tin như hiện nay, tâm sinh lí của học sinh phát triển rất nhanh theo
xu hướng chung của xã hội. Tâm sinh lí phát triển nhưng không phải lúc nào các em
cũng có đủ kiến thức và kinh nghiệm để giải quyết những tình huống trong cuộc
sống. Với chức năng của mình, văn phòng tư vấn học đường sẽ hỗ trợ cho các em
trong các hoạt động học tập cũng như tư vấn tâm lí và những kĩ năng sống cần thiết
phù hợp cho từng lứa tuổi.
Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động tư vấn, chúng ta nên thành lập tổ tư vấn, bao
gồm các cán bộ, giáo viên có tâm huyết và năng lực. Nhà trường và các đoàn thể
cũng nên hỗ trợ cho tổ tư vấn những tài liệu, phim ảnh, sách báo… để họ có điều
kiện hoạt động tốt hơn. Tổ tư vấn cũng nên được tập huấn thường xuyên về kỹ năng
để có thêm những kinh nghiệm. Bản thân cán bộ, giáo viên khi tham gia công tác
này cũng nên tích lũy thêm kinh nghiệm từ thực tế cuộc sống và ứng dụng một cách
linh hoạt trong từng tình huống cụ thể.
Về cảnh quan, văn phòng tư vấn nên bố trí thế nào để học sinh cảm thấy thân
thiện và tự tin khi chia sẻ những điều khó nói của mình. Cây xanh, hoa tươi và âm
nhạc là những thứ cần thiết làm cho các em cảm thấy một không gian thật thoải mái
để bắt đầu những câu chuyện của mình. Đôi khi, một góc nhỏ nào đó trong sân
trường là nơi thích hợp cho những người làm công tác tư vấn chuyện trò cùng các

em. Chúng ta cũng có thể kết hợp những hoạt động ngoại khóa để tuyên truyền, giáo
dục học sinh. Để rồi, từ chỗ được gần gũi, chia sẻ, giáo dục kịp thời, đúng mức để
gỡ rối cho các em thì bản thân các em sẽ biết được mình nên làm và không nên làm
những điều gì và từ đó cũng sẽ góp phần hiệu quả vào việc học sinh tham gia
BLHĐ.
Tăng cường quản lý học sinh, kỉ luật nghiêm minh để góp phần răn đe, ngăn ngừa
BLHĐ trong nhà trường.
Đối với GVCN thì hãy là “người mẹ dịu dàng, người thầy nghiêm khắc, người
bạn gần gũi, trọng tài phân minh” để được học sinh tôn trọng, kính yêu, tin tưởng,
xây dựng được một tập thể lớp đoàn kết, gắn bó. Hãy là người cố vấn, chỉ đạo, giám
TRANG15


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
sát chặt chẽ mọi hoạt động của các em để xây dựng một tập thể lớp đoàn kết, gắn bó.
Tất nhiên, điều đó chỉ có thể làm được khi nó xuất phát từ trái tim và trách nhiệm.
Ngoài ra, với mỗi giáo viên đứng lớp cũng phải luôn thực hiện đúng chủ trương
của ngành, trường. Thực hiện tốt hai nhiệm vụ dạy người và dạy chữ đúng với
phương châm “tiên học lễ, hậu học văn” để thực hiện thành công chủ trương“trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, “mỗi nhà giáo là một tấm gương đạo đức tự học
cho học sinh noi theo”.
Thông báo số 242TB/TW, Bộ Chính trị (khóa X) đã chỉ rõ “cần coi trọng cả ba
mặt giáo dục: dạy làm người, dạy chữ, dạy nghề. Đặc biệt, chú ý giáo dục lý tưởng,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc, giáo dục của
Đảng”. Để thực hiện được những chỉ đạo mà các cấp quản lý ngành giáo dục đã
quán triệt thì tất cả các lực lượng trong mỗi trường phải thực hiện đổi mới nội dung
và phương pháp giáo dục, nhất là trong giáo dục đạo đức và lối sống cho học sinh.
Trong thời gian có hạn, những nguyên nhân, thực trạng và giải pháp đưa ra trên
đây có thể chưa đầy đủ, chưa hoàn toàn khả thi với tất cả các giáo viên. Nhưng ít
nhiều nó cũng giúp chúng ta hạn chế được tình trạng BLHĐ của học sinh trong giai

đoạn hiện nay, giúp chúng ta định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian
sắp tới để góp phần thành công vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt
là hạn chế được tình trạng BLHĐ.
Cuối cùng xin cám ơn BGH và các phòng ban, đặc biệt là văn phòng và tổ giám
thị đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của mình.

TRANG16


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
SÁCH THAM KHẢO:
1. Tài liệu tập huấn về công tác giáo viên chủ nhiệm trong trường THCS và
THPT. Quyển 1 năm 2011 của Bộ GD – ĐT.
2. Một số chuyên đề về công tác giáo viên chủ nhiệm trong trường THPT. Năm
2010 của Sở GD – ĐT Đồng Nai.
CÁC TRANG WEB ĐIỆN TỬ:
1. www.tuyengiao.vn Chuyên đề Bạo lực học đường của Ban tuyên giáo Trung
ương năm 2010.
2. .
3. . Các chuyên đề về bạo lực học đường.
4. . Bạo lực học đường lan tỏa.
5. . Tài liệu tập huấn về công tác chủ nhiệm lớp.
6. . Nghị luận về bạo lực học đường trong giới học sinh
sinh viên hiện nay.
7. . Bạo lực học đường vào phòng thi.
8. . Nguyên nhân bạo lực học đường.
9 ….
CÁC TÀI LIỆU KHÁC:

1. Sổ trực giám thị, Sổ họp hội đồng, sổ kỉ luật các năm 2007-2008; 2008-2009;
2009-2010; 2011-2012; lưu tại văp phòng nhà trường.
2. Sổ chủ nhiệm các lớp 11a4, 10a1, 12a2 và hồ sơ chủ nhiệm lưu giữ của cá
nhân qua các năm.

Người thực hiện:

Chu Thị Hằng

TRANG17


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị trường THCS và
THPT Bàu Hàm

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bàu Hàm, ngày 30 tháng 10 năm 2011

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .2011- 2012
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ”.
Họ và tên tác giả: CHU THỊ HẰNG. Đơn vị : Tổ Sử - Địa – Anh.
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục




Phương pháp dạy học bộ môn: ............... 

Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác:......................................... 

1. Tính mới
-

Có giải pháp hoàn toàn mới

-

Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có




2. Hiệu quả
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
-


Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 

Khá 

Đạt 

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Tốt  Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

TRANG18


BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA HIỆU QUẢ


TRANG19



×