Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB từ năm 2006 đến nay và đánh giá tổng hợp về các hoạt động đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.84 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần tập đồn khống sản và
thương mại VQB.................................................................................................3
1.1. Q trình hình thành Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương
mại VQB...........................................................................................................3
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và mục tiêu hoạt động của Công ty.........................6
1.3. Phạm vi hoạt động......................................................................................6
1.4. Bộ máy và đội ngũ nhân sự của Công ty ..................................................7
1.5. Các nhà máy của Công ty........................................................................10
1.6. Môi trường kinh doanh của Công ty........................................................11
1.6.1. Thị trường.........................................................................................11
1.6.2. Đối thủ cạnh tranh............................................................................11
1.6.3. Các nhà cung cấp..............................................................................11
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu khống sản của Cơng ty
Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại VQB từ năm 2006 đến nay và
đánh giá tổng hợp về các hoạt động đó...........................................................13
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Cổ phần tập đồn
khống sản và thương mại VQB từ năm 2006 đến 2008................................13
2.2. Tình hình hoạt động xuất – nhập khẩu của Công ty giai đoạn
2006- 2008......................................................................................................15
2.2.1. Hoạt động xuất khẩu.........................................................................15
2.2.2. Hoạt động nhập khẩu của Công ty....................................................17
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tập đồn khống
sản và thương mại VQB..................................................................................17
2.3.1. Những thành tựu đạt được của Công ty.............................................17
2.3.2. Những hạn chế tồn tại trong q trình thực hiện hoạt động xuất nhập
khẩu của Cơng ty.........................................................................................18


SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tế 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................19
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại VQB
.............................................................................................................................21
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty.....................................................21
3.2. Một số biện pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
tập đồn khống sản và thương mại VQB......................................................21
KẾT LUẬN........................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................25

LỜI MỞ ĐẦU
Khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia đối
với Việt Nam nói riêng và đối với các quốc gia có nguồn tài nguyên này nói
chung. Hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản của Việt Nam đã thu về một
nguồn lợi lớn, là một trong những nhóm hàng có tỷ trọng lớn đóng góp vào
GDP của quốc gia. Ngành khống sản được coi là một ngành công nghiệp hạ
tầng của các ngành cơng nghiệp quan trọng khác vì nó cung cấp đầu vào cho các
ngành về hóa chất, xi măng, điện, phân bón…Sự phát triển của ngành khống
sản Việt Nam gắn liền với sự phát triển của các ngành nghề khác trong nền kinh
tế. Hoạt động xuất khẩu khoáng sản vẫn đang được tiến hành đều đặn trong thời
gian qua nhưng có những vấn đề đặt ra như chất lượng hàng hóa, hàm lượng
cơng nghệ chứa trong sản phẩm, giá thành hàng hóa trên thị trường, thị trường
xuất nhập khẩu và quan trọng hơn là phải đặt hoạt động xuất nhập khẩu đó trong

chiến lược phát triển kinh tế và an ninh năng lượng quốc gia để thu được thu
được giá trị lớn nhất từ hoạt động đó. Cơng ty Cổ phần Tập đồn Khống sản và
Thương mại VQB là một trong những Cơng ty có các hoạt động xuất nhập khẩu
lên quan tới lĩnh vực trên. Chính vì vậy em đã lựa chọn Công ty để thực tập tốt
nghiệp.
Kết cu ca bỏo cỏo:

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nội dung báo cáo được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sản và
thương mại VQB
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu khống sản của Cơng ty
Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại VQB từ năm 2006 đến nay và đánh
giá tổng hợp về các hoạt động đó.
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh của Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại VQB

Chương 1: Tổng quan chung về Cơng ty Cổ phần tập đồn
khống sản và thương mại VQB
1.1. Q trình hình thành Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương
mại VQB
Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại VQB được thành lập
vào ngày giải phóng thủ đơ Hà Nội 10 tháng 10 năm 2005, hoạt động theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009491 do Sở kế hoạch đầu tư thành

phố Hà nội cấp ngày 07 tháng 10 năm 2005
Ngày 06/09/2005 tại trụ sở Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim hợp đồng
liên doanh thành lập Công ty Cổ phần sản xuất thiếc và khống sản tại cộng hịa
dân chủ nhân dân Lào số 09/VML-BACISCO được ký kết giữa 2 pháp nhân là
viện nghiên cứu mỏ và luyện kim và Côn ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba Đình.
Hợp đồng này ra đời đã đánh dấu bước khởi đầu của việc hình thành Cơng ty Cổ
phần tập đồn khống sản và thương mại VQB sau này. Hợp đồng đã đưa ra
những đièu khoản cơ bản về sự hợp tác giữa 2 bên và các nội dung chính đối với
Cơng ty cổ phần về mặt nhân sự, tên gọi, mục tiêu hoạt động, vốn điều lệ, tổ
chức thực hiện…
Công ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại VQB

SV: Ng« Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tế 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Địa chỉ Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại VQB: 34
Giang Văn Minh – Kim mã – Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại: 04 37 346 333
Fax: 04 62 731 555
- Email: vqb @vqbgroup.com
- Vốn điều lệ: 30 tỷ VND
- Chi nhánh Công ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại VQB tại
thơn Nghĩa Lộ, xã Phùng Chí Kiên, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Cổ đơng sáng lập gồm:
+ Ơng Nguyễn Đình Chiến: Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Ba Đình giữ chức Chủ tịch HĐQT Cơng ty.

+ Ơng Vũ Sơn Hải: Nguyên Giám đốc trung tâm nghiên cứu thực nghiệm
sản xuất mỏ luyện kim giữ chức Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc
Cơng ty. Là người có kinh nghiệm chuyên môn và quản lý trên 20 năm liên tục
công tác và là một trong những chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
luyện kim cũng như khai khoáng.
+ Ông Trần Nghĩa Văn: Nguyên giám đốc Chi nhánh công ty cổ phần
XNK Petrolimex tại Hà Nội giữ chức Ủy viên HĐQT. Là người có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực XNK khống sản.
Sau đây là vài nét chính về 2 pháp nhân là Viện nghiên cứu Mỏ và luyện
kim và Cơng ty Cổ phần đầu tư Xây dựng Ba Đình
* Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim:
Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim là viện nghiên cứu chuyên ngành, thuộc
Bộ Cơng nghiệp Việt Nam, được thành lập năm 1967.

SV: Ng« Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tế 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chức năng của Viện là nghiên cứu kim loại màu quý hiếm, thiết kế, chế tạo
thiết bị cơ khí, máy thiết bị khai thác mỏ, thiết kế xây dựng, tư vấn đầu tư các
cơng trình mỏ…
Viện có trên 200 cán bộ cơng nhân viên chức, trong đó 2/3 là tiến sỹ, kỹ sư
các chuyên ngành. Từ khi được thành lập đến nay, Viện đã thực hiện rất nhiều
đê tài khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ và có rất nhiều đề tài khoa học của
Viện đã được ứng dụng vào sản xuất trong nước và ngoài nước. Giai đoạn 20042005 mỗi năm Viện đã sản xuất trên 1000 tấn thiếc kim loại 99,75% Sn, doanh
thu đạt 100 tỷ VNĐ. Hiện nay Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim cung cấp cho
Công ty Cổ phần Tập đồn khống sản và thương mại VQB một đội ngũ chuyên

viên bao gồm các tiến sỹ, kỹ sư có trình độ chun mơn cao trong lĩnh vực
luyện kim, khai thác khoáng sản và chế tạo thiết bị mỏ.
* Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba Đình
Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba đình là Doanh nghiệp NN cổ phần
hóa theo quyết định thành lập số 3881/QĐ-UB ngày 04 tháng 08 năm 2000 của
UBND thành phố Hà Nội.
Sau 5 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba Đình đã đạt
được những bước tăng trưởng đáng kể. Từ số vốn khiêm tốn ban đầu đến nay
Cơng ty đã có một giá trị Tài sản và số vốn tương đương 102 tỷ VNĐ, đồng thời
Công ty cũng khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường trong nước và
ngồi nước. Hiện nay, Công ty đã tham gia vào 4 Công ty Liên doanh, nắm giữ
cổ phần của một số công ty trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và các lĩnh vực khác.
Bên cạnh đó, Cơng ty đang tham gia hợp tác đầu tư cùng một số đối tác khác để
mở rộng đầu tư đa ngành đa lĩnh vực, tổng vốn đầu tư của công ty vào tất cả các
dự án trong nm 2004-2005 l 500 t VN.

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Lĩnh vực kinh doanh và mục tiêu hoạt động của Công ty
- Cơng ty Cổ phần tập đồn Khống sản và thương mại VQB hoạt động
trong các lĩnh vực chính như:
+ Khai thác, chế biến khoáng sản, XNK khoáng sản, tuyển khoáng, luyện
kim, gia công nấu đúc kim loại và hợp kim.
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư trong nước và ngoài nước
+ Kinh doanh Bất động sản, nhà ở, văn phòng, khách sạn, nhà hàng,….

Hoạt động của Công ty hướng tới mục tiêu là đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty theo hướng một công ty thương mại quốc tế, tạo thêm
lợi nhuận cho Tổng cơng ty nói riêng và Nhà nước nói chung thơng qua các hoạt
động xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại. Công ty cũng góp phần tạo thêm
nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nước và giải quyết một phần ngoại tệ phục vụ cho
việc nhập khẩu xăng dầu của Tổng Công ty. Dựa vào các thế mạnh của mình
Cơng ty có khả năng tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
phát triển kinh tế đất nước thơng qua kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, đầu
tư mở rộng sản xuất và sản xuất những mặt hàng theo yêu cầu của thị trường,…
1.3. Phạm vi hoạt động
Trong nước:
-Tổ chức kinh doanh các mặt hàng nội địa, các mặt hàng nhập khẩu nhằm
phục vụ cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
-Liên doanh liên kết với các đơn vị khác nhằm mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nước.
-Nhận thực hiện các dịch vụ, giao dịch mua bán xuất nhập khẩu theo yêu
cầu của khách hàng.
Kinh doanh với nước ngoài:
Xuất khẩu thiếc và antimony sang th trng nh Malaixia, Nht Bn,
SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tÕ Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4. Bộ máy và đội ngũ nhân sự của Công ty
Tổ chức quản lý của Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại
VQB là sự kết hợp giữa quản lý theo chức năng về thương mại; quản lý tập
trung về tài chính, vốn và quản lý tập trung theo chế độ giám đốc ủy quyền

trong một số lĩnh vực cho phó giám đốc và các phịng ban trực thuộc. Cấu trúc
của Công ty được xây dựng theo định hướng kinh doanh thương mại, tạo sự
năng động và tính cạnh tranh về tính hiệu quả ngay trong nội bộ Cơng ty, Ban
Giám đốc trực tiếp tham gia vào quy trình tổ chức điều hành các hoạt động kinh
doanh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quy mô và phương thức hoạt động của
mình, Cơng ty đã xây dựng Bộ máy tổ chức như sau:
Bảng 1.1: Bộ máy tổ chức và quy mô nhân sự của Cơng ty Cổ phần tập
đồn khống sản và thương mại VQB
STT Cơ cấu

Số lượng người

1

Tổng giám đốc: 01 người

Ban Giám Đốc

Phó Tổng giám đốc: 01 người
2

Kế tốn

05 người

3

Kinh doanh


04 người

4

Thủ quỹ

01 người

5

Lái xe

02 người

6

Chuyên gia

02 người

7

Công nhân

14 ngi

8

Lp hc ngh


21 ngi

9

Tp v

02 ngi

Tng s

SV: Ngô Thị Lơng Thu

53 người

Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(Nguồn Bản giới thiệu lịch sử quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Cổ phần tập đồn khống sản và thương mi VQB)

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tế 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Biểu 1: Sơ đồ Bộ máy tổ chức của Cơng ty


Tổng Giám Đốc

Phó Tổng Giám Đốc

Phịng
Tổng
hợp

Phịng
kinh
doanh

Phịng
kế tốn

Chi nhánh
Hưng n

Chi nhánh
ở Lào

Nhìn chung cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty và chi nhánh là rất gọn
nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được tính tập trung, thống nhất, có tinh thần đồn kết,
có ý thức trách nhiệm và nhất quán giữa các phòng ban, giữa Cơng ty và chi
nhánh của mình ở Hưng n và Lào.
* Nhiệm vụ của các phịng ban chính của Cơng ty:
Phịng Tổng hợp: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc
trong tất cả các lĩnh vực: tổ chức hành chính nhân sự và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Tổng giám đốc phân cơng

Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc
trong tất cả các lĩnh vực: kinh doanh XNK, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, cộng tác quan hệ với khách hàng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Tng
giỏm c phõn cụng

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tÕ Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phịng kế tốn: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong
tất cả các lĩnh vực: tài chính kế tốn và thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
giám đốc phân công.
1.5. Các nhà máy của Công ty
Giai đoạn đầu mới thành lập cịn gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt song
Công ty đã lập mục tiêu xây dựng thành công 2 dự án đầu tư xây dựng nhà máy
về luyện thiếc và nhà máy điện phân. Sau đây là một số nét chính về 2 nhà máy
nói trên:
* Nhà máy luyện thiếc tại nước Cộng hịa DCND Lào- Cơng ty LD VTSVQB
Địa điểm Nhà máy luyện thiếc đặt tại bản Hin Khăn, huyện Hin Bun, tỉnh
Khăm Muộn trên diện tích 840m2. Đầu năm 2007 đã chính thức đi vào hoạt
động và cho ra những mẻ thiếc đầu tiên.
Tổng mức đầu tư: 850 000 USD
Nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định từ tháng 5 năm 2007. Toàn bộ sản
phẩm thiếc thỏi 99,75% Sn được sản xuất ra đã nhập về Việt Nam tại nhà máy
điện phân thiếc 99,95 % Sn ở tỉnh Hưng Yên để chế biến thành thiếc thành
phẩm 99,99% Sn.
* Nhà máy điện phân thiếc 99,95% tại tỉnh Hưng Yên

Vị trí nhà máy tại xã Bạch Sam, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
Tổng mức đầu tư: 646 000 USD
Mục tiêu: Tinh luyện thiếc đạt tiêu chuẩn 99,95% trở lên 99,99% Sn cung
cấp cho thị trường Nhật Bn v th trng Anh.

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tÕ Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.6. Môi trường kinh doanh của Công ty
1.6.1. Thị trường
Đối với mỗi công ty kinh doanh thì thị trường ln là một yếu tố quan
trọng hàng đầu. Trong suốt quá trình ra đời và phát triển Cơng ty ln nỗ lực
tìm kiếm và hướng tới những thị trường mới. Hiện nay công ty đang có quan hệ
làm ăn kinh doanh với các đối tác Malayxia, Nhật Bản… Việc tìm kiếm khách
hàng và duy trì được mối quan hệ tốt đẹp, tạo uy tín vá niềm tin với các khách
hàng của mình ln được Công ty chú trọng thực hiện và coi đây là một nhiệm
vụ trọng tâm. Hiện nay, Công ty chủ yếu kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm
khoáng sản là Thiếc thỏi và Atimony thỏi những khách hàng của Công ty là
những nhà nhập khẩu trực tiếp hoặc cũng có thể là những công ty nhập khẩu uỷ
thác cho các công ty khác.
Một số công ty khách hàng thường xuyên của công ty hiện nay:
Thị trường Malaysia: Marjuko Enterprise
Thị trường Nhật: Tetsusho Kayaba
Thị trường Anh: Charler Swindon ESQ Trading
Thị trường Trung Quốc: NingBo ChengXiang Powder CO.,LTD.
1.6.2. Đối thủ cạnh tranh

Hiện nay, trong lĩnh vực Công ty đang hoạt động kinh doanh,ngày càng có
nhiều các cơng ty tham gia hoạt đơng trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các công ty này cạnh tranh với Công ty trong việc thu mua các sản phẩm
khoáng sản như: thiếc, atimony để xuất khẩu.
1.6.3. Các nhà cung cấp
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Cơng ty là xuất khẩu khống
sản (thiếc thỏi và atimony thỏi). Với tư cách là một đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, Công ty phải hết sức quan tâm tới các nhà cung cấp của mình

SV: Ng« Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tế 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vì hiện nay ngày càng có nhiều các cơng ty tham gia vào hoạt đơng thu nua
khống sản để xuất khẩu. Do vậy, việc tạo dựng mối quân hệ tốt đẹp, tin cậy lẫn
nhau giữa Công ty và các nhà cung cấp là hết sức quan trọng. Các nhà cung cấp
chính là người cung cấp nguồn hàng hố để cho Cơng ty có thể thực hiện được
các hợp đồng xuất khẩu. Hiện nay, Cơng ty có những nhà cung cấp nguồn hàng
xuất khẩu và các dịch vụ khác như:
Công ty TNHH Nguyễn Thắng Hưng n,
Cơng ty CP khai khống miền núi,
Cơng ty CP khống sản và luyện kim Cao Bằng,
Cơng ty TNHH 1 Thành viên kim loại màu Nghệ Tĩnh,
Công ty CP cơ khớ v khai thỏc khoỏng sn H Giang.

SV: Ngô Thị L¬ng Thu


Líp: Kinh tÕ Qc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu khống sản của
Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại VQB từ
năm 2006 đến nay và đánh giá tổng hợp về các hoạt động đó.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Cơng ty Cổ phần tập đồn
khống sản và thương mại VQB từ năm 2006 đến 2008
Cơng ty chính thức có kì hạch tốn đầu tiên kể từ ngày 01/01/2006. Do đặc
tính kinh doanh thuần tuý về thương mại, thị trường của Công ty rất cạnh tranh
về giá và thơng tin tương đối hồn hảo, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là khá
tốt. Trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, thời gian luân chuyển hàng hoá và
thời gian thanh tốn lâu theo thơng lệ quốc tế nên hệ số quay vòng vốn chưa
cao, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu chi nhánh khá cao. Kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty qua các năm 2006,2007,2008 được đánh giá là khả
quan (Xem Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
2006
2007
2008
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
31167 33919 37294
- Doanh thu bán hàng Xuất khẩu
26564 28007 34741
2. Các khoản giảm trừ.
- Thuế TTĐB, Thuế XK, GTGT theo phương

461
522
672
pháp trực tiếp phải nộp
3. Doanh thu thuần
30706 33397 36622
4. Giá vốn
29559 32278 35287
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
1047
1119
1335
6. Doanh thu hoạt dộng tài chính
13
17
12
7. Chi phí tài chính
50
62
43
8. Chi phí bán hàng và quản lý
658
729
782
9. Lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh
352
345
522
10. Thu nhập khác
2

11. Lợi nhuận khác
2
12. Lợi nhuận sau thuế
352
357
522
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần tập on khoỏng sn v thng
mi VQB)
SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tÕ Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhìn chung tình hình kinh doanh của Cơng ty qua các năm là tương đối tốt
và ổn định. Điều này khẳng định khả năng cạnh tranh và phát triển mở rông hoạt
động kinh doanh của Công ty. Việc đạt được doanh thu cao đồng nghĩa với việc
Cơng ty có điều kiện giảm tỷ lệ chi phí cố định và tăng tỷ suất lợi nhuận.
Với tổng doanh thu năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 31167, 33919, 37294
(triệu đồng) điều này phản ánh đúng nỗ lực của Công ty trong việc tập trung vào
lĩnh vực xuất khẩu khoáng sản. Đây là mặt hàng kinh doanh chủ lực của chi
nhánh hiện tại và trong thời gian tới. Phần doanh thu còn lại là doanh thu từ hoạt
động cung cấp hàng hoá và dịch vụ trong nước. Với phương châm là bảo toàn
vốn và kinh doanh có hiệu quả, Cơng ty đã thực hiện cơng việc kinh doanh với
nỗ lực lớn và kết quả kinh doanh cũng như tình hình vốn qua các năm đã chứng
minh điều đó (Xem Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời vốn của Công ty
ĐVT: %
2006


2007

2008

gộp/doanh thu thuần
2. Tỷ suất lợi nhuận sau

3,41

3,35

3,65

thuế/doanh thu thuần
3. Tỷ suất lợi nhuận sau

1,15

1,04

1,43

thuế/vốn CSH

3,52

3,47

5,22


Các chỉ tiêu
1. Tỷ suất lợi nhuận

(Nguồn:B/C TC của PITCO-Chi nhánh Hà Nội)
Nhìn chung kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm là khả quan. Tỷ
suất lợi nhận trên doanh thu của công ty là khá cao, ổn định và có mức tăng
trưởng đều theo các năm. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Cơng ty
đang tăng trưởng theo chiều hướng tích cc.

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tế 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế của Công ty liên tục tăng trưởng với mức cao và
ổn định trong các năm 2006, 2007, 2008. Thêm vào đó tỷ suất lợi nhuân trên
vốn chủ sở hữu của Công ty là khá cao từ 3,52% năm 2006 đến 5,22% năm
2008. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là khá cao, phản ánh
sự nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân viên của Cơng ty.
2.2. Tình hình hoạt động xuất – nhập khẩu của Công ty giai đoạn
2006- 2008
2.2.1. Hoạt động xuất khẩu
* Kim ngạch xuất khẩu
Trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty thì hoạt động xuất khẩu thiếc là
hoạt động kinh doanh chính, chiếm phần lớn doanh thu trong hoạt động kinh
doanh của Công ty hiện nay. Công ty chủ yếu xuất khẩu khoáng sản Thiếc (Sn)
sang các thị trường như Malaixia, Nhật Bản,…

Bảng 2.3: Bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu thiếc năm 2008
Các thị trường

Lượng (Tấn)

Giá trị ( USD)

Malaysia

380,6

5.443.067

Nhật Bản

160,86

2.133.400

40,2

555.322

581,66

8.131.789

Các thị trường khác
Tổng


( Nguồn: Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương
mại VQB)
Thơng qua bảng trên, ta nhận thấy rằng, thị trường Malayxia vẫn là thị
trường chiếm tỷ trọng xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 63,4%. Tuy nhiên tỷ trọng
này đã giảm đi so với năm 2007 (67%). Điều này rất dễ hiểu bởi thị trường Nhật
Bản và các thị trường Đơng Âu là các thị trường có nhu cầu rất lớn về mặt hàng
thiếc thỏi. Mặt khác, để có thể phát triển thành một Cơng ty hàng đầu trong lnh

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tế 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vực khai khoáng, thì mục tiêu của Cơng ty là mở rộng thị trường xuất khẩu.
Trong những năm tới thị trường Malayxia vẫn sẽ là thị trường chiếm tỷ trọng
xuất khẩu chủ yếu của Công ty, nhưng tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường này sẽ
dần giảm đi do chiến lược của Công ty cũng như sự tăng trưởng của các thị
trường tiềm năng khác.
* Các thị trường xuất khẩu chính của Cơng ty
- Thị trường Malaysia
Nói tới Malaysia khơng thể khơng nhắc tới ngành khai khoáng của nước
này. Ngành này ở Malaysia có truyền thống từ lâu đời và được tập trung khai
thác theo quy mô lớn trong giai đoạn nước này là thuộc địa. Khi Malaysia giành
được độc lập ngành này vẫn là một trong những ngành kinh tế lớn. Malaysia là
nước có trữ lượng thiếc lớn trên thế giới.
Hiện nay thị trường Malaysia là thị trường xuất khẩu lớn nhất cho mặt
hàng thiếc thỏi của Công ty. Thị trường này chiếm tới 67% tổng kim ngạch xuất
khẩu thiếc thỏi của Công ty. Các khách hàng của Công ty tại Malaysia là: Synn

Lee Company SDN BHN, Syarikat Chua Lee Rubber SND BHD, Kazen Tetsu
SDN BHO. Trong số này thì cơng ty Synn Lee Company SDN BHN là khách
hàng lớn nhất của Công ty.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Malaysia với mặt hàng thiếc
thỏi là hơn 5,4 triệu USD. Và trong thời gian tới Công ty vẫn luôn chú trọng
mối quan hệ với các khách hàng thuộc thị trường trọng yếu này để có thể đạt kết
quả kinh doanh khả quan hơn trong những năm tiếp theo.
- Thị trường Nhật Bản
Thị trường Nhật Bản chiếm 25% kim ngạch xuất khẩu thiếc, đạt giá trị hơn
2,1 triệu USD. Đây là thị trường đầy tiềm năng của Công ty. Hiện tại, lượng
thiếc xuất khẩu của Công ty vào thị trường này còn khá khiêm tốn so với nhu
cầu ngày càng cao của Nhật bản. Song, trong một vài năm tới, thị trng ny s
SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

là thị trường chủ yếu của Công ty. Khách hàng của Công ty tại Nhật Bản là
Công ty Tetsusho Kayaba.
* Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
Hiện nay Công ty chủ yếu xuất khẩu mặt hàng Thiếc (chiếm hơn 90% sản
phẩm xuất khẩu của Cơng ty) ngồi ra cịn có mặt hàng Antimony.
2.2.2. Hoạt động nhập khẩu của Công ty
Công ty chủ yếu thu mua nguồn nguyên liệu khoáng sản dưới dạng quặng
rồi chế biến, tinh chế thành sản phẩm có hàm lượng cao để phục vụ hoạt động
xuất khẩu. Các nguồn thu mua nguyên liệu trong nước của Công ty: Công ty CP
khai khống miền núi, Cơng ty CP khống sản và luyện kim Cao Bằng, Công ty
TNHH 1 Thành viên kim loại màu Nghệ Tĩnh, Cơng ty CP cơ khí và khai thác

khoáng sản Hà Giang.
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần tập đồn khống
sản và thương mại VQB
Nhìn chung tình hình kinh doanh của Cơng ty qua 3 năm đầu là tương đối
tốt và ổn định. Điều này khẳng định khả năng cạnh tranh và phát triển mở rộng
hoạt động kinh doanh của Công ty. Hệ số lợi nhuận trên doanh thu của Công ty
là khá cao. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Cơng ty đang tăng trưởng
theo chiều hướng tích cực.
2.3.1. Những thành tựu đạt được của Công ty
- Thị trường : Cơng ty đã có hoạt động kinh doanh với nhiều đối tác thuộc
nhiều thị trường trên thế giới và khá đa dạng như: Malaixia, Nhật Bản, Anh…
Với doanh thu ngày càng tăng trưởng ổn định chứng tỏ sự đúng đắn trong việc
tìm kiếm và phát triển thị trường của Cơng ty. Hiện nay Cơng ty có những
khách hàng thường xun v ỏng tin cy.

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Doanh thu : Với các nỗ lực mở rộng kinh doanh, tốc độ gia tăng doanh
thu của công ty khá nhanh theo từng năm, kết quả hạch toán cho thấy doanh thu
của công ty tăng trưởng khá ổn định và đạt kết quả 37,294 tỷ đồng năm 2008.
- Tình hình kiểm sốt tài chính: Trong năm 2006 Cơng ty bắt đầu kì hạch
toán đầu tiên.Tuy chỉ với một thời gian ngắn nhưng chúng ta có thể nói tình
hình tài chính của Cơng ty là lành mạnh. Cơng ty có khả năng thanh toán cao, tỷ
suất sinh lời cao và ổn định .
- Công ty thường ký kết các hợp đồng xuất khẩu với các điều kiện cơ sở

giao hàng là CFR và một số hợp đồng là điều kiện CIF. Điều này tạo thuận lợi
cho Công ty trong việc chủ động thuê tàu và lên lịch giao hàng. Trong khi nhiều
công ty trong nước hiện nay luôn ký hợp đồng với điều kiện FOB, thì điều này
chứng tỏ sự vững vàng và nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của Công ty
- Trong việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, Cơng ty luôn theo dõi sát các
diễn biến về giá thiếc trên thị trường thế giới nên trong bản chào mua luôn đưa
ra mức giá hợp lý nhất và luôn thuyết phục được các nhà cung cấp trong nước.
Việc chào mua với giá sát với diễn biến giá trên thị trường thế giới đã giúp cho
Cơng ty chiếm được lịng tin của các nhà cung cấp.
- Trong nghiệp vụ thuê tàu, do có đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh
nghiệm đã giúp cho Công ty ký được các hợp đồng với cước phí rẻ và đạt được
kết quả cao.
- Việc thanh tốn của Cơng ty ln diễn ra an tồn vì Cơng ty ln thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ, nhanh chóng và chính xác trong việc lập bộ chứng từ
thanh tốn
2.3.2. Những hạn chế tồn tại trong q trình thực hiện hoạt động xuất nhập
khẩu của Công ty
- Do giá cả cửa mặt hàng thiếc trên thế giới biến động liên tục và có những
thời điểm biến động với biên độ rất rộng. Điều này làm cho trong một s trng
SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tế 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hợp giá biến động bất lợi cho nhà cung cấp họ sẽ tìm cách trì hỗn khơng giao
hàng hoặc muốn thương lượng lại giá cả của hàng hóa. Điều này ít nhiều cũng
gây khó khăn cho Cơng ty trong việc thu mua hàng hóa phục vụ xuất khẩu.
- Quy trình làm thủ tục hải quan vẫn còn nhiều bất cấp, dễ nảy sinh tiêu

cực (chủ yếu từ phía khách quan)
- Trong xu thế hiện nay khi giá các nhiên liệu đầu vào ngày càng tăng cao,
đặc biệt là xăng dầu, đã dẫn đến việc giá cước vận tải nội địa và quốc tế có xu
hướng tăng cao và khơng có xu hướng giảm. Điều này làm cho chi phí kinh
doanh và thực hiện hợp đồng của Công ty tăng cao làm giảm bớt lợi nhuận.
- Việc giao hàng tại cảng hiện nay đôi khi hãng tàu hay cơ quan điều độ
cảng thay đổi lịch bốc hàng hay có thể chậm trễ từ một bên khác làm cho Công
ty bị động trong việc giao hàng lên tàu.
- Nhân viên của Công ty hiện nay vừa thực hiện thực nghiệp vụ, vừa tiến
hành giám sát, dẫn tới việc không đạt được hiệu quả cao nhất trong việc giám
sát và điều hành hợp đồng xuất khẩu.
- Việc kiểm tra chất lượng thiếc của Cơng ty hồn tồn phụ thuộc vào
Cơng ty giám định được th vì thế rất dễ xảy ra trường hợp nhân viên giám
định sẽ giám định khơng chính xác do trình độ chưa cao, dễ mất uy tín với nhà
nhập khẩu
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Việc giá thiếc trên thế giới luôn biến động ( cứ 5 phút 1 lần) làm cho
Cơng ty gặp nhiều khó khăn nếu trong trường hợp giá biến động bất lợi cho nhà
cung cấp
- Hiện nay một bộ phận không nhỏ các cán bộ ở các cơ quan chức năng
vẫn cịn có những hành động gây khó khăn, sách nhiễu đối với Cơng ty VQB
nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung làm nảy sinh tiờu cc

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Quy mô của Cơng ty hiện nay cịn nhỏ bé, đội ngũ nhân viên tương đối
mỏng, một người phải làm nhiều công việc, dẫn tới việc không đạt hiệu quả cao
trong công việc. Cơng ty cũng chưa đủ nguồn lực để có thể đầu tư trang thiết bị
và nguồn nhân lực để có thể chủ động trong việc kiểm tra chất lượng hng húa.

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tế 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp nhằm phát triển
hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần tập đồn khống
sản và thương mại VQB
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty
- Phấn đấu xây dựng, phát triển Công ty thành một Công ty hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực khai khống, có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường quốc tế .
- Gia tăng sự ổn định trong kinh doanh nhằm tạo điều kiện phát triển bền
vững
- Gia tăng hiệu quả sử dụng vốn nhằm tích lũy và tạo khả năng huy động
vốn cho mục tiêu phát triển
- Tận dụng tối đa các ưu đãi và cơ hội để phát triển kinh doanh theo hướng
phù hợp nhằm từng bước chuyển đổi và phát triển Công ty.
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện bộ máy tổ chức để có
đủ năng lực cạnh tranh với các cơng ty trong và ngoài nước
3.2. Một số biện pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần tập đồn khống sản và thương mại VQB
Ngày nay dưới sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu

hướng tự do hóa thương mại ngày càng cao, các rào cản thương mại dần dần
được xóa bỏ, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, yêu cầu về chất lượng và
giá cả đối với hàng hóa ngày càng cao nên kinh doanh trở nên khó khăn hơn.
Đây chính là những thách thức đặt ra đối với Cơng ty trong thời gian tới, do đó
một số biện pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tập đồn
khống sản và thương mại VQB:
- Cơng ty cần phải thường xun nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
cho đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng tốt nht yờu cu kinh doanh xut nhp
SV: Ngô Thị Lơng Thu

Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khẩu. Đây là một vấn đề mang tính cấp bách vì con người là thành tố quyết định
sự thành bại của mọi công việc, dù có được sự hỗ trợ từ máy móc cơng nghệ cao
đến đâu thì trình độ chun mơn của nhân viên phải theo sát u cầu mới có thể
hồn thành công việc
Đi đôi với đào tạo, Công ty nên đưa ra các chính sách ưu đãi để thu hút
nhân tài, cùng với đó Cơng ty cũng phải ln có những điều chỉnh về tiền lương
và các yếu tố khác để có thể giữ chân những cán bộ giỏi, có năng lực. Bởi vì
chính sách lương thưởng hợp lý sẽ tạo điều kiện và là nhân tố khuyến khích sự
phấn đấu và tinh thần làm việc của các nhân viên trong Công ty. Điều này sẽ
dẫn tới hiệu quả lao động kinh doanh của nhân viên sẽ cao hơn theo đó Cơng ty
sẽ thu được lợi nhiều hơn.
- Trong quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu, khó khăn mà Cơng ty thường
gặp phải là đôi khi nhà cung cấp không muốn giao hàng hoặc trì hỗn thời gian
giao hàng. Ngun nhân của hiện tượng này được cho là do sự biến động thất
thường của giá thiếc, và sau khi Công ty và nhà cung cấp ký hợp đồng giá thiếc

lại biến động theo hướng bất lợi với nhà cung cấp do vậy mới xảy ra hiện tượng
trên. Để khắc phục khó khăn này trong những trường hợp cấp thiết cần hàng gấp
Cơng ty có thể áp dụng một số biện pháp để đối phó như sau:
+ Cơng ty sẽ đồng ý tăng giá cao hơn trong hợp đồng đã ký kết một lượng
hợp lý với sự biến động của giá và trong biên độ mà cả hai bên có thể chấp nhận
được. Công ty phải chủ động gặp gỡ thương thảo với nhà cung cấp trong trường
hợp này để mong có một phương án giải quyết nhanh chóng nhằm giải phóng
hàng và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên
+ Giảm số lượng hàng giao thực tế so với hợp đồng một lượng tương ứng
phù hợp
+ Chấp nhận trả trước tiền hàng, coi như là một phương thức cung cấp tớn
dng ngn hn cho nh cung cp.

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Nhà quản trị nên xây dựng mối quan hệ cá nhân với nhà quản trị của các
công ty cung cấp nguồn hàng. Nếu được như vậy, việc giải quyết các vướng
mắc sẽ thuận lợi hơn rất nhiều vì hai bên đều có thể tin cậy lẫn nhau.
- Tìm hiểu nhu cầu của thị trường đối với từng loại sản phẩm có khả năng
xuất khẩu, thị hiếu của người tiêu dùng, những quy định về chất lượng và giá cả
của các mặt hàng thơng qua các Phịng đại diện Thương mại Việt Nam tại nước
ngồi và các bản tin thị trường,…
- Tìm kiếm thông tin để mở rộng thị trường từ Bộ Thương mại, Phịng
Thương mại hoặc tự giới thiệu Cơng ty qua mạng Internet, qua các hội chợ triển
lãm…

- Duy trì quan hệ tốt đẹp với các đối tác cũ để ổn định và tăng thêm lượng
hàng xuất khẩu.
- Thực hiện chính sách giảm thiểu chi phí, sử dụng tối đa hiệu quả của các
máy móc trang thiết bị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Hạn chế tối đa nguồn vốn bị chiếm dụng, nâng cao hiệu quả đồng vốn,
quản lý chặt chẽ về cơng tác khốn, đảm bảo cân đối về lợi ích Nhà nước và của
người lao động, đồng thời đảm bảo tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.
- Thực hiện tốt các hợp đồng xuất khẩu, tạo uy tín với bạn hàng nhằm nâng
cao hình ảnh sản phẩm của Cơng ty.
- Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu về chủng loại, mẫu mã, kích cỡ, mở
rộng xuất khẩu đối với các sản phẩm truyền thống, nâng cao chất lượng sản
phẩm, xây dựng chính sách sản phẩm hướng vo th trng ch lc

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tÕ Quèc tÕ 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KẾT LUẬN
Trong điều kiện hiện nay, khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng
hơn vào nền kinh tế thế giới, sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu nói chung và Cơng ty VQB nói riêng những cơ hội và thách thức
mới. Cùng theo đó các doanh nghiệp phải tự nắm bắt cơ hội vượt qua thách
thức, tự hồn thiện từng bước hoạt động kinh doanh của mình.
Ý thức được điều này, Cơng ty Cổ phần Tập đồn khống sản và thương
mại VQB ln thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng đã ký kết
để từ đó có cơ sở để nhắc nhở các đối tác về nghĩa vụ của họ đối với Công ty.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty vẫn tuân thủ theo một quy trình nhất

định, tuy nhiên để cơng tác tổ chức hợp đồng xuất khẩu ngày càng được hoàn
thiện hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo được sự thuận lợi cho khách hàng
hơn nữa thì địi hỏi Cơng ty phải ln ln nỗ lực nhiều hơn nữa.

SV: Ng« Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tế Quốc tế 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sản và thương mại VQB: Báo cáo tài
chính qua các năm 2006, 2007, 2008, Bản giới thiệu lịch sử quá trình hình thành
và phát triển của Cơng ty Cổ phần tập đồn khống sn v thng mi VQB(XB
10/2007)

SV: Ngô Thị Lơng Thu

Lớp: Kinh tÕ Quèc tÕ 47


×