Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Lý luận hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng nó trong quá trình đổi mới nền kinh tế xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.66 KB, 7 trang )

Lý luận hình thái kinh tế - xã hội và vận dụng nó
trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội ở Việt nam
Lời mở đầu
Trong lịch sử phát triển của xã hội, xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử nối tiếp
nhau từ thấp đến cao. Khi sản xuất phát triển đến một giai đoạn nhất định thì cách thức sản
xuất của con ngời cũng đợc đổi mới: kỹ thuật sản xuất cải tiến, năng suất lao động đợc nâng
cao, quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất cũng thay đổi. Chủ nghĩa duy vật
lịch sử gọi cách thức sản xuất với nội dung trên là phơng thức sản xuất. Mỗi khi xuất hiện
một phơng thức sản xuất mới thì xã hội lại có nhiều thay đổi cơ bản: kết cấu kinh tế xã hội
thay đổi, những quan hệ xã hội về các mặt chính trị, t tởng, pháp quyền, đạo đức cũng biến
đổi theo. Đó là sự tiến bộ xã hội, tiến bộ xã hội là sự vận động theo hớng tiến lên của các
hình thái kinh tế xã hội, là sự thay thế hình thái kinh tế xã hội này bằng hình thái xã hội
khác cao hơn mà gốc rễ sâu xa của nó là sự phát triển không ngừng của lực lợng sản xuất.
Đối với Việt Nam, từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu
và nhanh chóng đạt tới trình độ của một nớc phát triển thì tất yếu cũng phải đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc nh là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mà cơ sở lý luận sâu xa của cuộc cách mạng toàn
diện và sâu sắc đó chính là học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài Lý luận hình thái kinh tế - xã hội và
vận dụng nó trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội ở Việt nam . Em xin chân thành
cám ơn sự hớng dẫn chu đáo nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo đã giúp em
hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Lý luận chung về hình thái kinh tế - xã hội.
I. Cấu trúc của hình thái kinh tế xã hội:
1.Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội:
Các Mác đã nêu lên một chân lý là: con ngời trớc hết phải sống rồi mới nói đến các
hoạt động khác nh chính trị, văn hóa, t tởng. Muốn tồn tại, con ngời phải có lơng thực để ăn,
vải để mặc, nhà để ở cùng với nhiều thứ cần thiết khác nữa. Những thứ này không có sẵn
trong tự nhiên mà do con ngời sản xuất ra, do con ngời tác động vào tự nhiên cải biến các
dạng vật chất để tạo của cải vật chất cho đời sống xã hội. Con ngời sản xuất ra của cải vật
chất, đó là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội. Sản xuất vật chất không những là cơ


sở cho sự sinh tồn của xã hội mà còn là cơ sở để hình thành lên tất cả các hình thức quan hệ
xã hội khác nh quan hệ xã hội về Nhà nớc, chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật... Mặt
khác, sản xuất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội. Nó không ngừng tiến lên từ thấp đến cao
với kỹ thuật ngày càng hiện đại, tinh vi hơn.
Nh vậy, sản xuất xã hội là hoạt động đặc trng riêng có của con ngời và xã hội loài ngời, đó là cái phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa xã hội loài ngời và loài súc vật. Sản xuất xã
hội bao gồm sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con ngời.trong hiện
thực, ba quá trình này của sản xuất không tách biệt với nhau, trong đó sản xuất vật chất gi*ữ
vai trò nền tảng, là cơ sở của sự tồn tại và phát triẻn xã hội, và xét đến cùng thì sản xuất vật
chất quy định và quyết định toàn bộ đời sống xã hội.
1


2.Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, quan hệ giữa hai nhân tố của một phơng
thức sản xuất:
Nh ta đã biết, sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Nhng trong từng thời kỳ
khác nhau, sản xuất tiến hành theo những phơng thức khác nhau. Phơng thức sản xuất là
cách thức con ngời làm ra của cải vật chất. Đó là nhân tố quyết định tính chất, kết cấu của xã
hội, quyết định sự vận động, phát triển của xã hội. Tuy nhiên, bất kỳ một phuơng thức sản
xuất nào cũng gồm hai mặt: lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất:
a, Lực lợng sản xuất biểu hiện quan hệ giữa ngời và giới tự nhiên, nó bao gồm t liệu
sản xuất và ngời lao động.Ngời lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao
động, biết sử dụng t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. T liệu
sản xuất bao gồm đối tợng lao động và t liệu lao động. Đối tợng lao động là tất cả những cái
mà lao động tác động vào, nh là: ruộng đất là đối tợng của ngời nông dân... Còn t liệu lao
động là tất cả những vật đợc con ngời đặt giữa mình với đối tợng lao động, dùng để chuyển
tác động của con ngời vào đối tợng lao động. Trong t liệu lao động thì công cụ lao động giữ
vai trò quyết định đối với trình độ của lực lợng sản xuất, là thớc đo của loàI ngời làm chủ
thiên nhiên. Tạo ra công cụ lao động có hiệu suất ngày càng cao là nội dung chính của tiến
bộ kỹ thuật.
b, Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời và ngời trong quá trình sản xuất, là quan hệ

kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế xã hội. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản
chất kinh tế của một hình thái kinh tế xã hội nhất định, và nó bao gồm ba mặt:
-Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất, bao gồm hai hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu t
nhân t liệu sản xuất và sở hữu xã hội t liệu sản xuất.
-Quan hệ về mặt quản lý, hay còn gọi là quan hệ trao đổi hoạt động giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất.
-Quan hệ về phân phối sản phẩm sản xuất ra
Trong ba mặt nói trên thì quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối
với những quan hệ khác, mặc dù quan hệ phân phối sản phẩm là quan hệ lợi ích cơ bản.
Có thể hiểu rõ cấu trúc của một phơng thức sản xuất qua sơ đồ dới đây:

Phương thức sản xuất

Quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất

Tư liệu sản xuất
Người
lao
động

Đối tư
ợng
lao
động


liệu
lao
động

2

Quan
hệ về
sở hữu
về tư
liệu sản
xuất

Quan hệ
về
mặt
quản lý

Quan hệ
về
phân
phối sản
phẩm


c,Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ và tính chất của lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản xuất, chúng tồn tại
không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau, trong đó lực lợng sản xuất là nội
dung của phơng thức sản xuất và luôn biến đổi, còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của
quá trình sản xuất và tơng đối ổn định. Trong đó nội dung quyết định hình thức và hình thức
phụ thuộc vào nội dung, khi nội dung thay đổi thì hình thức cũng biến đổi theo. Cùng với sự
phát triển không ngừng của xã hội, lực lợng sản xuất cũng phát triển không ngừng làm cho
quan hệ sản xuất cũng phải hình thành và biến đổi phù hợp với tính chất và trình độ của quan
hệ sản xuất. Và khi đó một phơng thức sản xuất mới ra đời thay thế phơng thức sản xuất cũ.

Mác viết: Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những lực lợng sản xuất. Do có
đợc những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay đổi phơng thức sản xuất của mình và do
thay đổi phơng thức sản xuất, cách kiếm sống của mình, loài ngời thay đổi tất cả những quan
hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay đa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy
bằng hơi nớc đa lại xã hội có nhà t bản công nghiệp1
Nh vậy, theo Mác, lực lợng sản xuất đóng vai trò quyết định trong việc thay đổi phơng thức sản xuất, dẫn đến thay đổi toàn bộ các quan hệ xã hội.
3.Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng:
Xuất phát từ quan điểm cho rằng sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã
hội, phơng thức sản xuất là nhân tố quyết định đến sự tồn tại phát triển của xã hội mà Mác
cho rằng cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế xã hội nhất định. Còn kiến trúc thợng tầng là tất cả những hiện tợng xã hội
hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế, bao gồm những t tởng xã hội và những thiết chế tơng ứng.
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng
tầng thể hiện ở chỗ, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng, mặc dù kiến trúc thợng
tầng có khả năng tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng
đối với kiến trúc thợng tầng thể hiện trớc hết ở chỗ cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thợng tầng ấy. Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thợng tầng do nó sinh ra cũng mất
theo, khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thì một kiến trúc thợng tầng mới phù hợp với nó cũng xuất
hiện. Ngợc lại, kiến trúc thợng tầng cũng tác động tích cực đến cơ sở hạ tầng. Sinh ra từ cơ
sở hạ tầng, kiến trúc thợng tầng có nhiệm vụ bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ
tầng.
Nh vậy, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng luôn có mối tác động qua lại với nhau
cùng tạo đIều kiện cho một hình thái kinh tế xã hội ra đời.
II. Hình thái kinh tế - xã hội
1, Khái niệm:
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù củ chủ nghĩa duy vật lich sử dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn lich sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trng cho xã hội đó,
phù hợp với trình độ nhất định của lực lợng sản xuất và với một kiến trúc thợng tầng đợc xây
dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Lực lợng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế xã hội. Sự
hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế xã hội xét đến cùng là do lực l ợng sản

1

C.Mác và Ph.Ăng ghen toàn tập. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 1995 T4, tr 187.

3


xuất quyết định. Mỗi hình thái kinh tế xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó tơng
ứng với một trình độ nhất định của lực lợng sản xuất. Những quan hệ sản xuất là bộ xơng
của cơ thể xã hội hợp thành cơ sở hạ tầng, trên cơ sở ấy xuất hiện một kiến trúc thợng tầng tơng ứng với nó. Quan hệ sản xuất lại gắn bó mật thiết với lực lợng sản xuất, hai mặt này tạo
thành thể thống nhất hữu cơ của phơng thức sản xuất. Phơng thwcs sản xuất là nền tảng vật
chất của hình tháI kinh tế xã hội.
Cấu trúc của hình thái kinh tế xã hội bao gồm:
+Lực lợng sản xuất
+Quan hệ sản xuất
+Kiến trúc thợng tầng

Hình thái kinh tế - xã
hội

Có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Cơ sở hạ tầng

Lực
lượng
sản
xuất

Kiến trúc thượng tầng


Quan
hệ sản
xuất

Mỗi mặt có vị trí khác nhau và tác động đến mặt khác trong hình thái kinh tế xã hội.
2, Sự phát triển hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lich sử tự nhiên:
Lich sử nhân loại là quá trình phát triển kế tiếp của các hình thái kinh tế xã hội. Sự
vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lich sử đều do tác động của
các quy luật khách quan. Lịch sử xã hội do con ngời tạo nên nhng muốn tồn tại và phát triển
thì phải lao động, lao động làm cho lực lợng sản xuất phát triển, khi lực lợng sản xuất phát
triển thì kéo theo quan hệ sản xuất thay đổi cho thích ứng, nhng quan hệ sản xuất lại quy
định kiến trúc thợng tầng của xã hội. Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất,
trình độ của lực lợng sản xuất thì cách mạng xã hội sẽ thay thế quan hệ sản xuất cũ và sẽ dẫn
đến sự thay đổi của toàn bộ các quan hệ xã hội khác. Quy luật này chi phối toàn bộ tiến trình
phát triển của lich sử và nó quyết định sự thay thế của các phơng thức sản xuất, quy định sự
hình thành và biến đổi của các hình thái kinh tế xã hội. Chính vì vậy, sự phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lich sử tự nhiên.
3, ý nghĩa to lớn của học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội:
Có thể nói học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội ra đời là cuộc cách mạng thực
sự, nó dã chỉ ra rằng động lực của lịch sử không phải là một thứ tinh thần thần bí nào, mà
chính là hoạt động thực tiễn của con ngời, mà hoạt động đó lại xuất phát từ cái sự thật hiển
nhiên là con ngời trớc hết con ngời phải ăn uống và mặc, nghĩa là phải lao động, trớc khi có
thể đấu tranh giành quyền thống trị, trớc khi có thể hoạt động chính trị, tôn giáo, triết học...
Học thuyết này còn chỉ ra những mâu thuẫn bên trong và chính sự vận động của mâu
thuẫn này cuối cùng dẫn đến sự chuyển hóa từ một hình thái này sang hình thái khác, từ một
4


trật tự quan hệ xã hội này sang một trật tự quan hệ xã hội khác. Khi chứng minh tính tất yếu

của trật tự hiện thời, Mác cũng chứng minh luôn cả tính tất yếu của một trật tự cao hơn mà
hình thái cũ nhất thiết phải chuyển sang. Vì thế mà học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã
hội đã cho chúng ta thấy phơng pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển xã hội qua các
chế độ khác nhau, hiểu rõ cơ cấu chung của hình thái kinh tế xã hội và những quy luật phổ
biến tác động, chi phối sự vận động và phát triển của xã hội.
Tóm lại, học thuyết về hình thái kinh tế xã hội là cơ sở lý luận khoa học nghiên cứu
sự phát triển của xã hội loài ngời qua các chế độ xã hội khác nhau, để hiểu rõ cơ cấu chung
của các hình thái kinh tế xã hội, để nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo những quy
luật phổ biến tác động trong xã hội nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Việc
nghiên cứu học thuyết về hình thái kinh tế xã hội còn giúp chúng ta quán triệt sâu sắc đờng
lối lãnh dạo của Đảng.
Phần thứ hai
Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
I.Tính tất yếu của công cuộc đổi mới ở Việt Nam:
Nhìn chung cho đến nay, lịch sử nhân loại đã trải qua bốn hình thái kinh tế xã hội kế
tiếp nhau: cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và quá độ
sang xã hội xã hội chủ nghĩa - giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Nhng xét từng quốc gia, dân tộc thì do những đặc điểm về lich sử không phải quốc gia nào
cũng phải trải qua tất cả các hình thái kinh tế xã hội theo một sơ đồ chung.
ở Việt Nam, do chúng ta có điểm xuất phát thấp từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, thu
nhập bình quân đầu ngời còn quá thấp, muốn phát triển kinh tế, muốn nâng cao đời sống
nhân dân thì chúng ta không còn con đờng nào khác là phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nớc theo mục tiêu mà Đảng đã đề ra: Xây dựng nớc ta thành một nớc công
nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn
minh. Đó là một điều kiện tất yếu với hoàn cảnh nớc ta hiện nay. Và mục tiêu đó chính là
sự cụ thể hoá học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội vào hoàn cảnh cụ thể của nớc ta.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thực chất là quá trình phát triển lực lợng sản xuất ngày càng hiện đại, tinh vi. Và khi lực lợng sản xuất phát triển thì quan hệ sản
xuất mới ra đời kéo theo phơng thức sản xuất mới cũng ra đời quy định một hình thái xã hội

mới. Khi hình thái kinh tế xã hội mới ra đời thì xã hội ngày càng tiến bộ hơn phát triển hơn.
Học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội không chỉ có ý nghĩa đối với việc nhận
thức lịch sử và thời đại, đối với việc tiếp cận chủ nghĩa xã hội mà nó còn có ý nghĩa thực tiễn
trực tiếp đối với công cuộc đổi mới ở nớc ta. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã xác định
con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới,
Đảng ta luôn khẳng định đờng lối đó, kiên trì và kiên định con đờng xã hội chủ nghĩa, giữ
vững định hớng xã hội chủ nghĩa. Để xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Lực lợng sản xuất ở nớc ta phổ biến vẫn dựa trên lao động thủ
công, trình độ lực lợng sản xuất còn thấp kém với nhiều loại hình quan hệ sản xuất khác
nhau, nên cần tiến hành công nghiệp hoá để phát triển lực lợng sản xuất và xây dựng quan
hệ sản xuất mới theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới kinh tế, xét cho đến cùng là làm
5


cho quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lợng sản xuất, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát
triển theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
II. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị và các mặt khác trong quá trình đổi mới.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế có tính chất và vai trò
khác nhau, song lại có quan hệ biện chứng với nhau để tạo thành hệ thống kinh tế có mục
tiêu thống nhất. Để giữ đợc định hớng XHCN, kinh tế Nhà nớc phải đóng vai trò chủ đạo,
kinh tế Nhà nớc cùng với kinh tế hợp tác làm nền tảng. Kinh tế Nhà nớc phải giữ vị trí then
chốt trong nền kinh tế, phải tạo ra kiểu mẫu về năng suất, chất lợng hiệu quả, tạo ra môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định, giữ đợc các thành phần kinh tế khác theo quỹ đạo XHCN. Đồng
thời với đổi mới về kinh tế và trên cơ sở lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, chúng ta đổi mới
từng bớc về chính trị. Đổi mới chính trị phải có bớc đi thận trọng và vững chắc, vừa phù hợp
với đổi mới kinh tế, vừa chủ động tháo gỡ, tạo đIều kiện cho kinh tế phát triển. Đổi mới
chính trị nhng phải giữ vững sự ổn đinh chính trị. Muốn đổi mới phải ổn định, nhng muốn
ổn định lâu dài và cơ bản phải đổi mới thành công, ổn định vì đổi mới và thông qua đổi mới
mà giữ vững ổn định.
Để đổi mới và giữ vững ổn định chính trị, đIều kiện kiên quyết là giữ vững sự tăng cờng lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phải tiếp tục đổi mới và chỉnh đốn Đảng, chống

đa nguyên đa Đảng, củng cố và tăng cờng quốc phòng, an ninh. Đồng thời hoàn thiện và xây
dựng Nhà nớc Việt nam, phải cải cách nền hành chính Nhà nớc, phải phát huy hiệu lực quản
lý của Nhà nớc đối với tất cả các thành phần kinh tế, buộc tát cả các thành phần kinh tế
nghiêm chỉnh chấp hành chính sách và pháp luật của Nhà nớc, qua đó thực hiện vai trò định
hớng XHCN về mặt chính trị.
Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta cũng đã chú ý đổi mới trên lĩnh vực văn
hoá, xã hội. Đảng ta coi văn hoá là yếu tố nội sinh của sự phát triển, văn hóa là mục tiêu và
đông lực phát triển kinh tế xã hội, là nền tảng tinh thần xã hội. Chúng ta mở rộng giao lu
quốc tế, sử dụng những thành tựu cuiar văn minh nhân loại, đồng thời chú trọng giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, phát huy vai trò yếu tố con ngời, thực hiện mục tiêu dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
phần kết luận
Chủ nghĩa Mác lần đầu tiên trong lich sử đã giải thích đúng đắn sự phát triển của xã
hội: phơng thức sản xuất của cải vật chất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã
hội. Sự phát triển của quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất đã quyết định sự ra đời
nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các phơng thức sản xuất trong lich sử, đó là: phơng thức
sản xuất cộng sản nguyên thuỷ, phơng thức sản xuất nô lệ, phơng thức sản xuất phong kiến,
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, phơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. Khẳng định
quy luật phát triển chung của xã hội, chủ nghĩa Mác Lênin đồng thời còn chỉ rõ rằng
trong những điều kiện lịch sử cụ thể, nhiều nớc có thể bỏ qua phơng thức sản xuất này hoặc
phơng thức sản xuất kia để chuyển lên phơng thức sản xuất cao hơn.
Khái quát sự vận động nhiều mặt của đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã
hội, chủ nghĩa duy vật lich sử đã đề ra học thuyết về hình thái kinh tế xã hội. Đó là cơ sở lý
luận khoa học để nghiên cứu sự phát triển của xã hội loài ngời qua các giai đoạn khác nhau,
đồng thời vận dụng vào điều kiện của nớc ta để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới theo
đờng lối cách mạng của Đảng ta.

6



Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự tận tình của các thầy cô giáo đã giúp em
hoàn thành tốt bài tiểu luân này.

Tài liệu tham khảo

1.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
NXB Chính trị quốc gia1996
2.Sách triết học Mác Lênin
3.Sách Chủ nghĩa duy vật biện chứng: lý luận và vận dụng
4.Tạp chí Cộng sản
Số 1/1997
Số 20/1997
5.Tạp chí triết học
6. Tạp chí quốc phòng toàn dân

7



×