Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.5 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chúng ta cha đánh giá hết đợc
vai trò thiết yếu của việc sử dụng vốn nên dẫn đến hiện tợng sử dụng vốn còn
nhiều hạn chế, các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong cơ chế này đợc bao
tiêu cung ứng, chính vì thế hiệu quả sử dụng vốn không đợc chú ý đến, do đó
không mang lại hiệu quả, lãng phí nguồn nhân lực. Hiện nay, đất nớc ta bớc vào
thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lý kinh doanh đó là việc
mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng
theo hớng lời ăn lỗ thì chịu. Bên cạnh đó, nớc ta đang trong quá trình hội nhập
kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt và điều này đã
tạo cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đối với những doanh nghiệp năng động, sớm bắt nhịp cơ chế thị trờng
đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng
sử dụng vốn. Và có thể nói, vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là chìa khóa, là điều kiện tiền
đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế là lợi nhuận, lợi thế và
an toàn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không còn là
khái niệm mới mẻ nhng nó luôn đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC) thuộc Tổng công ty bay
dịch vụ Việt Nam- Bộ Quốc phòng, là một trong những doanh nghiệp thành
công trong ngành xây dựng. Vài năm trở lại đây trên công trờng xây dựng mở
rộng thêm nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia nh: đờng hầm xuyên đèo Hải
Vân, Cảng hàng không Liên Khơng ở Đà Lạt, Công trờng 1B Nội Bài... Đây
chính là những cơ hội phát triển thuận lợi cho ngành công nghiệp xây dựngViệt
Nam. Tuy nhiên, thị trờng xây dựng to lớn nh trên nếu không tận dụng đợc sẽ
có thể trở thành khó khăn, thử thách đối với nhiều doanh nghiệp xây dựng trong
nớc mà đặc biệt là các công ty, xí nghiệp xây dựng quốc doanh vốn cần giải
quyết những vấn đề còn vớng mắc: Trang thiết bị lạc hậu, trình độ công nghiệp,
trình độ quản lý... Ngoài ra với phơng pháp và cách thức điều hành doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh


nghiệp xây dựng nói riêng cũng nh các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế nói
chung ngày càng trở nên cấp thiết.
1
Nhận thấy vấn đề quan trọng đó, sau một thời gian thực tập ở công ty
ACC, đợc sự giúp đỡ trực tiếp của kế toán tổng hợp - thợng úy Cao Văn Kế và
các cán bộ khác trong công ty đã cung cấp một tài liệu cần thiết cùng với sự h-
ớng dẫn của Ths. Phan Thị Hạnh tôi đã tiến hành phân tích những mặt mạnh
cũng nh mặt hạn chế cần đợc khắc phục trong công việc quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Bài chuyên đề đã đợc hoàn thành, song còn có gặp một số vấn đề mà thời
gian nghiên cứu lại có hạn, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
sự góp ý của giáo viên hớng dẫn và ban lãnh đạo Công ty ACC.
2
Chơng I
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển đợc đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh,
đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt
động của mình. Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận
động không ngừng phát triển đồng vốn đó.
Vốn là một khối lợng tiền tệ nào đó đợc đa vào lu thông nhằm mục đích
kiếm lời. Nhng suy cho cùng là để mua sắm t liệu sản xuất và trả công cho ngời
lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó
với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng
d cho doanh nghiệp.
Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột của T bản chủ nghĩa trong công thức T H

SX - - H

T

của C.Mác thì có thể xem đây là một công thức kinh doanh,
chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dới hình thức tiền tệ mua những TLSX
để tiến hành quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá theo nhu cầu của thị tr-
ờng rồi đem những thành phẩm hàng hoá này bán cho khách hàng trên thị trờng
để thu đợc một lợng tiền tệ lớn hơn số ban đầu bỏ ra.
Theo quan điểm của Mác, vốn (t bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d, là
một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát
lớn, nhng do bị hạn chế bởi điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Mác đã quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện cho các trờng
phái khác nhau đã có bổ sung thêm các yếu tố mới cũng đợc coi là vốn.
Theo Paul.A.Samuelson- nhà kinh tế học của trờng phái Tân cổ điển đã
thừa kế các quan niệm của trờng phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba bộ phận là: đất đai lao
3
động vốn. Theo ông vốn là các hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho quá
trình sản xuất mới.
Sau này David Begg có bổ sung thêm về định nghĩa của vốn, theo ông: vốn
bao gồm có vốn hiện vật (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn
chung cả Samuelson và Begg đều có chung một thống nhất cơ bản về vốn là các
yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với Tài sản của
doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ Tài sản của
doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn đợc quan niệm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.

Khái niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá
trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ
khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Nh vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lợng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng vốn là
điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết
bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng
việc làm và thu nhập cho ngời lao động.
Ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì thờng phải có
tiền, nhng có tiền thì cha hẳn đợc gọi là vốn. Tiền muốn đợc coi là vốn phải
thoả mãn những điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định tức phải đợc đảm
bảo bằng một lợng hàng hoá có thực.
- Tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định. Sự tích tụ và
tập trung của tiền phải đạt một mức độ tối thiểu nào đó thì mới đủ sức để đầu t
cho một dự án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác khắp nơi,
không đợc gom thành khoản thì cũng không làm đợc việc gì.
4
- Khi đã đủ về lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lợi. Cách
vận động và phơng thức vận động của tiền tuỳ thuộc vào phơng thức đầu t kinh
doanh.
1.1.2. Cơ cấu của vốn
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hay
hoạt động bất cứ ngành nghề gì khác các doanh nghiệp cần phải có một lợng
vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó đợc biểu hiện dới dạng tài sản. trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả là yếu tố quan trọng nhất có tính chất quyết định đến mức độ
tăng trởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy để nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh ta cần phải nắm rõ về vốn, đặc điểm của nó ra sao.
1.1.2.1. Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định đợc gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là Tài sản cố định. Vì vậy khi nghiên
cứu về vốn cố định trớc hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định. T
liệu sản xuất đợc chia thành hai bộ phận là đối tợng lao động và t liệu lao động.
Điểm nổi bật của t liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó mặc dù t liệu
lao động bị hao mòn nhng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ
khi nào chúng bị h hỏng hoàn toàn hoặc không còn lợi ích kinh tế thì khi đó
chúng mới bị thay thế. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t liệu
lao động có giá trị lớn tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất của
doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ sản xuất. Một t liệu lao động để thoả mãn là tài
sản cố định phải có đồng thời hai tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên
- Phải đạt một mức tối thiểu nhất định nào đó về giá trị (tiêu chuẩn này
thờng xuyên đợc điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ). Hiện nay ở nớc ta
quy định là > 5 triệu đồng.
Nếu phân loại theo hình thái vật chất thì tài sản cố định có hai loại: tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
5
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái biểu hiện vật chất
cụ thể nh: Nhà xởng, máy móc, thiết bị, đất đai, vật t
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể nh: bằng phát minh sáng chế, bí quyết, bản quyền, chi phí sáng lập doanh
nghiệp, lợi thế thơng mại Trong nền kinh tế thị trờng để nâng cao khả năng
cạnh tranh thì việc đầu t tài sản cố định vô hình là rất quan trọng. Những chi phí
đó cũng đợc quan niệm nh giá trị ccủa một số tài sản cố định và phải đợc thu
hồi dần để mua sắm tài sản cố định mới.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản cố

định có những đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình sản
xuất kinh doanh và nó bị hao mòn dần, bao gồm cả hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình. Nói cách khác, giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi tài sản cố
định bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về mặt giá trị: giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định đến
đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. Song quy mô của vốn cố định lại đợc
quyết định bằng quy mô tài sản cố định. Qua mối liên hệ đó ta có thể khái quát
những nét đặc thù về sự vân động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh
nh sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là
do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều kỳ sản xuất, vì vậy hình thái biểu
hiện bằng tiền của nó cũng đợc tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tơng ứng.
- Vốn cố định luân chuyển dần dần, từng phần khi tham gia vào quá trình
sản xuất, giá trị của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng tách thành 2
phần: Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi
phí khấu hao) tơng ứng với giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Phần
còn lại của vốn cố định đợc cố định trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu nh
phần vốn luân chuyển dần dần đợc tăng lên thì phần vốn cố định giảm tơng ứng
với mức suy giảm dần về giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến
6
thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn
cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.1.2.2. Vốn lu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình
tái sản xuất: Dự trữ thiết bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm. đây chính là tài sản lu động của doanh nghiệp. Tài sản lu động chủ yếu

nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các đối tợng lao động. Đối t-
ợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tợng lao động sẽ tham gia quá trình
sản xuất tạo nên thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong
quá trình sản xuất. Đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất do
đó toàn bộ giá trị của chúng đợc dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm và đ-
ợc thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Bên cạnh một số tài sản lu động nằm trong quá trình lu thông, thanh toán,
sản xuất thì doanh nghiệp còn có một số t liệu khác nh vật t phục vụ quá trình
tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu
Từ đó, ta có thể rút ra, vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về
tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện một cách thờng xuyên liên tục.
Nh vậy, dới góc độ tài sản thì vốn lu động đợc sử dụng để chỉ các tài sản lu
động. Vốn lu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lu động,
vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác nhau và
chuyển hoá phần lớn vào giá trị sản phẩm, phần còn lại chuyển hoá trong lu
thông. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng
xuyên liên tục nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng và mang tính chu
kỳ. Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất đợc liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với
doanh nghiệp là phải có đủ vốn lu động để đầu t vào các t liệu lao động khác
nhau, đảm bảo cho t liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau
7
trong một cơ cấu. Do đặc điểm của vốn lu động là trong quá trình sản xuất kinh
doanh luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, sự vận động tuần hoàn
liên tục đã quyết định sự vận động của vốn lu động.
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động đợc dùng để mua sắm các đối t-

ợng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình
thái, từ vốn tiền tệ sang vốn vật t (T- H)
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật t đợc chế tạo thành bán thành
phẩm, thành phẩm. ở giai đoạn này vốn vật t chuyển hóa thành thành phẩm (H-
SX- - H

)
+ Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ vốn lu động lại
đợc chuyển hoá sang hình thái vón tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu (H

- T

);
(T

> T).
Trong thực tế, sự vận động của vốn lu động không diễn ra một cách tuần tự
nh mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào
nhau, các chu kỳ sản xuất đợc tiếp tục lặp lại, vốn lu động đợc tiếp tục tuần
hoàn và chu chuyển.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lu động có vai trò rất qaun trọng.
Muốn quản lý tốt vốn lu động các doanh nghiệp phải phân biệt đợc các bộ cấu
thành của vốn lu động để trên cơ sở đó đề ra đợc các biện pháp quản lý với từng
loại. Trên thực tế vốn lu động của doanh nghiệp bao gồm những bộ phận sau:
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc: tiền trong quỹ của doanh
nghiệp, các khoản tiền gửi không có lãi, chứng khoán bán đợc thờng là các th-
ơng phiếu
+ Các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trờng, việc mua bán chịu là
không thể tránh khỏi, và đây cũng là một chiến lợc trong cạnh tranh của doanh
nghiệp. Các hoá đơn cha đợc trả tiền thể hiện qua tín dụng thwong mại và hình

thành nên các khoản phải thu. Tín dụng thơng mại có thể tạo nên uy tín, vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng đồng thời cũng có thể dẫn tới rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
8
+ Khoản dự trữ: việc tồn tại vật t, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bớc đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động thờng xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại này
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn khách quan.
Từ những đặc điểm trên ta có thể phân biệt đợc sự khác nhau cơ bản giữa
vốn lu động và vốn cố định:
Tên vốn Chức năng
Tính chất tham gia
vào Q.trình SX
Hình thức chuyển
hoá giá trị
Vốn cố định T liệu lao động Nhiều lần Chuyển dần
nhiều lần
Vốn lu động Đối tợng lao động Một lần Chuyển toàn bộ
một lần
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Vốn là điều kiện tiên đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh
nghiệp đó phải có 1 lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng
vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý mới đợc công nhận. Ngợc lại việc thành lập
doanh nghiệp không thể thực hiện đợc ở trờng hợp trong quá trình hoạt động
kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định,
doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động nh phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp

khác
Nh vậy, vốn đợc xem là một trong những cơ sở qua trong nhất để đảm bảo
sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Về mặt kinh tế
9
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh nghiệp
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho
quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách
liên tục, thờng xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh
vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm
bảo cho doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp
tiếp tục đầu t sản xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng
Trớc đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa Nhà nớc
với doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc chi đủ, thu đủ. Nhà nớc giao kế hoạch
mang tính pháp định cần chú ý về nguồn cung cấp, tiêu thụ, doanh thu Vì vậy
các doanh nghiệp không có tính sáng tạo, chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Do đó, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đợc xác định dựa trên cơ
sở: Mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết kiệm trong giá thành sản
phẩm, khối lợng giá trị sử dụng mà doanh nghiệp cung cấp cho nền kinh tế. Đây
chính là sự lẫn lộn giữa chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả. Điều này đã làm
cho các nhà đầu t, quản lý đánh giá sai về hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp. Đây cũng chính là nguyên nhân làm tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp bị lãng phí không hiệu quả dẫn đến tình trạng mất dần vốn và không
còn có khả năng duy trì sản xuất kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh đầu vào và đầu ra đợc quyết
định bởi thị trờng. Xuất phát từ nhu cầu thị trờng, từ lợi ích của doanh nghiệp
do đó đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải tính đến các yếu tố sản xuất là sản xuất
cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất nh thế nào? Vậy sự cạnh tranh giữa các
10
doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt để khẳng định đợc vị trí của mình trên
thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đều lấy hiệu quả kinh doanh
làm thớc đo cho hoạt động kinh doanh. Nh vậy hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế chiều sâu, thể hiện
trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ về chi phí các khôngản nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Qua công thức:
Hiệu quả
kinh doanh
=
Kết quả(DT)
Chi phí
Ta thấy hiệu quả chịu ảnh hởng của hai nhân tó đó là doanh thu và chi phí.
Hiệu quả tăng lên khi:
- Doanh thu tăng, chi phí không đổi
- Chi phí giảm, doanh thu không đổi
- Doanh thu và chi phí cùng tăng nhng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn
chi phí.
Điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trờng là phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu

quả. Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là phải bảo toàn và không ngừng phát
triển vốn, tức là phải tạo ra sức sinh lời của đồng vốn ngày càng cao.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là phải sử dụng và tìm các biện
pháp làm sao cho chi phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất mà
đem lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình
sử dụng các loại vốn sao cho tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu lợng vốn và
thời gian sử dụng sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
11
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này cho biết vốn của doanh nghiệp
trong một kỳ quay đợc bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay càng lớn thì hiệu
suất sử dụng càng cao.
- Mức sinh lời vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu đo mức sinh lời của vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy
một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận
1.2.1.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc giá trị sản lợng.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Mức doanh lợi vốn cố định: phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng.
Mức doanh lợi vốn cố định = x100%
Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định phản ánh: cứ 1 đồng vốn bỏ ra
trong gía trị tài sản cố định thì số vốn thu hồi trong việc sử dụng tài sản cố định
đó là bao nhiêu

Hệ số hao mòn tài sản cố định =
Chỉ tiêu hệ số sử dụng tài sản cố định phản ánh: cứ 1 đồng vốn bỏ ra để
đầu t vào tài sản cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
12
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số d bình quân toàn bộ vốn
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
1.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lu động cho biết 1 đồng vốn lu động của
doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lợng hoặc doanh thu trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Mức sinh lời của vốn lu động hay còn gọi tỷ suất lợi nhuận của vốn lu
động , chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ.
Mức doanh lợi của vốn lu động =
Số vòng quay của vốn lu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển
vốn lu động cho biết trong kỳ phân tích, vốn lu động của doanh nghiệp quay đ-
ợc bao nhiêu vòng. Hoặc cứ 1 đồng vốn lu động bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số vòng quay vốn lu động =
Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 vòng quay
của vốn lu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp,
số ngày của 1 vòng quay vốn lu động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Thời gian một vòng luân chuyển =
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động (K), chỉ tiêu này cho biết tạo ra 1 đồng vốn
doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lu động bình quân

dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
K =
Hệ số luân chuyển =
Thời gian một kỳ luân chuyển =
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
13
Doanh thu (Doanh thu thuần)
Nguyên giá Tài sản cố định
360
Hệ số luân chuyển
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn hớng tới 3 mục tiêu cơ bản là:
- Lợi nhuận
- Tăng trởng thế lực
- Đảm bảo an toàn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc thực hiện phải đảm bảo đầy
đủ 3 yếu tố này. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không bảo
toàn không làm cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại đợc trong nền
kinh tế thị trờng.
Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra cho các
doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định yếu
tố đầu ra, quyết định đến giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh vận động liên tục và
có những đặc điểm khác nhau giữa từng loại vốn. Sau mỗi quá trình số vốn bỏ
ra không đợc để hao hụt, mất mát mà phải sinh sôi nảy nở. Đồng vốn phải có
khả năng sinh lời, đây là vấn đề cốt lõi liên quan chặt chẽ tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng vốn có hiệu quả là một yêu cầu khách
quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đều
phải tính đến mục tiêu quan trọng nhất đó là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu
chất lợng tổng hợp liên quan đến tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy sự
tăng trởng ngày một lớn của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu trong điều kiện
hiện nay. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, đẩy nhanh tốc độ hoạt động
và khả năng sinh lời của đồng vốn nhằm đem lại hiệu quả cao hơn cho doanh
nghiệp và góp phần tăng trởng, ổn định nền kinh tế xã hội.
1.2.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty xây dựng công trình hàng không
14
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong doanh
nghiệp. Quy mô và trình độ trang bị máy móc, dây chuyền sản xuất là nhân tố
rất quan trọng có ảnh hởng khả năng cạnh tranh cũng nh hớng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
- Thời gian chu kỳ vận động của vốn cố định thờng kéo dài, sau nhiều
năm mới có thể hoàn đủ vốn đã ứng ra ban đầu cho việc đầu t tài sản cố định.
Trong quá trình lâu dài đó, đồng vốn luôn bị đe dọa bởi những rủi ro cả
chủ quan lẫn khách quan làm thất thoát vốn.
- Vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và chia làm nhiều lần vào giá
trị sản phẩm và vì vậy cũng đợc hoàn vốn từng phần. Trong khi có một bộ phận
của vốn cố định đợc chuyển hoá thành tiền tệ nằm trong quỹ khấu hao cơ bản
thì phần còn lại vẫn năm trong giá trị còn lại của tài sản cố định. Nếu loại trừ sự
ảnh hởng của các yếu tố khác (cả chủ quan lẫn khách quan) thì phần giá trị còn
lại này cần đợc chuyển hoá đầy đủ và kịp thời sang dạng tiền tệ. Tuy nhiên, trên
thực tế, đây là quá trình rất khó khăn và phức tạp dễ xảy ra thất thoát vốn.
1.2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty xây dựng công trình hàng không

Sử dụng vốn lu động hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn tại
của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt đợc.
Việc quản lý và sử dụng vốn lu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển
vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện tợng
này rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hởng đến quá trình tái sản xuất: quy
mô vốn giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trớc.
Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng
vững trên thị trờng.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh
nghiệp
15
Vốn cố định có chu kỳ vận động dài. Trong khoảng thời gian này, hiệu
suất sử dụng vốn cố định bị ảnh hởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Có 2 nhóm
nhân tố tác động đến vốn cố định : Các nhân tố lợng hoá đợc và các nhân tố phi
lợng hoá.
Vốn cố định đợc biểu hiện bằng tiền dới dạng là các tài sản cố định.
Trong các nhân tố lợng hoá đợc, thì tài sản cố định có thể chịu tác động
bởi các nhân tố nh là: Nguyên giá tài sản cố định bình quân, doanh thu thuần,
lợi nhuận thuần, hao mòn vô hình, rủi ro
- Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ là nhân tố có quan hệ ng-
ợc chiều với hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi: Nguyên giá bình quân tài sản cố định tăng thì sức sản xuất, sức sinh
lợi của tài sản cố định giảm (doanh thu, lợi nhuận thuần không đổi) và ngợc lại.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh thu thuần (hoặc lợi
nhuận thuần) tăng lên hoặc giảm đi thì sẽ làm sức sản xuất ( hoặc sức sinh lợi)
của tài sản cố định tăng lên (hoặc giảm đi).
- Hao mòn vô hình: Đây là một nguyên nhân đáng kể tạo nên sự chênh

lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách. Nhất là trong điều kiện hiện
nay, với sự phát triển nhanh chóng của các tiến bộ khoa học kỹ thuật khiến cho
tài sản cố định thờng xuyên phải đối mặt với nguy cơ hao mòn vô hình nhanh
chóng.
- Rủi ro: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có thể gặp
phải những rủi ro gây thiệt hại, h hỏng làm suy giảm khả năng sản xuất của
tài sản cố định. Đó có thể là khủng hoảng, thiên tai, động đất, bão lụt
Các nhân tố phi lợng hoá chủ yếu liên quan đến trình độ quản lý và sử
dụng vốn cố định:
- Phơng pháp tính khấu hao: Theo quy định thì có rất nhiều phơng pháp
tính khấu hao tài sản cố định để doanh nghiệp có thể lựa chọn: Phơng pháp
tuyến tính cố định, phơng pháp lũy tiến, phơng pháp luỹ thoái và trong mỗi
loại có nhiều cách tính khác nhau. Sự phức tạp trên khiến doanh nghiệp phải
lúng túng: Nếu sử dụng phơng pháp khấu hao nhanh thì tuy có thể nhanh chóng
thu hồi vốn nhng sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Còn nếu áp dụng hình thức
16
khấu hao chậm thì đồng vốn sẽ thu hồi chậm, bị ứ đọng và khó tránh khỏi thất
thoát
- Trình độ sử dụng tài sản cố định : Đợc thể hiện trong việc bố trí dây
chuyền sản xuất, tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, đảm bảo thực
hiện nghiêm ngặt và chế độ duy tu bảo dỡng máy móc, áp dụng các chế độ
khuyến khích vật chất đối với ngời quản lý và sử dụng tài sản cố định.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động tại doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là 1 phạm trù rất rộng đợc thể hiện trên
nhiều khía cạnh, góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh h-
ởng của nhiều nhân tố khác nhau. Vốn lu động đợc biểu hiện bằng tiền dới dạng
là các tài sản lu động và chúng chịu tác động bởi các nhân tố, có thể chia chúng
ra thành 2 nhóm: Các nhân tố lợng hoá đợc và các nhân tố phi lợng hoá.
Các nhân tố có thể lợng hoá đợc bao gồm: vốn lu động bình quân trong

kỳ, doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ, lạm phát
- Vốn lu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có quan
hệ ngợc chiều với tốc độ luân chuyển vốn lu động trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi. Nếu số vốn lu động bình quân tham gia luân chuyển tăng lên
sẽ kéo dài thời gian của vòng luân chuyển, tốc độ luân chuyể của vốn lu động
giảm và ngợc lại.
- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu thuần trong
kỳ tăng lên sẽ làm cho thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lu động giảm đi, tốc
độ luân chuyển vốn lu động tăng lên và ngợc lại.
- Lạm phát: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền
giảm sút. Nếu doanh nghiệp không có những biện pháp quản lý kịp thời thì vốn
lu động rất dễ bị hao hụt dần theo sự trợt giá của tiền tệ.
Các nhân tố phi lợng hoá có thể là:
- Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của Nhà nớc: bao gồm những sự thay
đổi trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế.
- Trình độ quản lý và sử dụng vốn lu động: khả năng này có thể đợc thể
hiện trên nhiều phơng diện khác nhau.
17
1. Việc xác định nhu cầu vốn lu động: Việc xác định nhu cầu vốn lu động
thiếu chính xác sẽ dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lu động trong sản xuất
kinh doanh, ảnh hởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2. Việc lựa chọn phơng án đầu t. Đây là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nếu doanh nghiệp đầu t sản xuất những
sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, giá thành hạ thì quá trình tiêu thụ sẽ
diễn ra dễ dàng, tăng nhanh vòng quay vốn lu động và ngợc lại.
18
Chơng II
Thực trạng sử dụng vốn tại
Công ty xây dựng công trình hàng không

2.1. Khái quát về Công ty xây dựng công trình hàng
không
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Trong cuộc chiến tranh chống xâm lợc, Quân đội nhân dân Việt nam đã
cùng nhân dân làm nên những chiến công lịch sử. Ngày nay, trong thời bình,
quân đội ta còn góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất n-
ớc.
Xuất phát từ chủ trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc, một số lực lợng
trong quân đội đã đợc tách ra làm kinh tế.
Năm 1990, Bộ quốc phòng ra quyết định số 269/QĐ-QP ngày 06/11/1990
về việc thành lập Xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hàng
không trực thuộc bộ t lệnh Không quân.
Năm 1991, Xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hàng không
đợc tách ra làm hai đơn vị là Công ty xây dựng công trình hàng không
(ACC) và Công ty thiết kế t vấn xây dựng công trình hàng không (ADCC)
để thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành.
Năm 1993, theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ
trởng (nay là Chính phủ), Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC)
đợc thành lập theo quyết định số 359/QĐ-QP ngày 27/10/1993 của Bộ trởng Bộ
quốc phòng. Công ty có trụ sở đặt tại 178 Đờng Trờng Chinh- Quận Đống Đa-
Thành phố Hà Nội.
Năm 1996, Công ty xây dựng công trình hàng không sát nhập với Tổng
công ty bay dịch vụ Việt nam (SFC) với t cách là một đơn vị thành viên hoạt
động độc lập trực thuộc Tổng công ty.
19
2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty xây dựng công trình hàng không
2.1.2.1. Đặc điểm
Là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc loại hình kinh tế kết hợp với quốc
phòng, công ty ACC vừa hoạt động nh các doanh nghiệp cùng loại, vừa chịu sự
phân công giao nhiệm vụ trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ quốc phòng, Quân

chủng Phòng không Không quân). cụ thể:
- Những công trình phục vụ nhu cầu quốc phòng nhng không đòi hỏi phải
giữ an toàn bí mật thì tổ chức đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế. Những công trình
cần giữ an toàn bí mật tuyệt đối thì đợc Bộ quốc phòng, Quân chủng Phòng
không Không quân chỉ định thầu.
- Những công trình dân dụng đầu t bằng nguồn vốn NSNN hoặc nguồn vốn
đầu t của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế, phục vụ nhu cầu quốc kế dân
sinh thì công ty cũng tham gia đấu thầu nh các doanh nghiệp khác.
Sau khi ký kết hợp đồng thi công của chủ đầu t (bên A), giám đốc tiến
hành giao nhiệm vụ cho các xí nghiệp, đội thi công, các phòng ban chức năng
của công ty.Các phòng ban chức năng của công ty kết hợp với đội thi công bố
trí máy móc, nhân lực, vật t sao cho đảm bảo tiến độ cũng nh chất lợng, mỹ
thuật, kỹ thuật công trình. Cụ thể:
- Việc cung ứng vật t giao cho ban Vật t - Thiết bị và đội thi công trực tiếp
mua ngoài.
- Về máy thi công: Công ty có hầu hết các thiết bị chuyên ngành, đáp ứng
đợc nhu cầu thi công các công trình hiện nay. Toàn bộ máy móc thiết bị đợc
giao cho đội xe cơ giới thuộc Ban Vật t Thiết bị quản lý và tổ chức sử dụng
theo yêu cầu thi công từng công trình. Hoạt động của đội thi công cơ giới theo
hình thức doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng nhng không tổ chức
kế toán riêng (hạch toán phụ thuộc).
- Về nhân lực: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và công nhân lành
nghề là của công ty. Còn lao động phổ thông đợc công ty tuyển chọn và ký hợp
đồng tại địa phơng nơi thi công công trình.
Quá trình tạo ra các sản phẩm xay lắp thờng dài, từ khi khởi công xây
dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng là cả một quá
20
trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Quy mô, tính chất phức tạp của từng
công trình, quy trình quy phạm trong thi công, máy móc, con ngời Ngoài ra,
các việc thi công lại chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hởng rất lớn của

các yếu tố thiên nhiên nh nắng ma Quá trình thi công xây dựng chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Những đặc
điểm này không những có tác động đến công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm mà còn ảnh hởng đến cả công tác quản lý tài chính ngắn
hạn và dài hạn
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc có thời gian lắp đặt, xây
dựng, sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Sản phẩm xây lắp hầu hết mang tính cố định,
nơi sản xuất ra sản phẩm cũng thờng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm
hoàn thành sẽ đợc đa vào sử dụng. Những yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất nh lao động, máy móc thiết bị, vật t phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng các công trình sân bay quân sự, dân dụng và các công trình
thuộc các lĩnh vực khác.
- Khai thác đá, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh sơn hoá chất, làm đại lý xăng dầu, ga, khí đốt.
- Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Chủ yếu công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Theo quy mô trong
giấy phép hành nghề do Bộ xây dựng cấp, công ty có quy mô vừa và phạm vi
hoạt động trên cả nớc.
Với lực lợng nòng cốt ban đầu là cán bộ chiến sĩ công binh Phòng không
không quân, từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã trởng thành nhanh chóng,
có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng
và đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đợc tuyển chọn kỹ càng.
Trong những năm gần đây, tiếp thu đợc những công nghệ tiên tiến trong n-
ớc và quốc tế, cùng với sự năng động và nhạy bén, ngoài việc hoàn thành tốt
21
nhiệm vụ quốc phòng đợc giao, công ty đã mở rộng thị trờng không chỉ ở trong
nớc mà còn ở nớc ngoài. Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thi công là:

- Sân đỗ máy bay A75 sân bay Tân Sơn Nhất - TPHCM
- Đờng lăn sân đỗ máy bay Phú Bài - Huế
- Đờng cất hạ cánh sân bay Cần Thơ
- Đờng cách hạ cánh, sân đỗ sân bay Phù Cát - Bình Định
- Sân bay Savanakhet CHDCND Lào
Hiện nay, công ty đang tiến hành thi công các công trình mang tầm cỡ
quốc gia nh là:
- Cảng Hàng không Liên Khơng Đà Lạt
- Công trờng 1B Nội Bài
- Sân đỗ nặng cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất.
Và nhiếu công trình sân bay khác trong quân đội và ngành hàng không
dân dụng Việt nam.
Những công trình công ty thi công đều đảm bảo chất lợng, có nhiều công
trình đạt chất lợng cao - đợc Bộ xây dựng và Công đoàn Xây dựng Việt nam
tặng 19 huy chơng vàng chất lợng cao (1996-2001) và 01/15 công trình đợc Nhà
nớc cấp chứng chỉ công trình tiêu biểu thập kỷ 90.
Với phơng châm và mục tiêu hoạt động là chất lợng, hiệu quả, công ty
ACC đã đạt đợc những kết quả nhất đinh, hoạt động sản xuất kinh doanh không
ngừng lớn mạnh, công ty luôn phấn đấu và đạt đợc mục tiêu năm sau cao hơn
năm trớc. Cụ thể những năm gần đây nh sau:
22
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua các năm
Đơn vị: nghìn. đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1.Tổng nguồn vốn
- Vốn cố định
- Vốn lu động
1. Doanh thu
2. Chi phí
3. Lãi (Lỗ)

4. Nghĩa vụ với NSNN
139.634.842
14.763.831
124.871.011
82.000.000
77.592.338
4.404.662
128.801.747
20.897.468
107.904.279
90.200.000
85.155.747
5.084.053
152.237.673
29.578.245
122.659.428
97.156.000
87.425.120
9.730.880
182.663.886
33.528.976
149.134.910
102.345.120
90.254.000
12.091.120
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây
dựng công trình hàng không)
Qua bảng sau ta thấy: Tuy chi phí tăng nhng mang ý nghĩa tích cực. đó là
do công ty nhận đợc nhiều công trình. Tốc độ tăng của chi phí lại nhỏ hơn tốc
đọ tăng của doanh thu đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp không ngừng

tăng điều này đã tạo điều kiện cho công ty tăng cờng nghĩa vụ đóng góp cho
NSNN. Mặt khác, nó còn giúp công ty có điều kiện tái sản xuất mở rộng thể
hiện qua việc tăng cờng vốn lu đọng và vốn cố định.
Với những thành tựu đã đạt đợc, công ty ACC đã đợc Đảng và Nhà nớc
trao tặng Huân chơng lao động Hạng Nhì tháng 6 năm 1998. Công ty đang từng
bớc phát triển đi lên và hiện nay đã trở thành nhà thầu có đủ năng lực để nhận
thầu thi công và hoàn thành các công trình xây dựng, tìm đợc chỗ đứng nhất
định trong ngành xây dựng, góp phần nhỏ bé vào công cuộc Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá đất nớc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty xây dựng công trình hàng
không
Căn cứ vào, nhiệm vụ, tổ chức biên chế công ty do cấp có thẩm quyền phê
duyệt, công ty chủ trơng xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, chủ yếu là lực lợng
cán bộ khung.
23
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo phơng pháp trực tuyến, chức
năng đứng đầu là Giám đốc công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn bộ công ty,
chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, Bộ quốc
phòng và Tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,
đồng thời đại diện cho quyền lợi cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó giám đốc phụ trách ba mảng hoạt động
của công ty:
- Phó giám đốc Thơng mại: phụ trách ban kế hoạch, Ban tài chính Kế
toán, Ban Thơng mại và ban tổ chức lao động tiền lơng.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách Ban Dự án Kỹ thuật Xây dựng và
Ban Vật t Thiết bị.
- Phó giám đốc chính trị: phụ trách Ban Chính trị.
Dới Ban giám đốc là Ban chức năng, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
hoạt động của mình.
- Ban Kế hoạch: có nhiệm vụ tham mu cho giám đôc công ty, xây dựng kế

hoạch sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển ngắn hạn, dài hạn, tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kế hoạch sản xuất, đề
xuất, bổ sung, thay đổi một số công việc cho phù hợp với thực tế công trình.
- Ban Dự án Kĩ thuật Xây dung: nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ sơ
tham gia đấu thầu, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật.
- Ban quản lý chất lợng: thực hiện công tác kiểm định chất lợng của từng
công trình.
- Văn phòng: làm nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ văn th, lu trữ hồ sơ, tài
liệu của toàn công ty.
- Ban tài chính Kế toán: có trách nhiệm quản lý, cấp ngân sách, tiền
vốn cho các xí nghệp, hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm, phân tích
tình hình tài chính của công ty và cung cấp các thông tin kế toán tài chính
cần thiết giúp Giám đốc công ty có quyết định phù hợp.
24
- Ban Thơng mại: Có trách nhiệm tìm kiếm thị trờng, cùng ban dự án Kỹ
thuật Xây dựng lập hồ sơ tham gia đấu thầu.
- Ban kỹ thuật Vật t: quản lý, sử dụng thiết bị kỹ thuật, tổng hợp nhu
cầu vật t, thiết bị và lập kế hoạch đảm bảo, thực hiện đàm phán, kí kết hợp đồng
sửa chữa, cung ứng vật t thiết bị.
- Ban tổ chức lao động tiền lơng: giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc công ty chỉ
đạo, hớng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc công tác tổ chức biên
chế, quản lý chặt chẽ, lập kế hoạch phát triển lực lợng, đào tạo, bồi dỡng, điều
chuyển, tuyển dụng lao động, lập kế hoạch quỹ tiền lơng.
- Ban chính trị: Xây dựng, phát triển kế hoạch công tác Đảng, công tác
chính trị.
Dới các phòng ban chức năng là các chi nhánh:
- Chi nhánh TPHCM
- Chi nhánh Nha Trang
- Chi nhánh Đà Nẵng

Các xí nghiệp:
- Xí nghiệp cơ giới
- Xí nghiệp đầu t và phát triển nhà
- Xí nghiệp xây dựng 243
- Xí nghiệp xây dựng 244
- Xí nghiệp xây dựng 245
- Xí nghiệp công trình 25
- Xí nghiệp công trình 24
- Xí nghiệp công trình 23
Các trung tâm:
- Trung tâm t vấn, khảo sát thiết kế và kiến trúc
- Trung tâm kiểm định chất lợng
Các cửa hàng kinh doanh dịch vụ và Nhà máy xi măng 78 cùng các đội thi
công.
25

×