Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Xây dựng hệ thống điều khiển nhiệt độ - bộ điều khiển với TCU - 12004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.22 KB, 111 trang )

§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BỘ ĐIỀU KHIỂN TCU
1.1. Giới thiệu chung về TCU.
Bộ điều khiển TCU (Tiếng Anh: The Temparature Controller Unit nhận
tín hiệu từ cảm biến nhiệt độ (Cặp nhiệt điện hay các phần tử nhiệt điện trở và
biểu thị chính các nhiệt độ quá trình đồng thời đưa ra tín hiệu xử lý kịp thợi và
chính xác. Một tập hợp toàn diện những chức năng dễ dàng sử dụng từng bước
cho phép bộ điều khiển giải quyết nhiều yêu cầu ứng dụng khác nhau.
Bộ điều khiển TCU có thể hoạt động ở chế độ điều khiển PID cho cả sự
đốt nóng và làm mát. Nó tự động điều khiển chế độ xác lập hằng số. Hằng số
PID có thể được tinh chỉnh bởi sự hoạt động của bộ điều khiển ở thời gian bất
kỳ và được khoá từ xa sự thay đổi. TCU cho phép đáp ứng đầu ra phanh nhất mà
không có quá độ điều chỉnh. Nó có thể chuyển sang chế độ vận hành bằng tay
mà người vận hành có thể điều khiển trực tiếp đầu ra. Ngoài ra nó còn được
chương trình hoá để hoạt động ở chế độ điều khiển ON/OFF mà điều chỉnh được
độ trễ.
Hai màn hình hiển thị 4 số cho phép quan sát nhiệt độ quá trình và nhiệt
độ đặt, cho biết tình trạng của bộ điều khiển (Đang làm việc ở chế độ nào,
những Module đầu ra nào đang hoạt động, sự cảnh báo… và trạng thái đầu ra.
Các Module đầu ra có thể trao đổi đầu ra. Các Module đầu ra có thể thay thế và
trao đổi lẫn nhau (Relay, SSR, Drive, hoặc Triac) được thiết lập nhằm phục vụ
cho sự điều khiển chính, đầu ra bảnh báo, đầu ra làm mát và đầu ra định vị van.
Lựa chọn bảnh báo kép có thể được định dạng tùy vào sự thay đổi của
hoạt động (Nhiệt độ cao hay thấp, sự chênh lệch) ở chế độ chờ đầu ra và nguồn
nuôi sẽ được ngăn chặn đến khi những thông số ở mức báo động được ổn định.
Dòng tuyến tính từ 4 - 20mA (hoặc 0 - 10V) ở đầu ra có thể giao điện với
cơ cấu chấp hành, máy ghi biểu đồ, dụng cụ chỉ thị hay thiết bị điều khiển khác.
Kiểu đầu ra tuyến tính một chiều này có thể dùng cho những mô hình điều
1
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é


khiển tuyến tính được xây dựng phù hợp với những mô hình xây dựng sẵn trong
bộ điều khiển.
Tín hiệu ra được số hoá và được truyền đi một trong những cách sau: %
công suất đầu ra, giá trị nhiệt độ quá trình, sự chênh lệch nhiệt độ, hay giá trị
điểm đặt. Ngoài ra còn có thể điểu chỉnh được dải chết đầu ra, thời gian cập
nhật đầu ra với những tham số mở rộng tính linh hoạt của TCU tới những thiết
bị cuối cùng.
Một đầu ra được báo động sự kiện, được chương trình hoá để phát tín hiệu
cảnh báo (khi lò nhiệt hay những thiết bị khác bị lỗi) để xử lý kịp thời. Sự báo
động nhiệt độ hoạt động dưới 2 điều kiện sau:
1. Đầu ra chính (OP)1 đang hoạt động và dòng nhiệt điện dưới giá trị
dòng báo động.
2. Đầu ra (OP1) đã tắt và dòng nhiệt điện lớn hơn dòng cảnh báo 10% khi
thiết bị điều khiển bị ngắn mạch hoặc những sự kiện khác.
Đầu vào Analog thứ cấp (0 - 20m ADC) có thể được định dạng để hoạt
động như một bộ tiền xử lý tín hiệu thứ cấp để xử lý điểm đặt của đầu ra sơ cấp.
Chính điều này cho phép khả năng điều khiển tầng với thiết bị khác.
Nhờ đầu vào Analog thứ cấp này ta có thể xây dựng được một ht điều
khiển tầng tích hợp trong một bộ điều khiển TCU.
Chuẩn giao diện truyền thông RS 485 nhiều điểm nối tiếp cho phép TCU
giao tiếp với các thiết bị kết hợp khác như: Máy in, bộ điều khiển trả trình hay
máy tính chủ…
1.2. Lắp đặt và kết nối.
1.2.1. Môi trường lắp đặt.
TCU cần được đặt ở nơi cách xa đối tượng điều khiển, trong một môi
trường có nhiệt độ không quá cao (không lớn hơn 45
0
C) và phải đảm bảo lưu
thông không khí tốt. Không nên đặt TCU gần các thiết bị có sự toả nhiệt lớn và
tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.

2
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
Không sử dụng trực tiếp TCU để điều khiển motor, điều kiện van hay cơ
cấu chấp hành khác mà không phải là các thiết bị được bảo vệ. Làm như vậy có
thể gây nguy hiểm tới người vận hành hoặc các thiết bị, dụng cụ kết nối với nó.
Một điều cần chú ý là tín hiệu nhập vào từ cảm biến hay nguồn nuôi AC
của TCU phải được lấy độc lập với các thiết bị khác. Thêm nữa, khi TCU đang
làm việc tránh dùng mọi dụng cụ tác động vào nó.
Tất cả những điều nói trên nhằm đảm bảo sự an toàn cá nhân và ngăn
ngứa thiệt hại tới tất cả các thiết bị khác trong hệ thống.
1.2.2. Cấu tạo.
TCU có dạng hình khối chữ nhật hai màn hình quan sát và điều khiển
cùng với các bộ chỉ thị ở phía trước. Các nút bấm chức năng được đặt ở phía
dưới của các bộ chỉ thị và các chân nối vào/ra được đặt ở phía sau bên trong một
vỏ hộp bảo vệ.
Sơ đồ các chân vào/ra được mô tả như sau:
3
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
1.2.3. Các module đầu ra.
Bộ điều khiển TCU có 3 module đầu ra có thể hoạt động độc lập hay thay
thế và trao đổi lẫn nhau. Sự lựa chọn các module tuỳ theo những ứng dụng cụ
thể, các module đó là: Module Relay, Module logic/ SSR Drive, Modude Triac.
Các module này có thể dùng cho các ứng dụng như sau. Cho điều khiển chính
(OP1), cho hoạt động làm mát hay một số hoạt động cảnh báo. Các chân cắm
với ba module này được đặt kín trong TCU, khi dùng chú ý lựa chọn thích hợp
và lắp đặt đúng với nhãn ghi trên các chân cắm đó.
4
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
OP 2/AL1: Đầu ra l m mát/ cà ảnh báo
OP2 : Đầu ra l m à
mát
AL1 A: Đầu ra cảnh
báo
A
B
C
OP1: Đầu ra điện điều
khiển chính
User Input: Đầu v oà
Đầu v o: Nà ối với nhiệt điện
trở hay cặp nhiệt điện (4-
2mV)
Đầu ra tương tự
Giao diện truyền thông
TS.485

Hoặc:
Đầu v o Analog thà ứ cấp
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
* Một số hạn chế của module đầu ra.
Ở một vài mẫu trong họ TCU thì đầu ra cảnh báo và đầu ra điều khiển vị
trí van có dùng chung chân cắm. Nghĩa là người thiết kế phải lựa chọn một trong
hai chân cắn đó, vậy nên phải chú ý để quyết định sử dụng cho mục đích nào.
* Cài đặt các module đầu ra.
Khi sử dụng các module đầu ra xác định đúng nhãn của từng loại thích
hợp với nhãn chân cắm và chiều cắm cho chính xác. Riêng với ứng dụng điều
khiển van thì một số ký hiệu trên bo mạch có ý nghĩa như sau:
AL1: đầu ra điều khiển để mở van
AL2/OP2: đầu ra điều khiển đóng van
OP1 - Alarm # 1 là tín hiệu ra.
* Các module được biểu diễn trong hình vẽ dưới đây.
Relay:
Type: Form - C
Rating: 5A - 120/ 240 VAC Or 28 VDC
5
C
B
A
5A
POWER
1. Relay module
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
Logic:
Type: Non - isolated switch DC, 12VDC
Drive: 45ma max
Triac:

Type: isolated, zero crossing Deteetion
Rating: 120/240 VDC; 20 to 500Hz
Max: Load Cureut: 1A
0.75 @ 50
0
C
Min: Load Cureut: 10mA
6
C
B
A
POWER
2. Logic/ SSR Drire Module
4 1
SSR
POWER
UNIT
3 2
LOAD
-
+ 2VDC
Not
isolated
Không nối
C
B
A
POWER
3. Triac Module
Kelay or

riac device
LOAD
120 VAC
1A
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
1.2.4. Chọn nguồn nuôi và cảm biến.
* Nguôn nuôi.
Hai loại nguồn nuôi cho TCU có thể được sử dụng là 115 VAC hay
230VAC. Công tắc lựa chọn nguồn nuôi được đặt bên trong vỏ hộp của bộ điều
khiển nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống, giữ gìn sự lựa chọn của người vận
hành.
* Cảm biến.
Hai cảm biến thường được dùng trong công nghiệp cho các ứng dụng cho
nhiệt độ không quá cao là: Cặp nhiệt điện và nhiệt điện trở TCU hỗ trợ hầu hết
các loại cảm biến thuộc hai kiểu nói trên. Người thiết kế hệ thống chỉ cần chỉ ra
kiểu cảm biến mình dùng và khai báo với TCU trong module tham số (1 - iN).
Loại cảm biến nào được dùng cần được khai báo nhất quán tính chất của nó có
thể có trong các module khác. Trước khi khai báo với TCU về loại cảm biến
được dùng cần điều chỉnh jum lựa chọn cảm biến là loại cặp nhiệt điện hay nhiệt
điện trở về đúng vị trí thích hợp.
* Nối tín hiệu từ cảm biến vào TCU.
Sau khi định vị được công tắc lựa chọn nguồn nuôi và cảm biến ta tiến
hành nối dây theo sơ đồ chỉ dẫn sau:
7
1
2
Nấc 1: Chọn nguồn 115 VAC
Nấc 2: Chọn nguồn 230 VAC
Nấc chọn nguồn
7

8
9
10
+
2 chân nối
với
cặp nhiệt
điện
-
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
* Cách nối TCU với cặp nhiệt điện.
* Cách nối TCU với nhiệt điện trở.
Sự thuận lợi thấy rõ là ta chỉ cần trực tiếp nối ngay cảm biến vào bộ điều
khiển mà không cần làm một điều gì khác. Các công việc nhằm hiệu chỉnh lại để
tăng độ chính xác như: bù nhiệt, lọc nhiễn, chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang
số được TCU hỗ trợ rất hiệu quả. Điều này giảm nhẹ khá nhiều và mang lại hiệu
quả cao cho người thiết bị hệ thống.
1.3. Mặt trước TCU và các mút bấm chức năng.
Mặt trước TCU gồm hai màn hình sáu bộ chỉ thị và 4 nút bấm chức năng.
Hai màn hình trong đó: màn hình chính (lớn) phía trên có màu đỏ, màn hình thứ
hai (dưới) màu xanh. Sáu bộ chỉ thị sẽ hiển thị các thông số cần thiết tuỳ theo sự
cài đặt các lựa chọn trong các module chứa tham số hay tuỳ theo kiểu hoạt động
được tiến hành. Bốn nút bấm chức năng được sử dụng để truy nhập và thay đổi
giá trị các tham số của hệ thống, nó cũng được thiết kế để chọn lựa chế độ hoạt
động. Các nút bấm được mô tả cụ thể như sau:
+ Các nút bấm chức năng.
DSP
- Ở chế độ hoạt động bình thường, nó dùng để lựa chọn một trong những
tham số được hiển thị trên màn hình thứ hai. Hay nó còn dùng để lựa chọn trực
tiếp thang đo nhiệt độ là

0
F hay
0
C mà không cần truy nhập và module chứa
tham số (1 - iN)
8
7
8
9
10
2 chân nối với
nhiệt điện trở
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
- Ở chế độ định dạng tham số ấn DSP để thoát khỏi tham số đang truy
nhập hay thoát hẳn ra ngoài chế độ hoạt động bình thường mà không làm thay
đổi giá trị của các tham số khác đã được cài đặt.
UP DN
- Ở chế độ hoạt động bình thường, nút ấn UP/ DOWN có thể điều chỉnh
trực tiếp giá trị điểm đặt nhiệt độ hoặc % công suất đầu ra (tất nhiên nếu hai
tham số này chưa bị khoá). Giá trị điểm đặt và % công suất đầu ra được hiển thị
trên màn hình thứ hai.
- Ở chế độ định dạng số thì nút UP/DOWN dùng để thay đổi giá trị của
tham số đang truy nhập (UP: tăng, DOWN: giảm)
PAR
- Ở tất cả các chế độ hoạt động nút ấn PAR dùng để truy nhập, thay đổi và
quét hết mọi tham số. Cũng dùng nút ấn này để chọn lựa chế độ hoạt động cho
bộ điều khiển TCU.
* Mặt trước thiết bị
1.4. Quan sát sự hoạt động
9

1500
1500
DS
P
PA
R
%P
W
Màn hình chính: Hiển thị
nhiệt độ quá trình và cũng
hiển thị tham số hay các chế
độ đã chọn
Mành hính thứ hai: Hiển
thị nhiệt độ đặt, giá trị các
tham số
MAN: Hiện lên khi hoạt động ở
chế độ bằng tay.
REM: Hiện lên khi chế độ điểm
đặt xa được lựa chọn
AL1: Hiện lên khi cảnh báo 1
được cài đặt
OPN: Hiện lên khi đầu ra điều
khiển mở van được hoạt động
AL2: Hiện lên khi cảnh báo 2 được
cài đặt
OPN: Hiện lên khi đầu ra điều khiển
mở van được hoạt động
CLS: Hiển thị khi đầu ra điều khiển
đóng van được hoạt động.
OP1: Hiện lên khi đầu ra điều khiển chính

hoạt động
AL1: Hiện lên khi hệ thống có sự cố
Hiển thị khi màn hình
thứ 2, hiển thị % công
suất đầu ra
DEV: Hiện lên khi xuất hiện độ
chênh llệch giữa nhiệt độ quá
trình điểm đặt.
CUR: Hiện lên khi màn hình thứ
hai chỉ giá trị dòng đất nóng.
SEC. Hiện lên khi đầu vào Analog
thứ cấp được sử dụng
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
1.4.1. Công suất bộ điều khiển tăng.
Khi công suất ở trên mức được dùng, bộ điều khiển sẽ làm trễ lại sự chỉ
thị và hoạt động điều khiển hiện thời trong khoảng 5 giây để tiến hành kiểm tra
lại. Hoạt động này được bộ điều khiển thực hiện tự động với tốc độ rất cao nhằm
nhanh chóng tìm ra nguyên nhân đồng thời nó sẽ hiển thị tất cả các thông tin cơ
bản lên 2 màn hình và các bộ chỉ thị. Ban đầu nó sẽ làm sáng tất cả các màn
hình và hiển thị các dụng cụ chỉ báo (để người vận hành có thể biết được trạng
thái của hệ thống) và tiến hành kiểm tra lại tất cả các chức năng đang hoạt động.
Sau đó bộ điều khiển sẽ hiển thị kiểu senson trên màn hình chính để kiểm tra lại
sự khai báo, lưu chọn Jum có đúng với thực tế trong hoạt động không. Đồng
thời nó xem xét lại chương trình hoạt động của hệ thống. Nếu sai sót bên trong
được tìm thấy thì bộ điều khiển sẽ hiển thị thông tin đó lên cho đến khi sai sót
đó được sửa chữa (khi nó không tự sửa chữa được).
Sau sự kiểm tra và bổ sung một cách tuần tự như vậy, bộ điều khiển lại
bắt đầu hoạt động điều khiển dựa trên sự tính toán của bộ PID.
1.4.2. Công suất bộ điều khiển giảm.
Nếu như công suất bộ điều khiển đột nhiên giảm, thì nó sẽ tự động ghi

lại trạng thái hoạt động ổn định (ghi lại những tham số và chế độ điều khiển).
Điều này sẽ giúp bộ điều khiển đưa ra đáp ứng đầu ra nhanh và chính xác hơn
nếu sau đó có sự tăng công suất của bộ điều khiển.
1.4.3. Khởi động hệ thống.
Sau khi hệ thống được khởi động, bộ PID với các thông số được đặt sẽ
tiến hành điều khiển hệ thống nhằm đưa ra đáp ứng tốt nhất. Sự điều khiển này
bao gồm: Sự điều khiển của hệ số tỷ lệ, hằng số thời gian tích phân, hằng số thời
gian vi phân (bộ điều khiển có thể được tính toán chỉnh định một lần nhưng nhất
thiết phải chỉnh định lại nếu như hệ thống có sự thay đổi quan trọng có một vài
cách để chỉnh định các tham số trong bộ PID như sau:
a. Sử dụng bộ điều khiểu ở chế độ tự chỉnh định tham số (Auto - Tune)
b. Sử dụng kỹ thuật chỉnh định bằng tay (xác định đặc tính đối tượng sau
đó tính toán thông số).
10
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
c. Sử dụng các phần mềm điều chỉnh (nhìn chung là giá thành cao và
không phải lúc nào cũng có kết quả chính xác).
d. Sử dụng giá trị dựa trên các kinh nghiệm thu được dựa vào giá trị của
quá trình tương tự như vậy.
1.4.3. Chế độ hoạt động tự động điều khiển bằng tay.
Bộ điều khiểu có thể chuyển từ chế độ điều khiển tự động (điều khiển PID
hoặc ON/OF) sang chế độ điều khiển bằng tay và ngược lại. Sự chuyển qua lại
này được thực hiện bằng cách truy nhập vào tham số "trnf" (sẽ nói kỹ ở phần
sau) nếu như tham số đó không bị khoá.
Chế độ điều khiển bằng tay có thể điều khiển trực tiếp đầu ra (từ 0% ÷
100%) hoặc (-100% ÷ + 100%) nếu như đầu ra làm mát được dùng và lúc này
trên dụng cụ chỉ thị sẽ hiển thị "MAN".
Khi chuyển từ chế độ điều khiển bằng tay sang chế độ tự động thì công
suất đầu ra vẫn còn giữ nguên. Còn chuyển từ chế độ tự động sang chế độ bằng
tay thì sự giới hạn về công suất được đặt trong bộ điều khiểu sẽ bị loại bỏ.

1.4.5. Hoạt động với điểm đặt xa hoặc điểm đặt cục bộ.
Điểm đặt của bộ điều khiểu có thể đặt ở 2 kiểu: Điểm đặt cục bộ hay điểm
đặt xa (khi kết hợp với thiết bị điều khiển khác).
Tham số "SPSL" cho phép lựa chọn 2 kiểu bộ điểm đặt này (tùy thuộc
vào hệ thống và lựa chọn của người vận hành). Khi trên dụng cụ chỉ thị hiển thị
REM tức chế độ điểm đặt xa được dùng, nếu tắt thì chế độ điểm đặt cục bộ được
dùng.
1.5. Các chế độ làm việc.
Bộ điều khiểu làm việc với rất nhiều tham số khác nhau, nhiều chế độ
điều khiển lựa chọn, hay có thể kết nối với những thiết bị khác vì vậy chế độ
làm việc là tương đối phức tạp. Hơn nữa vấn đề bảo đảm an toàn cho hệ thống
tránh được tác động bên ngoài nhằm thay đổi những lựa chọn của người vận
hành là yêu cầu rất cần quan trọng. Chính vì điều này mà bộ điều khiển đã phân
chia ra thành 4 chế độ với những tham số và sự can thiệp vào hệ thống khác
11
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
nhau. Chế độ hiển thị bình thường, chế độ không bảo vệ tham số, chế độ bảo vệ
tham số, chế độ ẩm.
1.5.1. Vào tham số cho bộ điều khiển.
Nút ấn PAR
12
CHẾ ĐỘ ẨM:
- Lựa chọn điểm đặt cục bộ/xa
- Chuyển chế độ:
tự động/bằng tay
- Gọi/huỷ chế độ Auto - time
- Reset đầu ra cảnh báo
Ấn và giữ
3s
P

A
R
CHẾ ĐỘ HIỂN THỊ
BÌNH THƯỜNG
- Màn hình chính:
- Hiển thị nhiệt độ
quá trình
- Màn hình thứ 2 và
các dụng cụ chỉ thị
hiển thị
+ SP (điẻm đặt)
+ % OP (công suất ra)
+ Dòng đốt nóng
+ Đầu vào Analog
thứ 2
+ Sự chênh lệch
+ Đơn vị nhiệt độ
(C hoặc F)
P
A
R
CHẾ ĐỘ KHÔNG BẢO VỆ THAM SỐ
- Điểm đặt
- % công suất đầu ra
- Tương tự như chế độ bảo vệ
thamsố
Truy nhập vào các modul tham số
Sự ngăn cản xâm
nhập chương trình
không hoạt động

P
A
R
P
A
R
Sự ngăn cản xâm
nhập chương trình
hoạt động
D
S
P
N
O
CHẾ ĐỘ BẢO VỆ THAM SỐ
- Hệ số khuyếch đại
- Hằng số thời gian tích
phân
- Hằng số thời gian vi
phân
- Hế số khuyếch đại # 2
- Hế số khuyếch đại # 2
- Điểm đặt trực tiếp
- Alrm 1
- Alrm 2
Vào mã
YES PAR
Mã không hợp lệ
CÁC MODULE THAM SỐ
1. Module các tham số vào

2. Module các tham số ra
3. Module khoá tham số
4. Module cảnh báo
5. Module chứa tham số ở chế độ
làm mát
6. Module về truyền thông
7. Module chứa tham số của đầu
vầo Analog thứ 2k
8. Module chứa tham số điều
khiển van
9. Module dịch vụ của nhà sản
xuất
P
A
R
Mã hợp lệ
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
Mỗi chế độ làm việc có chứa những tham số khác nhau, tuy nhiên để truy
nhập và thay đổi tham số cho bộ điều khiển thì thao tác sau đây sẽ được sử dụng
chung.
Nút ấn PAR được sử dụng để chọn tham số cần tìm. Để thay đổi giá trị
của tham số đó ta cần ấn nút ấn UP và DOWER
Khi tìm được giá trị thích hợp cho một tham số nào đó thì ấn nút PAR để
chấp nhận giá trị mới đó và cứ tiếp tục như vậy cho những tham số tiếp theo.
Ở Module định dạng tham số (module chứa những tham số cơ bản nhất
của bộ điều khiển - chỉ ở chế độ có bảo vệ tham số) thì ấn DSP để từ chối giá trị
mới của tham số nào đó, và đến khi bộ điều khiển hiển thị "End" thì DSP sẽ giúp
trở về chế độ hiển thị bình thường.
Thông thường những tham số sau đây hay được truy nhập và biến đổi.
Setpoint

Output Dower
Output Dower offset
Propor tional Band
In tergral Time
Derivatire Time
Propor tional Band # 2
Integral Time # 2
Direct Doint
Ratio
Bius
Alkyl hoáảm 1 value
Alkyl hoáảm 2 value
1.5.2. Chế độ hiển thị bình thường.
Ở chế độ hiển thị bình thường (khi start hay restart bộ điều khiển luôn ở
chế độ này) nhiệt độ quá trình luôn luôn được hiển thị trên màn hình chỉnh.
Bằng cách ấn liên tiếp nút DSP thì các tham số hoạt động của hệ thống sẽ lần
lượt được quan sát màn hình thứ 2. Các tham số đó là.
13
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
+ Nhiệt độ đặt
+ % công suất ra
+ Dòng đốt nóng
+ Đầu vào Analog thứ 2
+ Độ chênh lệch nhiệt độ (giữa nhiệt độ quá trình và nhiệt độ đặt)
+ Đơn vị đo nhiệt độ (
0
F/
0
C).
Từ chế độ này ta có thể truy nhập sang chế độ ẩn bằng cách ấn và giữa

trong 3s nút ấn PAR, hoặc truy nhập sang chế độ bảo vệ tham số hay chế độ
không bảo vệ tham số theo sự hoạt động của đầu vào sử dụng (hay ngăn cản
xâm nhập vào chương trình - sẽ được nói sau). Chế độ hiển thị bình thường là
chế độ làm việc chính của hệ thống các chế độ kia chỉ được truy nhập khi có sự
thay đổi hay cài đặt các yếu tố cần thiết. Ngoài ra ta cũng có thể tác động thay
đổi đến hai tham số (trên màn hình thứ 2) là: nhiệt độ đặt và công suất đầu ra
(%), là chỉ ở chế độ này mới thay đổi được trực tiếp đến hai tham số đó, các
tham số khác chỉ đọc ra được giá trị của nó.
* Giá trị nhiệt độ đặt: sử dụng nút ấn UP & DOWN để thay đổi giá trị
nhiệt độ đặt khi nó được hiển thị nhưng với điều khiển là nó không bị khoá. Sự
khoá hay mở khoá tham số này (hay các tham số khác) được thực hiện trong
Module 3 (ở chế độ không bảo vệ tham số). Giá trị điểm đặt chỉ thay đổi được
trong khoảng nhất định được đặt trong hai tham số SPLO & SPLI trong Module
1 (ở chế độ không bảo vệ tham số ).
* % Công suất ra: Công suất đầu ra có thể thay đổi trực tiếp ở chế độ vận
hành bằng tay. Khi dụng cụ chỉ báo hiển thị % PW và "MAN" mới có thể thay
đổi được công suất đầu ra. Sử dụng nút UP - DOWN để tiến hành thay đổi. Nếu
như nó bị khoá cần truy nhập vào tham số "OP" - đưa tham số này sang mức
"Eut". Tham số này nằm trong Module 3 ở chế độ không bảo vệ tham số. Công
suất này nằm trong Module 3 ở chế độ không bảo vệ tham số. Công suất đầu ra
(ở chế độ điều khiển bằng tay) có thể thay đổi mà không bị giới hạn bởi 2 tham
số OPLO & OPHI trong Module 2 - dùng trong chế độ tự động.
1.5.3. Chế độ không bảo vệ tham số.
14
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
Chế độ này có thể truy nhập từ chế độ hiển thị bình thường bằng cách ấn
nút PAR với sự ngăn cản xâm nhập vào chương trình không được sử dụng (sẽ
nó chi tiết ở 15.6). Trong chế độ này người vận hành có thể truy nhập và cài đặt
những tham số chung cho hệ thống điều khiển, ở cuối danh sánh khi có tham số
chỉ dẫn"CNFP" người vận hành có thể truy nhập vào 9 modul chứa những tham

số cơ bản nhất của bộ điều khiển cũng như cũng như hệ thống. Các tham số này
có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định kiểu hoạt động, chế độ làm việc, sự
phối hợp với các thiết bị khác… của bộ điều khiểu cũng như chất lượng của hệ
thống theo một tiêu chí nào đó.
Khi màn hình hiển thị "End" tức là các tham số đã được quyết hết và trở
về hiển thị bình thường hoặc tại một tham số nào đó nếu không có hoạt động
nào trong khoảng 5s thì bộ điều khiển tự đông quay lại chế độ hiển thị bình
thường. Các tham số và cá module chứa tham số sẽ được tóm tắt trong bảng
tham chiếu dưới đây.
Hiển thị Tham số
Phạm vi hoạt động
và các thành phần
Mô tả - ghi chú
SP Nhiệt độ đặt
Giới hạn trọng
khoảng (SPLO -
SPHI)
Chỉ xuất hiện khi giá trị điểm đặt bị khoá
hay chỉ đọc
OPOF
Khoảng bù offset
công suất đầu ra
- 99.9% đến 100%
(0.0)
Chỉ xuất hiện nếu hằng số thời gian tích
phân bằng 0 và bộ điều khiểu ở chế độ tự
động
Prop Hệ số khuyếch đại 0.0 đến 999 (4.0)
Nếu là 0 thì hoạt động ở chế độ kế
toán/OFF, khi sử dụng chế độ kế

toán/OFF cần đặt độ trễ thích hợp
Intt Integral time (hằng số thời
giantích phân)
0 đến 9999s (120)
Tham số này không xuất hiện nếu Drop - 0
DErt Hằng số thời gian vi phân
Pb - 2
Hệ số khuếch đại (thứ hai) 0 đến 999.9 (4.0)
Nếu la 0 thì bộ điều khiển hoạt động ở
chế độ kế toán/OFF. Tham số này chỉ có
khi đầu vào Analog thứ 2 được sử dụng.
Intt - 2
Hằng số thời gian tích phân #2 0 đến 9999 s (0)
Tham số này chỉ xuất hiện khi Pd - 2 ≠
0 (trong chế độ có sử dụng đầu ra vào
Analog thứ 2)
đầu tư - 2 Hằng số thời gian vi phân # 2 0 đến 9999s (0) Như trên
Sp - 2 Điểm đặt trực tiếp của điều
khiển tầng trung
- 999 đến 9999 Tham số trong chế độ này chỉ đọc
AL - 1 Giá trị cảnh báo 1 - 999 đến 9999
AL - 2 Giá trị cảnh báo 2 - 999 đến 9999
CNFP
Tham số chỉ dẫn
No Quay lại chế độ htbt
15
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
YES
Truy nhập vào các module chứa tham số
cơ bản

CNFP YES
1 - IN Module chứa tham số vào
2 - OP Module chứa tham số ra
3 - LC Module khoá tham số
4 - AL Module chứa tham số cảnh****
5 - OL Module làm báo mát
6 - SC Module Serial comnuni
7 - 2 N Module đầu vào Analog thứ 2
8 - VP Module điều khiển vị trí van
9 - FS Module dịch vụ
End Trở về chế độ hiển thị bình
thường
1.5.4. Chế độ bảo vệ tham số.
Ở chế độ này chỉ một vài tham số của thiết bị là có thể thay đổi được (nếu
như không bị khoá trong modul 3 - L (ở chế độ không bảo vệ tham số) còn
những tham số của hệ thống và của bộ điều khiển trong 9 Module chỉ người vận
hành mới có thể truy nhập vào được. Điều này đảm bảo an toàn cho hệ thống
tránh được sự can thiệt xấu vào chương trình điều khiển.
Từ chế độ hiển thị bình thường, ấn PAR để chuyển sang chế độ này với
điều khiển là sư ngăn cản xâm nhập vào chương trình được sử dụng.
Muốn chuyển sang chế độ không bảo vệ tham số để vào đặt lại hệ thống
thì cần phải nhập 1 mã phù hợp với mã đặt trong chế độ không bảo vệ tham số
(ở tham số cocle - Module 3 - chất lượng). Nếu mã vào sai thì bộ điều khiểu sẽ
quay lại chế độ hiển thị bình thường.
Các tham số tóm tắt trong bảng sau:
Hiển thị Tham số
Phạm vi hoạt động
và các thành phần
Mô tả - ghi chú
Prop Hệ số khuếch đại 0.0 đến 999.9 (4.0)

Khi Prop = 0 tức chế độ ON/OFF được dùng.
Nếu sử dụng chế độ ON/OFF cần đặt độ trễ thích
hợp . Tham số này sẽ không xuất hiện nếu bị khoá
(LOC)
intt Hắng số thới gian tích phân 0 đến 9999 s (120)
Nếu Prop = 0.0 hoặc bị khoá thì tham số này cũng
không xuất hiện.
dErt Hằng số thời gian vi phân 0 đến 9999 s (30)
Nếu Prop = 0.0 hoặc bị khoá thì tham số này cũng
không xuất hiện.
Pb - 2 Hệ số khuếch đại # 2
(vòng (thứ hai)
0 đến 999.9 (0)
Nếu Pb - 2 = 0 thì không có chế độ điều khiển
tầng. Nó cũng không xuất hiện nếu bị khoá (LOC)
It - 2 Hằng số thời gian tích phân
#2 (vòng 2)
0 đến 9999 s (0)
Ứng dụng cho điều khiển tầng. Với đầu vào tín
hiệu thứ 2 được khai báo và cài đặt
dt - 2 Hằng số thời gian vi phân
# 2 (vòng 2)
0 đến 9999s (0)
Sp - 2 Cho ứng dụng điều khiển
tầng trong - Điểm đặt trực
16
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
tiếp
AL - 1 Giá trị cảnh báo 1 0 đến 9999 (0)
AL - 2 Giá trị cảnh báo 2 0 đến 9999 (0)

Code
Mã truy nhập sang chế độ
không bảo vệ tham số
Không đến 250 (0)
Mã để truy nhập sang chế độ không bảo vệ tham
số mã này phải phù hợp với mã đặt trong chế độ
cần chuyển sang.
1.5.5. Chế độ ẩn.
Chế độ ẩn được truy nhập trực tiếp từ chế độ hiển thị bình thường (ẩn
PAR và giữ khoảng 3 giây) không phụ thuộc vào sự hoạt động của sự ngăn chặn
xâm nhập vào chương trình. Chế độ này chứa những tham số quy định các chức
năng điều khiển của bộ điều khiển. Những tham số này có thể bị khoá lại trong
Module 3 CL ở chế độ không bảo vệ tham số.
Các chức năng điều khiển mà bộ điểu khiển có thể thực hiện
+ Lựa chọn điểm đặt xa hoặc điểm đặt cục bộ
+ Chuyển chế độ tự động - điều khiển bằng tay
+ Bắt đầu/ phân huỷ chế độ tự chỉnh định
+ Reset lại hệ thống cảnh báo.
Nút PAR để quét hết tham số trong chế độ này và nút UP & DOWN để
lựa chọn chức năng điểu khiển thích hợp. Ấn PAR để trở về chế độ hiển thị bình
thường trong khi chức năng điểu khiển lựa chọn đang được thực hiện. Nếu ấn
DSP hoặc không tác động gì khoảng 5s thì sẽ thoát khỏi chế độ này mà không
có điều gì xảy ra .
Bảng tham chiến các tham số.
Hiển
thị
Tham số
Phạm vi hoạt động và các thành
phần
Miêu tả - ghi chú

SPSL
Lựa chọn điểm đặt
cục bộ hay điểm đặt
xa
LOC - điểu khiển cục bộ
rEt - điểm đặt xa (LOC)
TruE
Chuyển đổi hoạt
động
Auto: Tự động điểu khiển
User: điển khiển bằng tay (Auto)
tuNE
Chế độ tự chỉnh
định tham số
TUNE Yes: khởi động chế độ tự chỉnh địch
tham số
No: Kết thúc
Pirl: chỉnh định vòng ngoài (điểu khiển
tầng
17
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
SEC: Chỉnh định vòng trong (điểu khiển
tầng)
Alrs
Reset cảnh báo
UP: reset Alarm 1
DOWN: reset Alarm 2
Bước này sẽ không xuất
hiện nếu như lựa chọn
cảnh báo không được cài

đặt hoặc bị khoá (LOC)
1.5.6. Sự ngăn cản xâm nhập vào chương trình.
Có một vài cảnh báo hoặc chế sự xâm nhập xấu vào chương trình có thể
kể ra sau: Đặt mã truy nhập vào tham số code trong Module 3 - CL ở chế độ
không bảo vệ tham số, khai báo sự ngăn cản xâm nhập chương trình cho đầu vào
sử dụng (chân 7)
Ta có bảng sau:
Trạng thái đầu vào sử dụng Mã Mô tả
1
Không sử dụng hay sử dụng không
phải để khoá chương trình
0 Truy nhập được tất cả các tham số có
thể (luôn truy nhập được: chế độ
không bảo vệ và chế độ ẩu)
2
Đượcsử dụng để khoá chương trình 0 Chỉ truy nhập được vào chế độ có bảo
vệ và chỉ thay đổi được tham số nếu
không bị khoá
3
Được sử dụng hoặc không sử dụng Mã vào
1 ÷
250
Truy nhập vào chế độ bảo vệ từ chế độ
này phải vào mã phù hợp với mã trong
chế độ không bảo vệ tham số mới
chuyển sang được chế độ đó.
Tương ứng 3 trạng thái của đầu vào sử dụng là trạng thái của sự ngăn cản
xâm nhập vào chương trình.
Trạng thái của sự ngăn cản
xâm nhập chương trình

Mã đặt Mô tả
Không hoạt động
0 Truy nhập được tất cả các tham
số của bộ điều khiển cũng như
của hệ thống
Hoạt động
0 Chỉ truy nhập được vào trong
chế độ có bảo vệ tham số
Không hoạt động
1 ÷ 250
Chỉ truy nhập được vào chế độ
bảo vệ tham số.
1.6. Các module định dạng tham số
18
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
Đây là những module chứa những tham số cơ bản và quan trọng của bộ
điều khiển và của cả hệ thống. Các module này được truy cập từ chế độ "
không bảo vệ tham số". Có 9 module định dạng tham số tất cả. Người thiết kế hệ
thống (hoặc người vận hành phải tiến hành tính toán rồi lựa chọn những thông
số cơ bản và tối ưu cho hệ thống của mình rồi tiến hành cài đặt vào bộ điều
khiển). Từ cấu hình chỉ dẫn ( trong chế độ không bảo vệ tham số) người vận
hành có thể sử dụng nút bấm UP và DOWN để lựa chọn các module mong
muốn. Ấn PAR để truy cập vào module cần thiết để quan sát hay thay đổi, nút
PA cũng được sử dụng để quét hết các tham số trong một module và UP và
DOWN để thay đổi giá trị tham số nào đó. Tiếp tục ấn PAR để nhập sự thay đổi,
tiếp tục đến tham số sau. Nếu muốn thoát ra khỏi chế độ không bảo vệ tham số
mà không làm thay đổi giá trị của chúng thì âns DSP. Sau khi đã quan sát và lựa
chọn những tham số trong một module, bộ điều khiển trở lại cấu hình chỉ dẫn,
tiếp tục với các module khác.
19

§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
1.6.1. Module vào (1-In)
Module này chứa những tham số cơ bản nhất của bộ điều khiển cũng như
của cả hệ thống. Người thiết kế hay vận hành hệ thống có khả năng lựa chọn cấu
hình các thành phần trong hệ thống một cách cụ thể, chi tiết và khá linh hoạt. Sự
lựa chọn là tương đối đầy đủ: từ loại cảm biến, thang đo nhiệt độ, độ phân giải
nhiệt độ, bộ lọc tín hiệu, hằng số hiệu chỉnh...
• Lựa chọn cảm biến ( tham số: type)
Có 8 loại cảm biến kiểu cặp nhiệt điện và hai loại cảm biến nhiệt điện
trở được TCU hỗ trợ. Người thiết kế phải tính toán và lựa chọn đúng loại cần
dùng rồi tiến hành cài đặt. Một điều cần chú ý là trước khi tiến hành cài đặt
trong module tham số cần kiểm tra xem JAM lựa chọn cảm biến trong bo mạch
của TCU có thích hợp không.
• Đơn vị đo nhiệt độ ( tham số : SCALL)
Hai đơn vị đo nhiệt độ (
0
F) hoặc (
0
C) khi tiến hành chọn loại đơn vị nào
cần thống nhất với tất cả các tham số trong hệ thống.
• Độ phân giải nhiệt độ (tham số: dCPt).
Có thể chọn độ phân giải là 1
o
hoặc 0,1
o
. Nếu thay đổi cần kiểm tra lại
toàn bộ các tham số khác.
• Lọc tín hiệu vào ( tham số: FLtr)
Trong TCU tích hợp sẵn một số bộ lọc số cho phép lọc nhiễu với các độ
chính xác khác nhau. Bộ lọc này phân biệt khá rõ nhiễu của phép đo và nhiệt độ

thực tế. Nếu như tín hiệu bị biến động nhiều dưới tác động của nhiễu thì tăng giá
trị của bộ lọc nhưng thời gian cập nhật tín hiệu vào ( hoặc thời gian xử lí ) sẽ lâu
hơn. Ngược lại nếu muốn đáp ứng đầu ra nhanh nhất giảm gía trị lọc.
Có 5 gía trị lọc của tham số FLtr có thể lựa chọn (từ 0-4) với hoạt động
cụ thể như sau:
FLtr:
0: lọc ít nhất (hầu như không) tín hiệu vào
3: lọc lớn nhất (tín hiệu vào)
4: lọc lớn nhất với thời gian trễ 2 sec
20
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
• Hằng số hiệu chỉnh tín hiệu vào ( SPAN và SHFt)
Nếu như nhiệt độ của TCU không phù hợp với độ qui chiếu của thiết bị
hay cần chỉnh định nhiệt độ cảm biến thì TCU sẽ bù bằng hai tham số SPAN và
SHFt.
SPAN: 0.001 đến 9.999
SHFt: -9999 đến 9999
Ta có công thức sau
Nhiệt độ mong muốn = ( nhiệt độ thực tế thiết bị x SPAN) + SHFt
Ví dụ:
Nhiệt độ mong muốn
400.0
o
F
800.0
o
F
Nhiệt độ thực của cặp nhiệt điện
395.0
o

F
804.0
o
F
APAN =

=
=
0 0
0 0
800 400
0,978
804 395
F F
F F
SHFt = 400
0
- ( 0.978 x 395
0
F ) = 13.7
0
F
• Giá trị tới hạn của diiểm đặt ( tham số là SPLO và SPHI )
Nhiệt độ của hệ thống sẽ nằm từ SPLO đến SPHI. Đây là hai giá trị nhằm
xác định vùng hoạt động an toàn cho hệ thống. Giá trị của điểm đặt có thể được
đặt bên ngoài TCU (như một thiết bị khác nối với nó) nhưng không thể nằm
ngoài vùng giới hạn này được
SPLO - từ -999 đến 9999
SPHI - từ -999 đến 9999
• SPrP

Nhằm tránh được sự thay đổi đột ngột nhiệt độ cho bộ xử lý và giảm được
độ quá điều chỉnh khi khởi động
TCU đưa ra tham số SPrP (đơn vị độ / phút)
21
SP(điểmđặt
)
SP
500
200
điểm đặt đầu tiên
t
30
o
/ phút
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
Bảng tham chiếu các tham số. (Các giá trị trong() là giá trị mặc định)
Hiển thị Tham số Phạm vi hoạt động và các thành
phần
Mô tả
Ghi chú
TYPE Kiểu đầu vào tc-t: Kiểu cặp nhiệt điện TC
tc-E: Kiểu cặp nhiệt điện E
tc-J: Kiểu cặp nhiệt điện J
tc-K: Kiểu cặp nhiệt điện K
tc-r: Kiểu cặp nhiệt điện R
tc-S: Kiểu cặp nhiệt điện S
tc-b: Kiểu cặp nhiệt điện B
tc-N: Kiểu cặp nhiệt điện N
Để lựa chọn một trong những
cảm biến loại cặp nhiệt điện cần

đặt JAM ở đúng vị trí.
r 385: 2 loại nhiệt điện
r 392: trở
(tc-J)
SCALL Đơn vị đo
nhiệt độ
o
F hoặc
o
C
(
o
F)
dCPt Độ phân giải
nhiệt độ
0 hoặc 0.0
(0)
FLtr
Bộ lọc số tín
hiều vào
0 đến 4
(1)
Giá trị càng cao thì chất lượng
học càng tốt nhưng sẽ tốn thời
gian hơn
SPAN
và SHFt
Hằng số hiệu
chỉnh tín hiệu
vào

SPAN: 0.001 đến 9.999
(1.000)
SHFt: -999 đến 9999
(0)
Bình thường hai tham số này đều
được đặt bằng 0
SPLO Giới hạn thấp
của điểm đặt
-999 đến 9999
(0)
Chú ý đặt giá trị này nhỏ phải
nhỏ hơn SPHI
SPHI Giới hạn trên
của điểm đặt
-999 đến 9999
(9999)
Đặt lớn hơn giá trị SPLO
SPrP 0.0 đến 999.9 độ/ phút
(0.0)
Đặt =0 thì SPrP không hoạt
động
inPt Đầu vào sử
dụng
• PLOC-Ngăn cản xâm nhập
chương trình
• trnf- Lựa chọn chế độ động/
bằng tay.
• SPrP- Lựa chọn ON/OFF
• ALrS- Reset đầu ra cảnh báo
• Print- Yêu cầu in

(PLOC)
Cần thiết khi giao tiếp với các
thiết bị khác qua giao diện truyền
thông RSusin.
HCur Dòng đốt
nóng
0.0 đến 999.9 A
(50)
• SPrP
1.6.2- Module đầu ra (2-OP)
22
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
Module này chứa những tham số tác động đến tín hiệu của TCU như: đầu
ra điều khiển chính, đặc tính đầu ra trong chế độ tự chỉnh định, tìm lỗi cảm biến
… Các tham số sẽ được giới thiệu dưới đây:
• Chu kỳ làm việc của đầu ra điều khiển chính (CYct)
Sự lựa chọn chu kỳ này tuỳ thuộc vào hằng số thời gian quá trình và
module đầu ra sử dụng.
CyCT - 0 đến 250 (s)
Thông thường chu kỳ này được chọn bằng 1/10 chu kỳ của hệ thống (9/10
còn lại TCU sẽ chờ hoặc tiến gành một số hoạt động cần thiết cho vòng điều
khiển sau). Chu kỳ của hệ thống được tính từ lúc nhận tín hiệu vào (sau đó được
xử lý, truyền đi…) đưa tín hiệu điều khiển tới đối tượng đến khi đối tượng thực
sự bị tác động dưới tín hiệu điều khiển. Nếu chọn chu kỳ Cyct này quá nhỏ, thì
lãng phí khá nhiều thời gian chờ. Nếu chọn quá lớn thì tín hiệu điều khiển có
thể bị suy giảm. Nếu sử dụng module Triac, Logic / SSR để điều khiển thì có
thể chọn thời gian này ít hơn 1/10.
Nếu đặt Cyct = 0 thì OP sẽ tắt. Do đó nếu sử dụng đầu ra tương tự để sử
điều khiển thì đặt tham số này ở (0). Tham số này cũng bị bỏ qua khi cài đặt
hoạt động điều khiển vị trí van.

• Hoạt động của đầu ra điều khiển (OPAC)
Nếu dùng TCU cho hoạt động đốt nóng/ làm mát thì bình thường OP1 sẽ
sử dụng để đốt nóng, và hoạt động ở hành trình ngược, còn OP sử dụng làm mát
ở hành trình thuận. Khi đó OPAC sẽ có giá trị là rEv. Nếu drct được đặt cho
OPAC thì OP1 sẽ hoạt động ở hành trình thuận còn OP2 hoạt động ở hành trình
ngược.
• Giới hạn công suất đầu ra (OPLO và OPHI)
Cho hoạt động điều khiển bình thường:
OPLO và OPHI : từ 0 đến 100% (tuỳ chọn) riêng đối với ứng dụng đốt
nóng/ làm mát cần đặt
OPLO và OPHI = -100% đến 100%
Với hoạt động điều khiển bằng tay thì sự giới hạn này không có tác dụng.
23
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
• Loại bỏ đầu ra khi tìm thấy lỗi của cảm biến (OPFL)
Nếu lỗi của cảm biến được tìm thấy, thì đầu ra điều khiển có thể bị tắt tuỳ
thuộc vào giá trị đặt trong OPFL.
OPFL có thể đặt giá trị trong khoảng (từ 0% đến 100%).
Trong đó: OPFL = 0% thì OP sẽ OFF hoàn toàn
OPFL = 100% thì OP1 ON hoàn toàn
Khi cài đặt ứng dụng làm mát cần đặt OPFL trong khoảng từ –100% đến
100%.
Tại 0% cả OP1 và OP2 đều OFF, 100% cả OP1 và OP2 OFF; -100% thì
OP2 ON và OP1 OFF.
• Độ trễ của chế độ điều khiển ON/OFF (CHYS)
Bộ điều khiển có thể làm việc ở chế độ điều chỉnh ON/OFF bằng cách đặt
hệ số tỷ lệ (trong bộ điều khiển PID) ở 0
o
. Độ trễ điều khiển chỉ có thể điều
chỉnh được đầu ra điều khiển chính (OP1).

Giá trị CHYS từ 1
o
đến 250
o

Có thể đặt độ trễ nhỏ nhất nhằm loại trừ đến mức tối đa sự dao động
quanh giá trị điểm đặt. Nhìn chung giá trị này được chọn từ 2
o
đến 5
o
là có thể
thoả mãn yêu cầu. Trước khi chuyển sang chế độ tự chỉnh định tham số cần phải
đặt giá trị cho tham số này. Đôi với sự điều khiển tầng, trong vòng thứ cấp giá
trị này vào khoảng 1.5% thang đo nhiệt độ.
• Lựa chọn đặc tính đầu ra trong chế độ tự chỉnh định tham số.
Chế độ tự chỉnh này sẽ xác định các thông số của bộ điều khiển PID giúp
người thiết kế hệ thống, khi mà hoạt động nhận dạng đối tượng khó tiến hành
hay với sự điều khiển mà chất lượng và tiêu chuẩn không quá khắt khe. Trước
khi chuyển sang chế độ này, cần nhập vào đặc tính quá trình mong muốn. Có 5
đặc tính (hình vẽ) được đánh số tử 0 ÷ 4. Người vận hành hay thiết kế hệ thống
cần đưa vào tham số tcod một trong những giá trị từ 0 ÷ 4 tuỳ theo yêu cầu theo
yêu cầu cụ thể. Chế độ tự chỉnh định này sẽ ghi nhận trước được đặc tính của
đầu ra và điều khiển hệ thống theo đặc tính đó dưới sự điều khiển của bộ PID.
24
§å ¸n tèt nghiÖp X©y dùng hÖ thèng ®iÒu khiÓn nhiÖt ®é
Nếu tcod được đặt bằng 0 thì đáp ứng đầu ra là nhanh nhất nhưng sự quá
điều chỉnh có thể xảy ra. Nếu tcod = 4 thì đáp ứng đầu ra chậm nhất nhưng
không có độ quá điều chỉnh hoặc gần như không đáng kể.
Các đặc tính của chế độ tự chỉnh định tham số.
• Đầu ra Analong tuyến tính một chiều (ANAS, ANLO, ANDB,

ANUT )
Đầu ra này có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau tuỳ theo yêu cầu
của người thiết kế (hay vận hành) hệ thống.
Tham số ANAS có thể được đặt ở :
- OP : % công suất ra
- INP : đầu vào của quá trình khác
- DEV : độ chênh lệch nhiệt độ
- Sp : giá trị điểm đặt
- DE – 2 : độ chênh lệch của vòng thứ 2 (chỉ điều khiển tầng)
- SP-2 : điểm đặt nhiệt độ của vòng thứ 2 (chỉ điều khiển tầng)
Điều này cho phép TCU có thể giao tiếp trực tiếp với một số thiết bị khác
như máy ghi biểu đồ, thiết bị đo, bộ điều khiển hoặc bộ điều khiển tuyến tính
công suất…
25
SP
1
2
3
4
0

×