TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Quyết dịnh số 73/2005/QĐ-TTg ngày 6/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 khóa XI kỳ họp thứ 6 của
Quốc hội về giáo dục:
….Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách quy chế
đào tạo, tuyển sinh theo hướng mở rộng áp dụng học chế tín
chỉ trong đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
…
2. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Chính phủ
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006-2020:
…Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo
hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy
kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông chuyển tiếp tới
các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài.
1.
KHÁC BIỆT CƠ BẢN GiỮA 2 HỆ NIÊN CHẾ VÀ TÍN CHỈ
Hệ niên chế
Hệ tín chỉ
1. Người học tích lũy kiến thức và kỹ năng
Theo năm học
Theo môn học
2. Phương thức tổ chức quá trình giảng dạy
Mô hình Châu Âu cổ điển: Mô hình Bắc Mỹ: Người
Lớp học tổ chức theo 1
học được lựa chọn chương
chương trình và quy trình trình và quy trình học phù
chung áp dụng nhất loạt
hợp với ý định, khả năng
cho mọi người học
và điều kiện của mình
2
1
3
4
2’
TRƯỜNG HỆ KHÁC
2
1
HỆ KHÁC
3
4
3’
TRƯỜNG KHÁC
1a
1b
1c
2a
2b
3a
3b
3c
LỊCH SỬ HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1. Ra đời năm 1872 tại Đại học Harvard (Hoa Kỳ)
2. Phát triển rất nhanh, lan rộng ra toàn nước Mỹ
và từ đầu thế kỷ 20 mở rộng ra Bắc Mỹ và thế
giới (đặc biệt là các nước đang phát triển)
CƠ SỞ TRIẾT LÝ
1. Tôn trọng người học, xem người học là trung
tâm của quá trình đào tạo
2. Chương trình đào tạo phải mềm dẻo để trường
đại học dễ dàng đáp ứng các nhu cầu luôn biến
động của thị trường nhân lực
ĐẶC ĐiỂM CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1. Đòi hỏi sinh viên phải tích lũy kiến thức theo
từng học phần (đơn vị: tín chỉ).
2. Kiến thức cấu trúc thành các mô đun (học phần)
3. Quy định khối lượng kiến thức phải tích lũy cho
từng văn bằng. Xếp năm học của người học
theo khối lượng tín chỉ tích lũy.
4. Chương trình đào tạo mềm dẻo: cùng với các
học phần bắt buộc còn có các học phần tự
chọn=> cho phép sinh viên dễ dàng điều chỉnh
ngành nghề đào tạo
ĐẶC ĐiỂM CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG TÍN CHỈ
5. Đánh giá thường xuyên, thang điểm chữ, điểm trung bình
tốt nghiệp >= 200
6. Dạy học lấy sinh viên làm trung tâm
7. Đợn vị học vụ là học kỳ. Mỗi năm có thể chia thành 2 học
kỳ (15 tuần), 3 học kỳ (15 tuần) hoặc 4 học kỳ (10 tuần)
8. Ghi danh học đầu mỗi học kỳ, lớp học tổ chức theo mỗi
học phần.
9. Có hệ thống cố vấn học tập
10. Có thể tuyển sinh theo học kỳ
11. Không thi tốt nghiệp, không tổ chức bảo vệ khóa luận tốt
nghiệp đối với các chương trình đại học hoặc cao đẳng
12. Chỉ có 1 văn bằng chính quy đối với 2 loại hình tập trung
và không tập trung
SO SÁNH TÍN CHỈ VỚI ĐƠN VỊ HỌC TRÌNH
1. Đơn vị học trình = 15 tiết lên lớp
15 giờ chuẩn bị cá nhân
30 tiết/giờ
2. Tín chỉ = 15 tiết lên lớp
30 giờ chuẩn bị cá nhân
45 tiết/giờ
1 tín chỉ = 1,5 đơn vị học trình
So sánh khối lượng kiến thức tối thiểu thiết kế cho các
trình độ đào tạo đại học và cao đẳng ở một số nước
Trình độ đào
tạo
SƯ PHẠM TÍCH CỰC( Hệ
SƯ PHẠM THỤ ĐỘNG (Hệ niên
SƯ PHẠM THỤ ĐỘNG (Học chế
thống tín chỉ của Thái lan)
chế của Liên bang Nga)
kết hợp niên chế với học phần của
Việt Nam)
Cao đẳng (2-4
năm)
90 –112 tín chỉ
(2-4 năm)
160 – 180 ĐVHT
(2-3 năm)
4900 – 9700 giờ
(3 năm)
4100 – 5100 giờ
(3200 – 6500 tiết lên lớp)
4800 – 5400 giờ
(1350 – 1700 tiết lên lớp)
(2400 – 2700 tiết lên lớp)
Đại học
120 – 150 tín chỉ
210 ĐVHT
4 năm
5400 – 6800 giờ
7800 giờ
6300 giờ
(1800 – 2300 tiết lên lớp)
3900 tiết lên lớp
(3150 tiết lên lớp)
Đại học
150 – 188 tín chỉ
5 năm
6800 – 8500 giờ
9800 giờ
8100 giờ
(2300 – 2900 tiểt lên lớp)
4900 tiết lên lớp
(4100 tiết lên lớp)
270 ĐVHT
Đại học
210 – 263 tín chỉ
6 năm
9500 – 11.900 giờ
11.900 giờ
9600 giờ
(3200 – 4000 tiết lên lớp)
5900 tiết lên lớp
(4800 tiết lên lớp)
320 ĐVHT
Kỹ thuật thiết kế học phần
- Chia cắt cơ học
- Tích hợp kiến thức ở cùng một mức trình độ
- Cấu trúc đồng tâm ở các mức trình độ khác
nhau, khối lượng trung bình mỗi học phần: 3 tín
chỉ (hoặc 4-5 ĐVHT)
Nguyên tắc phân bổ kiến thức
thành các học phần
- Phân bổ theo mức năm học thiết kế
Đại cương hoặc nhập môn (mã 100, 200)
Nâng cao (mã 300, 400)
Sau đại học (mã 500-800)
- Xác định các học phần chung cho nhiều chư
ơng trình, nhiều ngành
- Có các học phần đặc thù cho từng ngành
Đánh giá quá trình
MGT371 H1S – Introduction to Information Systems (2 Cr.)
(University of Toronto – Canada)
Determination of Grades:
1) Class Participation
2) Case Assignment
3) Process Model Assignment
4) Project Proposal
5) Project Report
6) Project Presentation
7) Mid-Term Test
8) Final Exam
Value
5%
5%
10%
5%
15%
5%
15%
40%
100%
Thang điểm
Điểm chữ
A
B
C
D
F
Giá trị
90-100%
80-90%
70-80%
60-70%
<60%
GPA ≥ 2.00
Điểm số
4
3
2
1
0
VÌ SAO ViỆT NAM VÀ NHIỀU NƯỚC
QUAN TÂM TỚI HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1. Quy trình đào tạo mềm dẻo (lấy người học làm
trung tâm)
2. Chương trình đào tạo mềm dẻo (đáp ứng nhu
cầu đa dạng của người học)
3. Đánh giá chặt chẽ
Đánh giá quá trình
Đánh giá sạch
4. Tiết kiệm, hiệu quả
5. Thuận lợi trong việc công nhận các nội dung đào
tạo => xúc tiến quá trình hội nhập và quốc tế hóa
trong giáo dục đại học.
YÊU CẦU TRIỂN KHAI
HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1. Có sự thống nhất quan điểm ở mọi cấp
2. Ổn định và công khai hóa chương trình đào tạo
3. Thay đổi phương pháp dạy và học (học tích cực)
4. Phát triển hệ thống tài liệu học tập
5. Phòng đào tạo thống nhất quản lý mọi hoạt động đào tạo
6. Thay đổi phương thức quản lý sinh viên (xây dựng hệ thống
cố vấn học tập)
7. Lịch giảng dạy được triển khai nghiêm túc
8. Giảng viên phải dạy được nhiều học phần, 1 học phần được
nhiều giảng viên dạy
9. Thu học phí tỷ lệ với khối lượng các học phần đăng ký học
10. Cải tạo cơ sở hạ tầng, thư viện
11. Điều chỉnh lại bộ máy tổ chức
12. Điều chỉnh lại chính sách, chế độ đối với giảng viên
LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Hệ thống
tín chỉ
Quy
chế 25
NĂM HỌC THIẾT KẾ (cho khoá học)
Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
NĂM HỌC THỰC TẾ (cho từng sinh viên)
HK 1
HK 2
HK 3
HK 4
HK 5
HK 6
HK 7
HK 8
HK 9
NĂM HỌC THỰC TẾ (cho từng sinh viên)
HK 1 HK 2
HK 3
HK 4
HK 5
HK 6
HK 7
HK 8
HK 9
HK10
Phân biệt hệ thống tín chỉ
với hệ thống chuyển đổi tín chỉ
Hệ thống tín chỉ (Credit System):
Chủ yếu liên quan tới phương thức tổ chức hoạt động
đào tạo
Triển khai trong phạm vi của chỉ 1 cơ sở giáo dục
2. Hệ thống chuyển đổi tín chỉ (Credit Transfer System)
Chỉ liên quan tới việc công nhận và chuyển đổi kết quả
đào tạo giữa các cơ sở giáo dục (cả trong lẫn ngoài
nước)
Không phụ thuộc phương thức tổ chức hoạt động đào
tạo
Phạm vi tác động:liên cơ sở giáo dục(trong nước và
quốc tế)
1.