Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.41 KB, 48 trang )

Đồ

án:

TRUYỀN

ĐỘNG

ĐIỆN GVHD:

Nguyễn

Thị

Thảo
Trang

1 h t tp://www . e book.edu.vn SVTH:

Bùi

Văn

Dưỡng-Lớp

05TĐH2

LỜI NÓI ĐẦU
Thế

kỉ



XXI



thế

kỉ

của

công

nghệ

thông

tin,

của

khoa

học



thuật




công

nghệ

tự
động.

Nhằm

đáp

ứng

nhu

cầu

của

sự

phát

triển,

nâng

cao


năng

suất



chất

lượng

sản
phẩm.

Truyền

động

điện

ra

đời



một

trong

những


yếu

tố

quan

trọng:
• Truyền

động

điện



nhiệm

vụ

thực

hiện

các

công

đoạn


cuối

cùng

của

một

công
nghệ

sản

xuất.
• Truyền

động

điện



một

hệ

thống

máy


móc

được

thiết

kế

với

nhiệm

vụ

biến

đổi


năng

thành

điện

năng.
• Hệ

thống


truyền

động

điện



thể

hoạt

động

với

tốc

độ

không

đổi

hoặc

thay

đổi.
Hiện


nay

khoảng

70-80%

các

hệ

truyền

động



loại

không

đổi,

với

các

hệ

thống


này
tốc

độ

hoạt

động

của

động



hầu

như

không

cần

điều

khiển,

trừ


các

quá

trình

khởi

động


hãm.

Phần

còn

lại

20-25%

các

hệ

thống

điều

khiển


được

tốc

độ

động



để

phối

hợp
được

các

đặc

tính

động



với


đặc

tính

tải

yêu

cầu.
Với

sự

phát

triển

mạnh

mẽ

của



thuật

bán

dẫn


công

suất

lớn





thuật

vi

xử

lý,

các
hệ

thống

điều

tốc

được


sử

dụng

rộng

rãi





công

cụ

không

thể

thiếu

trong

quá

trình

tự
động


hóa

sản

xuất.

Do

đó

nội

dung

của

tập

đồ

án

chủ

yếu

tính

toán




điều

chỉnh

tốc

độ
động



không

đồng

bộ

ba

pha.
Tập

đồ

án

này




thể

làm

tài

liệu

tham

khảo

cho

những

ai

quan

tâm

đến

vấn

đề


liên
quan

đến

động



không

đồng

bộ

ba

pha.


kiến

thức



thời

gian




hạn,

kinh

nghiệm

thực

tế

không

nhiều,

nên

tập

đồ

án

này
không

tránh


khỏi

những

thiếu

sót.

Rất

mong

được

sự

đóng

góp

ý

kiến

của

quý

thầy





bạn

bè.
Chúng

em

xin

chân

thành

cảm

ơn.
Sinh

viên

thực

hiện:
Bùi

Văn


Dưỡng

Trang

2 h t tp://www . e book.edu.vn SVTH:

Bùi

Văn

Dưỡng-Lớp

05TĐH2
Đồ

án:

TRUYỀN

ĐỘNG

ĐIỆN GVHD:

Nguyễn

Thị

Thảo

STT Nội


dung Trang
Lời

nói

đầu 1
Mục

lục 2
Chương

1 Động



xoay

chiều

không

đồng

bộ

ba

pha 3
1.1 Giới


thiệu

chung 3
1.2 Đặc

tính



của

động



không

đồng

bộ
8
1.3 Ảnh

hưởng

của

tham


số

đến

dạng

đặc

tính

cơ 12
1.4 Khởi

động



tính

điện

trở

khởi

động 17
1.5 Hãm

máy 18
Chương


2 Điều

chỉnh

tốc

độ

động



không

đồng

bộ 21
2.1 Khái

niệm

chung 21
2.2 Điều

chỉnh

điện

áp


động

cơ 21
2.3 Điều

chỉnh

điện

trở

mạch

rôto 25
2.4 Điều

chỉnh

công

suất

trượt 29
2.5 Điều

chỉnh

tần


số

nguồn

cấp

cho

ĐCKĐB 31
Chương

3 Nội

dung

tính

toán 33
3.1 Vẽ

đặc

tính



tự

nhiên 33
3.2 Vẽ


đặc

tính



nhân

tạo 36
Chương

4 Sơ

đồ

nguyên



hệ

thống

truyền

động 38
4.1 Mạch

lực 38

4.2 Mạch

điều

khiển 38
4.3 Sơ

đồ

nguyên



hệ

thống 41
Chương

5 Tính

chọn

van

động

lực 43
5.1 Điện

áp


ngược

trên

các

van 44
5.2 Dòng

điện

làm

việc

trên

các

van 44
Lời

cảm

ơn 46
Tài

liệu


tham

khảo 47

Trang

3 h t tp://www . e book.edu.vn SVTH:

Bùi

Văn

Dưỡng-Lớp

05TĐH2
Đồ

án:

TRUYỀN

ĐỘNG

ĐIỆN GVHD:

Nguyễn

Thị

Thảo


Chương

1
ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA
1.1.Giới

thiệu

chung
1.1.1.Khái

niệm

máy

điện

không

đồng

bộ
- Máy

điện

không

đồng


bộ



loại

máy

điện

xoay

chiều

,làm

việc

theo

nguyên


cảm

ứng

điện


từ

,



tốc

độ

của

rôtor(n) khác

với

tốc

độ

từ

trường

quay

trong máy(n).

Máy


điện

không

đồng

bộ



thể

làm

việc



hai

chế

độ

động






máy

phát.
- Máy

phát

không

đồng

bộ

ít

được

dùng



đặc

tính

làm

việc

không


tốt

so

với
máy

phát

đồng

bộ.

Động



không

đồng

bộ

so

với

các


loại

động



khác



cấu

tạo


vận

hành

không

phức

tạp,

giá

thành

rẻ,


làm

việc

tin

cậy

nên

được

sử

dụng

nhiều

trong
sinh

hoạt.

Động



không


đồng

bộ



các

loại:

động



không

đồng

bộ

3

pha,

2

pha


một


pha.
- Các

số

liệu

định

mức

của

động



không

đồng

bộ

là:
+

Công

suất






ích

trên

trục: P

đm

.
+

Điện

áp

dây

stato: U

đm

.
+Dòng

điện


dây

stato: I

đm

.
+

Tốc

độ

quay

rôto: n

đm

.
+

Hệ

số

công

suất: cos


ϕ

đm

.
+

Hiệu

suất:
η

đm

.
1.1.2.

Cấu

tạo



nguyên



làm


việc

của

động



điện

không

đồng

bộ

ba

pha
a)

Cấu

tạo:
Động



không


đồng

bộ

ba

pha



một

loại

của

máy

điện

không

đồng

bộ

bao

gồm
hai


bộ

phận

chủ

yếu

:

stato



rôto.
-

Stato

(phần

tĩnh):

Trang

4 h t tp://www . e book.edu.vn SVTH:

Bùi


Văn

Dưỡng-Lớp

05TĐH2
Đồ

án:

TRUYỀN

ĐỘNG

ĐIỆN GVHD:

Nguyễn

Thị

Thảo

+

Vỏ

máy:



tác


dụng

cố

định

lõi

thép



dây

quấn,

không

dùng

để

làm

mạch

dẫn
từ,


vỏ

máy

thường

làm

bằng

gang.

Đối

với

máy



công

suất

lớn

(1000KW)

thường


dùng
thép

tấm

hàn

lại

thành

vỏ.

Tùy

theo

cách

làm

nguội

của

máy



vỏ


máy

cũng

khác

nhau.
+

Lõi

thép:

làm

nhiệm

vụ

dẫn

từ.

Lõi

thép




dạng

hình

trụ

do

các



thép

kỹ

thuật
điện

dày

0,5mm

được

dập

rãnh

bên


trong

ghép

lại.

Khi



đường

kính

ngoài

lõi

thép

nhỏ
hơn

990mm

dùng

cả


tấm

thép

tròn

ép

lại.

Khi

đường

kính

ngoài

lớn

hơn

trị

số

trên

thì
phải


dùng

những

tấm

hình

rẻ

quạt

ghép

lại

thành

khối

tròn.

Mỗi



thép




thuật

đều


sơn

phủ

cách

điện

trên

bề

mặt

để

giảm

tổn

hao

do


dòng

điện

xoáy

gây

nên.
+

Dây

quấn:

được

làm

bằng

dây

điện

từ

lõi

đồng




bọc

cách

điện

được

đặt

trong
các

rãnh

của

lõi

thép



cách

điện


tốt

với

lõi

thép.
-

Rôto

(phần

quay):
+

Lõi

thép:

người

ta

dùng

các




thép

kỹ

thuật

như



stato.

Lõi

thép

được

ép

trực
tiếp

lên

trục

máy

hoặc


lên

một

giá

rôto

của

máy.

Phía

ngoài

của



thép

được

xẻ

rãnh

để

đặt

dây

quấn.
+

Dây

quấn:
Loại

rôto

kiểu

lồng

sóc:

dây

quấn



các

thanh


đồng

hoặc

thanh

nhôm

đặt

trong

các
rãnh

của

lõi

thép,

hơi

dài

hơn

lõi

thép




được

nối

tắt

lại



hai

đầu

bằng

hai

vòng

ngắn
mạch

bằng

đồng


hoặc

bằng

nhôm

làm

thành

một

cái

lồng



người

ta

quen

gọi



lồng
sóc.

Loại

rôto

kiểu

dây

quấn:

rôto



dây

quấn

giống

như

dây

quấn

stato,

thường


được
đấu

hình

sao,

còn

3

đầu

kia

được

đấu

vào

vành

trượt

thường

được

làm


bằng

đồng

đặt

cố
định



một

đầu

trục



thông

qua

chổi

than




thể

đấu

với

mạch

điện

bên

ngoài.

Đặc
điểm

của

động



roto

kiểu

dây

quấn






thể

thông

qua

chổi

than

đưa

điện

trở

phụ

hay
sức

điện

động


phụ

vào

mạch

roto

để

cải

thiện

tính

năng

mở

máy,

điều

chỉnh

tốc

độ


hoặc
cải

thiện

hệ

số

công

suất

của

máy.

Khi

máy

làm

việc

bình

thường

dây


quấn

roto

được

nối
ngắn

mạch.

Trang

5 h t tp://www . e book.edu.vn SVTH:

Bùi

Văn

Dưỡng-Lớp

05TĐH2
Đồ

án:

TRUYỀN

ĐỘNG


ĐIỆN GVHD:

Nguyễn

Thị

Thảo

Dây quân
´
Stato dâu
´
Y
Chôi? Than
Vanh truo?t
Hì nh 1 .



đồ

nối

dây

máy

điện


không

đồng

bộ

ba

pha

rôto

dây

quấn
b)

Nguyên



hoạt

động

của

động




điện

không

đồng

bộ

ba

pha
Khi

ta

cho

dòng

điện

3

pha

tần

số


f

vào

3

dây

quấn

stato

sẽ

tạo

ra

từ

trường

quay

p
60

f
đôi


cực,

quay

với

tốc

độ

n

1

=
.

Từ

trường

quay

cắt

các

thanh

dẫn


của

dây

quấn

rôto,
p
cảm

ứng

các

sức

điện

động

(chiều

sức

điện

động

xác


định

theo

quy

tắc

bàn

tay

phải).


dây

quấn

rôto

nối

ngắn

mạch

nên


sức

điện

động

cảm

ứng

sẽ

sinh

ra

dòng

điện

trong

các
thanh

dẫn

rôto.
Lực


tác

dụng

tương

hỗ

giữa

từ

trường

quay

của

máy

với

thanh

dẫn

mang

dòng
điện


roto

kéo

rôto

quay

cùng

chiều

từ

trường

quay

với

tốc

độ

n.
Chú

ý:


Khi

xác

định

chiều

sức

điện

động

cảm

ứng

theo

quy

tắc

bàn

tay

phải


ta
phải

căn

cứ

vào

chiều

chuyển

động

tương

đối

của

thanh

dẫn

với

từ

trường.


Nếu

coi

từ
trường

đứng

yên

thì

chiều

chuyển

động

tương

đối

của

thanh

dẫn


ngược

chiều

từ

trường.
Tốc

độ

n

của

máy

luôn

nhỏ

hơn

tốc

độ

từ

trường


quay

n

1

,



nếu

tốc

độ

bằng

nhau
thì

không



sự

chuyển


động

tương

đối,

trong

dây

quấn

stato

không



sức

điện

động


dòng

điện

cảm


ứng,

lực

điện

từ

bằng

0.
Độ

lệch

giữa

tốc

độ

từ

trường

quay




tốc

độ

máy

gọi



tốc

độ

trượt

n

2

.

n

2

=

n


1

-

n (1.1)
Hệ

số

trượt

của

tốc

độ

là:
S=

n
2

=

n
1




n
(1.2)
n
1
n
1
Khi

rôto

đứng

yên

(n=0)

=>

s=1
Khi

rôto

quay

định

mức

s=


0,02

÷

0,06.

Tốc

độ

động



là:
n=

n

1

(1-s)=
60

f
p
(1




s)
(v/f) (1.3)
N
n
S
H ì n h 2 .



đồ

nguyên



làm

việc

của

ĐC

KĐB

XC

ba


pha
1.1.3.

Đặc

điểm



ứng

dụng

của

động



không

đồng

bộ

xoay

chiều

3


pha
a)

Đặc

điểm:
-

Mômen

mở

máy

phải

lớn

để

thích

ứng

với

phụ

tải.

-

Dòng

mômen

phải

nhỏ

để

khỏi

ảnh

hưởng

đến

các

phụ

tải

khác.
-

Thời


gian

mở

máy

nhỏ

để



thể

làm

việc

được

ngay.
-

Thiết

bị

mở


máy

đơn

giản,

rẻ

tiền



ít

tốn

năng

lượng.
R
b)

Ứng

dụng:
Động



xoay


chiều

không

đồng

bộ

ba

pha

được

sử

dụng

rất

rộng

rãi

trong

sản
xuất




sinh

hoạt:
-

Trong

công

nghiệp,

động



không

đồng

bộ

ba

pha

thường

được


dùng
làm nguồn

động

lực

cho

các

máy

cán

thép

loại

vừa



nhỏ,

cho

các


máy

công

cụ



các
nhà máy

công

nghiệp

nhẹ…
-

Trong

nông

nghiệp,

được

dùng

làm


máy

bơm

hay

máy

gia

công

nông

sản
phẩm...
-

Trong

đời

sống

hàng

ngày,

động




không

đồng

bộ

ngày

càng

chiếm

một

vị

trí
quan

trọng

với

nhiều

ứng

dụng


như:

quạt

gió,

động



trong

tủ

lạnh,

trong

máy

điều hòa…
Tóm

lại

cùng

với


sự

phát

triển

của

nền

sản

xuất

điện

khí

hóa



tự

động

hóa, phạm

vi


ứng

dụng

của

động



không

đồng

bộ

ngày

càng

rộng

rãi.
1.2.Đặc

tính



của


động



điện

không

đồng

bộ
1.2.1.



đồ

thay

thế

một

pha

của

động




không

đồng

bộ

ba

pha
I
1
R
1
X

1
U
1

p
I

2
R
µ
X

2

I

µ
'
2
X

µ
s
Hì nh 3



đồ

thay

thế

một

pha

của

động



không


đồng

bộ

ba

pha
2 2
Trong

đó:
o

R

µ

,

X

µ

,

I

µ


lần

lượt



điện

trở,

điện

kháng



dòng

điện

của

mạch

từ

hóa
o
R
1


,
X

1

, I
2
lần

lượt



điện

trở,

điện

kháng



dòng

điện

mạch


Stator.
o
U
1P

:

Điện

áp

pha

đặt

vào

Stator.
o

X

,

R

'

/s


lần

lượt



điện

trở,

điện

kháng

Rotor

đã

quy

đổi

về

Stator.
1.2.2.

Phương

trình


đặc

tính


Để

thành

lập

phương

trình

đặc

tính



của

động



không


đồng

bộ

ba

pha

ta

sử
dụng



đồ

thay

thế.

Trên

(hình

1)






đồ

thay

thế

một

pha

của

động



không

đồng

bộ
ba

pha.

Khi

nghiên


cứu

ta

đưa

ra

một

số

giả

thiết

sau

đây:
- Coi

3

pha



đối

xứng

- Các

thông

số

của

dộng



không

đổi

nghĩa



không

phụ

thuộc

vào

nhiệt


độ,
điện

trở

rôto

không

phụ

thuộc

vào

tần

số

dòng

điện

rôto,

mạch

từ

không


bão
hòa

nên

điện

kháng

X

1

,

X

2

không

đổi.
- Tổng

dẫn

mạch

từ


hóa

không

thay

đổi,

dòng

điện

từ

hóa

không

phụ

thuộc

tải


chỉ

phụ


thuộc

điện

áp

đặt

vào

stato

của

động

cơ.
- Bỏ

qua

các

tổn

thất

ma

sát,


tổn

thất

trong

lõi

thép
- Điện

áp

lưới

hoàn

toàn

sin



đối

xứng

3


pha.
Khi

cuộn

dây

stato

được

cấp

điện

với

điện

áp

định

mức

U

1

f

trên

một

pha



giữ
yên

rôto(không

quay)

thì

mỗi

pha

của

cuộn

dây

rôto

sẽ


xuất

hiện

sức

điện

động

E

2

pha.đm
theo

nguyên



máy

biến

áp.

Hệ


số

quy

đổi

sức

điện

động

là:
K

E

=
U
1

f
E
2

pha.đm
(1.4)
1
Từ


đó



hệ

số

quy

đổi

của

dòng

điện:

K

I

=
K
E
2
2
2
I


2
I
2
Với

các

hệ

số

quy

đổi

này

các

đại

lượng

điện



mạch

rôto




thể

quy

đổi

về

phía
mạch

stato

theo

cách

sau:
- Dòng

điện:

I

'

=


K
.I

2
- Điện

kháng:

X

'

=K
X

.
X

2
- Điện

trở:

R

'

=K
R


.R
2
Dòng

điện

rôto

quy

đổi

về

phía

stato



thể

tính

từ



đồ


thay

thế:
U
1

f
2

=
R

'
(1.5)
(R
1
+



2

)

2

+

(


X
S
1
+

X

'

)

2
Khi

động



hoạt

động,

công

suất

điện

từ


P

1,

2

từ

stato

chuyển

sang

rôto

thành
công

suất



P

co

đưa


ra

trên

trục

động





công

suất

nhiệt
P
2

đốt

nóng

cuộn

dây.
P

1,


2

=

P

co

+

P
2
(1.6)
Nếu

bỏ

qua

tổn

thất

phụ

thì




thể

coi

mômen

điện

từ

M

đ
t

của

động



bằng
mômen



M

co


.
M

đ
t

=

M

co

=

M
Từ

đó:
P

1,

2

=M.

ω
0

=


M.

ω

+
P
2

.M
=
P
2
ω
0



ω
=
P
2
S.
ω
0
(1.7)
Công

suất


nhiệt

cuộn

dây

ba

pha

là:
' '

2
P
2

=3.R

2

.I

2
(1.8)
Thay

(1.8)

vào


(1.5)

sau

đó

thay

vào

(1.7)

ta

được:
2 '
M=
3.U
1

f

.R
2
(1.9)


R


'



2

2
S.
ω
0



R
1

+




S


+

X

nm





nm 1 2
2
3
1

f
Trong

đó:

X =X

+X

'



điện

kháng

ngắn

mạch
Phương


trình

(1.9)



phương

trình

đặc

tính



của

động



không

đồng

bộ.
Nếu

biểu


diễn

đặc

tính



trên

đồ

thị

sẽ



đường

cong

như

(hình

2).




thể

xác
định

được

điểm

cực

trị

của

đường

cong

này

bằng

cách

giải
dM

=


0
dS
ta

sẽ

được

trị

số

M


S

tại

điểm

cực

trị



hiệu




M

th



S

th

(mômen



độ

trượt

tới

hạn

)

cụ

thể


là:
R

'
S

th

=

±
(1.20)
R

2

+

X

2
1 nm
Thay

(1.20)

vào

(1.19)


ta



M

th

:
2
M

th

=

±
(1.21)
2
ω

(R

±
R

2

+


X

2

)
0 1 1 nm
Trong

hai

biểu

thức

trên,

dấu

(+)

ứng

với

trạng

thái

động


cơ,

dấu

(-)

ứng

với

trạng
thái

máy

phát.

Do

đó

M

th



chế

độ


máy

phát

lớn

hơn

M

th



chế

độ

động

cơ.
Ngoài

ra

khi

nghiên


cứu

các

hệ

truyền

động

với

động



không

đồng

bộ

người

ta
quan

tâm

đến


trạng

thái

làm

việc

của

động



nên

các

đường

đặc

tính



lúc

này


thường
biểu

diễn

trong

khoảng

tốc

độ

0



S



S
th

.
Để

đơn


giản

người

ta

tuyến

tính

hóa

đoạn

làm

việc

từ

ω
0



ω
đm
(hình

4


).
như

đường

1

trên
3
1

f
ω
s
ω
0
1
2
S
th
TN (Rf =0)
S
th1
NT (Rf # 0)
0
M
th
M(
N.m

)
Hì nh 4 .

Đặc

tính



của

động



không

đồng

bộ
1.3.

Ảnh

hưởng

của

các


tham

số

đến

dạng

đặc

tính


1.3.1.Ảnh

hưởng

của

điện

áp:
Khi

điện

áp

đặt


vào

động



giảm:
2

Từ

phương

trình: M

th

=

±
(



)
2
ω

(R


±
R

2

+

X

2

)
0 1 1 nm
Ta

thấy

moment

tới

hạn

giảm

theo

tỉ

lệ


bình

phương

lần

độ

giảm

của

điện

áp.
• Trong

khi

tốc

độ

đồng

bộ:
ω

=


2
π
n
không

thay

đổi.
• Độ

trượt

tới

hạn
S
th

=
0
R'
2
R

2

+

X


2
60
không

thay

đổi.
1 nm
-

M
th

nói

lên

khả

năng

quá

tải

của

động


cơ.
-

Moment

mở

máy

(

M
=

K

U

2

)

giảm

theo

tỉ

lệ


bình

phương

lần

độ

suy

giảm

của
điện

áp.
mm 2

1P
ω
S
S
th
U
2
U
1
U2<U1<Udm
TN(Udm)
0

Mth2
Mth1 MC Mth
M
(N.m)
Hình 5. Đặc

tính



của

động



không

đồng

bộ

3

pha

khi

thay


đổi

điện

áp
Đặc

tính

này

thích

hợp

với

phụ

tải

bơm



quạt

gió,

không


thích

hợp

với

phụ

tải
không

đổi.

ngoài

ra

đối

với

động



công

suất


lớn

với

phụ

tải

bơm

hoặc

quạt

gió;

người
ta

dùng

phương

pháp

tăng

dần

điện


áp

đặt

vào

động



để

hạn

chế

dòng

điện

khi

khởi
động.
1.3.2.Ảnh

hưởng

của


điện

trở

phụ

hay

điện

kháng

phụ

nối

tiếp

trên

mạch

Stator.
-

Khi

thêm


điện

trở

phụ

R

f
vào

Stator

thì

ω
0

không

đổi,

độ

trượt

tới

hạn
S

th
giảm,
momen

tới

hạn
M

th
giảm.
-

Khi

thêm

điện

kháng

phụ

X

f
vào

mạch


Stator

thì

tốc

độ

ω

0

không

đổi,

độ

trượt

tới
hạn
S
th
giảm,

momen

tới


hạn
M

th
giảm.
0
Chú

ý:

Nên

chọn
R

f

hoặc

X

f
sao

cho



cùng


một

mômen

khởi

động

(M

nm

),

thì
đường

đặc

tính

ứng

với

R

f
nằm


gần

trục

tung

hơn







tổn

thất

năng

lượng

lớn

hơn.
1.3.3.Ảnh

hưởng

của


điện

trở

phụ

nối

tiếp

vào

dây

quấn

Roto
Đối

với

động



không

đồng


bộ

rôto

dây

quấn

người

ta

mắc

thêm

R

f
để

hạn

chế

dòng

điện

khởi


động

hoặc

để

điều

chỉnh

tốc

độ

động

cơ.
vào

mạch

rôto
' '
Khi

đưa
R

f


vào

mạch

rôto

thì

ω
0

=const;
M

th

=const;
S
th

=
R
2

+

R

f


2
X

nm
=

Var
R

f

càng

lớn

thì
S
th

sẽ

càng

lớn,

β

càng


nhỏ

nghĩa



đặc

tính



càng

mềm.

Khi
thay

đổi
R

f

ta

được

một


họ

đường

đặc

tính

biến

trở

.
ω
s
R
p1<
R
p2
ω
0
S
th
TN

(R
f

=0)
S

th1
R
p1
M
th
R
p2
M

(N.m)
Hình 6:

Đặc

tính



khi

thêm

điện

trở

phụ

nối


tiếp

vào

dây

quấn

rôtor.
1.3.4.Ảnh

hưởng

của

số

đôi

cực

từ

p.
Để

thay

đổi


số

đôi

cực



stato

người

ta

thường

thay

đổi

cách

đấu

dây

vì:
ω

=


ω
0
(1



S

)

=

2
π
f

(1



S

)
p
Nếu

thay

đổi


số

đôi

cực

p

thì

ω
0

thay

đổi,

do

đó

tốc

độ

động




cũng

thay

đổi.
Còn
S
th
không

phụ

thuộc

vào

p

nên

không

thay

đổi,

nghĩa




độ

cứng

của

đặc

tính



vẫn
giữ

nguyên.

Nhưng

khi

thay

đổi

số

đôi

cực


sẽ

thay

đổi

cách

đấu

dây



động



stato

nên
một

số

thông

số


như

U

f

,

R

1

,

X

1



thể

thay

đổi



do


đó

tùy

từng

trường

hợp

sẽ

ảnh
hưởng

khác

nhau

đến

mômen

tới

hạn
M

th
của


động

cơ.

(Hình

7



hình

8)

biểu

diễn

đặc
tính



thay

đổi

với


p=

p
1


2
M

th

=

const.
ω
S
ω
02
ω
01
P=2
P=1
0
M
th
M

(
N.m
)

Hình 7. Đặc

tính



khi

thay

đổi

số

đôi

cực,
M

th

=

const
1

f
f
ω
S

ω
01
ω
02
p=2
p=1
0
M
th2
M
th1
M(
N.m
)
Hì nh 8.

Đặc

tính



khi

thay

đổi

số


đôi

cực

p

1

=

const
1.3.5.Ảnh

hưởng

của

tần

số:
-

Từ

biểu

thức

ω


=

2
π
f
1
ta

thấy

khi

thay

đổi

tần

số

sẽ

làm

thay

đổi

tốc


độ

từ

trường
0
p
quay



tốc

độ

động



thay

đổi.
-

Xét

trường

hợp


khi

tăng

tần

số
f
1

>

f
1
đm

,

từ

biểu

thức

(1.21)

biến

đổi


ta

có.
3

p

2

.U

2
M

th

=
2
8
π
L
nm

1
(1.22)
Khi

tăng

tần


số,

M

th

giảm

(với

điện

áp

giữ

nguyên

không

đổi)

do

vậy:
f
M

~

1
th
2
1
-

Trường

hợp

tần

số
f
1

<

f
1đm

,

nếu

giữ

nguyên

điện


áp

thì

dong

điện

động



sẽ

tăng
rất

lớn

(vì

tổng

trở

của

động




sẽ

giảm

theo

tần

số).

Do

vậy

khi

giảm

tần

số

cần

phải
giảm

điện


áp

theo

quy

luật

nhất

định.
Trên

(hình

9)

trình

bày

đặc

tính



khi
f

1

<

f
1đm
với

điều

kiện

Φ

=

const
thì

M

th
giữ

không

đổi.




vùng
f
1

>

f
1đm

,

M

th

tỉ

lệ

nghịch

với

bình

phương

tần

số.

ω
S
ω
11
ω
12
f

11
f

11
>f

12
>f

1d
m
f

12
ω
02
ω
01
f

1d
m

f

13
f

13
<f

1dm
0
M
th
M

(
N.m
)
Hì nh 9 .

Đặc

tính



khi

thay

đổi


tần

số

động



KĐB
H
1.4.

Khởi

động



tính

điện

trở

khởi

động
-


Đối

với

động



Rôto

dây

quấn

để

hạn

chế

dòng

khởi

động



tăng


mômen

khởi
động

người

ta

đưa

điện

trở

phụ

vào

mạch

Rôto

trong

quá

trình

khởi


động

sau

đó

loại

dần
các

điện

trở

phụ

này

theo

từng

cấp.
-



đồ


nguyên





đặc

tính

khởi

động

được

biểu

diễn

trên

hình

vẽ.
ω
s
ω
0

A
B
C
D
E
3k
R
f1
2k
R
f2
1k
R
f3
F
G
M(
N.m
)
0
M
dm

M
2
M
1
M
th
Hình 10




đồ

nguyên





đặc

tính

khởi

động.
• Để

xác

định

trị

số

các


cấp

điện

trở

khởi

động

ta



thể

sử

dụng



đồ

các

đặc

tính
đã


được

tuyến

tính

hóa

trong

đoạn

khởi

động.


Quá

trình

tính

toán

khởi

động


như

sau:
• Bước

1:

Dựa

vào

các

thông

số

định

mức

của

động



tiến

hành


vẽ

đường

đặc

tính


tự

nhiên.
• Bước

2:

Chọn

giá

trị

lớn

nhất



nhỏ


nhất

cho

phép

trong

quá

trình

mở

máy.
f

2 2
Chọn

:
M

1



0,85M


th
M

2



(1,1

÷
1,3)M

đm
-

Từ
M
1

, M
2
dóng

song

song

với

trục


tung



sẽ

cắt

đường

đặc

tính



tự

nhiên

tại
a



b,

đường


này

cắt

đường

thẳng

song

song

với

trục

hoành

xuất

phát

từ

ω

0

tại


N.

Lấy
N

làm

điểm

đồng

quy

xuất

phát

của

các

đặc

tính

khởi

động.

Phương


pháp

này

vẽ

giống
như

đối

với

động



điện

một

chiều

kích

từ

độc


lập.
Bước

3:

xác

định

điện

trở

khởi

động.
Ta

biết:

S

NT
S
TN
R
2

+


R

f

2
=
R
2
nên

R

'

=
S

NT



S
TN

.R
S
TN
Từ

đồ


thị

ta

có:


Kd



Kb

 

bd


R

f

21

=

R
2


 

=

R
2

 
(1.23)

Kb
 

Kb


 
 
R R




Kf



Kd



R



df


(1.24)
f

22

=
2


Kb


=
2



Kb


 
 
 



Kh



Kf

 

fh


R

f

23

=

R
2

 

=

R
2


 
(1.25)

Kb
 

Kb


1.5.

HÃM

MÁY
1.5.1.Hãm

tái

sinh

:
Hãm

tái

sinh

xảy


ra

khi

tốc

độ

ω

của

rôto

lớn

hơn

tốc

độ

đồng

bộ

ω
0

.


Khi

hãm

tái
sinh

động



sẽ

làm

việc

trạng

thái

máy

phát,

sđđ




thanh

dẫn

rôto

E

2

đổi

chiều

,

khi

đó
ω

>

ω
0

.
Ta

thấy


rằng

khi

chuyển

sang

hãm

tái

sinh

S<

0,

như

vậy

chỉ



thành

phần


tác
dụng

của

dòng

điện

rôto

đổi

chiều,

do

đó

mômen

đổi

chiều,

còn

thành


phần

phản

kháng
vẫn

giữ

nguyên

chiều

cũ.



trạng

thái

hãm

tái

sinh

động




làm

việc

như

một

máy

phát

×