Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Lợi nhuận và phương pháp xác định và đánh giá kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.84 KB, 20 trang )

Lợi nhuận và phương pháp xác
định và đánh giá kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Nhóm thuyết trình 3

Bảng phân công làm việc.
TC13M:
Nguyễn Cát Tường Anh (Trưởng nhóm): Tổng hợp bài và
thuyết trình.
Lê Thị Mỹ Hạnh: Làm Phân phối loại nhuận và thuyết trình.
TC13L.
Trần Đặng Trọng: Làm các biện pháp tăng lợi nhuận và thuyết
trình.
Nguyễn Thụy Hoàng Vy: Làm các chỉ tiêu lợi nhuận và thuyết
trình.
Hoàng Minh Trang: Làm các phương pháp xác đinh lợi nhuận
và thư ký.
Trần Thị Nguyên: Làm các phương pháp xác đinh lợi nhuận và
chuẩn bị quả cho trò chơi.
TC13D
Nguyễn Hải Yến: Làm phần khái niệm của lợi nhuận và làm
powerpoint.


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường mở như hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích kinh doanh,
đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh


tế, là mục tiêu hàng đầu và là đích cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều vươn tới.
Lợi nhuận tác động tới mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững
chắc, nâng cao mức tích lũy cho doanh nghiệp, đóng góp không nhỏ vào lợi ích của toàn
xã hội, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên và lao động, đặc biệt tạo được chỗ đứng cho doanh nghiệp trong nền kinh tế
với nhiều biến động bất ngờ và khó lường. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.Chỉ khi nào có lợi nhuận thì
doanh nghiệp mới có điều kiện tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, nâng cao uy tín và thế
lực của mình trên thị trường cũng như không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội. Vì vậy việc xác định đúng đắn lợi nhuận, có biện pháp để nâng cao lợi nhuận, từ
đó phân phối sử dụng lợi nhuận hợp lý là một trong những vấn đề thường trực của các
doanh nghiệp hiện nay.
Với những điều nêu trên thì lợi nhuận đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có vai trò to lớn
không những trong vi mô mà cả trong vĩ mô.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lợi nhuận và được sự hướng dẫn tận tình của thầy- Ths.
Phạm Cao Khanh, nhóm 3 đã tìm hiểu và nghiên cứu để hoàn thành đề tài “”
Do khả năng còn hạn chế và thời gian có hạn nên sẽ không khỏi tránh khỏi những sai sót
trong lý luận và trình bày, mong nhận được sự đánh giá của thầy để nhóm chúng em có
thể nắm bắt và hoàn thiện hơn nữa.
Tập thể nhóm xin chân thành cảm ơn Thầy./

NHÓM 3

2


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh


MỤC LỤC
Phần Nội dung
1. Lợi nhuận:
1.1. Khái niệm:
Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền. Thu nhập
này sau khi bù đắp các chi phí hoạt động kinh doanh có liên quan, còn lại là lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý của doanh nghiệp, thể hiện thành quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được xem là chỉ tiêu tài chính cuối cùng của mọi
doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu kinh doanh.
Các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh phải đều tính toán lợi nhuận mà mình
có thể thu được và tìm mọi cách tối đa hóa lợi nhuận.
Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng phản ánh kết quả của hoạt đông sản xuất
kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định, lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp nhận
được với các chi phí tương ứng tạo ra các khoản lợi ích kinh tế đó.
1.2. Phân loại lợi nhuận:
1.2.1 Căn cứ vào vốn đầu tư
Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn thôi thúc các doanh nghiệp mở rộng phạm vi
kinh doanh của mình.
Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau. Theo đó, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đa dạng, tương ứng với
các hoạt động đầu tư đó. Vì vậy, kết cấu tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba bộ
phận là: lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận
khác.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt
động kinh doanh trừ đi các chi phí cho hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ (gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phi
quản lí doanh nghiệp ) và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).


NHÓM 3

3


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

- Doanh thu thuần : là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị
trường sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế gián thu.
- Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ: Là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ
dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như : chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi
phí vận chuyển , tiếp thị, quảng cáo.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
- Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: Là những khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia
tăng nếu tính theo phương pháp trục tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt nếu doanh
nghiệp có sản xuất những hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần cơ bản nhất
trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn. Do đó, để đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nhà kinh tế chú ý đầu tiên
đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận từ hoạt động sản xuất

kinh doanh còn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính có thể gồm : thu nhập do chia liên doanh, lợi tức cổ
phiếu, lãi tiền gửi, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm
giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết, chiết khấu thanh toán
được hưởng khi mua, thu nhập tài chính khác...
+ Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm: chi phí thực hiện hoạt
động liên doanh liên kết, chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán các loại chứng khoán,
chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán,
chi phí tài chính khác
Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động khác và chi phí
hoạt động khác.
+ Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ hoạt động
riêng biệt. Bao gồm: Thu hồi các khoản nợ khó đòi, thu từ việc bán vật tư, tài sản, phế

NHÓM 3

4


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

liệu thừa, thu từ nhượng bán thanh lý tài sản cố định, hoàn nhập các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích năm trước nhưng không sử
dụng hết.

+ Chi phí hoạt động khác thì bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; giá
trị TSCĐ thanh lý , nhượng bán; tiền phạt do vi phạm hợp đồng, phạt thuế, truy nộp thuế;
chi phí ghi nhầm, sót khi ghi sổ kế toán; chi phí khác không mang tính thường xuyên.
1.2.2 Căn cứ vào quyền chiếm hữu:
Toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp được chia làm hai loại: lợi nhuận trước thuế
và lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận trước thuế: là tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ bao gồm lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lơi nhuận khác.
Lợi nhuận sau thuế ( còn gọi là lãi ròng) là lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho nhà nước.
1.2.3 Căn cứ vào nhu cầu quản trị:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay(EBIT- Earning Before Interest and Tax): thể hiện số
lãi có được do hoạt động kinh doanh chưa tính đến yếu tố lãi vay và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Lợi nhuận kinh doanh: đây là số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp.
Pbh= EBIT-I=EBT
Pbh: lợi nhuận bán hàng ( lợi nhuận có được do tiêu thụ hàng hóa mà có)
1.2.4. Các loại lợi nhuận khác:
Lợi nhuận kế toán: Được xác định bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí tính toán. Đó
là khoản chi phí không tính đến những chi phí tiềm ẩn hay chi phí cơ hội.
Lợi nhuận kinh tế: được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí kinh tế. So với lợi
nhuận tính toán, lợi nhuận kinh tế nhỏ hơn do khi tính toán ta phải trừ đi những khoản chi
phí tiềm ẩn hay chi phí cơ hội của doanh nghiệp mất đi khi thực hiện dự án kinh doanh
này.
1.3.
Các nhân tố tác động tới lợi nhuận.
Doanh thu và chi phí tác động trực tiếp tác động tới lợi nhuận. Doanh thu tăng, chi phí
giảm sẽ làm lợi nhuận tăng lên. Còn doanh thu giảm, chi phí tăng sẽ làm lợi nhuận giảm.
Nói cách khác, doanh thu có mối quan hệ tỉ lệ thuận với lợi nhuận, còn chi phí có mối
quan hệ tỉ lệ nghịch với lợi nhuận.

Tỷ lệ giữa lao động và vốn thay đổi làm tác động đến sản lượng thu được, ảnh hưởng
trực tiếp tới giá thành và chất lượng, vì vậy nó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Các biện pháp xúc tiến sản phẩm: marketing, PR, xúc tiến bán… các biện pháp nhằm
kích cầu tiêu dùng của khách hàng, làm cho khách hàng hướng đến tiêu dùng sản phẩm
của doanh nghiệp. Cầu tăng thì sẽ làm cho doanh thu tăng cuối cùng là lợi nhuận sẽ tăng
theo.

NHÓM 3

5


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

Giá cả và chất lượng của các đầu vào và phương pháp kết hợp các đầu vào trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Giá bán hàng hóa và dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm
thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động xúc tiến thương
mại và hoạt động marketing, công tác tài chính.
1.4. Vai trò của lợi nhuận:
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc doanh nghiệp năng
động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
1.4.1. Đối với doanh nghiệp và người lao động:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên mà họ
quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá
trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát
triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không

đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong
điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy
lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp:
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì
khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược
lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo
cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ sung vào
nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới
trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển
vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được
dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về tài
chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống ngư¬ời lao động, tạo
hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong doanh
nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
1.3.2. Đối với nhà nước:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh
tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý tưởng cho doanh
nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.

NHÓM 3

6


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2


Ths: Phạm Cao Khanh

- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu nhập doanh
nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập
doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận
của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đó chính là
nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội,
củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.5. Ý nghĩa của lợi nhuận:
Lợi nhuận là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vì làm ăn có lãi, doanh nghiệp mới có điều kiện bảo toàn vốn và phát triển vốn, tức là
tồn tại và phát triển.
Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện tái sản xuất mở rộng của các
doanh nghiệp thương mại nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung.
Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản thể hiện sức mạnh tài chính của doanh nghiệp
và để thực hiện phân phối thu nhập trong nội bộ doanh nghiệp, góp phần nâng cao thu
nhập và đời sống vật chất cho các thành viên.
1.6. Mối quan hệ giữa doanh thu-chi phí-lợi nhuận:

DOANH THU = BIẾN PHÍ V + SỐ DƯ ĐẢM PHÍ
DOANH THU = BIẾN PHÍ V + ĐỊNH PHÍ F + EBIT
DOANH THU = TỔNG CHI PHÍ + LÃI VAY + EBT
TỔNG CHI PHÍ = BIẾN PHÍ V + ĐỊNH PHÍ F
EBIT = LÃI VAY + EBT
EBT = Tax + EAT
2. Phương pháp xác định lợi nhuận:
Yêu cầu:

NHÓM 3


7


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

-

Xác định lợi nhuận phải đúng đắn, chisnnh xác trung thực, hợp lý kịp thời đúng kỳ

-

dựa trên chứng từ hóa đơn hợp lệ.
Xác định doanh thu: hạch toán đúng các khoản thu trong kỳ và xác định chính xác
thời điểm ghi nhận doanh thu, không được hạch toán thừa thiếu hoặc bỏ sót một
nghiệp vụ phát sinh doanh thu thì sẽ dẫn đến việc xác định lợi nhuận sai có khi nó sẽ
làm thay đổi bản chất kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Để xác định lợi nhuận đạt được trong kỳ có thể sử dụng các phương pháp tính toán sau:
2.1.

Phương pháp trực tiếp :

Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Tuy nhiên, theo yêu cầu của công tác quản trị
doanh nghiệp, lợi nhuận được xác định gồm có: Lợi nhuận hoạt động bán hàng, lợi nhuận hoạt
động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác. Từ đó ta có:


Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận HĐKD + Lợi nhuận hoạt động khác.

Tổng lợi
nhuận

Lợi nhuận
=

hoạt động
bán hàng

Lợi nhuận
+ hoạt động tài

Lợi nhuận
+

hoạt động

chính

khác

Từ công thức trên chúng ta đi dến phân tích từng lợi nhuận một để xác định được lợi nhuận.
a. Phân tích lợi nhuận hoạt động bán hàng: nhằm đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận từ hoạt động bán hàng, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận thực
hiện, đánh giá mức độ phát triển của hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến lợi
nhuận mục tiêu.

Lợi nhuận hoạt động bán hàng = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ

–Giá vốn hàng bán –Chi phí bán hàng –Chi
phí quản lý.

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán

NHÓM 3

8


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Lợi nhuận
hoạt động =
bán hàng

Ths: Phạm Cao Khanh

Lợi nhuận
gộp

-

Chi phí bán
hàng

-

Chi phí quản



b. Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính: nhằm đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận hoạt động tài chính trong kỳ, các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện, đánh
giá mức độ phát triển của hoạt động tài chính và ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận mục
tiêu.

Lợi nhuận hoạt
động tài chính

=

Doanh thu hoạt động
tài chính

-

Chi phí hoạt động tài
chính

c. Phân tích lợi nhuận hoạt động khác: nhằm đánh gía mức độ hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận hoạt động khác, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện lọi nhuận
hoạt động khác và ảnh hưởng của nó đế quá trình thực hiện lợi nhuận mục tiêu.

Lợi nhuận hoạt
động khác
2.2.

=


Thu nhập hoạt
động khác

-

Chi phí hoạt động
khác

Phương pháp gián tiếp:

Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trước hết ta phải xác định
được các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó lần lượt lấy doanh thu của tổng hoạt
động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu đó (như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính…). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động
ta sẽ tính được lợi nhuận thu được trong kỳ của doanh nghiệp.Phương pháp này được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Doanh thu hoạt động SXKD
Các khoản
giảm trừ

NHÓM 3

Doanh thu thuần

DT HĐ tài chính

ĐT hoạt động khác

CP hoạt động tài
chính


Chi phí hoạt động
khác

9


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
Giá vốn
HB

Ths: Phạm Cao Khanh

LN gộp
Chi phí BH

LN thuần SXKD

Chi phí
QLDN

LN Hoạt động
khác

Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN 28%

2.3.

L N sau thuế 72%


Phương pháp dựa vào cách ứng xử của chi phí:

Một khi chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành yếu tố khả biến và bất biến, người
quản lý sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí này để lập ra một báo cáo kết quả kinh
doanh và chính dạng báo cáo này sẽ được sử dụng rộng rãi như một kế hoạch nội bộ và
một công cụ để ra quyết định. Và việc xác định lợi nhuận bằng phương pháp này vừa
giúp doanh nghiệp xác định được hiệu quả kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp lập
được kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
Phương pháp xác định lợi nhuận căn cứ vào ứng xử của chi phí có dạng như sau:

Lợi nhuận = Doanh thu bán hàng – biến phí – định phí

3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp là kết quả kinh doanh cuối cùng, để đánh giá chính xác hiệu
quả kinh doanh trong kỳ thì doanh nghiệp không những tính lợi nhuận tuyệt đối thông qua lợi
nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt động khác mà cần
kết hợp giữa việc đánh giá lợi nhuận tương đối thông qua các tỷ suất lợi nhuận để đánh giá một
cách toàn diện hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp từ những góc độ khác
nhau.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thu được
trong kỳ với các yếu tố có liên quan để tạo ra lợi nhuận trong kỳ.
Có nhiều chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, nhưng chúng đều có mục tiêu là đưa các doanh nghiệp có
những điều kiện kinh doanh không giống nhau về cùng một mặt bằng so sánh. Bên cạnh đó chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận cũng cho phép so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa các thời kỳ
khác nhau trong cùng một doanh nghiệp, chúng ta có các tỷ suất lợi nhuận cơ bản sau:
3.1.

NHÓM 3


Tỉ suất lợi nhuận trên vốn.

10


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

Công thức:
Trong đó:
- Tsv: Là tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
- P: Là lợi nhuận thu được trong kỳ (có thể là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận
sau thuế)
- Vbq: Là vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ hoặc vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cho biết cứ 100 đồng vốn bình quân trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu
quả của tổng số vốn đầu tư vào doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp tìm ra phương
hướng đầu tư phù hợp để bảo tồn và phát triển vốn. Vốn đầu tư trong doanh nghiệp được
chia thành vốn cố định, vốn lưu động và vốn chủ sở hữu, do đó chúng ta lại có các chỉ
tiêu sau:
3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

Trong đó vốn cố định được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số tiền khấu
hao lũy kế đã thu hồi.
Ý nghĩa: phản ánh hiệu quả một đồng vốn cố định đầu tư vào tài sản cố định, từ đó giúp
doanh nghiệp có thể đầu tư và sử dụng máy móc, thiết bị công nghệ phù hợp
3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

Ý nghĩa: Hiệu quả sử dụng một đồng vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh, dựa vào

đó doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay kèm theo cả
sự hiểu quả.
3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Cho thấy một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế,
chỉ tiêu này không kém phần quan trọng vì nó phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh
nghiệp, chỉ tiêu này góp phần không nhỏ tạo hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt các
nhà đầu tư, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
3.2. Tỷ suất lợi nhuận chi phí.
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ với chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Công thức:

Trong đó:

NHÓM 3

11


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

- Tsg: Là tỷ suất lợi nhuận chi phí
- P: Là lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm cung ứng dịch vụ trước hoặc sau thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Zt: Là chi phí kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận chi phí chỉ ra rằng: Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí kinh doanh trong kỳ sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hay nói cách khác đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

của tổng chi phí trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ. Từ đó giúp
doanh nghiệp có thể phân hóa các mặt hàng có mức doanh lợi cao, đảm bảo hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả tối đa.
3.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu bán hàng trong kỳ
. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Trong đó:
- Tst: Là tỷ suất lợi nhuận doanh thu
- P: Là lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- T: Là doanh thu thuần trong kỳ.
Ý nghĩa: Cứ 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ thì doanh nghiệp có được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có
hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng được tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán
hàng một mặt phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng
được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mặt khác phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất để tăng
lợi nhuận tuyệt đối của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
Trong thực tế nếu chỉ tiêu này thấp hơn so với chỉ tiêu của toàn ngành thì có thể doanh
nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn các
doanh nghiệp khác. Do đó các doanh nghiệp cần đặt biệt quan tâm tới vấn đề này.
Tóm lại thông qua các chỉ tiêu trên doanh nghiệp có thể đánh giá một cách chính xác
nhất hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ, không những thế nó còn giúp cho việc so
sánh hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế, để từ đó doanh
nghiệp đưa ra được chiến lược để định hướng phát triển trong tương lai nhờ vào sự kết
hợp giữa các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và tương đối.
4. Phương pháp tăng lợi nhuận:
Lợi nhuận chịu tác động của nhiều yếu tố chẳng hạn như doanh thu, chi phí, kết cấu
vốn….Trong quá trình kinh doanh thì mọi doanh nghiệp luôn chú trọng và tìm mọi cách thức để
hướng đến tối đa hóa lợi nhuận, do đó phải làm sao để có thể tối đa hóa lợi nhuận là việc làm vô
cùng quan trọng, Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh ngiệp là một tổ chức có điều kiện và


NHÓM 3

12


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

năng lực không hoàn toàn giống nhau, mỗi doanh nghiệp phát huy tốt nhất thế mạnh và các biện
pháp sau đây sẽ góp phần không nhỏ cho mục tiêu cao nhất- tối đa hóa lợi nhuận.
4.1.

Tối đa hóa doanh thu

Có nghĩa là tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa, như đã biết doanh thu luôn có mối quan hệ với lợi
nhuận theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Nếu các yếu tố khác không đổi thì việc tăng doanh thu có ý nghĩa vô cùng lớn tới mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp, hay còn có thể nói là tăng doanh thu là phương thức duy nhất để dẫn
đến tăng lợi nhuận, vì vậy để tăng doanh thu doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp sau:
-

Có phương án kinh doanh hiệu quả phát huy hết thế mạnh của doanh nghiệp khi hoạt

động trên thị trường.
Dù là doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất thì phương án, chiến lược kinh
doanh luôn được xem trọng và là yêu tố không thể thiếu cho mỗi kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Có thể thấy một sự thật không thể phủ nhận rằng có phương án kinh doanh tốt sẽ giúp

doanh nghiệp giảm thiểu mất mát về tiền bạc và công sức. Ở đây chúng ta hãy nói về doanh
nghiệp thương mại chẳng hạn, phương án kinh doanh tức là công tác nghiên cứu thị trường, nắm
bắt nhu cầu thực tế ở thời điểm hiện tại của thị trường để thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra doanh nghiệp cần quan tâm tới đối thủ cạnh tranh, mở rộng quan hệ trên thị trường để
tìm kiếm thị trường mới cũng như phát hiện các thị trường tiêm năng tương lai.
Từ những nghiên cứu trên doanh nghiệp tiến hàng đưa ra mức sản lượng kế hoạch bán ra, từ đó
quyết định mức tồn kho tối ưu và điểm đặt hàng nhằm tránh những rủi ro và tồn đọng gây ra
những tổn thất khiến doanh thu không đạt được mục tiêu.
-

Tăng doanh số bán và tăng chất lượng sản phẩm.

Doanh nghiệp cần coi trọng khâu bồi dưỡng nâng cao năng lực bộ phận marketing và bộ phận
kinh doanh để từ đó làm tốt công tác quảng cáo tiếp thị và công tác tổ chức bán hàng. Có nhiều
hình thức để tăng doanh số bán chẳng hạn thực hiện các chương trình ưu đãi giảm giá, bán kèm
khuyến mãi để thu hút đông đảo khách hàng. Nhưng doanh nghiệp cần lưu ý không phải lúc nào
cũng thực hiện ưu đãi và thực hiện đại trà bởi vì có những trường hợp doanh thu tăng cao nhưng
chưa hẳn là lợi nhuận sẽ tăng cao theo, có thể lý giải như sau: đó là sự nhầm lẫn về dòng tiền
vào doanh nghiệp càng nhiều càng tốt và do đó đã hy sinh lợi nhuận vì thực hiện nhiều dịch vụ
tốn kém mà không nhận được sự quan tâm của khách hàng hay là sự giảm giá nhưng sản lượng
bán không tăng. Một điều quan trọng không kém là doanh nghiệp nên loại bỏ những sản phẩm

NHÓM 3

13


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh


không còn khả năng cạnh tranh và đã ở giai đoạn suy thoái để tiết kiệm chi phí lưu trữ, bảo
quản.
Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức sống còn với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
chất lượng sản phẩm tốt sẽ tạo được lòng tin nơi khách hàng và giúp doanh nghiệp quản bá
được thương hiệu, để làm được điều này đối với các doanh nghiệp thương mại cần xây dựng bộ
phận kiểm định hàng hóa, thường xuyên đánh giá chất lượng sản phẩm, sản phẩm nào hỏng hóc
hay không đảm bảo tiêu chuẩn cần loại bỏ ngay. Khi thực hiện hợp đồng với các bên đối tác cần
đề ra các điều khoản về chất lượng sản phẩm và các yếu tốt kỹ thuật của sản phẩm chẳng hạn.
-

Đa dạng hóa sản phẩm

Doanh nghiệp cần xây dựng doanh mục sản phẩm một cách khoa học và hợp lý, phân khúc thị
trường nhưng một vấn đề quan trọng là phải xác định sản phẩm chủ đạo của doanh nghiệp để
làm nên tên tuổi của doanh ngiệp.
4.2.

Có chiến lược giá hợp lý.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh về giá luôn diễn ra rất khốc liệt và tồn tại nhiều yếu tố
cần quan tâm, có thể thấy một điều rõ rằng hiện nay các doanh nghiệp có sự cạnh tranh về giá
rất lớn, có thể lấy ví dụ như các doanh nghiệp kinh doanh về gia dụng và trang trí nội thất rất
thường xuyên tung ra các chương trình khuyến mãi giảm giá, từng đối tượng thì sẽ có các mức
giá khác nhau phù hợp. Có thể hiểu việc giảm giá nhưng vẫn đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp như sau- nếu doanh nghiệp giảm giá bán nhưng ngược lại lại tăng được sản lượng bán ra
thì tất yếu sẽ đem lại nhiều doanh thu trong điều kiện chi phí không đổi, tối đa hóa doanh thu
thì dẫn đến tối đa hóa lợi nhuận. Do đó để thực hiện được những vấn đề trên doanh nghiệp hãy
làm tốt những yếu tố cơ bản sau:
Để có chiến lược giá tốt doanh nghiệp cần:

-

Tăng năng suất lao động

Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì tăng năng suất lao động biểu hiện là việc tăng số sản
phẩm làm ra hay giảm thời gian để hoàn thành một sản phẩm, còn đối với các doanh nghiệp
thương mại tăng năng suất lao động là tăng số sản phẩm bán ra của từng lao động trong một đơn
vị thời gian. Ở đây chỉ nghiên cưu chủ yếu vào các doanh nghiệp thương mại. Muốn tăng năng
suất lao động thì doanh nghiệp cần tính toán đến việc sử dụng lao động hợp lý, phân bố phù hợp
trong các khâu bán hàng, đặt biệt cần nắm bắt rõ từng tính cách và khả năng của nhân viên bán
hàng để sử dụng đúng vị trí thì khả năng làm việc của họ sẽ tốt hơn.
Cần có những chương trình bồi dưỡng nâng cao nghiệp cụ cho các nhân viên bán hàng để xây
dựng được đội ngũ nhân viên lành ngề, thân thiện và hiệu quả.

NHÓM 3

14


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

Doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến đời sống nhân viên, thông qua tiền lương , các chính
sách khen thưởng để khuyến khích động viên nhân viên hăng say với công việc.
-

Tiết kiệm chi phí đầu vào

Vấn đề chi phí luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, bởi vì tiết kiệm

được một đồng chi phí sẽ tăng một đồng lợi nhuận. Để tiêt kiệm chi phí đầu vào góp phần hạ giá
thành sản phẩm doanh nghiệp có thể thực hiện như sau:
Trong hoạt động ký kết hợp đồng với các đối tác cung cấp sản phẩm cần tranh thủ được các
khoản chiết khấu thanh toán mua hàng, tiết kiệm tối đa chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa,
chi phí kiểm tra đánh giá để đưa sản phẩm vào kinh doanh trên thị trường.
Doanh nghiệp cần tạo uy tín cũng như chính sách để tranh thủ được lợi thế từ tín dụng thương
mại trong quan hệ với đối tác cung cấp sản phẩm
-

Giảm các loại chi phí gián tiếp.

Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng được tính chung cho các đối
tượng đó, bao gồm chi phí tiền lương. Tiền thuê văn phòng, phí quản lý, các chi phí khác. Để
giảm các loại chi phí cần xây dựng bộ máy kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả, không chồng chéo
phù hợp với từng ngành nghề cụ thể.
4.3.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Đây là vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp vì nó là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường. Mọi doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách hiệu quả
nhất nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào để gia tăng lợi nhuận cao nhất. Để đạt được yêu cầu trên
doanh nghiệp cần sử dụng vốn cố định hợp lý, nâng cao hiệu quả vốn cố định, đồng thời tăng
nhanh tốc độ luân chuyển và tuần hoàn của vốn lưu động.
Một vấn đề không kém phần quan trọng là trong quá trình kinh doanh nếu doanh nghiệp có vốn
nhàn rỗi thì có thể đầu tư vào một số lĩnh vực chẳng hạn như đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, liên
doanh liên kết hay gửi ngân hàng… Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đem về lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Mặt khác cần tìm các kênh huy động, tài trợ vốn với chi phí thấp, đặt biệt là đảm bảo độ an toàn
tuyệt đối. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần nghiên cứu để sử dụng đòn bẫy tài chính một cách có

hiệu quả.
Trên đây là những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp, có thể áp dụng từng giải pháp hoặc tất cả các giải pháp trên là tùy thuộc vào mỗi doanh
nghiệp, nhưng mục tiêu chung vẫn là tối đa hóa lợi nhuận.

NHÓM 3

15


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

Doanh nghiệp đạt được tối đa hóa lợi nhuận thì sẽ sử dụng lợi nhuận đó như thế nào để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển, đó là một câu hỏi mà lời giải đáp sẽ có ở mục 5 dưới đây:
5. Phân phối lợi nhuận.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và mức lợi nhuận đạt được mà việc phân phối lợi nhuận
của doanh nghiệp có khác nhau. Nhưng nhìn chung, lợi nhuận của doanh nghiệp được phân
phối như sau:
5.1.

Đối với doanh nghiệp nhà nước.

Hiện nay lợi nhuận trong doanh nghiệp được phân phối theo theo thông tư 33/2005/TTBTC của
bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 29/4/2005 hướng dẫn Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của thủ Tướng chính phủ.
(1) Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù lỗ năm trước theo quy định của luật thuế thu
nhập doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau:
* Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định (28%).

* Phần còn lại là lợi nhuận sau thuế được tiến hành phân phối tiếp như sau:
(a) Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hội đồng(nếu có)
(b) Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế (theo
quy định luật thuế). Trừ các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật Nhà nước như Luật thuế, Luật
giao thông, Luật môi trường và quy chế hành chính, sau khi trừ tiền thu về bồi thường do tập
thể, cá nhân gây ra, trừ các khoản chi phí đã chi ra nhưng không được tính vào chi phí hợp lý
khi tính thu nhập chịu thuế. Bảo toàn vốn lưu động (nếu có)
(c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ thì không
trích nữa;
(d) Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với
công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập;
(đ) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại các điểm (a, b, c, d) khoản này được phân
phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong
năm.
Vốn do công ty tự huy động là số tiền do công ty huy động bằng việc phát hành trái phiếu, tín
phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ khoản vay có bảo lãnh của Chính
phủ, của Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
(2) Lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn nhà
nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà
nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về quỹ tập trung để đầu tư vào công ty khác.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quỹ này.

NHÓM 3

16


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2


Ths: Phạm Cao Khanh

(3) Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động phân phối như sau: (a) Trích tối thiểu 30% vào
quỹ đầu tư phát triển của công ty;
(b) Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không
vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty
không có Hội đồng quản trị), với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà
nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch;
(c) Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty. Mức trích
vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quyết
định sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn công ty.
(4) Đại diện chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển và quỹ khen
thưởng Ban quản lý điều hành công ty trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị (đối với công ty
có Hội đồng quản trị), hoặc Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng quản trị).
(5) Đối với những công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền được trích tối đa không
quá 3 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi. Số lợi nhuận còn lại sau khi
trích quỹ khen thưởng, phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.
(6) Đối với những công ty đầu tư mới thành lập trong 2 năm liền kể từ khi có lãi nếu phân phối
lợi nhuận như trên mà 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng lương thực tế thì công ty
được giảm trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ này. Mức giảm tối
đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển trong kỳ phân phối lợi nhuận đó.
5.2.

Đối với loại hình doanh nghiệp khác.

Về cơ bản cơ cấu phân phối gần giống như đối với DN nhà nước.
- Đối với DN tư nhân : sau khi nộp thuế cho nhà nước, khấu trừ các khoản chi phí bất hợp lệ,
phần còn lại sẽ do chủ DN quyết định.
- Đối với công ty cổ phần hoặc công ty liên doanh : lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập DN, trừ
các khoản chi phí bất hợp lệ, phần còn lại trích ra một phần để lập quỹ dự trữ nhằm tài trợ cho

nhu cầu tăng vốn hoặc đề phòng sự biến động của chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ tới. Số còn lại
dùng để phân phối lợi tức cho cổ đông (chia cổ tức). Cổ tức cao là điều mà các nhà đầu tư mong
đợi, tuy nhiên nếu cổ tức cao có nghĩa lợi nhuận dự trữ sẽ thấp, do đó tốc độ tăng trưởng của
DN sẽ thấp và làm cho giá cổ phiếu và lợi nhuận đạt được trong tương lai thấp. Vì vậy, trong
quá trình phân phối lợi nhuận phải xác lập tỷ lệ phân phối lợi nhuận hợp lý nhằm không ngừng
nâng cao giá trị của DN. Tỷ lệ trích lập các quỹ sẽ do Hội đồng quản trị quyết định dựa trên điều
lệ hoạt động của công ty.
5.3.

Ý nghĩa phân phối lợi nhuận.

Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại là quá trình phân chia khoảng lợi nhuận thu
được sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh hiệu quả.

NHÓM 3

17


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

Tuy nhiên, phân phối lợi nhuận không phải là quá trình phân chia tiền lãi một cách đơn thuần
mà là giải quyết một cách tổng hòa các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể liên quan.
Việc phân phối đúng đắn sẽ tạo ra động lực thúc đẩy kinh doanh, giúp cho quá trình kinh doanh
ngày càng phát triển.
5.4.

Nguyên tắc phân phối lợi nhuận.


Với ý nghĩa trên, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản
sau:
-

Quá trình phân phối lợi nhuận phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa

Nhà Nước, doanh nghiệp và người lao động.
Điều này thể hiện qua tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ lập Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi của doanh nghiệp.
-

Quá trình phân phối lợi nhuận phải giải quyết hài hòa mối quan hệ cân đối giữa tích lũy

và tiêu dùng, giữa tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Điều này thể hiện qua việc trích lập các quỹ chuyên dùng trong doanh nghiệp.
5.5.

Nội dung phân phối lợi nhuận.

Trên cơ sở các nguyên tắc trên, về cơ bản quá trình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
thương mại được tiến hành như sau:

NHÓM 3

18


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2


Ths: Phạm Cao Khanh

Các doanh nghiệp khác nhau về chế độ sở hữu thì việc trích lập các quỹ chuyên dùng cũng khác
nhau về mức độ và tỷ lệ trích. Việc trích lập là do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu của
doanh nghiệp quyết định. Các quỹ trong doanh nghiệp có nội dung và mục đích như sau:
Quỹ đầu tư phát triển: quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn cho công ty.
Quỹ dự phòng tài chính, được dùng để:
-

Bù đắp tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi trừ tiền bồi

thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan và của tổ chức bảo hiểm.
-

Bù đắp khoản lỗ của doanh nghiệp theo quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp.

Quỹ (dự phòng) trợ cấp mất việc làm, được dùng để:
-

Trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp bị mất việc làm tạm thời theo

quy định của Nhà Nước;
-

Chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc

chuyển sang công việc mới;
-

Đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh nghiệp.


Quỹ khen thưởng của doanh nghiệp, được dùng để:
Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp và người bên ngoài doanh nghiệp có quan
hệ đóng góp giúp đỡ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Quỹ phúc lợi: quỹ phúc lợi được dùng để:
-

Đầu tư, sửa chữa công trình phúc lợi của doanh nghiệp hoặc góp vốn xây dựng các công

trình phúc lợi chung với các đơn vị khác theo thỏa thuận của hợp đồng.
-

Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể người lao động

trong doanh nghiệp.
-

Đóng góp quỹ hoặc chi dùng cho các hoạt động phúc lợi công cộng của chính quyền địa

phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở (bao gồm cả công tác từ thiện, xây dựng nhà tình nghĩa).
-

Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho người lao động trong doanh nghiệp kể cả

người lao động đã nghỉ hưu, mất sức, thôi việc.
Quỹ thưởng ban quản lý, điều hành: quỹ thưởng ban quản lý, điều hành được dùng để thưởng
cho Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch doanh nghiệp, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp.

NHÓM 3


19


TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Ths: Phạm Cao Khanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình môn học Kế toán quản trị chi phí. TS. Phạm Châu Thành và TS. Phạm Xuân
Thành.
2. Giáo trình môn Tài chính Doanh nghiệp của trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại.
3. Bộ giáo dục và đào tạo. (2006). Giáo trình kinh tế học vi mô. NXB giáo dục
4. Nguyễn THị Thanh Tiếp k41F3. (2009). Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí và một số
giả pháp tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh thiết bị văn phòng của CTCP Đức Lân
trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tốt nghiệp, trường đại học Thương mại.
5. Nicholson. Intermediate microeconomics
6. (2007). Tốp 7 chiến lược tăng lợi nhuận
/>7. (2008). Các thủ thuật làm tăng lợi nhuận.
/>
NHÓM 3

20



×