Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tăng cường công tác quản lý tài chính tại trường đại học khoa học đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.86 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM HÙNG

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

Khoa học -

.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện về thời gian, tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Cảnh Toàn đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo ở trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra, thu thập số liệu giúp tôi hoàn thành luận
văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii

MỤC LỤC
.......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ....................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập .................................. 4
1.1.2. Nội dung về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
có thu ............................................................................................................. 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập ................................................................................................. 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm Quản lý tài chính trong hoạt động giáo dục và đào tạo của
một số quốc gia trên thế giới ......................................................................... 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam............................................... 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Thái Nguyên ......................................... 33
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





iv
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ............................................ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu ............................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích ....................................................................... 36
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ..................................................................... 36
2.2.5. Phương pháp phân tích SWOT ........................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu.............................................. 38
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN ................................................................................... 40
3.1. Khái quát về trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên ............. 40
3.1.1. Quá trình phát triển của Nhà trường ................................................... 40
3.1.2. Nhiệm vụ và sứ mệnh của Nhà trường ................................................ 41
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường........................................................... 43
3.2. Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Khoa học - Đại
học Thái Nguyên .......................................................................................... 46
3.2.1. Quản lý nguồn thu của Trường Đại học Khoa học - ĐHTN ................ 48
3.2.2. Quản lý nội dung chi của Trường Đại học Khoa học - ĐHTN ............ 57
3.2.3. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ của trường Đại học Khoa học - ĐHTN .. 62
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính tại trường Đại học
Khoa học - ĐHTN ........................................................................................ 68
3.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 68
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 69
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN .................................................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





v
4.1. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính ở Trường Đại học Khoa học - Đại
học Thái Nguyên .......................................................................................... 72
4.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển giáo dục đào tạo ở Trường Đại
học Khoa học - Đại học Thái Nguyên........................................................... 72
4.1.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Đại học Khoa học Đại học Thái Nguyên ................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 90
1. Kiến nghị .................................................................................................. 90
1.1. Đối với nhà trường ................................................................................ 90
1.2. Đối với Nhà nước .................................................................................. 91
2. Kết luận .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBGD

Cán bộ giảng dạy

CB,VC


Cán bộ, viên chức

CNV

Công nhân viên

ĐHTN

Đại học Thái Nguyên

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

HSSV

Học sinh sinh viên

NCKH

Nghiên cứu Khoa học

NSNN

Ngân sách Nhà nước


SV

Sinh viên

TSCĐ

Tài sản cố định

TTKT&ĐBCLGD Thanh tra Khảo thí và Đảm bảo
Chất lượng Giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Quy mô nhân sự của Trường Đại học Khoa học - ĐHTN năm
2010 - 2012 ............................................................................ 45
Bảng 3.2: Quy mô đào tạo của trường Đại học Khoa học - ĐHTN ............... 46
Bảng 3.3: Tổng nguồn tài chính của Trường Đại học Khoa học - ĐHTN từ
năm 2010 - 2012 ........................................................................... 49
Bảng 3.4: Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho đào tạo và NCKH của Trường
Đại học Khoa học - ĐHTN từ năm 2010 - 2012 ........................... 52
Bảng 3.5: Nguồn thu tại trường của Trường Đại học Khoa học - ĐHTN từ
năm 2010 - 2012 ........................................................................... 55
Bảng 3.6: Cơ cấu chi nguồn ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Khoa

học - ĐHTN từ năm 2010 - 2012 .................................................. 58
Bảng 3.7: Cơ cấu chi nguồn ngoài ngân sách Nhà nước của Trường Đại học
Khoa học - ĐHTN từ năm 2010 - 2012......................................... 61
Bảng 3.8: Trích lập và phân phối các quỹ của Trường Đại học Khoa học ĐHTN từ năm 2010 - 2012 ........................................................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




viii

DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển sự nghiệp đào tạo ............... 9
Sơ đồ 3.1: Quá trình hình thành và phát triển trường Đại học Khoa học ....... 41
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học Khoa học - ĐHTN .. 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại mà toàn cầu hoá kinh tế là xu thế
không thể đảo ngược, ở đó, nền kinh tế mới - Kinh tế tri thức ngày càng có
vai trò trọng yếu và quyết định. Vì vậy, để có thể thực hiện thành công quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, để nền kinh tế không bị tụt hậu
và theo kịp sự phát triển của thế giới trên các lĩnh vực, Đảng và Nhà nước ta

luôn quan tâm đầu tư cho sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo, coi “Giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nhà nước đã tạo điều kiện cho mọi tầng
lớp dân cư, bất kể giàu nghèo, ở nông thôn hay thành thị đều có cơ hội học
tập. Tuy nhiên, trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp, nhu cầu chi cho giáo dục
- đào tạo lại lớn và không ngừng tăng lên cùng với nhu cầu về phát triển
giáo dục Đại học, cao đẳng, vì vậy, nguồn NSNN đang bị quá tải và không
thể đáp ứng đủ nhu cầu chi cho giáo dục - đào tạo.
Phát triển tài chính Đại học là một trong những vấn đề chủ yếu của bất
kỳ hệ thống giáo dục Đại học nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về
giáo dục Đại học, những vấn đề về tài chính thường nổi bật do những quan
điểm khác nhau của nhiều bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách đang
đặt ra câu hỏi liệu ngân quỹ Nhà nước có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát
triển giáo dục Đại học giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất
nhiều mục tiêu khác (giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát
triển giao thông công cộng….). Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ,
khoa học kỹ thuật ngày càng tăng buộc các trường Đại học phải tìm kiếm
những nguồn thu ngoài NSNN để có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt
qua những thử thách trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp
có thu, sau hơn 10 năm thành lập và phát triển, đến nay trường đã rất tích cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2
cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói
riêng, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các
khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi, tăng cường quản lý về tài chính phục
vụ tốt sự nghiệp GD-ĐT. Trong thời gian qua trường Đại học Khoa học đã

không ngừng phát triển và xây dựng trường theo mô hình một trường Đại học
đa ngành, đa cấp với các đặc thù về khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội,
ngoại ngữ…vì vậy nhu cầu về đổi mới cơ chế quản lý trong công tác tài chính
là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Tăng cường công tác quản lý tài chính tại trường Đại học khoa học Đại học Thái Nguyên” mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại
trường Đại học Khoa học - ĐHTN và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý tài chính tại Nhà trường, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ
tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Khoa
học - ĐHTN, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị giúp tăng cường
quản lý tài chính của trường trong những năm tới được tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm sáng tỏ vấn đề cơ bản về quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản tài chính tại Trường Đại
học Khoa học - ĐHTN.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính
tại Trường Đại học Khoa học - ĐHTN.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc tăng cường

công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Khoa học - ĐHTN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tìm hiểu công tác tăng cường quản lý tài chính đối
với các cơ sở giáo dục công lập nói chung và Trường Đại học Khoa học ĐHTN nói riêng.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trường Đại học Khoa học ĐHTN.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần tăng cường việc quản lý tài chính nhằm hướng tới mục
tiêu tự chủ tài chính và nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Khoa
học - ĐHTN, đồng thời đưa ra các đề xuất, kiến nghị về cơ chế chính sách đối
với nhà nước tạo hành lang cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các
trường đào tạo công lập nói riêng thuận lợi trong việc tăng cường công tác
quản lý tài chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
1.1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
Điều 9 luật Viên chức được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm
2011 quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,

phục vụ quản lý nhà nước.”
Theo quy định trên và Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập được xác định bởi các tiêu thức
cơ bản sau:
- Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa
học công nghệ, môi trường, y tế, văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,
dịch vụ việc làm...;
- Được nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, chi phí hoạt
động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao;
- Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí
nhất định trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù
đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Đơn vị sự nghiệp công lập được phân làm nhiều loại khác nhau tùy
theo mục đích và tiêu thức phân loại. Dựa vào những căn cứ nhất định, đơn vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5
sự nghiệp công lập được phân loại như sau:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Đơn vị sự nghiệp được phân theo
ngành kinh tế, kỹ thuật như đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo; đơn vị sự
nghiệp y tế; đơn vị sự nghiệp văn hoá thông tin; đơn vị sự nghiệp thể dục,
thể thao;…

- Căn cứ và chủ thể quản lý: Đơn vị sự nghiệp được phân thành đơn vị
sự nghiệp do trung ương quản lý; đơn vị sự nghiệp do địa phương quản lý; đơn
vị sự nghiệp do Nhà nước quản lý; đơn vị sự nghiệp do tổ chức chính trị xã hội
quản lý...
- Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập được sắp xếp vào một trong 3 loại sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp.
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
So với các tổ chức khác, đơn vị sự nghiệp công lập có các đặc điểm
chính sau:
- Đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật:
được nhà nước thành lập, có trụ ở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có
tài khoản riêng và đảm bảo trước pháp luật về hoạt động của mình.
- Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, không vì
mục đích sinh lợi.
- Được thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt động của mình như: học phí,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




6
viện phí, phí kiểm dịch... từ cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do đơn vị

cung cấp. Do vậy, nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu không chỉ
có kinh phí từ NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.
- Chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố). Đồng thời chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của
các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động sự nghiệp
và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt động.
- Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều mang tính bền
vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần
cho xã hội.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển của nhà nước trong từng thời kỳ. Mục tiêu các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước chi phối tới mục tiêu,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp.
Đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò hết sức quan trọng đối với đời
sống xã hội. Thông qua việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ nhà nước
giao, các đơn vị đã thực hiện tốt các mục tiêu do nhà nước đặt ra trong từng
thời kỳ như: mục tiêu nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục, sức khoẻ cộng đồng,
nâng cao đời sống văn hoá tinh thần...
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, cung cấp
các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, kinh tế...có chất
lượng cho xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Thông qua hoạt động sự nghiệp các đơn vị sự nghiệp công lập được phép
thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước góp phần tăng cường nguồn lực cùng
với NSNN đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hoá nguồn cung cấp các dịch vụ công.
1.1.1.2. Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





7
(đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập) là một loại hình đơn vị sự nghiệp do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý, thực hiện các hoạt động
giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bên cạnh những đặc
điểm của một đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
còn có những đặc trưng cơ bản sau, thể hiện sự khác biệt về chức năng, nhiệm
vụ trong hoạt động của mình:
- Tất cả các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập đều thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, bên cạnh sự quản lý của cơ quan, đơn vị chủ quản đều
chịu sự quản lý của cơ quan quản lý giáo dục về chuyên môn, chương trình
giảng dạy...;
- Phần lớn các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên,
phần còn lại được NSNN cấp;
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập liên quan đến việc
giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước nên có vai trò, ảnh
hưởng và liên quan rộng rãi tới tất cả mọi tầng lớp, mọi người trong xã hội.
1.1.2. Nội dung về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công
lập có thu
1.1.2.1. Khái niệm tài chính
Tài chính không những tượng trưng cho các quan hệ - mặt bản chất
bên trong mà còn tượng trưng cho các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ mặt biểu hiện bên ngoài “vỏ vật chất” của các quan hệ đó. Tài chính phản
ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối của cải xã hội dưới hình
thức giá trị (gọi tắt là các quan hệ phân phối), là một bộ phận của các quan
hệ phân phối của xã hội.
Bản chất của tài chính - các quan hệ phân phối sản phẩm xã hội - chịu
sự ràng buộc bởi bản chất của quan hệ sản xuất xã hội mà đặc trưng cơ bản là
các quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất. Có nhiều khái niệm về tài chính,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
nhưng khái niệm về tài chính dưới đây cho phép chúng ta nhìn nhận đầy đủ,
toàn diện về tài chính:
Khái niệm tài chính: Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn
tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua
việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của các chủ thể trong xã hội.
Việc xác định đúng đắn quan niệm tài chính và bản chất tài chính có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận
dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan để quyết định chính xác các
quyết định tài chính, đồng thời thông qua các chính sách tài chính để tổ chức
các quan hệ tài chính nhằm sử dụng tài chính tác động tích cực tới các hoạt
động và các hoạt động kinh tế - xã hội theo các phương hướng đã xác định.
1.1.2.2. Khái niệm nguồn tài chính
Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có
thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài
chính có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất. Sự
vận động của các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận
của cải xã hội dưới hình thức giá trị (tiền tệ). Nguồn tài chính luôn thể hiện
một khả năng về sức mua nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể
trong xã hội khi đã nắm trong tay những nguồn tài chính nhất định là nắm
trong tay một sức mua để có thể nắm được những nguồn vật lực hay sử dụng
được những nguồn nhân lực nhất định phục vụ cho mục đích tích lũy hay tiêu
dùng của mình.

Nguồn tài chính đầu tư cho sự nghiệp đào tạo nói chung và đào tạo ở
các trường đại học công lập nói riêng là đầu tư cơ bản, đầu tư cho sự nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9
phát triển của con người - là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Nhà kinh tế học Hoa Kỳ Gray Backer đã khẳng định “Không có đầu tư
nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực”.
Đầu tư cho đào tạo là đầu tư “lợi ích tương lai”, hiệu quả không thấy
ngay được, lợi ích của việc đầu tư cho sự nghiệp đào tạo có tác dụng như đầu
tư cho phương tiện sản xuất, một loại phương tiện sản xuất tạo ra sản phẩm có
tính chất vô hình, sản phẩm đó không thuộc loại tiêu dùng mà thuộc loại “tạo
tiềm năng”. Hiệu quả của việc đầu tư cho sự nghiệp đào tạo được phát huy
trên phạm vi toàn xã hội, đồng thời được xác định đầy đủ khi những sản phẩm
của đào tạo đi vào cuộc sống và thực sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Có thể thấy quan hệ nhân quả giữa đầu tư và phát triển sự nghiệp đào
tạo (được minh hoạ theo Sơ đồ 1.1).

Đầu tƣ cho sự nghiệp Đào tạo

Tăng trƣởng kinh tế
và tiến bộ xã hội

Phát triển đào tạo


Đào tạo nhân lực và bồi
dƣỡng nhân tài

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển sự nghiệp đào tạo
1.1.2.3. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các
quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập,
phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả
theo các mục đích đã định. Đồng thời quản lý tài chính cũng chính là thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10
qua các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các
mối quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn
tài chính, trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể
trong xã hội.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để Nhà nước
điều hành và quản lý nền kinh tế đất nước, hình thành và đảm bảo các cân đối
chủ yếu và tỷ lệ phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Quản lý tài chính thực chất là sử dụng và phát huy vai trò của hệ thống
tài chính thông qua Nhà nước. Điều đó được thể hiện thông qua cơ chế hoạt
động và vận động của tài chính phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội và
nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Quản lý tài chính trong trường đại học: Quản lý tài chính trong trường
đại học là quản lý việc thu - chi một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài
chính, đã quy định và tạo ra được hiệu quả chất lượng giáo dục.
1.1.2.4. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD-ĐT thực hiện chu trình
quản lý tài chính theo quy định chung như sau:
- Lập dự toán và phân loại đơn vị sự nghiệp được ổn định trong 3 năm.
Sau ba năm sẽ được phân loại lại cho phù hợp.
Năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao năm kế hoạch, chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành; căn cứ vào kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi
tài chính của năm trước liền kề, đơn vị lập dự toán thu chi năm kế hoạch xác
định phân loại hoạt động sự nghiệp, số kinh phí đề nghị NSNN cấp đảm bảo
hoạt động thường xuyên, lập dự toán chi không thường xuyên theo quy định
hiện hành.
Hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào mức kinh phí NSNN đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11
chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và
nhiệm vụ tăng giảm trong năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu chi hoạt động
thường xuyên của năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động không thường
xuyên, đơn vị lập dự toán theo quy định hiện hành.
Dự toán kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp được gửi cơ quan
quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.
Căn cứ vào dự toán thu chi năm đầu của thời kỳ ổn định do đơn vị lập,
cơ quan quản lý cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp trực thuộc và
tổng hợp vào dự toán thu, dự toán ngân sách đảm bảo chi hoạt động thường
xuyên, không thường xuyên gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có
liên quan theo quy định hiện hành.

Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, bộ chủ
quản, cơ quan chủ quản địa phương quyết định hoặc trình uỷ ban nhân dân quyết
định phân loại đơn vị sự nghiệp ổn định trong ba năm và phê duyệt dự toán kinh
phí NSNN đảm bảo hoạt động thường xuyên năm đầu của thời kỳ ổn định.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan
chủ quản căn cứ vào dự toán thu chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng
hợp dự toán NSNN, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
* Giao dự toán và thực hiện dự toán:
- Giao dự toán.
Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc trung ương), cơ quan
chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương), quyết định giao dự toán
thu chi ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định phân loại cho đơn vị sự nghiệp
trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản quyết định giao dự toán thu chi ngân sách cho đơn vị sự nghiệp trong đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12
kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh
phí được tăng thêm hoặc giảm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền trong
phạm vi dự toán thu chi ngân sách được các cấp có thẩm quyền giao, sau khi có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
- Chấp hành dự toán.
Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên: Trong quá trình chi
đơn vị được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán
được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị

đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc
năm ngân sách kinh phí do NSNN chi hoạt động thường xuyên và các
khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm sau
để tiếp tục sử dụng.
Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên, khi điều tiết
các nhóm mục chi (nhiệm vụ chi), kinh phí cuối năm chưa sử dụng hết đơn vị
thực hiện theo quy định của luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
* Quyết toán: Cuối quý, cuối năm đơn vị sự nghiệp lập báo cáo quyết toán
thu chi NSNN gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định hiện hành.
a) Nguồn thu của đơn vị
* Kinh phí do NSNN cấp, gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng
nhiệm vụ được giao (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định;

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Cơ chế quản lý đối với nguồn kinh phí NSNN cấp: Đơn vị muốn nhận
được kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật NSNN
từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán nguồn NSNN cấp. Đơn vị chỉ được cấp
kinh phí NSNN khi có trong dự toán được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định
mức, có đầy đủ hồ sơ chứng minh về chi tiêu.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của
pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng cho theo quy định của pháp luật
* Nguồn khác
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động của các bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14
* Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định như sau:

- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,
lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền
quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động
khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với
từng hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung thu do cơ
quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm cho các đối
tượng chính sách xã hội theo quy định của nhà nước.
- Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng,
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi
phí và có tích luỹ.
Có thể thấy cơ chế quản lý đối với nguồn ngoài ngân sách “mềm” hơn
đối với nguồn NSNN cấp, nó linh hoạt hơn, và mang tính thị trường hơn, tính
tự chủ tự chịu trách nhiệm của đơn vị cao hơn.
b) Nội dung chi
Chi của đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực GD-ĐT bao gồm những nội
dung sau:
* Chi thường xuyên, gồm:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





15
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ đối với
NSNN, trích khấu hao TSCĐ theo quy định, chi trả vốn, lãi tiền vay theo quy
định của pháp luật).
* Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng theo giá khung do
nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
TSCĐ thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho hoạt động liên doanh liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
(Trích nghị định 43/NĐ-CP/2006 ngày 25/4/2006 của CP)
* Đơn vị được tự chủ trong việc sử dụng nguồn tài chính như sau:
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo
toàn bộ chi phí và đảm bảo một phần chi phí được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm
bảo toàn bộ kinh phí hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý, chi
hoạt động nghiệp vụ nhưng tối đa không quá mức chi do cơ qụan nhà nước có

thẩm quyền quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




16
- Căn cứ vào tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định
phương thức khoán chi cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn TSCĐ
thực hiện theo quy định của pháp luật.
* Đối với khoản tiền lương, tiền công đơn vị sự nghiệp được chi theo
quy định như sau:
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước
quy định, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ viên chức và người lao
động đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có
đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, đơn vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm
chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương đơn vị tính
theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
- Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng thì chi phí
tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương
trong doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn
vị tính theo lương cấp bậc chức vụ do nhà nước quy định.
- Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi
thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ
sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với
NSNN, tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định
tổng mức chi trả thu nhập cho người lao động trong năm. Cụ thể quy định cho

từng loại đơn vị như sau:
+ Đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu
nhập tăng trong năm cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị sau khi đã trích nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định.
+ Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động được quyết định tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




×