Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

508 Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin (58tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.94 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nớc ta đang trên đà chuyển mạnh từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng. Các thành phần kinh tế nớc ta đã phần nào thích ứng
và phát triển. Trong đó Đảng và Nhà nớc ta đang củng cố, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống các chính sách pháp luật với mọi loại hình kinh doanh, tạo môi
trờng kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên sự phát triển của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nh : chất lợng quản lý, định hớng phát triển của doanh nghiệp. Trong quản lý
kinh doanh việc quản lý tài chính có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lợc
cho doanh nghiệp nh đầu t, tài trợ...
Công tác phân tích tài chính là một hoạt động quan trọng của công tác
quản lý tài chính, nó giúp cho các nhà tài chính có đợc hớng đi đúng đắn trong
quá trình phát triển kinh doanh. Phân tích tài chính không chỉ giúp cho công tác
quản lý của doanh nghiệp, mà nó còn giúp cơ quan quản lý vĩ mô có thể giám
sát, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển sản xuất kinh doanh cuả doanh
nghiệp, triển vọng và rủi ro trong tơng lai của doanh nghiệp. Ngoài ra nó có thể
giúp cho các nhà đầu t, các cổ đông của các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng...
để đa ra những quyết định chính xác, kịp thời và hiệu quả.
Do đó, phân tích tài chính là một công cụ hữu hiệu trong công tác quản
lý tài chính. Công ty điện lực Hà nội đã coi việc phân tích tài chính là một trong
những hoạt động thờng xuyên của Công ty. Tuy nhiên, những khó khăn, vớng
mắc về phơng pháp phân tích, nội dung phân tích tài chính đã làm hạn chế hiệu
quả phân tích của Công ty.
Trong thời gian đến thực tập tại Công ty, em đặc biệt quan tâm đến vấn đề
này, bởi vậy em đã chọn đề tài : Các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng
công tác phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hà nội.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề chia làm ba chơng :
Chơng I : Lý luận chung về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Chơng II : Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hà
nội.


Chơng III : Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lợng công tác phân tích
hoạt động tài chính tại Công ty Điện lực Hà nội.
1
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của cô giáo Th.s Lê Phong Châu và
chị Khúc Thị Lan Anh - kiểm toán viên, các cán bộ phòng Tài vụ thuộc Công ty
Điện lực Hà nội. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thâm nhập thực tế còn ngắn nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các
thầy cô và các cán bộ phòng Tài vụ thuộc Công ty Điện lực Hà nội để rút ra
những bài học cho việc nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
lý luận chung về phân tích hoạt động tài chính
I - Hoạt động tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng
1- Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân hoạt
động kinh doanh trên thị trờng nhằm tăng giá trị sở hữu bằng cách sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu thị trờng để đạt lợi nhuận tối đa và hiệu
quả kinh tế cao nhất. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau
đều bình đẳng trớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh cũng
nh lĩnh vực kinh doanh .
Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất và
hoạt động phân phối. Hoạt động kinh tế nhằm tạo ra hàng hoá đó là hoạt động
sản xuất. Sản phẩm hàng hoá sản xuất ra đợc đa đến tay ngời tiêu dùng đó là
hoạt động phân phối. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, sản xuất và
phân phối đều đợc thực hiện theo kế hoạch. Trong nền kinh tế thị trờng thì thị

trờng xác định sản xuất và phân phối thông qua hệ thống cung và cầu.
Sự tơng tác của cung - cầu dẫn đến sự hình thành giá cả và số lợng hàng
hoá đợc trao đổi. Cung đợc thực hiện bởi các nhà sản xuất hoạt động một cách
độc lập và mang tính cạnh tranh. Quyết định của cung bắt nguồn từ sự phát hiện
ra nhu cầu thị trờng, từ đó đa ra các kế hoạch sản xuất hàng hoá và dịch vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu đó phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng
(khả năng mua của khách hàng). Cầu xuất phát từ khách hàng với mục đích
thoả mãn nhu cầu của mình. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ khách hàng thờng xuyên tiếp xúc với nhiều ngời bán hàng (doanh
nghiệp), họ lựa chọn ngời bán nào cung ứng sản phẩm phù hợp với họ nhất về
chất lợng cũng nh giá cả để đa ra quyết định mua hợp lý. Cầu cũng có thể xuất
phát từ một doanh nghiệp, doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với thị trờng
để tìm ra phơng tiện sản xuất : đất đai, vốn, máy móc thiết bị, lao động... phù
hợp với khả năng hiện có của doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu thị trờng. Giá
cả của hàng hoá đợc xác định từ quy luật cung cầu : giá tăng cầu giảm, cung
tăng và ngợc lại.
3
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy trong nền kinh tế thị trờng thì các nhà sản xuất tự ấn định các
mục tiêu và tự xác định các phơng tiện đợc sử dụng để thực hiện mục tiêu. Họ
xác định ngành nghề kinh doanh, tính chất sản phẩm sẽ tạo ra, họ thơng lợng về
giá cả mà họ sẽ đợc trả hoặc nhận và tự tìm nguồn vốn mà họ cần. Các nhà sản
xuất đợc tự do phát triển kinh doanh, đa dạng hoá kinh doanh cho nên kinh tế
thị trờng là kinh tế tự do. Nhng trong thực tế các quyền tự do là không tuyệt đối
và bị quy định bởi luật cung, thị trờng lao động, thị trờng vốn,... và pháp luật
đòi hỏi ngời kinh doanh phải có ngành nghề chuyên môn nhằm bảo vệ ngời tiêu
dùng. Độc quyền là một hiện tợng kinh tế ngày càng bị phản bác do không có
cạnh tranh, dẫn đến doanh nghiệp không có sự cố gắng về chất lợng, giá cả,
dịch vụ, thời hạn... vì thế pháp luật có những quy định hạn chế về cung nhằm
đảm bảo sự cạnh tranh thật sự. Vậy các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị

trờng mặc dù tuân theo quy luật tự do cạnh tranh của thị trờng nhng cũng chịu
sự chi phối của Nhà nớc.
2 - Cơ sở hoạt động tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh trên lợng vốn nhất định mà
doanh nghiệp có, đợc thể hiện toàn bộ giá trị của tài sản thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp, phản ánh trên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp. Quá trìng hoạt động của các doanh nghiệp có sự khác biệt
đáng kể về quy trình công nghệ, tính chất hoạt động và mục tiêu. Sự khác biệt
này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp quyết định.
Nhng cho dù có sự khác biệt này ngời ta vẫn có thể khái quát những nét chung
nhất của doanh nghiệp thông qua đầu vào và đầu ra.
Một đầu vào là một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, các đầu vào đợc kết hợp với nhau để
tạo ra đầu ra đó là hàng loạt các sản phẩm hàng hoá dịch vụ đem ra tiêu dùng
hoặc sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh khác. Nh vậy trong một thời kỳ
nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hoá các đầu vào thành các đầu ra để bán
trên thị trờng.
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp lắm giữ có một tài sản đặc biệt đó
là tiền. Chính việc dự trữ tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hoá, dịch vụ
cần thiết để tạo ra những hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Từ
đó mà khái niệm dòng vật chất và dòng tiền tệ phát sinh, nghĩa là sự dịch
chuyển hàng hoá, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền tệ giữa các đơn vị, các thành
phần kinh tế.
4
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hoá, dịch vụ đầu vào) là dòng
tiền tệ đi ra và ngợc lại, tơng ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hoá, dịch vụ đầu
ra) là dòng tiền tệ đi vào. Quy trình này đợc mô tả nh sau:
Sản xuất, chuyển hoá là một quy trình công nghệ, một mặt nó đợc đặc tr-
ng bởi thời gian chuyển hoá hàng hoá, dịch vụ; mặt khác nó đợc đặc trng bởi

các yếu tố cần thiết cho sự vận hành, đó là t liệu lao động và sức lao động.
Quy trình này có tác động quyết định tới cơ cấu vốn và hoạt động trao
đổi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi với thị trờng
cung cấp đầu vào hoặc với thị trờng phân phối tiêu thụ đầu ra, cuộc đời tài
chính của doanh nghiệp sinh ra từ quá trình trao đổi đó. Quá trình này quyết
định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Phân tích cuộc đời tài chính của doanh nghiệp cho phép làm rõ hai khái niệm cơ
bản là dòng tài chính và dự trữ tài chính.
Dòng tài chính đợc thể hiện và phản ánh trong báo cáo kết quả kinh
doanh và báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Dự trữ tài chính đợc phản ánh trong bảng cân đối kế toán. dòng tài chính
có ý nghĩa thời kỳ nhất định thì dự trữ có ý nghĩa tại một thời điểm nhất định.
Sự chuyển hoá không ngừng giữa các dòng tài chính và dự trữ tài chính và ngợc
lại đợc thể hiện và phản ánh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Quan hệ
giữa dòng và dự trữ là nền tảng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
3 - Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
3.1 - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc
Quan hệ này phát sinh trong qúa trình trao đổi hàng hoá, phân phối tổng
sản phẩm quốc dân giữa Nhà nớc với doanh nghiệp, các doanh nghiệp có nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nớc theo luật định.
3.2 - Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính
Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi, mua bán sản phẩm tài chính
nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn của mình.
Đối với thị trờng tiền tệ thông qua thị trờng liên ngân hàng, các doanh
nghiệp có thể tạo đợc nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
5
Sản xuất - chuyển hoá
Dòng tiền đi ra
Dòng tiền đi vào
Dòng vật chất đi vào

Dòng vật chất đi ra
Luận văn tốt nghiệp
Đối với thị trờng vốn : doanh nghiệp có thể tạo nguồn vốn dài hạn bằng
cách phát hành các chứng khoán nh cổ phiếu, trái phiếu hoặc tham gia mua bán
chứng khoán trên thị trờng chứng khoán.
3.3 - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác
Doanh nghiệp quan hệ với các doanh nghiệp khác, các tổ chức kinh tế
thông qua thị trờng với các t cách là chủ thể hoạt động kinh doanh. Doanh
nghiệp quan hệ với thị trờng cung cấp đầu vào và thị trờng phân phối tiêu thụ
sản phẩm đầu ra (thị trờng hàng hoá dịch vụ, thị trờng sức lao động). Thông qua
các thị trờng này doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ,
cung ứng, trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định năng suất đầu t, tìm nguồn
vốn tài trợ kế hoạch sản xuất, marketing nhằm thoả mãn nhu cầu thị trờng,
không ngừng ổn định và phát triển doanh nghiệp.
3.4 - Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp là sự luân chuyển vốn trong
doanh nghiệp : quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất với nhau; giữa cổ
đông với nhà quản lý, giữa cổ đông với chủ nợ, giữa quyển sử dụng vốn và
quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đợc thông qua hàng loạt các chính sách
của doanh nghiệp nh : chính sách phân phối thu nhập, chính sách đầu t và cơ
cấu đầu t, chính sách về cơ cấu vốn...
4 - Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản
của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng
trởng, phát triển.
Ngoài ra hoạt động tài chính còn chứa đựng việc dự đoán các sự kiện
trong tơng lai cho quyết định tài chính liên quan đến tơng lai. Do vậy hoạt động
tài chính là phải nghiên cứu đầy đủ theo độ dài thời gian với giả thiết mạnh bạo,
đồng thời phải cân nhắc giữa doanh lợi và rủi ro để xác định cơ cấu tối u. Nhà

doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình phải trả lời đợc ba
câu hỏi liên quan đên ba vấn đề sau :
4.1 - Hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
Đây chính là hoạt động đầu t dài hạn trong doanh nghiệp, các quyết định
đầu t này liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định hữu hình nh : nhà cửa, đất
đai, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, truyền dẫn ... và mua sắm tài sản cố
định vô hình nh mua bằng phát minh sáng chế, mua nhãn hiệu ... Các quyết
định đầu t có tầm quan trọng đặc biệt vì đầu t là hoạt động chủ yếu quyết định
sự tồn tại, tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp. Trên giản đồ về mặt tài
6
Luận văn tốt nghiệp
chính quyết định đầu t là quyết định tài chính dài hạn, có tác động đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , nên đòi hỏi một lợng vốn lớn để thực
hiện đầu t và có thể phải huy động nguồn vốn bên ngoài. Vì vậy hiệu quả của
vốn đầu t phụ thuộc vào việc dự toán đúng đắn vốn đầu t. Sai lầm trong việc dự
toán vốn đầu t sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp; nếu
đầu t vốn quá mức hoặc không đồng bộ sẽ dẫn tới tình trạng lãng phí vốn.
Nh vậy quyết định đầu t dài hạn là quyết định có tính chiến lợc, do đó để
đi đến một quyết đinh đầu t đòi hỏi doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lỡng.
Mặt khác quyết định đầu t còn chịu ảnh hởng của các nhân tố sau :
+Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc : trên cơ sở luật pháp kinh tế
và các biện pháp kinh tế Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang cho các doanh
nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và hớng các hoạt động đó theo
kế hoạch vĩ mô. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc trong mỗi thời kỳ có
sự định hớng khác nhau cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh; với
các chính sách đòn bẩy, Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp đầu t kinh
doanh những ngành nghề lĩnh vực có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Vì vây để đi
đến quyết định đầu t các doanh nghiệp phải xem xét đến các chính sách của
Đảng và Nhà nớc.
+Thị trờng và cạnh tranh : một vấn đề lớn đặt ra với doanh nghiệp là phải

sản xuất sản phẩm thị trờng cần, căn cứ vào nhu cầu sản phẩm hiện tại và trong
tơng lai. Trong quyết định đầu t, khi xem xét thị trờng thì không thể bỏ qua yếu
tố cạnh tranh, cần phải xem xét thị trờng hiện tại dự đoán tình hình trong tơng
lai để lựa chọn phơng án thích hợp, tạo lợi thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
+Lãi suất tiền vay (nó phản ánh chi phí vốn vay hay giá vốn) và chính
sách thuế ảnh hởng đến chi phí đầu t của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tính
đến hiệu quả của đầu t và lãi suất tiền vay. Ngoài ra chính sách thuế có thể
khuyến khích hay hạn chế hoạt động đầu t của doanh nghiệp.
+Tiến bộ của khoa học công nghệ kỹ thuật hiện đại : nhằm nâng cao chất
lợng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
+Khả năng tài chính của doanh nghiệp : mỗi doanh nghiệp đều có khả
năng tài chính giới hạn, bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn có khả năng
huy động, đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới quyết định đầu t của doanh
nghiệp.
4.2 - Nguồn tài trợ cho đầu t của doanh nghiệp
Để đầu t vào tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, có nghĩa là phải
có tiền để trả cho hoạt động đầu t. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp
đợc phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát
7
Luận văn tốt nghiệp
hành cổ phiếu hoặc vay nợ (ngắn hạn hoặc dài hạn). Khi lựa chọn phơng thức
tài trợ, phải xem xét và cân nhắc nên sử dụng nguồn tài trợ nào để đạt đợc chi
phí thấp nhất, có nên tiếp tục chính sách không sử dụng nợ hay nên bắt đầu sử
dụng đòn bẩy tài chính và nếu sử dụng nợ vay thì nên thực hiện ở mức độ nào là
tốt nhất. Tuy nhiên, cơ cấu vốn của doanh nghiệp có thể thay đổi theo thời gian
khi những điều kiện khác thay đổi, nếu tỷ lệ lợi nhuận thực tế thấp hơn mục tiêu
đề ra thì việc mở rộng vốn có thể thực hiện bằng hình thức tăng sử dụng nợ và
ngợc lại.
Các nhân tố tác động tới quyết định tài trợ cho đầu t :
+ Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp : là rủi ro cố hữu trong tài sản cho

doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không sử dụng nợ. Rủi ro càng lớn thì tỷ lệ nợ
tối u càng thấp.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp : lý do cơ bản cho việc sử dụng nợ là lãi
suất đợc tính trong chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế lợi tức, tuy nhiên lợi thế
này hơn đối với các doanh nghiệp có thuế suất thu nhập lớn.
+ Khả năng linh hoạt tài chính hay khả năng tăng vốn một cách hợp lý
trong điều kiện có tác động xấu. Những ngời quản lý tài chính biết rằng một sự
cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho hoạt động ổn định, nó quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp trong dài hạn. Khi tiền tệ đợc thắt chặt trong nền
kinh tế hoặc khi một doanh nghiệp đang trải qua khó khăn tài chính trong hoạt
động , những nhà cung cấp vốn muốn tăng cờng cung cấp lợng tiền cho những
doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán vững mạnh. Nh vậy, nhu cầu về vốn
trong tơng lai và những hậu quả do thiếu vốn có những ảnh hởng quan trọng
trong quyết định đối với mục tiêu cơ cấu vốn.
Sự bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý : có thể một giám đốc
doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng nợ nhiều hơn để tăng lợi nhuận, nhân tố này
không tác động tới cơ cấu vốn tối u nhng nó tác động tới mục tiêu cơ cấu vốn
mà doanh nghiệp thực tế thiết lập.
Tất cả các nhân tố trên quyết định rất lớn tới mục tiêu cơ cấu vốn, tới
quyết định tài trợ bằng nguồn nào là thích hợp nhất đối với doanh nghiệp và tới
cơ cấu vốn tối u.
4.3 - Quản lý hoạt động tài chính ngắn hạn
Mục tiêu quản lý hoạt động tài chính doanh nghiệp là làm thế nào đạt đ-
ợc hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng vốn lu động. Để đạt đợc điều này thì các
nhà quản trị tài chính cần phải trả lời một loạt các câu hỏi nh : doanh nghiệp
nên giữ một lợng tiền mặt và dự trữ bao nhiêu ? doanh nghiệp có nên bán chịu
không? nếu doanh nghiệp bán chịu thì điều khoản của việc bán hàng, loại khách
8
Luận văn tốt nghiệp
hàng nào? doanh nghiệp có nên mua chịu hay đi vay tiền để trả tiền ngay ? nếu

đi vay thì vay nh thế nào và vay ở đâu ?
Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hoá tài chính,
quản lý ngân quỹ, chi tiêu cho đầu t và tiến hành kiểm soát. Nhà quản lý tài
chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và thờng đa ra các quyết
định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thờng ngày do các nhân viên
cấp dới phụ trách. Các quyết định đó đều nhằm vào các mục tiêu tài chính
doanh nghiệp : sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh,
chiếm giữ thị phần tối đa trên thị trờng, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi
nhuận, tăng trởng thu nhập... Mọi quyết định của doanh nghiệp để đa ra một sản
phẩm mới hoặc ngừng sản xuất kinh doanh một sản phẩm hiện có, hoặc mở
rộng quy mô tài sản cố định, thay đổi cơ cấu tài sản cố định, phát hành cổ
phiếu, trái phiếu... đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động tài chính
doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần đợc quan
tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của các cổ đông và nhà quản lý mà còn cả
lợi ích của công nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ, nhóm ngời có
nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề này
liên quan đến các quyết định đối với các bộ phận trong doanh nghiệp và các đối
tác ngoài doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản lý tài chính không chỉ có trách nhiệm
về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp mà còn phải lu ý đến sự nhìn nhận, đánh
giá bên ngoài doanh nghiệp nh : các chủ nợ, khách hàng, Nhà nớc...
9
Luận văn tốt nghiệp
II - Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
1 - Lịch sử của phân tích tài chính
1.1- Thời kỳ đầu của phân tích tài chính
Ngợc dòng lịch sử phân tích tài chính từ cuối thế kỷ XIX thì phân tích tài
chính hiện đại mới chỉ phát triển trong thời kỳ gần đây và đó là sự phát triển
liên tục do nảy sinh nhu cầu về thông tin tài chính ngày càng mở rộng, với sự
phát triển của công ty vô danh và vai trò quan trọng của ngân hàng và các tổ

chức tài chính. Những cổ đông của công ty vô danh nhanh chóng nhận thấy sự
cần thiết phải có thông tin đầy đủ về công ty. Nhng thông tin này ở trạng thái
không đầy đủ. Ngợc lại, các ngân hàng, các công ty tài chính công bố rất sớm
cho các khách hàng của họ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đánh giá
khả năng hoàn trả nợ vay.
Những phân tích tài chính đầu tiên rất nghèo nàn và có nhiều hạn chế
trong việc điều chỉnh để đạt đợc sự cân đối tài chính. Tuy nhiên, những phân
tích tài chính giản đơn này cũng đủ để các ngân hàng sẵn sàng buộc các điều
kiện bảo đảm cho các khoản vay, đợc cam kết hoàn trả cho dù tình hình tài
chính doanh nghiệp đi vay nh thế nào đi nữa.
Tháng 3/1899, ở Mỹ, công trình nghiên cứu của A.Wall đã đề cập đến
phân tích đồng thời 7 chỉ số đối với 981 doanh nghiệp sắp xếp theo ngành hoặc
theo vùng địa lý. Lúc đầu là phân tích các chỉ số chung của các doanh nghiệp,
sau đó tại Mỹ, Dun và Bradstreet đã công bố đều đặn các đánh giá định kỳ về
tình hình tài chính của các doanh nghiệp và số liệu thống kê về chỉ số trung
bình của từng ngành. Năm 1933 việc thành lập SEC (uỷ ban hối đoái và bảo
hiểm) đã góp phần mở rộng nhu cầu thông tin tài chính. Tại Pháp lệnh ngày
3/1/1968 đã thành lập Uỷ ban nghiệp vụ chứng khoán (COB) để đảm bảo chất l-
ợng thông tin, kiểm tra tính chính xác của các thông tin do các công ty công bố
và đảm bảo mọi báo cáo theo luật và quy định đợc các công ty kiểm toán thực
hiện thờng xuyên.
1.2 - Sự tiếp cận phân tích tài chính hiện đại
Phân tích tài chính có xu hớng trở thành hệ thống xử lý thông tin nhằm
cung cấp giữ liệu cho những ngời ra quyết định tài chính. Không bị giới hạn ở
các dữ liệu tài chính nữa mà có thêm các dữ liệu kinh tế và thị trờng chứng
khoán.
Kết quả thu đợc từ phân tích tài chính đầy đủ hơn cho các nhà quản lý tài
chính là do : sự nỗ lực tập trung của các doanh nghiệp, sự phát triển các dự án
10
Luận văn tốt nghiệp

đầu t lớn mà việc sinh lời của đầu t thực hiện qua nhiều năm đã hớng vào các
ngân hàng, các công ty tài chính xây dựng các phơng pháp phân tích hoàn thiện
nhất để chấp nhận hoặc từ chối việc cấp tín dụng; sự phát triển của các hình
thức tài trợ mới đã thúc đẩy những suy nghĩ về sự kết hợp các hình thức tài trợ
và chi phí sử dụng vốn; các ràng buộc của chính sách tín dụng, lạm phát, biến
động của lãi suất và tỷ giá hối đoái càng làm nổi bật hơn vấn đề tài chính doanh
nghiệp, sự xâm nhập của máy vi tính giúp việc sử dụng dễ dàng các phơng pháp
phức tạp và tính toán tài chính đợc nhanh chóng. Sự phát triển của phân tích tài
chính sẽ còn tiếp tục theo khuynh hớng phù hợp với các mục tiêu của nó với
nhu cầu của từng ngời sử dụng nó.
Do vậy, phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp,
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp , đánh giá rủi ro, chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp. Các nhà quản lý tài chính phân tích hoạt động tài chính để đa
ra các quyết định cần phải cân nhắc tính toán tới các mức độ rủi ro và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Giữa hai yếu tố doanh lợi và rủi ro có mối tơng quan
nhất định là rủi ro càng cao thì doanh lợi kỳ vọng càng cao và ngợc lại. Mối
quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản sẽ
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả
năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nh khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Việc phân tích tài chính là cơ sở dự đoán tài chính.
2- Mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trng thông qua một hệ thống các phơng
pháp, công cụ kỹ thuật phân tích tài chính giúp cho ngời sử dụng thông tin từ
các giác độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, vừa lại xem
xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp. Để nhận biết, phán
đoán, dự báo và đa ra các quyết định tài chính, đầu t và tài trợ cho phù hợp, phát

huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.
2.1 - Mục tiêu của phân tích tài chính
Mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của việc phân tích tài chính là giúp
ngời quản lý đa ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá
chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh những mục tiêu quan trọng hàng đầu này việc phân
tích tài chính còn nhằm đạt một số mục tiêu khác :
11
Luận văn tốt nghiệp
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin kinh tế cần thiết cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t và những ngời sử dụng thông tin tài chính khác
của doanh nghiệp.
-Cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng khai thác
vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp
khắc phục những thiếu sót còn tồn tại.
-Cung cấp các thông tin về tình hình công nợ, khả năng tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá và khả năng sinh lời cũng nh ảnh hởng làm thay đổi những điều
kiện sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác tơng lai của
mình.
2.2 - ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu về tài chính của doanh nghiệp.
Những ngời sử dụng các báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác
nhau, nên việc phân tích đợc tiến hành theo nhiều cách khác nhau nó vừa tạo ra
lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích. Những ngời sử dụng khác nhau sẽ
đa ra quyết định theo những mục đích khác nhau : quyết định quản lý doanh
nghiệp, quyết định từ chối hay chấp nhận tín dụng...
Phân tích tài chính của các nhóm ngời sử dụng khác nhau sẽ phải đáp
ứng các yêu cầu chuyên môn của mỗi nhóm. Bởi vậy, phân tích tài chính có ý
nghĩa quan trọng đối với nhiều phía.

+ Đối với doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp :
Mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu
khác nh: công ăn việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ với chi phí thấp, đóng phúc lợi xã hội, bảo vệ môi tr-
ờng...
Các nhà phân tích tài chính có thể phân tích tài chính tốt nhất do có nhiều
lợi thế : có hệ thống thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp một cách chi
tiết do vậy nó giúp cho các nhà quản trị giải quyết nhiều vấn đề trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Trên cơ sở tính toán, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ cân nhắc để đa ra
quyết định huy động vốn bằng cách gọi vốn cổ phần hay đi vay.
-Sử dụng vốn đầu t vào đâu và bằng cách nào để thu đợc lợi nhuận cao
mà lại bảo toàn đợc vốn.
12
Luận văn tốt nghiệp
-Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, triển
vọng trong tơng lai có chiều hớng tăng lên hay xấu đi.
-Khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn
thanh toán có đợc đảm bảo không.
+ Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm của
họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ rất chú ý đến số l-
ợng tiền và khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh của tài sản, ngoài ra họ cũng
quan tầm đến số lợng vốn chủ sở hữu vì vốn chủ sở hữu là bảo hiểm cho họ khi
dn gặp rủi ro.
-Đối với các khoản vay ngắn hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm tới khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
-Đối với những khoản vay dài hạn, ngời cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả gốc và lãi tuỳ
thuộc vào khả năng sinh lời này.

-Ngời cho vay đặc biệt quan tâm tới cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
doanh nghiệp đi vay để thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của khoản vaylà
ngắn hạn hay dài hạn.
+ Đối với nhà cung cấp vật t hàng hoá, dịch vụ họ phải quyết định xem
có cho phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hàng hay không cho nên họ cũng
quan tâm đến khả năng thanh toán của khách hàng.
+ Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ hớng vào các yếu tố nh sự
rủi ro thời gian luân chuyển vốn, thời gian hoàn vốn, giá trị hiện tại ròng của
vốn đầu t, sức sinh lãi... do đó họ cần những thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trởng của doanh
nghiệp và doanh nghiệp đã dành đợc những nguồn tiềm năng gì, thu nhập của
doanh nghiệp để đánh giá xu hớng thu nhập, cơ cấu vốn của doanh nghiệp là gì,
những rủi ro và thuận lợi nào của doanh nghiệp cần đảm bảo cho các nhà đầu t
cổ phần, doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính nào không.
+ Đối với cơ quan Nhà nớc
Bao gồm các cơ quan cấp cao thuộc bộ, cơ quan thuế, thống kê, thanh tra
tài chính... Các cơ quan này sử dụng các báo cáo tài chính do các doanh nghiệp
gửi lên để phân tích tình hìnhtài chính doanh nghiệp với mục tiêu :
-Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc và kinh doanh có đúng pháp luật không.
13
Luận văn tốt nghiệp
-Giúp cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền hoạch định chính sách
một cách phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
3 - Thông tin sử dụng và các phơng pháp phân tích
3.1 - Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích hoạt động tài chính
doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đợc sử dụng mọi nguồn
thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính

doanh nghiệp. Nó phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính bao gồm từ những
thông tin nội bộ đền thông tin bên ngoài.
+Các thông tin nội bộ nh : tính chất của sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp
dụng, cơ cấu sản xuất, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, khả năng tài trợ của doanh
nghiệp, năng suất lao động...
+Các thông tin bên ngoài nh : Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, tiến bộ
của khoa học - kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế...
Nhng thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng đợc phản
ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
* Bảng cân đối kế toán : là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định, nó thể hiện tình trạng nguồn
vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp , là cơ sở để đánh giá khái quát
tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn... giúp doanh nghiệp và các nhà phân tích tài chính đánh giá đợc khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán đợc chia làm 2 phần : phần tài sản và phần nguồn
vốn.
+Phần tài sản : Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tài sản đợc phân chia nh sau :
-Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn : là những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng và thời gian luân chuyển thờng dới một
năm.
-Tài sản cố định và đầu t dài hạn
+Phần nguồn vốn : là biểu hiện giá trị bằng tiền của tài sản, nó phản ánh
nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
14
Luận văn tốt nghiệp
tài sản đang quản lý và sử dụng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia ra

thành :
-Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
-Nguồn vốn chủ sở hữu : gồm có nguồn vốn kinh doanh, chênh lệch đánh
giá tài sản và các quỹ.
*Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho bất cứ tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Cho biết kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc của doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh đó.
Báo cáo kết quả kinh doanh có kết cấu 2 phần :
+Phần I : phần này nó phản ánh các chỉ tiêu liên qua đến kết quả của toàn
bộ hoạt động kinh doanh nh : tổng doanh thu, doanh thu thuần giá vốn, chi phí
hàng quản lý ... Qua phần I ngời sử dụng biết đợc kết quả của các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo đó.
+Phần II : phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Phần
này phản ánh các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn và các khoản khác mà đơn vị phải nộp và đã nộp trong báo cáo.
*Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Ngoài hai loại báo cáo bắt buộc quan trọng trên thì doanh nghiệp còn
phải sử dụng BCLCTT. Nếu bảng CĐKT cho bất cứ thu nhập và chi phí phát
sinh để tính đợc kết quả bù lỗ trong kinh doanh thì BCLCTT đợc lập để trả lời
các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ,
đầu t bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Những luồng tiền vào ra và các khoản coi nh tiền đợc tổng hợp và chia
thành 3 phần :
+Phần I : Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh phản ánh các khoản
thu đợc và đã chi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn tiền cung cấp chủ
yếu là tiền thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+Phần II : Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t : phản ánh các khoản tiền

chi đầu t vào các đơn vị khác dới hình thức mua cổ phiếu trái phiếu, góp vốn
liên doanh ... và tiền thu đầu t do bán cố phiếu trái phiếu đã mua tiền thu từ các
khoản đầu t khác.
15
Luận văn tốt nghiệp
+Phần III : Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh các khoản
tiền thu đợc từ các chủ sở hữu, các nhà đầu t, các khoản chi ra để mua lại cổ
phiếu của chủ sở hữu, trả cổ tức cho cổ đông.
*Bản thuyết minh báo cáo tài chính : cung cấp thông tin về tình hình sản
xuất kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính cha đợc trình bày hoặc trình bày
cha đợc cụ thể trong báo cáo trên.
Nh vậy để phân tích tài chính của một doanh nghiệp thì các nhà nghiên
cứu phải đọc và hiểu đợc các báo cáo tài chính có liên quan trực tiếp đến mục
tiêu nghiên cứu của họ.
3.2 - Các phơng pháp phân tích
Các phần trên chúng ta đã đi sâu vào nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp, đây là vấn đề chủ chốt trong công tác phân tích tài chính. Tuy nhiên
trong thực tế còn tồn tại một số vấn đề có ý nghĩa bảo đảm chất lợng phân tích
tài chính. Các vấn đề này bao gồm phơng pháp phân tích tài chính, luật pháp, hệ
thống chỉ tiêu trung bình của ngành, đội ngũ cán bộ...
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên
trong, bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết.
Các phơng pháp thờng đợc sử dụng nh phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp so
sánh, phơng pháp DUPONT. Nhng điều quan trọng là các thông tin sử dụng
trong phân tích tài chính phải trung thực, phải đợc các cơ quan kiểm toán xác
nhận và cần có hệ thống chỉ tiêu tham chiếu trung bình ngành.
+Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính, nó dựa

trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính trong các quan hệ tài
chính. Yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét, đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Đây là cơ sở hình thành những tham chiếu
cho việc đánh giá tỷ lệ của một doanh nghiệp.
Các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh nội
dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ
về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn và nguồn vốn, năng lực hoạt động sản xuất
kinh doanh và nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận
của hoạt động tài chính. Trong môi trờng khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích,
16
Luận văn tốt nghiệp
ngời phân tích lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau để phục vụ cho mục tiêu phân
tích của mình.
+Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp so sánh các báo cáo tài chính các năm liên tiếp để tìm
ra đợc kết quả, cho thấy khuynh hớng phát triển hay suy thoái của doanh
nghiệp.
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tích chất và đơn vị tính toán) theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh.
Gốc so sánh đợc chọn về mặt không gian hoặc thời gian. Kỳ phân tích là
kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt
đối, số tơng đối hoặc số bình quân. Các cách so sánh sau :
-So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu
hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy đợc mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.

-So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành.
-So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu để thấy đợc
sự biến đổi cả về số lợng tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các
niên độ kế toán liên tiếp.
+Phơng pháp phân tích tài chính DUPONT
Phơng pháp này đợc các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng
để đánh giá tác động tơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính . Đó là quan hệ hàm giữa
doanh lợi và vốn, vòng quay toàn bộ vốn và doanh lợi tiêu thụ. Trong phơng
pháp này, trớc hết ta phải xem xét mối quan hệ tơng tác giữa hệ số sinh lợi
doanh thu với hiệu suất sử dụng tổng tài sản và ký hiệu là Rr. Khi đó thì :
Rr=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần Tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ số Rr cho biết tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào 2 yếu tố :
+Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
+Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
17
Luận văn tốt nghiệp
Phân tích Rr cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay đổi
lợi nhuận của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích đó mà các nhà quản trị đa ra
các giải pháp nhằm tăng tiêu thụ và tiết kiệm chi phí.
Tỷ lệ thứ 2 phải phân tích là Re tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu :
Re = Rr x
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế

Vốn sở hữu Vốn chủ sở hữu
Ta có :
Tổng tài sản
=
Tổng tài sản
Vốn sở hữu Tổng tài sản - Nợ phải trả
=
1
=
1
1- Nợ phải trả/Tổng tài sản 1- Hệ số nợ (Rd)
Công thức này cho biết trong thành phần tạo nên Re khi hệ số nợ tăng lên
thì Rr cũng tăng lên vì (1 - Rd) giảm. Do vậy tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch chơng
một hiệu quả về lợi nhuận: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ thì lợi
nhuận sẽ càng cao và ngợc lại
4 - Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong
quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, hoạt
động tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
lợng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, các quỹ xí nghiệp, vốn đầu t xây
dựng cơ bản và các loại vốn khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ huy động vốn, tổ
chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời phân
phối quản lý, sử dụng vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao trên cơ sở
chấp hành chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc.
Việc thờng xuyên phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho ngời sử
dụng thông tin nắm đợc thực trạng tài chính, xác định rõ nguyên nhân, mức độ
ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. trên

18
Luận văn tốt nghiệp
cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra quyết định cần thiết để nâng cao
chất lợng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. việc
phân tích bao gồm các nội dung chủ yếu sau :
4.1 - Các chỉ tiêu phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
+ Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn sử
dụng các khoản đi vay bao gồm : nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và dài hạn. Trớc
khi thực hiện các khoản vay này, vấn đề mà doanh nghiệp và ngời cho vay quan
tâm là khả năng thanh toán đợc các khoản vay hay không, điều này giúp cho
doanh nghiệp có quyết định vay tiền hay không và ngợc lại, các chủ nợ có
quyền quyết định cho vay hay không. Khả năng này là yếu tố quan trọng để
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong hiện tại và tơng lai.
Do đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lợng
côngtác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, khả năng thanh toán dồi dào, ít
bị chiếm dụng vốn cũng nh ít đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại, hoạt động tài chính
kém dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ dây da
kéo dài.
Vì vậy, để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng
một số chỉ tiêu sau đây :
- Khả năng thanh toán hiện hành =
Khả năng này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lu động (TSLĐ) đối
với nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cáng
cao và ngợc lại. Tuy nhiên hệ số này quá cao không phải là tốt vì lúc đó có một
số tiền (giá trị TSLĐ) đợc tồn giữ quá mức không tham gia hoạt động để sinh
lời, tức là vốn không đợc sử dụng có hiệu quả. Hệ số này chấp nhân từ 1,2 - 2,
nhng điều này không phải là mối quan hệ đáng tin cậy cần thiết.
TSLĐ bao gồm : tiền, các chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu và
hàng tồn kho.

Nợ ngắn hạn bao gồm : các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác.
Khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ của các khoản nợ ngắn hạn đợc trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển nhợng thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng
với thời hạn các khoản nợ đó. Nó chỉ ra mức độ, phạm vi thanh toán nợ đối với
các chủ nợ, các nhà tài trợ ngắn hạn để lựa chọn và ra quyết định đầu t, Đồng
19
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp
thời giúp cho doanh nghiệp biết đợc khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để
trang trải nợ nần của dn.
Vì vậy, phải nghiên cứu hệ số này trong thời gian dài, mặt khác chỉ số
này chứa đựng một tài sản (hàng tồn kho) không dễ dàng gì chuyển thành tiền
ngay đợc (khó bán và dễ bị mất giá khi bán).
Khả năng thanh toán nhanh : chỉ tiêu này đợc tính bằng cách chia các tài
sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản quay vòng nhanh là tài sản có khả năng nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền bao gồm : vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Nh vậy, khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn, không phụ thuộc vào việc bán tài sản tồn kho. Chỉ tiêu khả năng
thang toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh
toán những khoản nợ ngắn hạn so với khả năng thanh toán hiện hành. Nhìn
chung hệ số này > 0,5 là đảm bảo đợc khả năng thanh toán. nếu hệ số này < 0,5
có nghĩa là doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ cho các khoản
phải trả đến kỳ thanh toán còn thiếu. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không
tốt, thể hiên lợng tiền quá nhiều, gây hiện tợng sử dụng không có hiệu quả,
thông thờng hệ số này đợc chấp nhận là 0,5 - 1,2.

- Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn bao gồm : các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn đến hạn trả.
- Hệ số khả năng thanh toán =
Nhu cầu thanh toán là các khoản nợ đến hạn và quá hạn. các khoản nợ
quá hạn bao gồm : các loại thuế nộp ngân sách, nợ công nhân viên về lơng, bảo
hiểm xã hội, các khoản nợ ngời bán, nợ ngân hàng, nợ đối tác liên doanh, nợ
khác.
Khả năng thanh toán là vốn bằng tiền và các khoản phải thu sẽ đợc thu
trong quý tới.
Nếu hệ số khả năng thanh toán >1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nợ đến hạn và quá hạn. Ngợc lại, hệ số khả năng thanh toán <1 thì tình
20
TSLĐ-hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Luận văn tốt nghiệp
hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, không có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn và quá hạn.
4.2 - Phân tích khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định của tài
chính, khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp hoạt động với mức độ rủi
ro nhất định, mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm và tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Cơ cấu vốn là việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác nhau với
một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để tài trợ cho tổng tài sản của nó. Do mỗi

nguồn vốn huy động có chi phí khác nhau, nên cùng một lợng vốn đợc huy
động nhng tỷ lệ các nguồn khác nhau thì chi phí trung bình của vốn khác nhau.
Hiếm có doanh nghiệp nào tài trợ đủ 100% bằng nguồn vốn tự có và cũng
không có doanh nghiệp nào dựa vào nợ 100%.
Nếu nguồn vốn đợc hình thành từ chủ đầu t chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số
vốn củadn thì rủi ro kinh doanh chủ yếu do ngời chủ nợ gánh chịu. Trong khi
đó doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt, doanh nghiệp chỉ cần bỏ ra một số vốn ít
nhng đợc quyền sử dụng một lợng tài sản lớn để kinh doanh mà không phải chia
sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt khi mà hoạt động của doanh nghiệp đang phát
triển, lãi thu trên tiền vay lớn hơn lãi suất tiền vay, lợi nhuận dành cho chủ
doanh nghiệp tăng lên gấp bội, doanh nghiệp càng vay càng có hiệu quả.
Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu ứng đòn bẩy dơng thì đó mới chính là điều
quan tâm của chủ doanh nghiệp. Cần có cơ cấu vốn mục tiêu, cơ cấu vốn mục
tiêu là một tỷ lệ giữa nợ, vốn cổ phần u tiên, cổ phần thờng mà doanh nghiệp
muốn duy trì và hớng tới trong quá trình quản lý và huy động vốn, nó làm cân
bằng giữa rủi ro và lãi suất với chi phí vốn là nhỏ nhất. Còn về phía chủ nợ, họ
quan tâm tới cơ cấu vốn để đảm bảo đầu t vào doanh nghiệp đợc an toàn và sinh
lời.
Phân tích khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
sau:
- Hệ số nợ tổng tài sản =
Hệ số này cho biết nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong
việc góp vốn. Các chủ nợ cho rằng hệ số này càng thấp thì các khoản nợ càng đ-
ợc đảm bảo khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Ng-
ợc lại, chủ doanh nghiệp muốn sử dụng tỷ số vay cao vì họ muốn lợi nhuận gia
21
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Luận văn tốt nghiệp
tăng nhanh và toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Do vậy trong thực tế luôn có

sự mâu thuẫn về mong muốn lợi ích giữa chủ đầu t và các chủ nợ. Vấn đề đợc
quan tâm là sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuân.
- Hệ số tự tài trợ =
Hệ số này cho biết số vốn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng số vốn mà doanh nghiệp đa vào sản xuất kinh doanh. Tỷ số này càng
cao biểu hiện sự độc lập tài chính của doanh nghiệp, càng có sự đảm bảo cao
cho các khoản vay.
- Khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp và mức
độ an toàn với ngời cung cấp tín dụng. Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của nghĩa
vụ thanh toán tổng số lãi mà doanh nghiệp phải trả, đồng thời nó cho biết mức
độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm.
Thông thờng, khả năng thanh toán lãi vay đợc xem là hợp lý, an toàn nếu
doanh nghiệp tạo ra khoản thu nhập gấp hơn hai lần khoản lãi cố định phải trả
hàng năm. Nh vậy, thông qua phân tích khả năng cân đối vốn để thấy đợc cơ
cấu vốn đã hợp lý cha.
4.3 - Phân tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp dùng để đầu t cho các loại tài sản nh :
TSLĐ, TSCĐ. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngời ta
không chỉ quan tâm tới hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới
hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Yêu
cầu đợc đặt ra là phải so sánh doanh thu thuần với việc bỏ vốn vào các tài sản
khác nhau, xem xét khả năng khai thác và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
để đánh giá chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra các giải
pháp đẩy nhanh vòng quay của chu kỳ vốn, đa tài sản hiện hành nhanh chuyển
đổi thành tiền mặt.
Để phân tích khả năng hoạt động ta dùng những chỉ tiêu sau đây :
22
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn của doanh

nghiệp
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Lãi vay
Luận văn tốt nghiệp
- Vòng quay hàng tồn kho =
Hệ số này là tỷ lệ luân chuyển hàng dự trữ thiết lập mối quan hệ giữa
khối lợng hàng hoá đã bán và hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho phản ánh
số vòng quay hàng tồn kho trong một năm, thể hiện hiệu quả của doanh nghiệp
trong quản lý tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho trong năm mà cao chứng tỏ có
sự quản lý tốt : giảm bớt ứ đọng hàng tồn kho, giảm đợc chi phí cho hàng tồn
kho. Nếu hệ số này quá cao có thể thấy rằng doanh nghiệp không có đủ hàng
hoá dự trữ để bán nhằm đáp ứng yêu cầu khách hàng, dẫn tới tình trạng cạn, ng-
ời tiêu dùng không đợc thoả mãn. Nếu hệ số này thấp thì có nghĩa là hàng hoá
tồn kho nhiều, nguyên nhân có thể là do chất lợng hàng hoá kém, giá thành cao,
mẫu mã không phù hợp với ngời tiêu dùng, điều này sẽ gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong tơng lai.
- Kỳ thu tiền bình quân =
- Doanh thu bình quân ngày =
Kỳ thu tiền bình quân đợc sử dung để đánh giákhả năng thu hồi vốn
trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân
ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng và các
khoản phải trả trớc của doanh nghiệp. Nếu giá trị chỉ tiêu này càng lớn thì
doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả
năng thu hồi vốn trong khâu thanh toán chậm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có những biện pháp nhanh chóng thu hồi nợ. Ngợc lại, hệ số này thấp thì
có lợi cho doanh nghiệp . Tuy nhiên, đánh giá tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào
mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HTSCĐ)
- H
TSCĐ

=
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết 1 đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong một năm. TSCĐ thờng chiếm bộ phận lớn trong phần tài sản và
quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nếu H
TSCĐ
càng cao thì hiệu suất
của máy móc thiết bị và năng suất lao động càng cao. Tuy nhiên, cần phải so
sánh với các kỳ trớc cũng nh mức bình quân trong ngành.
Hiệu suất sử dụng tài sản lu động (H
TSLĐ
).
23
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
Doanh thu cả năm
360
Doanh thu thuần
TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp
H
TSLĐ
cho biết một đồng TSLĐ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu đợc
tính bằng:
- H
TSLĐ
=
Nó đo đờng hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp, hệ số càng
lớn càng tốt.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
- H
TS
=
H
TS
cho biết 1 đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, hệ số này
cho biết khả năng tận dụng vốn triệt để và sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp
muốn đạt đợc lợi nhuận cao, có thể tăng giá bán, hoặc tăng vòng quay kinh
doanh. Nh vậy tăng độ kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng
thời tăng khả năng cạnh tranh uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, mặt khác
xem xét bản chất của ngành kinh doanh và đầu t kinh doanh thì kết quả phân
tích mới có tính thuyết phục cao.
4.4 Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp. Đây chính là vấn đề phức tạp có quan
hệ đến nhiều yếu tố trong quá trình `sản xuất kinh doanh nh lao động, t liệu lao
động, đối tợng lao động... Vì vậy, khi phân tích cần phải xem xét quá trình chi
tiêu nh: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (gồm vốn cố định và vốn lu động),
sức sinh lời của vốn...
Tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh
doanh va hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp quyết định đầu t của một nhà đầu t hay quyết định
cho vay của một ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhà cung cấp thì mục đích cuối
cùng là lợi nhuận.
- Tỷ suất sinh lời doanh thu = x 100
Chỉ tiêu này để giúp cho chủ doanh nghiệp và kế toán trởng đánh giá
hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp đó.
24

Doanh thu thuần
TSLĐ
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp
Để đánh giá tỷ suất này tốt hay xấu, ngoài việc so sánh nó với tỷ suất
năm trớc hoặc tỷ suất dự kiến để thấy rõ chất lợng và xu hớng phát triển của
doanh nghiệp, nhà quản lý cần xem xét tính chất kinh doanh mà doanh nghiệp
hoạt động. Tỷ số này cho biết lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu. Giá
trị của tỷ suất này càng cao càng tốt và ngợc lại. Tuy nhiên có lợi nhuận cao
phải đồng nhất với việc thu bằng tiền lớn, nếu thu bằng tiền nhỏ là doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn, hàng hoá bán chịu nhiều, khả năng thanh toán giảm,
gây ứ đọng vốn, không thể đáp ứng nhu cầu thanh toán thờng xuyên, có thể
doanh nghiệp sẽ dẫn đến phá sản mặc dù có lợi nhuận cao vì khả năng tài chính
không ổn định.
Mặt khác, cần phải dựa trên chu kỳ sống của sản phẩm để dự đoán khả
năng sinh lời trong thời gian tới, bởi vì có thể hiện tại đang sinh lời nhng tơng
lai thì không do sản xuất đi vào giai đoạn cuối.
- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu =
Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tự có hay có một đồng
vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, nó cho biết kết quả
hoạt động đầu t của các nhà đầu t. Vì vậy, các nhà đầu t đặc biệt quan tâm tới
chỉ tiêu này khi họ quyết định đầu t vào doanh nghiệp. Nếu tỷ suấthơng mại
càng cao thì biểu thị khả năng độc lập và tình hình tài chính vững mạnh là một
điều kiện tốt trong việc huy động vốn vay và huy động vốn bằng cổ phiếu.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Hoặc
- Tỷ suất sinh lời vốn sản xuất =

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, nó cho biết cứ một đồng vốn đầu t cho sản xuất thì đem lại mấy
đồng lợi nhuận. Trong vốn sản xuất bao gồm vốn cố định (TSCĐ)và vốn lu
động (TSLĐ). Tuy nhiên, để cho chính xác thì khi tính cần trừ đi phần tài sản
không tham gia quá trình sản xuất kinh doanh nh : tài sản thiếu chờ xử lý, các
khoản ký cợc, ký quỹ... vì phần này không đáng kể nên trong cách tính này đã
25
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Vốn sản xuất bình quân

×