BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:NGUYÊN VĂN DŨNG
I.MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển, công nghiệp hóa càng nhanh thì tỷ lệ chất thải độc hại
từ sản xuất công nghiệp và những ảnh hưởng bất lợi từ các hoạt động của con người
tác động vào môi trường càng tăng nhanh. Các chất độc hại còn sinh ra do rò rỉ từ
quá trình sản xuất, vận chuyển và lưu giữ các chất độc. Ngay cả nước rỉ, thẩm thấu
từ bãi rác cũng gây nguy hiểm cho khu dân cư xung quanh. Các loại ô nhiễm hóa
học sinh ra từ quá trình sản xuất công nghiệp và khai thác quá mức tài nguyên thiên
nhiên đang ngày càng làm nguy hại cho sinh quyển. Các tác động ấy không những
ảnh hưởng tới loài người mà cả các sinh vật sống trên trái đất.
Trong ngành sản xuất bột ngọt cũng là một trong những ngành thải ra một
lượng chất thải đáng kể. Các chất thải đó đều làm ảnh hưởng tới môi trường sinh
thái và đời sống côn người. Nếu tiếp xúc nhiều hay không được xử lý cẩn thận thì sẽ
ảnh hưởng đến sức khỏe thậm chí còn nguy hiểm đến tính mạng.Sau đây nhóm sẽ
trình bày đề tài tìm hiểu nguồn gốc, con đường xâm nhập, cơ chế nhiễm độc của
một số chất thải chủ yếu trong quá trình sản xuất bột ngọt.
SVTT: LÊ THỊ KHUYÊN 1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:NGUYÊN VĂN DŨNG
II.NỘI DUNG
1.Sơ lược về bột ngọt
Tên đầy đủ của bột ngọt là muối natri glutamic. Bột ngọt được một nhà hóa
học người Đức phát hiện lần đầu tiên vào thế kỷ XIX.Thế nhưng mãi đến thế kỷ
XX, khi người Nhật nhận thấy sự tồn tại của axit glutamic trong rong biển thì bột
ngọt bắt đầu có dạng giống như chúng ta biết ngày nay.
2.Nguyên liệu
Để lên men sản xuất axit glutamic, người ta dùng nguyên liệu chủ yếu là dịch
có đường, rỉ đường, hay các nguồn nguyên liệu tinh bột đã qua giai đoạn đường
hóa. Khoai mì là nguyên liệu tinh bột được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Ngoài ra
còn có các nguồn dinh dưỡng bổ sung như muối amon, photphat, sulfat, biotin,
vitamin B….
3.Sơ đồ quy trình sản xuất bột ngọt
SVTT: LÊ THỊ KHUYÊN 2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:NGUYÊN VĂN DŨNG
III.TÍNH CHẤT,ĐỘC TÍNH, TRIỆU CHỨNG, BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG CÁC HÓA
CHẤT TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUÁT BỘT NGỌT
A.Quá trình thủy phân
1.Khí clor và hơi axit clorhydric (HCl)
Tính chất:
Cl
2
là chất khí màu vàng lục, có mùi sốc khó thở, có tỷ trọng d =2,486, nhiệt độ sôi T
s
=
-33,9
0
C.
Axit clorhydric (HCl) là khí không màu, tỷ trọng d =0,921.
Nguồn: Sử dụng trong quá trình trung hòa sau khi đã thủy phân.
Chuyển hóa:
Cl
2
+ H
2
O → HCl + HClO
2Cl2 + 2H2O → 4HCl + O2
Cơ chế gây độc:
*Đối với động vật:
Khí Cl2 là một chất cực độc ở bất cứ nồng độ nào, nó có thể gây độc hại lên đoạn trên
của đường hô hấp. Khí clor gây độc hại cho người và động vật. Tiếp xúc với môi trường có
nồng độ clor cao sẽ bị xanh xao, vàng vọt, bệnh tật và có thể bị chết.
Bảng 4.4.Mức độ tác hại khí độc clor và hơi HCl
3,2 mg/m
3
Kéo dài có thể chịu được
30 mg/m
3
60 phút phù, viêm phế quản
3200 mg/m
3
Rất ngắn ngạt thở
Hơi axit HCl có tác hại đến đường hô hấp và niêm mạc mắt. Hít thở phải hơi axit
clorhydric có thể bị nhiễm độc. Do tác dụng kích thích cục bộ, HCl sẽ gây bỏng, sưng tâý,
tụ máu, trường hợp nặng có thể dẫn tới hiện tượng phổi bị mọng nước. Nồng độ clor trong
không khí đạt 3,5 ppm (10 mg/m
3
) con người có thể ngửi thấy mùi. Làm việc lâu trong môi
trường có clor, đường hô hấp vào màng mắt bị kích thích mạnh, ho nhiều, nước mắt chảy
dàn dụa.
HCl gây co thắt thanh quản, viêm phế quản kích thích, phù phổi.
*đối với thực vật:
Nồng độ clor từ 0,3 đến 3,2 mg/m3 có thể nguy hiểm đối với cây cối.Khí clor và HCl
làm cho cây cối chậm phát triển, gây bạc lá, với nồng độ cao thì cây chết.
Dưới nồng độ gây chết HCl có tác dụng làm giảm độ mỡ bong của lá cây, làm cho các
tế bào biểu bì của lá bị co lại.
2.ngộ độc cyanua
Tính chất:
Là chất lỏng không màu dễ bay hơi, dễ tan trong nước. Là dạng muối kim loại của
HCN. Những muối này rất độc.
Nguồn: sinh ra trong quá trình tinh chế bột sắn.
Cơ chế nhiễm độc:
SVTT: LÊ THỊ KHUYÊN 3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:NGUYÊN VĂN DŨNG
Do các ion CN
-
ức chế các men chứa kim loại Fe, Cu tạo thành phức chất giữa kim loại
của men
thù của hoạt động Khoa học và Công nghệ của địa phương theo quyết định thành lập
và quy định của cơ chế quản lý quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh theo quy
định của pháp luật;
+ Phối hợp với các Sở, ban, nghành của tỉnh xây dựng và trình UBND phiên duyệt chương
trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm
lực Khoa học và Công nghệ của tỉnh, bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực Khoa học và
Công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ Khoa học và Công nghệ; xây dựng, tổ
chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị cho hoạt động Khoa học và Công nghệ thông tin tư liệu Khoa học và Công
nghệ;
+ Trình chủ tịch UBND tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn theo quy định của luật
Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của hội đồng Khoa học
và Công nghệ.
-Về tiêu chuẩn đo lường sản phẩm
+ Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việc Nam, tiêu chuẩn nghành, tiêu chuẩn nước
ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của
SVTT: LÊ THỊ KHUYÊN 4
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:NGUYÊN VĂN DŨNG
Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
+ Tổ chức quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố
các hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền;
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng hàng hoá, sản
phẩm trên địa bàn tỉnh;
- Về sở hữu trí tuệ ( không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn
hiệu hàng hoá)
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp pháp triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong
trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoa sản xuất. Theo dõi,
tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chưc, cá
nhân trên địa bàn tỉnh;
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức
cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn trình theo quy định của pháp luật;
- Về an toàn bức xạ và hạt nhân
+ Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng
trong y tế theo quy định của pháp luật;
+ Chỉ đạo kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng
xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
+ Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sử cố bức xạ và hạt nhân tại địa
phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân;
- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND quận, huyện; thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Khoa học và Công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân
- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và
xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản
phẩm, sỏ hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật ;
- Thống kê khoa học va công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ;
SVTT: LÊ THỊ KHUYÊN 5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD:NGUYÊN VĂN DŨNG
- Giúp Chủ tich UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi
Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và
hoạt động Khoa học và Công nghệ với chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ;
- Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND tỉnh
- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo sử phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy
định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sử phân công của UBND tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức.
Căn cứ theo Thông tư liên tịch Số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 7 năm
2003 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ ở địa phương. Cơ cấu tổ chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông
bao gồm:
Ban Giám đốc gồm có Giám đốc và hai Phó Giám đốc giúp việc; Văn phòng Sở;
Phòng Quản lý Khoa học; Phòng Công nghệ và Sở hữu trí tuệ (SHTT); Thanh tra Sở và hai
đơn vị trực thuộc: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TĐC) và Trung tâm Thông tin
và Ứng dung Khoa học công nghệ. Tổng số đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức hiện có là
39 người, với 90% là đại học, cao đẳng, trong đo có 01 tiến sỹ và 01 thạc sỹ. Hệ thống quản
lý KH&CN cấp huyện được bố trí ở Phòng Kinh tế và đến nay vẫn chưa có cán bộ chuyên
trách
.
a.Cơ cấu tổ chức:
SVTT: LÊ THỊ KHUYÊN 6
GIÁM ĐỐC
P. Giám đốc P. Giám đốc
Chi cục Trung tâm