Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Xác định nồng độ nước javel cho quá trình khử mẫu phát hoa lan hồ điệp. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BAP, TDZ, NAA đến quá trình sinh trưởng, phát triển của lan hồ điệp lai (Phalaenopsis sp.) in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.25 KB, 64 trang )

Đề tài nghiên cứu “Xác định nồng độ nước javel cho quá trình khử mẫu phát
hoa lan hồ điệp. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BAP, TDZ, NAA đến quá trình
sinh trưởng, phát triển của lan hồ điệp lai (Phalaenopsis sp.) in vitro” được tiến hành tại
phòng di truyền và chọn giống - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, thời
gian
thực hiện từ tháng 2/2009 đến tháng 7/2009. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
Đề tài nhằm theo dõi nồng độ javel thích hợp cho quá trình khử mẫu phát hoa lan hồ
điệp, quá trình tạo protocorm và sự phát triển rễ của lan hồ điệp in vitro khi thay đổi nồng
độ chất điều hoà sinh trưởng BAP, TDZ, NAA trong môi trường nuôi cấy.
 Phương pháp khử trùng mẫu cấy:
Khử trùng mẫu phát hoa lan hồ điệp bằng cách thay đổi nồng độ javel (20%, 40%,
60%, 80%). Khử trùng ở nồng độ 80% cho kết quả tốt nhất.
 Tạo protocorm trực tiếp từ mô lá:
Công thức môi trường có sự kết hợp giữa BAP và TDZ thích hợp cho quá trình tạo
protocorm: MS + đường (30 g/lít )+ PVP (100 mg/lít) + NAA (1 mg/lít) + agar (8 g/lít) +
TDZ (5 mg/lít) + BAP (3 mg/lít) + than hoạt tính (2 g/lít), pH = 5,8.
 Kích thích sự ra rễ của chồi:
Sử dụng NAA để kích thích tạo rễ ở lan Hồ Điệp in vitro, các công thức môi
 MS + đường (30 g/lít) + nước dừa (5 ml/lít) + than hoạt tính (2 g/lít) + agar (8
g/lít) + BAP (ĐC) (0,05 mg/lít).
 MS + đường (30 g/lít) + nước dừa (5 ml/lít) + than hoạt tính (2 g/lít) + agar (8
g/lít) + BAP (0,05 mg/lít) + NAA (0,5 mg/lít) (cho kết quả tốt nhất).
 MS + đường (30 g/lít) + nước dừa (5 ml/lít)+ than hoạt tính (2 g/lít) + agar (8
g/lít )+ BAP (0,05 mg/lít ) + NAA (1 mg/lít).
 MS + đường (30 g/lít) + nước dừa (5 ml/lít) + than hoạt tính (2 g/lít) + agar (8
g/lít) + BAP (0,05 mg/lít) + NAA (1,5 mg/lít).
Trang tựa: ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................... vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn
đề .............................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu và yêu
cầu............................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu ..........................................................................................................................
2
1.2.2 Yêu cầu ...........................................................................................................................
2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1 Lịch sử phát triển nuôi cấy
mô ............................................................................................... 3
2.1.1 Một số kết quả tiêu biểu trong lĩnh vực nuôi cấy mô thực vật trên thế giới .................
3
2.1.2 Sơ lược quá trình phát triển nuôi cấy mô tế bào thực vật ở Việt Nam ........................ 5
2.2 Các phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực
vật .................................................................... 6
2.2.1 Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng .............................................................................................
6
2.2.2 Nuôi cấy mô sẹo .............................................................................................................
6
2.2.3 Nuôi cấy tế bào đơn .......................................................................................................
6
2.2.4 Nuôi cấy protoplast – lai protoplast ..............................................................................
7
2.2.5 Nuôi cấy hạt phấn ..........................................................................................................
7
2.3 Quy trình nhân giống in
vitro ................................................................................................ 7

2.3.1 Khử trùng mẫu cấy .........................................................................................................
7
2.3.2 Tái sinh mẫu nuôi cấy ....................................................................................................
8
2.3.3 Nhân nhanh ....................................................................................................................
8
2.3.4 Tạo cây hoàn chỉnh ........................................................................................................
8
2.3.5 Đưa cây ra đất................................................................................................................
8
2.4 Những vấn đề còn tồn tại trong nhân giống cây
trồng ......................................................... 9
2.4.1 Tính bất định về mặt di truyền .......................................................................................
9
2.4.2 Sự hoại mẫu ....................................................................................................................
9
2.4.3 Sử dụng thuốc kháng sinh ............................................................................................
10
2.4.4 Việc sản xuất các chất gây độc từ mẫu cấy ..................................................................
10
2.4.5 Hiện tượng thủy tinh thể ...............................................................................................
10
2.5 Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào trong nông
nghiệp .................................................. 11
2.5.1 Vi nhân giống ................................................................................................................
11
2.5.2 Sản xuất và bảo quản cây sạch bệnh ............................................................................
12
2.5.3 Bảo quản và nhân giống in vitro...................................................................................
12

2.6 Chất điều hòa sinh trưởng thực vật
(ĐHSTTV) ................................................................. 12
2.6.1 Auxin .............................................................................................................................
12
2.6.2 Cytokinin.......................................................................................................................
13
2.7 Sơ lược về lan hồ
điệp ......................................................................................................... 13
2.7.1 Vị trí phân loại .............................................................................................................
13
2.7.2 Nguồn gốc, xuất xứ ......................................................................................................
14
2.7.3 Mô tả hình thái .............................................................................................................
14
2.7.4 Trồng trọt và chăm sóc ................................................................................................
17
2.7.5 Nhân giống truyền thống .............................................................................................
20
2.8 Vi nhân giống Phalaenopsis ...............................................................................................
21
2.8.1 Nhân giống vô tính sử dụng chồi đỉnh.........................................................................
21
2.8.2 Tái sinh chồi từ phát hoa Phalaenopsis ...................................................................... 22
2.8.3 Tái sinh PLB từ mô lá Phalaenopsis ...........................................................................
23
2.8.4 Tăng trưởng PLB thành cây con..................................................................................
23
2.9 Giá trị kinh tế của lan hồ
điệp ............................................................................................. 24
_Toc241549069Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...............26

3.1 Thời gian và địa
điểm .......................................................................................................... 26
3.2 Phương tiện thí
nghiệm ....................................................................................................... 26
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm ...................................................................................................
26
3.2.2 Trang thiết bị và dụng cụ ..............................................................................................
26
3.3 Tiến hành thí
nghiệm........................................................................................................... 28
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ nước javel đến độ sạch của mẫu
cấy ..........................................................................................................................................
28
3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ BA,TDZ, điều kiện nuôi cấy tới quá trình tạo
protocorm từ lá cây hồ điệp ..................................................................................................
29
3.3.3 Thí nghiêm 3:Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ NAA đến sinh trưởng, phát triển
của cây lan hồ điệp in vitro ...................................................................................................
30
3.4 Xử lý số
liệu......................................................................................................................... 31
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................32
4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ nước javel đến độ sạch của mẫu cấy ..................
32
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ BAP,TDZ, điều kiện nuôi cấy tới quá trình tạo
protocorm từ lá cây hồ điệp in
vitro ......................................................................................... 35
4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến sinh trưởng, phát triển của cây lan hồ
điệp in
vitro ................................................................................................................................ 43

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................49
5.1 Kết
luận ................................................................................................................................ 49
5.2 Đề
nghị................................................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................50
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ...............................................................................................50
PHỤ LỤC ......................................................................................................................53
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: 6 – Benzylaminopurine
: Thidiazuron
: α - Napthylacetic acid
: Đối chứng
: Murashige and Skoog (1962)
: Môi trường nền
: Ngày sau cấy
: Nghiệm thức
: Protocorm like body
: Indol acetic acid
: Điều hòa sinh trưởng thực vật
: Polyvinylpyrolidone
: Lần lặp lại
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cây và hoa lan hồ điệp
( ......... 14
Hình 2.2: Hoa lan hồ
điệp ......................................................................................................... 15
Hình 2.3: Trái lan hồ điệp 3 tháng tuổi (ảnh chụp tại Trại lan, Viện KHNN Miền
Nam) .......... 16
Hình 2.4: Keiki của lan hồ điệp () ............................................

16
Hình 2.6: Một số giống lan hồ điệp tại Việt
Nam ...................................................................... 25
Hình 3.1: Phát hoa lan hồ điệp, bộ phận lấy mẫu
cấy .............................................................. 28
Hình 3.2: Mẫu lá lan hồ điệp ban đầu (a) và mẫu cấy
(b) ........................................................ 29
Hình 4.1: Mẫu nảy chồi và hình thành hoa thứ cấp (20
NSC) ................................................. 34
Hình 4.2: Protocorm được tạo ra trong điều kiện tối (80
NSC) ............................................... 42
Hình 4.3: Protocorm tạo ra trong điều kiện sáng (80
NSC) ..................................................... 43
Hình 4.4: Cây lan hồ điệp ở giai đoạn 40
NSC ........................................................................ 48
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chất dùng khử trùng với nồng độ và thời gian khuyến cáo .....................7
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nồng độ javel đến tỷ lệ nhiễm nấm và vi khuẩn của mẫu ...33
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của nồng độ javel đến tỷ lệ chết và tỷ lệ sống của mẫu.............33
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ BAP, TDZ, điều kiện nuôi cấy tới tỷ lệ mẫu lá hình
thành protocorm .............................................................................................................35
Bảng4.4:Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng BAP, TDZ đến phản ứng của mẫu.36
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của BAP, TDZ và điều kiện nuôi cấy tới tỷ lệ sống và tỷ lệ chết
của mẫu lá lan hồ điệp in vitro .......................................................................................37
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của BAP, TDZ và điều kiện nuôi cấy tới khả năng hình thành
protocorm từ mẫu lá lan hồ điệp in vitro ........................................................................38
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của BAP, TDZ, điều kiện nuôi cấy tới kích thước của protocorm
.......................................................................................................................................40
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng tạo rễ của cây lan hồ điệp in
vitro ................................................................................................................................44

Bảng 4.9: Ảnh hưởng của NAA đến số lá của lan hồ điệp in vitro ...............................45
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của NAA đến kích thước lá và chiều cao của cây lan hồ điệp in
vitro ................................................................................................................................46
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng ngành nông nghiệp thành phố nói
riêng và của cả nước nói chung, hoa lan - cây cảnh là một lĩnh vực có rất nhiều tiềm
năng đem lại lợi ích kinh tế cho xã hội và phù hợp với hoàn cảnh của ngành nông
Hiện nay, thú chơi hoa kiểng không những là nhu cầu thiết yếu của đời sống xã
hội, mà còn là một ngành kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nghề trồng lan
hiện nay không còn là thú vui tiêu khiển mà đã trở thành hàng hoá. Mặt hàng này
không chỉ trao đổi trong nước mà đã thâm nhập ra thị trường thế giới, tạo ra nguồn
hàng xuất khẩu có giá trị, đem lại nhiều ngoại tệ cho đất nước. Những năm gần đây,
ngành trồng lan ở Tp.Hồ Chí Minh có chiều hướng phát triển tốt. Phong trào này lan
rộng, không những ở các cơ quan nghiên cứu, cơ sở sản xuất mà còn ở các hộ gia đình.
Trong giai đoạn hiện nay, kỹ thuật nhân giống lan thông thường gần như không đủ đáp
ứng cho thị trường. Do đó, nhân giống lan bằng phương pháp nuôi cấy in vitro ngày
Hơn thế nữa, trên thị trường hoa - cây cảnh hiện nay, lan hồ điệp là loại lan có
hoa đẹp, sang trọng, đa dạng, màu sắc phong phú, lâu tàn. Chính vì thế, hoa lan hồ
điệp mang ý nghĩa tinh thần và có giá trị kinh tế cao ở trong nước cũng như ở nước
ngoài. Do khả năng tự sinh trong tự nhiên rất thấp, nên phương pháp gieo hạt trong
môi trường in vitro được sử dụng để tạo số lượng lớn cây con của giống lan này. Tuy
nhiên, những cây con mọc từ hạt thường tăng trưởng không đồng đều, lâu trổ hoa, đặc
điểm hoa không thuần nhất. Người ta thường áp dụng phương pháp nuôi cấy đỉnh sinh
trưởng của cây để giữ nguyên những tính trạng quý về màu sắc, kích thước hoa, hình
dạng cánh, kiểu phân bố hoa trên trục phát hoa. Từ nguồn nguyên liệu này, tùy theo
mục đích mà áp dụng các phương pháp nhân nhanh khác nhau để cho ra số lượng lớn
cây đồng nhất trong thời gian ngắn.
Với lan hồ điệp, hiện nay bộ phận được sử dụng để vô mẫu phổ biến nhất là
phát hoa. Nguyên nhân là do khi cắt phát hoa thì cây vẫn sinh trưởng và phát triển bình
thường. Ngoài ra trên phát hoa còn chứa nhiều mầm ngủ nên tạo được nguồn vật liệu
nhân giống phong phú, mang lại giá trị kinh tế cao.

Xuất phát từ những điều trên, đề tài nghiên cứu được tiến hành tại phòng di
truyền và chọn giống – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam gồm 2 nội
dung: Xác định nồng độ nước javel và thời gian khử mẫu phát hoa của lan hồ điệp và
theo dõi ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BAP, TDZ, NAA đến quá trình sinh
trưởng, phát triển của lan hồ điệp lai (Phalaenopsis sp.) in vitro.
 Xác định nồng độ javel thích hợp cho việc vào mẫu phát hoa cây lan hồ điệp.
 Xác định nồng độ chất điều hòa sinh trưởng thích hợp cho sự hình thành
protocorm từ lá cây lan hồ điệp.
 Xác định tỷ lệ auxin/cytokinin thích hợp cho quá trình sinh trưởng, phát triển
Bố trí thí nghiệm với các mức nồng độ chất điều hòa sinh trưởng (BAP, TDZ,
NAA) khác nhau nhằm tìm ra nồng độ thích hợp nhất cho quá trình tạo chồi trực tiếp
từ lá và quá trình tạo rễ của lan hồ điệp.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Lịch sử phát triển nuôi cấy mô
2.1.1 Lịch sử nuôi cấy mô thực vật trên thế giới
Năm 1838, hai nhà sinh vật học người Đức là Shleiden và Schwam đã đề xướng
thuyết tế bào và nêu rõ: mọi cơ thể sinh vật phức tạp đều gồm nhiều đơn vị nhỏ, các tế
bào hợp thành. Các tế bào phân hóa đều mang các thông tin di truyền ở trong tế bào
đầu tiên, đó là trứng sau khi thụ tinh, và là những đơn vị độc lập, từ đó có thể xây
Năm 1954, Skoog (Hoa Kỳ) tình cờ thấy, nếu thêm một chế phẩm đã để lâu
của DNA lấy tinh dịch cá bẹ vào môi trường nuôi cấy các mảnh mô thân cây thuốc
lá thì tác dụng kích thích sinh trưởng trở nên rõ rệt.
Việc phát hiện vai trò của IAA, NAA, 2,4D và kinetin cùng với việc phát hiện
những vai trò của các vitamine và nước dừa là một bước tiến rất quan trọng trong giai
đoạn thứ hai của lịch sử nuôi cấy mô tế bào thực vật, đó là tiền đề kĩ thuật cho việc
xây dựng các môi trường xác định về mặt hóa học và cho việc làm các thí nghiệm ổn
định dẫn đến các giai đoạn tiếp theo của ngành khoa học này.
Năm 1957, Skoog và Miller công bố các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của
tỷ lệ kinetin/auxin trong môi trường nuôi cấy đối với sự hình thành cơ quan của mô
sẹo thuốc lá. Khi giảm thấp tỷ lệ kinetin/auxin mô sẹo có khuynh hướng phát triển rễ,

ngược lại nếu tỷ lệ kinetin/auxin tăng thì dẫn đến khuynh hướng tạo chồi ở mô sẹo.
Hiện tượng này được xác định trên nhiều cây khác nhau và đóng góp rất lớn vào điều
khiển sinh trưởng, phát triển, phát sinh cơ quan của mô tế bào trong nuôi cấy. Thành
công của Skoog và Miller dẫn đến nhiều phát hiện quan trọng khác, mở đầu cho giai
đoạn thứ 3 của lịch sử nuôi cấy mô thực vật.
Năm 1960, Berman công bố có thể dùng phương pháp lọc đơn giản để thu được
huyền phù không có tế bào dính cụm mà hầu hết là tế bào đơn. Các tế bào đơn có thể
gieo trên môi trường, tiếp tục sống, phân chia và tái tạo lại mô sẹo. Cùng với kỹ thuật
gieo tế bào của Bergman, nhiều tác giả đã thành công trong tạo cây hoàn chỉnh từ một
tế bào, chứng minh một cách rất tốt về tính toàn năng của tế bào thực vật.
Khả năng nuôi cấy tế bào thực vật trong các bình lên men dùng trong công
nghiệp vi sinh và khả năng tái tạo cây làm hoàn chỉnh tế bào đã mở ra những triển
vọng mới trong việc tạo các dòng tế bào đột biến, các dòng tế bào siêu sản xuất một
sản phẩm thứ cấp nào đó và khả năng tăng tần suất đột biến trong di truyền đột biến ở
Năm 1966, Guha và Mahes Wari công bố thành công cây đơn bội từ nuôi cấy
túi phấn cây cà độc dược (Datura inoxia). Đến nay việc tạo cây đơn bội thông qua
nuôi cấy túi phấn và hạt phấn đã thành công ở rất nhiều cây (bắp, lúa,...) và đóng góp
vô cùng lớn vào việc tăng thêm kiến thức di truyền và thực tiễn chọn giống.
Người ta thực sự chú ý đến triển vọng của protoplast vào đầu những năm 1970,
khi các tác giả Nigata và Takebe (Nhật) thành công trong việc làm cho protoplast tách
từ mô thuốc lá tái tạo vỏ cellulose, phân chia và tạo nên một phần tế bào trong môi
trường lỏng. Do các protoplast có khả năng dung hợp với nhau trong các điều kiện
nhất định và hấp thu các phân tử lớn hoặc thậm chí các cơ quan từ bên ngoài, các nhà
nuôi cấy mô thực vật đặt hy vọng lớn vào kỹ thuật protoplast để chọn giống có kết quả
Năm 1965, Ledoux và cộng tác viên đề xướng vấn đề biến tính của tế bào thực
vật. Ông cho rằng tế bào hạt giống thực vật có khả năng hấp thu DNA ngoại lai vào
trong tế bào. DNA ngoại lai có thể gắn với DNA tế bào và có hoạt động biểu hiện tính
di truyền gây nên sự biến tính ở thực vật.
Từ năm 1980 - 1992, hàng loạt các thành công mới trong lĩnh vực công nghệ
gen thực vật đã được công bố. Nhờ có plasmid, phân tử DNA vòng thường có trong tế

bào vi khuẩn, được lắp ghép, cấu trúc lại sao cho plasmid có gắn thêm một gen xác
định đã thực hiện thành công với nhiều họ thực vật. Chỉ trong thời gian ngắn, các
thành công này đã được các công ty cây trồng siêu quốc gia khai thác triệt để.
Khả năng ứng dụng nuôi cấy mô thực vật dễ thấy nhất là trong lĩnh vực nhân
giống và phục tráng giống. Ngay từ năm 1960, Morel đã nhận thấy đỉnh sinh trưởng
của các loại địa lan (Cybidium) khi đem nuôi cấy sẽ hình thành các protocorm. Khi
chia cắt các protocorm và tiếp tục nuôi cấy thì thu được các protocorm mới. Khi để
trong điều kiện nhất định thì protocorm có thể phát triển thành cây lan con. Hơn nữa
các tế bào đỉnh sinh trưởng chứa rất ít hoặc hoàn toàn không chứa virus.
Việc ứng dụng nuôi cấy mô thực vật trong nhân giống được Nozeran nâng lên
một mức mới khi ông nhận thấy sự trẻ hóa của các chồi nách cây nho và cây khoai tây,
đem nuôi cấy và cấy chuyền nhiều lần trong ống nghiệm. Tiếp sau đó, nuôi cấy mô
được áp dụng quy mô sản xuất thương mại đối với hàng loạt cây trồng có ý nghĩa kinh
tế cao như chuối, cà phê, khoai tây, cây ăn quả có múi.
Hiện nay, kỹ thuật nuôi cấy mô đang bước vào giai đoạn thứ 4 của quy trình
phát triển. Đó là giai đoạn nuôi cấy mô thực vật được ứng dụng mạnh mẽ vào thực tiễn
chọn giống, nhân giống, vào việc sản xuất các chất thứ cấp có hoạt tính sinh học và
nghiên cứu lý luận di truyền thực vật bậc cao.
2.1.2 Sơ lược quá trình phát triển nuôi cấy mô tế bào thực vật ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu nuôi cấy mô thực vật chỉ mới bắt đầu từ năm 1975.
Phòng thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào đầu tiên được xây dựng tại Viện Sinh Học, Viện
Khoa Học Việt Nam do tiến sĩ Lê Thị Muội đứng đầu. Ý thức được triển vọng to lớn
của ngành khoa học hiện đại này trong chọn giống và nhân giống cây trồng nông
nghiệp, ở các cơ sở thuộc Trung Tâm Nghiên Cứu Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ
Quốc Gia Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, một số đơn vị nghiên cứu thuộc Bộ Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn, Bộ Lâm Nghiệp, Bộ Y Tế, Viện Nghiên Cứu Hạt Nhân...đã
chú ý xây dựng các phòng nuôi cấy mô thực vật, từng bước xây dựng tiềm lực khoa
học và đào tạo cán bộ nghiên cứu về ngành này.
Theo Nguyễn Văn Uyển và các tác giả, năm 1993, nghiên cứu nuôi cấy mô thực
vật ở Việt Nam đã đạt được một số thành tựu sau:

Nhân giống khoai tây (Solanum tuberosum L) bằng nuôi cấy mô thực vật (Trần
Văn Ngọc,Trần Văn Minh, Nguyễn Văn Uyển).
Nhân giống vô tính cây cà phê (họ Rubiacea) (Nguyễn Thị Quyền, Nguyễn Văn
Ứng dụng nuôi cấy mô nhân giống cây cỏ ngọt (họ Compositae) (Bùi Thị
Tường Thu, Nguyễn Đức Minh Hùng, Nguyễn Văn Uyển).
Nhân giống chuối (Mussa spp.) bằng phương pháp cấy mô (Đoàn Thị Ái
Thuyền, Nguyễn Thị Quyền, Nguyễn Đức Minh Hùng, Nguyễn Văn Uyển).
Ứng dụng nuôi cấy mô trong nhân giống cây kiwi (Actinidia chinensis Planch)
Nhân giống cây bắt ruồi (Nepenthes madagascariens) bằng phương pháp cấy
Nhân giống dứa Cayenene và Queen Long An bằng phương pháp nuôi cấy mô)
(Nguyễn Đức Minh Hùng, Trần Văn Minh, Vũ Mỹ Liên, Thái Xuân Du).
Nhân giống cây vani (Vanilla sp.) bằng nuôi cấy mô (Vũ Mỹ Liên).
2.2 Các phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
Một trong những phương pháp để đạt được mục tiêu trong nuôi cấy mô tế bào
thực vật là nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (bao gồm nuôi cấy chồi đỉnh và chồi bên).
Sau khi vô trùng mẫu sẽ được nuôi cấy trên môi trường thích hợp chứa đầy đủ
dinh dưỡng khoáng vô cơ và hữu cơ hoặc môi trường khoáng có chứa chất kích thích
sinh trưởng thích hợp. Từ đỉnh sinh trưởng sau một khoảng thời gian nuôi cấy nhất
định mẫu sẽ phát triển thành một chồi hay nhiều chồi. Chồi tiếp tục phát triển vươn
thân tạo lá để trở thành cây hoàn chỉnh. Cây con được chuyển ra đất để thích nghi dần
Mô sẹo là một khối tế bào phát triển vô tổ chức, hình thành do sự phản phân
hóa của tế bào đã phân hóa. Mô sẹo đã phát triển nhanh khi môi trường có sự hiện diện
auxin. Khối mô sẹo có khả năng tái sinh thành một cây hoàn chỉnh trong điều kiện môi
trường không có chất kích thích tạo mô sẹo.
Khối mô sẹo được nuôi cấy trong môi trường lỏng và được đặt trên máy lắc có
tốc độ điều chỉnh thích hợp sẽ tách ra thành nhiều tế bào riêng rẽ gọi là tế bào đơn. Tế
bào đơn được lọc và nuôi cấy trên môi trường đặc biệt để tăng sinh khối.
Sau một thời gian nuôi cấy kéo dài trong môi trường lỏng, tế bào đơn được tách
ra và được trải trên môi trường thạch. Khi môi trường thạch có bổ sung auxin, tế bào
đơn phát triển thành cụm tế bào mô sẹo. Khi trong môi trường thạch có tỉ lệ

cytokinin/auxin thích hợp, tế bào đơn có khả năng tái sinh thành cây hoàn chỉnh.
2.2.4 Nuôi cấy protoplast – lai protoplast
Protoplast (tế bào trần) là tế bào đã tách lớp vỏ cellulose. Trong điều kiện nuôi
cấy thích hợp, protoplast có khả năng tạo lại màng tế bào, tiếp tục phân chia và tạo
Khi tế bào mất vách và tiến hành dung hợp, hai protoplast có khả năng dung
hợp với nhau tạo ra tế bào lai, đặc tính này cho phép cải thiện giống cây trồng. Sự
dung hợp protoplast có thể được thực hiện trên hai đối tượng cùng loài.
Hạt phấn được nuôi cấy trên những môi trường thích hợp để tạo thành mô sẹo
2.3 Quy trình nhân giống in vitro
Theo tài liệu của Street (1974) các chất diệt nấm khuẩn để xử lý mô cấy như
Bảng 2.1: Các chất dùng khử trùng với nồng độ và thời gian khuyến cáo
Nồng độ (%)
9 - 10
10 - 12
1-2
0,1 - 1
4 - 50 mg/l
Khử trùng mẫu cấy là giai đoạn tối quan trọng quyết định toàn bộ quá trình
nhân giống in vitro. Mục đích của giai đoạn này là phải tạo ra được nguyên liệu vô
trùng để đưa vào nuôi cấy in vitro.
Vô trùng mô cấy là một thao tác khó, ít khi thành công ngay lần đầu tiên. Tuy
vậy, nếu kiên trì tìm được nồng độ và thời gian vô trùng thích hợp thì sau vài lần thử
Mục đích của giai đoạn này là sự tái sinh một cách định hướng các mô cấy. Quá
trình này được điều khiển chủ yếu dựa vào tỷ lệ của các hợp chất auxin/cytokinin
ngoại sinh được đưa vào môi trường nuôi cấy. Tuy nhiên, bên cạnh điều kiện đó cũng
cần quan tâm tới tuổi sinh lý của mẫu cấy. Thường mô non, chưa phân hóa có khả
năng tái sinh cao hơn các mô trưởng thành đã chuyên hóa sâu. Người ta cũng còn nhận
thấy rằng mẫu cấy trong thời kỳ sinh trưởng nhanh của cây trong mùa sinh trưởng cho
kết quả rất khả quan trong tái sinh chồi.
Giai đoạn này được coi là giai đoạn then chốt của quá trình. Để tăng hệ số nhân,

ta thường đưa thêm vào môi trường dinh dưỡng nhân tạo các chất điều hòa sinh trưởng
(auxin, cytokinin, gibberellin…), các chất bổ sung khác như nước dừa, dịch chiết nấm
men,…kết hợp với các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng thích hợp.Tùy thuộc vào từng đối
tượng nuôi cấy, người ta có thể nhân nhanh bằng kích thích sự hình thành các cụm
chồi (nhân cụm chồi) hay kích thích sự phát triển của các chồi nách (vi giâm cành)
hoặc thông qua việc tạo cây từ phôi vô tính.
Khi đạt được kích thước nhất định, các chồi được chuyển từ môi trường ở giai
đoạn 3 sang môi trường tạo rễ. Thường từ 2-3 tuần, từ những chồi riêng lẻ này sẽ xuất
hiện rễ và trở thành cây hoàn chỉnh. Ở giai đoạn này người ta thường bổ sung vào môi
trường nuôi cấy các auxin là nhóm hormon thực vật quan trọng có chức năng tạo rễ
Giai đoạn đưa cây hoàn chỉnh từ ống nghiệm ra đất là bước cuối cùng của quá
trình nhân giống in vitro và là bước quyết định khả năng ứng dụng quá trình này trong
Đây là giai đoạn chuyển cây con in vitro từ trạng thái sống dị dưỡng sang sống
hoàn toàn tự dưỡng, do đó phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, ánh sáng,
ẩm độ, giá thể,…) phù hợp để cây con đạt tỷ lệ sống cao trong vườn ươm cũng như
2.4 Những vấn đề còn tồn tại trong nhân giống cây trồng
2.4.1 Tính bất định về mặt di truyền
Mặc dù kỹ thuật nhân giống vô tính đã được sử dụng nhằm mục đích tạo ra
quần thể cây trồng đồng nhất với số lượng lớn, nhưng phương pháp cũng tạo ra những
biến dị tế bào soma qua nuôi cấy mô sẹo và nuôi cấy tế bào đơn. Những biến dị này
được nghiên cứu vận dụng vào cải thiện giống cây trồng (Evans và Sharp, 1986, 1988;
Larkin, 1987) nhưng rất ít những biến dị có ích được báo cáo.
Cây trồng bị biến dị tế bào soma qua nuôi cấy thường là biến dị về chất lượng,
số lượng, năng suất, và biến dị này không di truyền. Những nhân tố gây ra biến dị tế
Kiểu di truyền: tần số biến dị bị ảnh hưởng bởi kiểu di truyền của các loại cây
Thể bội: mức độ bội thể của cây trồng ảnh hưởng đến sự biến dị tự nhiên và tần
số biến dị. Cây đa bội thể biến dị nhiều hơn cây nhị bội thể.
Số lần cấy chuyền: số lần cấy chuyền càng nhiều thì cho tần số biến dị càng
cao. Biến dị nhiễm sắc thể nhiều hơn khi nuôi cấy kéo dài (Amstrong và Phillips,
1988). Số lần cấy chuyền ít và thời gian giữa hai lần cấy chuyền ngắn làm giảm sự

biến dị. Tái sinh tế bào thông qua con đường phát sinh phôi cũng làm giảm sự biến dị,
nhưng không nhiều cây trồng có khả năng tái sinh qua quá trình phát sinh phôi.
Loại mô: các bộ phận của cây trồng được sử dụng trong nuôi cấy mô có bộ máy
di truyền khác nhau. Thông thường nuôi cấy bằng đỉnh sinh trưởng hay chồi bên
Có hai tác nhân làm hư mẫu nuôi cấy in vitro: (1) Bị vi sinh vật hủy hoại, có thể
khử trùng mẫu trước khi nuôi cấy vào môi trường. (2) Bị virus hay thể giống như virus
xâm nhiễm, không hoại mẫu nhưng có ảnh hưởng về sau. Tuy nhiên có sự xâm nhiễm
của vi sinh vật như Agrobacterium, Baccilus, Corynebacterium, Erwinia,
Pseudomonas vào nhu mô dẫn truyền sẽ hại mẫu khi tế bào bắt đầu phân chia. Để
giảm tác nhân gây nhiễm, mẫu nuôi cấy là mô phân sinh đỉnh do ở đó sự sự biệt hóa tế
bào nhu mô dân truyền chưa xảy ra quá trình biệt hóa.
Có nhiều loại thuốc kháng sinh trong nuôi cấy mô, nhằm hạn chế sự hoại mẫu của
vi sinh vật như: AmphotericinB, Nystatin, Kanamycin, Rifambicin Vancomycin, và
penicilin khử được vi khuẩn gram (-) và gram (+), nấm mốc... từng đơn chất hay phối
hợp. Nồng độ khử trùng 5 - 100 g/l phụ thuộc vào vật liệu nuôi cấy như tế bào, tế bào trần
hay mô. Mô thực vật rất nhạy cảm đối với tác dụng thuốc kháng sinh và phản ứng khác
nhau lên kiểu di truyền do đó phải rất cẩn thận khi sử dụng. Sự hủy hoại của chất kháng
sinh lên mô thực vật xảy ra ở plasmid hay mitochondria, xử lí càng lâu hay nồng độ càng
cao dễ dàng dẫn đến sự thay đổi gen của tế bào chất hay DNA. Chất kháng sinh được sử
dụng ngăn chặn sự lây nhiễm hoại mẫu, nhưng sau đó mẫu được cấy sang môi trường
2.4.4 Việc sản xuất các chất gây độc từ mẫu cấy
Thường chúng ta hay thấy hiện tượng hóa nâu hay hóa đen mẫu, sinh trưởng của
mẫu bị ngăn chặn hay hư mẫu. Hiện tượng này là do mẫu nuôi cấy có chứa nhiều chất
tanin hay hydrophenol, có nhiều trong mô già hơn mô non. Than hoạt tính được đưa vào
môi trường để hấp thu hợp chất phenol ngăn chặn quá trình hóa nâu và đen. Nhiều
phương pháp làm giảm sự hóa nâu được đề nghị và được nhiều nhà khoa học đồng ý.
Sử dụng mẫu nhỏ của mô non.
Gây ít vết thương trên mẫu khi khử trùng.
Ngâm mẫu vào dung dịch ascorbic acid và citric acid vài giờ trước khi cấy.
Nuôi cấy trong môi trường lỏng oxy thấp, không có đèn 1 - 2 tuần.

Chuyển mẫu từ môi trường có chất kích thích sinh trường có nồng độ thấp sang
môi trường có nồng độ cao hơn.
Nhân giống vô tính in vitro chỉ có hiệu quả khi cây con chuyển ra đồng có tỷ lệ
sống cao. Có một hiện tượng trong nuôi cấy mô làm cho tỷ lệ cây sống thấp khi chuyển
cây ra khỏi bình nuôi cấy, cây non dễ dàng mất nước, đó là hiện tượng thủy tinh thể. Đây
là một dạng bệnh sinh lý, được gọi bằng nhiều tên khác nhau như: Translucency,
Hyperhydration, Hyperhydric (Paek et al., 1991). Dạng này được nhận thấy khi nuôi cấy
trên môi trường lỏng hay môi trường có hàm lượng agar thấp, đặc biệt khi có sự trao đổi
không khí thấp, quá trình thoát hơi nước tập trung trong cây, hiện tượng này xảy ra ở
Đặc điểm cây thủy tinh thể: cây chứa nước trong suốt.
Ngăn chặn hiện tượng thủy tinh thể: qua nghiên cứu quá trình xuất hiện và đặc
điểm của những cây thủy tinh thể, có một số phương thức hạn chế sự xuất hiện như sau:
Giảm sự tăng hấp thu nước bằng cách tăng nồng độ đường trong nuôi cấy và dùng
các chất có áp suất thẩm thấu cao. Nhưng phương pháp này làm thay đổi sự tổng
hợp cấu trúc không gian của diệp lục và ức chế hình thành chồi.
Giảm gây vết thương trên mẫu qua chất khử trùng và tiếp xúc với môi trường cấy
ít nhất. ABA ngăn chặn được sự hóa thủy tinh thể ở một số loài cây trồng, nhưng
các chất kích thích sinh trưởng khác không có tác dụng.
Giảm nồng độ đạm trong môi trường nuôi cấy.
Chuyển cây in vitro thuần hóa ngoài vườn ươm không ảnh hưởng tới cây thủy tinh
Giảm ethylen trong bình nuôi cấy bằng cách thông gió tốt (Paek và Han).
Tăng cường độ ánh sáng và giảm nhiệt độ trong phòng cấy.
Kết luận: phương thức hiệu quả nhất, ít nhất là giảm sự hóa thủy tinh của mô cấy
in vitro, làm giảm ảnh hưởng của hàm lượng nước trong môi trường nuôi cấy bằng cách
tăng nồng độ đường và tạo điều kiện môi trường (yếu tố vật lý, nhiệt độ, ánh sáng, trao
2.5 Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào trong nông nghiệp
Kỹ thuật nhân giống in vitro có nhiều ứng dụng trong cải thiện giống cây trồng:
Tạo các cây con đồng nhất và giống như cây mẹ.
Nhân một số lượng cây con lớn từ một cá thể ban đầu trong một thời gian ngắn.
Tạo ra các cây con sạch bệnh.

Một giống cây quý có thể được nhân ra nhanh chóng để đưa vào sản xuất.
Việc trao đổi giống được dễ dàng.
Nhân giống vô tính in vitro được áp dụng phổ biến. Kỹ thuật nhân nhanh in vitro
khác với các kỹ thuật khác do sử dụng các kiểu nhân giống nhỏ in vitro, được nuôi cấy
trong điều kiện ổn định và môi trường nuôi cấy nhân tạo và có hệ số nhân hơn hẳn so với
Các ứng dụng nhân nhanh in vitro được kể như:
Nhân nhanh các dòng lai mới trong thời gian ngắn với điều kiện đầu tư thấp.
Phục tráng các giống cây trồng bị bệnh.
Nhân nhanh các giống cây trồng có khả năng nhân tạo khó khăn.
Nhân nhanh số lượng trong thời gian ngắn và đảm bảo đặc tính di truyền bố mẹ.
2.5.2 Sản xuất và bảo quản cây sạch bệnh
Công nghệ vi nhân giống có khả năng sản xuất hàng loạt cây sạch bệnh từ những
cây bị bệnh virus mà bằng biện pháp hóa học không phòng chống được.
2.5.3 Bảo quản và nhân giống in vitro
Phương thức duy nhất an toàn cho lai giống và tạo giống mới là phải có ngân
hàng giống. Giữ tập đoàn giống cho đến nay là một vấn đề nan giải cho những cây trồng
nhân vô tính hay đa bội. Bảo quản in vitro trong thời gian dài bằng phương pháp sinh
trưởng chậm bước đầu đã giải quyết được một phần, nhưng những biến đổi di truyền có
khả năng xảy ra qua thời gian nuôi cấy kéo dài, để hạn chế những biến dị này Withers
và Street (1977) đã đề nghị bảo quản giống bằng phương pháp lạnh sâu. Cơ sở của
phương pháp này là làm chậm hay ngăn chặn khả năng trao đổi chất của mô ở nhiệt độ -
196oC. Có khoảng 40 loài đã được bảo quản theo phương pháp lạnh sâu như: nuôi cấy tế
bào, mô sẹo, phôi, tế bào trần hay đỉnh sinh trưởng (Karth, 1987).
2.6 Chất điều hòa sinh trưởng thực vật (ĐHSTTV)
Hai nhóm chất điều hòa sinh trưởng được sử dụng trong nuôi cấy mô là auxin
Tác dụng sinh lý của auxin chủ yếu làm tăng thể tích của tế bào, kích thích sự
hình thành rễ, kìm hãm sự sinh trưởng của chồi bên, kìm hãm sự rụng hoa, rụng quả.
Auxin hoạt hóa các hợp chất cao phân tử (protein, cellulose, pectin) và ngăn cản sự
phân giải chúng. Auxin được xem là hormone thực vật quan trọng nhất vì chúng có vai
trò rất cơ bản trong quá trình phối hợp sinh trưởng và biệt hóa tế bào cần thiết cho sự

phát triển bình thường của thực vật. Auxin cùng với một số chất điều chỉnh khác đảm
bảo cho sự tạo thành khối các tế bào đang phân chia thành cơ thể thực vật hoàn chỉnh.
Trong nuôi cấy mô thường sử dụng các chất như:
- α - Naphthyl acetic acid (NAA)
- 2,4-Dichlorphenol acetic acid (2,4D)
Cytokinin có tác dụng kích thích sự sinh trưởng của tế bào cấy mô và làm tăng
tốc độ phân bào.khi ở nồng độ cao, nó có tác dụng kích thích sự tạo chồi, đồng thời ức
Cytokinin có hiệu quả rất rõ trên sự phân chia của tế bào, trong quá trình này
cytokinin cần thiết nhưng chúng không có hiệu quả nếu vắng mặt auxin. Trong một tỷ
lệ giữa cytokinin và auxin thì có kích thích tạo chồi hay tạo rễ, thông thường cytokinin
cao hơn auxin thì kích thích tạo chồi còn ngược lại auxin cao hơn thì kích thích sự tạo
rễ. Trong cơ thể thực vật cytokinin có tác dụng rất lớn là tăng cường sự tổng hợp ADN
và protein, kích thích quá trình trao đổi chất.
Bao gồm các nhóm chất: 6-Benzylaaminopurin(BAP), 6-furpurin aminoopurin
(kinetin), Zeatin, Thidiazuron(TDZ).
Họ phụ (Subfamily):
Tông phụ (subtribe):
Nhóm (Alliance):
Giống (Genus):
Loài (Species):
Tên tiếng việt: lan hồ điệp, tiểu hồ điệp.
Lan hồ điệp được tìm thấy vào năm 1750, đầu tiên được Rumphius xác định dưới
tên Angraecum. Đến năm 1753, Linne đồi lại là Epidendrum amabile. Chi Phalaenopsis
do C. L Blume phát hiện vào năm 1825. Phalaenopsis hay còn gọi là lan hồ điệp. Tên
Phalaenopsis xuất hiện từ tiếng Hy Lạp: “Phalaina” (con bướm đêm) và “opsis”(trông
giống như), nghĩa là một loài hoa có hình dáng như bươm bướm.
Hình 2.1: Cây và hoa lan hồ điệp ( />Năm 1887, loài hồ điệp lai đầu tiên được J. Veitch đăng kí với tên P. harriettiae,
từ việc kết hợp giữa P.amabilis và P.violacea. Sau đó, có rất nhiều loài lan lai tạo ra làm
tăng thêm sự đa dạng và huyền bí của Phalaenopsis.
Giống Phalaenopsis gồm 21 loài lan phát sinh, ưa nóng, sống ở bán đảo Mã Lai,

Indonexia, Phillipine, các tỉnh phía đông Ấn Độ, và Châu Úc. Chúng sống trên cây hoặc
trên đá, nơi có khí hậu nóng ẩm, độ cao trên 2000m.
Ở Việt Nam, chúng ta có thể bắt gặp một số loài lan hồ điệp trong các khu rừng
như P. coenu (hồ điệp dẹp), P. mannii ( hồ điệp ấn), P.parishii ( hồ điệp trung), P.
Lan hồ điệp thuộc nhóm lan đơn thân không có giả hành, gồm một trục chính tạo
ra bởi một đỉnh sinh trưởng hoạt động liên tục. Các đốt thân rất ngắn và thường được
bao bọc bởi hai hàng bẹ lá xếp dọc chiều dài thân. Hai hàng lá mọng nước hình elip xếp
đối diện, tạo thành bẹ ôm lấy thân, lá dưới cùng héo rụng thì mới có lá khác mọc lên từ
ngọn. Trong giai đoạn tăng trưởng bình thường, do không có cơ quan dự trữ chuyên biệt
nên chất dự trữ được chứa trực tiếp trong bộ lá mọng nước và chuyển dần lên phát hoa
khi cây ra hoa, chính vì vậy mà mọi tổn thương trên bộ lá thường rất dễ gây ra thối
nhũn. Thông thường một cây có từ 4 - 5 lá hoạt động, cá biệt ở một số loài có thể có ít
hơn (P. borneo, P.violaceae) hoặc nhiều hơn .
Mỗi trục lá có hai chồi xếp chồng, chồi bên trên cho ra một trục phát hoa sau khi
cảm ứng ra hoa, chồi bên dưới cho ra một cây con trong trường hợp có sự cố về hoạt
Rễ bất định khí sinh rất nhiều, mọc từ gốc của thân xuyên qua bẹ lá. Sự phân
nhánh của rễ phụ thuộc vào giai đoạn tăng trưởng của cây. Rễ mập với lớp mô xốp đặc
trưng cho rễ khí sinh dày, làm nhiệm vụ hút hơi nước trong không khí, trong lớp xốp
này có thể phân lập được nấm và nhiều loại vi khuẩn lam cộng sinh. Mô rễ chứa diệp lục
có thể thực hiện quá trình quang hợp.
Phát hoa hình thành ở nách lá (thường là một phát hoa). Hoa mọc thành cụm,
lưỡng tính, đối xứng hai bên. Bao hoa dạng cánh, rời nhau, xếp thành hai vòng: ba mảnh
vòng ngoài và hai mảnh vòng trong bé hơn, mảnh thứ ba có màu sắc và hình dạng khác
hẳn gọi là cánh môi. Gốc cánh môi thường kéo dài ra chứa tuyến mật. Nhị và nhụy dính
Hạt phấn thường dính lại thành khối phấn, có chuôi và gót dính ở phía dưới. Hai
khối phấn ngăn cách nhau bởi trung đới. Bộ nhụy gồm ba lá noãn dính nhau thành bầu
dưới, mang nhiều noãn, đính bên (Hoàng Thị Sản, 2003). Cả cành hoa nở liên tục hơn
nửa năm. Trung bình một phát hoa cho 7 – 15 hoa. Mỗi hoa bền khoảng 2 tháng.
Quả của lan hồ điệp thuộc loại quả nang, mở bằng các khe nút dọc theo hai bên
đường của giá noãn. Quả lan chứa rất nhiều hạt, tùy vào giống, loài mà hạt có thể từ vài

trăm đến vài ngàn hạt. Hạt cần trải qua 130 – 150 ngày để hạt trưởng thành, hạt nở sau
90 ngày. Hạt nhỏ được gió mang xa như hạt bụi, phần lớn hạt bị chết vì chứa phôi chưa
phân hóa. Theo Bernard (1909), hạt lan muốn nảy mầm phải nhiễm nấm Rhizoctonia vì
loại nấm này có tác dụng khởi phát sự tái lập phân bào. Trong thực nghiệm, người ta có
thể đánh thức các “ phôi sơ khai” (protocorm) khi sử dụng sốc thẩm thấu bằng cách nuôi
cấy hạt trên môi trường chứa sucrose.
Hình 2.3: Trái lan hồ điệp 3 tháng tuổi (ảnh chụp tại Trại lan, Viện KHNN Miền Nam)
Hình 2.4: Keiki của lan hồ điệp ()
Keiki chỉ một cây con mọc từ một mắt trên cuống hoa. Một số loài hoa nhỏ như
P. lueddemanniana thường tạo Keiki trên cuống hoa. Hiện tượng này được Williams mô
tả đầu tiên vào năm 1894 (Williams và Williams, 1894).
Keiki còn có thể được hình thành ở nhiều loài Phalaenopsis và một số loài thuộc
các chi lai. Các cây Phalaenopsis dưới điều kiện nuôi trồng không thuận lợi sẽ tạo ra
keiki trên cuống hoa, đặc biệt khi đỉnh đã bị cắt bỏ.
Việc trồng và chăm sóc lan hồ điệp gặp rất nhiều khó khăn, để có được những cây
khỏe mạnh, cho hoa đẹp cần phải tốn nhiều công sức và thời gian chăm sóc, vì vậy việc
tìm hiểu điều kiện sống phù hợp của giống lan này là điều kiện cần thiết để có được
Hồ điệp là một loài lan ở vùng nhiệt đới mà sự tăng trưởng của chúng chịu ảnh
hưởng của hai mùa mưa nắng rõ rệt. Tuy nhiên lan hồ điệp chỉ xuất hiện ở những vùng
rừng ẩm hoặc ven suối. Không có sự biến động đáng kể về nhiệt độ và ẩm độ giữa mùa
mưa và mùa khô nơi hồ điệp sinh sống, vì thế cây hồ điệp không có mùa nghỉ mặc dù do
sự bất lợi về thời tiết trong mùa khô, cây hồ điệp tăng trưởng chậm hơn chút ít so với
mùa mưa (trong điều kiện tự nhiên). Nhiệt độ thích hợp cho lan hồ điệp sinh trưởng và
phát triển là 18oC vào ban đêm và 22oC - 25oC vào ban ngày. Tuy nhiên hồ điệp là loài
lan chịu nóng hơn đa số các loài khác, do đó nó cũng có thể tăng trưởng khá tốt ở bất cứ
nơi nào nhiệt độ không quá 35oC vào ban ngày và 25oC vào ban đêm.
Đây là loài lan có biên độ khá rộng về ánh sáng, ánh sáng hữu hiệu cho loài lan
này là 30%. Vì thế với giàn che có độ che sáng 70% là thích hợp. Đây là loài lan duy
nhất chịu được ánh sáng yếu, nhưng thực tế nhu cầu ánh sáng của chúng cao hơn nhiều,
vì thế không nên đặt lan hồ điệp vào nơi quá râm mát. Ánh sáng rất cần thiết cho sự tăng

Hồ điệp với bộ lá màu xanh đậm chưa phải là cây lí tưởng cho việc ra hoa, hơn
nữa cây trồng trong điều kiện này có khẳ năng kháng bệnh kém. Cây lan được đặt nơi có
ánh sáng khuếch tán vừa phải với bộ lá có màu xanh, có ánh sáng nhẹ màu vàng là tốt
Ở Việt Nam, nếu cây lan hồ điệp được trồng với 12 giờ chiếu sáng trong ngày,
trong đó khoảng 1 - 2 giờ cây nhận được ánh sáng trực tiếp, cây sẽ phát triển tốt
Hồ điệp là loại đơn thân, không có giả hành nên không dự trữ nước, hơn nữa diện
tích bốc hơi của bản lá khá lớn và chúng không có mùa nghỉ vì thế phải cung cấp cho
chúng lượng nước đầy đủ và thường xuyên trong suốt năm. Trong mùa mưa mỗi ngày
phải tưới cho chúng 2 lần, trừ những ngày có mưa, một lần vào 9 giờ sáng, một lần lúc 3
giờ chiều. Tưới như vậy sẽ đảm bảo cho cây khô ráo khi trời tối vì đọng nước ở nách lá
suốt đêm có thể gây thối lá. Tốt nhất nên tưới từ trên xuống và tưới nghiêng để nước
không đọng trên hoa. Vào mùa nắng nên tưới chúng 3 lần/ngày. Nếu thời tiết trở nên
quá lạnh thì phải đợi cho nước ấm hơn mới tưới cây để cây không bị rét vì nước quá
Lan hồ điệp cần độ ẩm cao vào ban ngày, lá cần không khí ẩm khoảng 80%.
Không để nước nhiều trong chậu, cần để độ ẩm không khí cao. Ở vùng khô hạn, chúng
ta cần tăng độ ẩm bằng cách đặt cây phía trên một khay nước (không để đáy chậu đụng
vào nước). Không nên để cây trong điều kiện khô hạn quá lâu.
Cây cần được thông thoáng cao để tránh vi khuẩn và vi nấm gây viêm nhiễm.
Một số vi khuẩn rễ sẽ làm úng rễ. Để giải quyết những vấn đề này, cần cắt bỏ phần lá bị
nhiễm, dùng thuốc mancozeb, sau đó để cây trong điều kiện khô ráo trước khi xịt thuốc
khử trùng benzyl konium chloride để diệt bào tử quanh cây và chậu. Sau đó tăng độ
thông thoáng cho cây lên để loại bỏ hoàn toàn nguyên nhân này. Trong khi xử lí cây nên
giữ bề mặt được khô ráo trong giây lát. Nếu không thể để cây được thông thoáng tự
nhiên có thể giảm nhiệt độ vào ngày nóng và sấy khô nhẹ cho cây vào đêm lạnh.
Nên sử dụng các loại chậu thông thoáng, có vòm ở đáy giữ nước. Các loại chậu
nhựa giúp mau khô thoáng, chậu bằng đất giúp giữ ẩm khi gió lớn. Còn các chậu có kích
thước phù hợp để bộ rễ phát triển tốt vì các chậu quá to sẽ làm giảm độ ẩm.
Đối với các cây trong chậu cao 13, 18, 25 cm thì sử dụng một lớp giá thể (vỏ cây,
dớn) dày khoảng 13 cm trộn với 20% than hoạt tính loại tốt. Trồng cây vào chậu, sau đó
thêm lên bề mặt chậu hỗn hợp giá thể tương tự để giữ ẩm cho rễ. Sử dụng hỗn hợp giá

thể phù hợp, không quá khô cũng không quá ẩm ướt.
Cây nên được trồng trong vườn ươm hoặc những nơi có điều kiện tương tự
nhưng phải được thông khí từ hai phía. Chúng ta còn có thể trồng cây bên ngoài nhà
kính, trong các hành lang, sân nhà có rào, hướng nam, khi đó cây cần có ẩm độ phù hợp
và hứng được ánh sáng vừa đủ, nên để cây cạnh cửa sổ hướng nam, nhiều bóng râm là
Thông thường cần bón phân cho cây 2 lần mỗi tuần. Cây cần được bón phân
thường xuyên vì chúng không thể giữ được phân bón lâu. Nên sử dụng các loại bình xịt
để tưới ướt là giúp lá hấp thụ chất dinh dưỡng tốt nhất và dùng thêm chất giữ ẩm pha
vào phân. Phân bón tùy giai đoạn như sau:

×