Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và biện pháp tỉa hoa,tỉa quả đến năng suất,chất lượng vải thiều thanh hà trồng tại lục ngạn bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------  ----------

LÂM NGUYÊN NĂNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ðIỀU HOÀ
SINH TRƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP TỈA HOA, TỈA QUẢ
ðẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VẢI THIỀU THANH HÀ
TRỒNG TẠI LỤC NGẠN - BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VŨ MẠNH HẢI

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn



Lâm Nguyên Năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tơi ln nhận được
rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan, nhà trường, các thầy cơ giao, đồng
nghiệp và gia đình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu nhà
trường; Viện ðào tạo Sau đại học, Khoa Nơng học, Bộ mơn Rau - Hoa - Quả,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh
đạo, tập thể cán bộ Trạm Khuyến nông huyện Lục Ngạn - Bắc Giang và
UBND xã Kiên Lao - Lục Ngạn - Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Vũ Mạnh Hải người ñã
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp những người ln ủng hộ, ñộng viên và tạo ñiều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luân văn.
Tác giả luận văn

Lâm Nguyên Năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

2

2

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU CỦA ðỀ TÀI

4

2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài

4

2.2

Giới thiệu chung về cây vải

5


2.3

Yêu cầu sinh thái của cây vải

13

2.4

ðặc tính sinh trưởng phát triển của cây vải

18

2.5

Những nghiên cứu về các chất ñiều hoà sinh trưởng trên cây vải

23

2.6

Những nghiên cứu về cắt tỉa hoa, quả trên cây vải

29

3

VẬT LIỆU, ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30


3.1

Vật liệu và ñối tượng nghiên cứu

30

3.2

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

30

3.3

Nội dung nghiên cứu

30

3.4

Phương pháp ngiên cứu

31

3.5

Phương pháp xử lý số liệu

34


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

35

4.1

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng GA3
(gibberellic acid) ñến khả năng ra hoa, ñậu quả, năng suất và phẩm
chất của vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iii

35


4.1.1

Ảnh hưởng của GA3 ñến khả năng ñậu quả

35

4.1.2

Ảnh hưởng của GA3 ñến khả năng giữ quả

37


4.1.3. Ảnh hưởng của GA3 ñến ñộng thái tăng trưởng quả

39

4.1.4

Ảnh hưởng của GA3 ñến thời gian chín của quả

40

4.1.5

Ảnh hưởng của GA3 ñến phẩm cấp quả

41

4.1.6

Ảnh hưởng của GA3 ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của quả

42

4.1.7

Ảnh hưởng của GA3 ñến một số chỉ tiêu cơ giới quả

43

4.1.8


Ảnh hưởng của GA3 ñến chất lượng quả

46

4.1.9

Hiệu quả của việc xử lý GA3

47

4.2

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉa hoa ñến khả năng ñậu quả, năng
suất và phẩm chất của vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn Bắc Giang

48

4.2.1

Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến số lượng hoa và thành phần các loại hoa

49

4.2.2

Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến khả năng ñậu quả

50


4.2.3

Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến khả năng giữ quả

51

4.2.4

Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến ñộng thái tăng trưởng quả

53

4.2.5

Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến phẩm cấp quả

53

4.2.6

Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang

4.2.8

Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến một số chỉ tiêu cơ giới quả của vải
thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang

4.2.9


56

Ảnh hưởng của tỉa hoa đến các chỉ tiêu hố sinh trong quả của
giống vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang

4.2.10 Hiệu quả của biện pháp tỉa hoa
4.3

54

58
58

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉa quả ñến khả năng giữ quả, năng
suất và phẩm chất của vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn -

4.3.1

Bắc Giang

59

Ảnh hưởng của tỉa quả ñến khả năng giữ quả

59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iv


4.3.2


Ảnh hưởng của tỉa quả ñến ñộng thái tăng trưởng quả

61

4.3.3

Ảnh hưởng của tỉa quả ñến phẩm cấp quả

62

4.3.4. Ảnh hưởng của tỉa quả ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang
4.3.5

Ảnh hưởng của tỉa quả ñến một số chỉ tiêu cơ giới quả của giống
vải chín vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang

4.3.6

63
64

Ảnh hưởng của tỉa quả ñến các chỉ tiêu hoá sinh trong quả của
vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang

65

4.3.7


Hiệu quả của biện pháp tỉa quả

66

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

67

5.1

Kết luận

67

5.2

ðề nghị

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

PHỤ LỤC

73


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NXB

Nhà xuất bản

ðH

ðại Học

Tr

Trang

NN

Nông Nghiệp

ðHNN

ðại học Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

GA3


Gibberellic acid

CT

Công thức

NS

Năng suất

ð/C

ðối chứng

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1


Diện tích và sản lượng vải của một số nước chủ yếu trên thế giới

9

2.2

Tình hình sản xuất vải ở một số tỉnh năm 2007

10

2.3

Diện tích và sản lượng vải của một số tỉnh trồng vải qua các năm

11

4.1

Ảnh hưởng của việc xử lý GA3 ñến tỷ lệ ñậu quả

35

4.2

Ảnh hưởng của GA3 ñến khả năng giữ quả

38

4.3


Ảnh hưởng của việc xử lý GA3 ñến ñộng thái tăng trưởng quả

39

4.4

Ảnh hưởng của việc xử lý GA3 ñến thời gian chín của quả

40

4.5

Ảnh hưởng của việc xử lý GA3 ñến phẩm cấp quả

41

4.6

Ảnh hưởng của việc xử lý GA3 ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất

42

4.7

Ảnh hưởng của việc xử lý GA3 ñến một số chỉ tiêu cơ giới quả

44

4.8


Ảnh hưởng của việc xử lý GA3 đến các chỉ tiêu hố sinh trong quả

46

4.9

Hiệu quả kinh tế của việc xử lý GA3

48

4.10 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến số lượng hoa và thành phần các loại hoa

49

4.11 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến tỷ lệ ñậu quả

50

4.12 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến khả năng giữ quả

52

4.13 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến ñộng thái tăng trưởng quả

53

4.14

54


Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến phẩm cấp quả

4.15 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến các yếu tố cấu thành năng suất

55

4.16 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến một số chỉ tiêu cơ giới quả

57

4.17 Ảnh hưởng của tỉa hoa đến các chỉ tiêu hố sinh trong quả

58

4.18 Hiệu quả kinh tế của tỉa hoa trên vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục
Ngạn - Bắc Giang

59

4.19 Ảnh hưởng của tỉa quả ñến khả năng giữ quả

60

4.20 Ảnh hưởng của tỉa quả ñến ñộng thái tăng trưởng quả

61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vii



4.21 Ảnh hưởng của tỉa quả ñến phân loại quả

62

4.22 Ảnh hưởng của tỉa quả ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất

63

4.23 Ảnh hưởng của tỉa quả ñến một số chỉ tiêu cơ giới quả

64

4.24 Ảnh hưởng của tỉa quả đến các chỉ tiêu hố sinh trong quả

66

4.25 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng tỉa quả trên vải thiều Thanh Hà
trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........viii

66


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

2.1

Tỷ lệ về diện tích vải của các tỉnh

12

2.2

Tỷ lệ về sản lượng vải của các tỉnh

12

2.3

Diện tích vải qua các năm tại một số tỉnh chủ lực

13

2.4

Sản lượng vải qua các năm tại một số tỉnh chủ lực

13

4.1

Ảnh hưởng của GA3 ñến tỷ lệ ñậu quả


36

4.2

Ảnh hưởng của GA3 ñến năng suất

43

4.3

Ảnh hưởng của GA3 ñến khối lượng quả

45

4.4

Ảnh hưởng của GA3 ñến khối lượng hạt

45

4.5

Ảnh hưởng của GA3 ñến tỷ lệ phần ăn ñược

46

4.6

Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến tỷ lệ ñậu quả cuối cùng


50

4.7

Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến năng suất

55

4.8

Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến khối lượng quả

57

4.9

Ảnh hưởng của tỉa quả ñến năng suất

64

4.10 Ảnh hưởng của tỉa quả ñến khối lượng quả

65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........ix


1. MỞ ðẦU


1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi chinensis Sonn.) là một trong những cây ăn quả ñặc sản

có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trên thị trường thế giới, quả vải
ñược xếp sau dứa, chuối, cam, quýt, xoài, bơ. ðặc biệt, vải là một trong
những loại quả Á nhiệt ñới ñược ñánh giá cao về mặt chất lượng. Cây vải có
khung tán lớn, trịn đều, lá sum x, xanh quanh năm có thể làm cây bóng
mát, cây chắn gió, cây cảnh, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế sự
xói mịn... góp phần cải thiện điều kiện mơi sinh.
Phát triển cây ăn quả nói chung và cây vải nói riêng cịn góp phần
chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao
giá trị kinh tế. ðây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đã và ñang ñược
ðảng và Nhà nước quan tâm. Trồng vải trong vườn gia đình đem lại thu nhập
khá cao so với một số cây ăn quả khác. Những năm gần ñây việc phát triển
cây vải thực sự trở thành một phong trào rộng khắp tại các tỉnh trung du và
miền núi phía bắc.
So với các cây ăn quả khác ở miền Bắc Việt Nam, vải ñang là một
trong những cây có quy mơ sản xuất lớn, tập trung, mang tính hàng hoá cao.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ñến năm 2008, diện tích trồng vải cả
nước ñạt 88.900 ha với sản lượng 428.900 tấn (chiếm 32,9% diện tích và
24,8% sản lượng cây ăn quả của miền Bắc). Vùng sản xuất vải tập trung ở
một số tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Ngun. Trong đó,
Bắc Giang là tỉnh trồng vải với diện tích lớn nhất 39.835 ha, chiếm 44,8 %
về diện tích và sản lượng đạt 228.558 tấn, chiếm 53,3% về sản lượng so với
cả nước, tiếp ñến là các tỉnh Hải Dương, Thái Nguyên, Quảng Ninh.
Lục Ngạn được biết đến là huyện có diện tích và sản lượng vải thiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........1



lớn nhất cả nước. Cây vải thiều bắt ñầu ñược trồng ở Lục Ngạn từ những năm
60 của thế kỷ trước cùng với phong trào khai hoang xây dựng vùng kinh tế
mới. ðến nay, diện tích trồng vải của huyện ñạt 18.500 ha, vải thiều tươi thu
hoạch hàng năm ñạt khoảng 60 - 100 nghìn tấn, giá trị thu hoạch khoảng 400 600 tỷ ñồng. Cây vải thiều ñã ñem lại nguồn thu khơng nhỏ cho người dân Lục
Ngạn nói riêng và người dân trồng vải thiều tỉnh Bắc Giang nói chung, là một
trong những cây xố đói giảm nghèo cho người dân, góp phần phát triển kinh
tế làm đổi mới diện mạo của một huyện vùng sâu, vùng xa cịn nghèo khó.
Vải có số lượng hoa lớn nhưng tỷ lệ ñậu quả thấp, tỷ lệ rụng quả cao
nên năng suất thường khơng ổn định. Quả vải chín tập trung, thu hoạch trong
một thời gian ngắn nên rất dễ gây dư thừa cục bộ, trong lúc khâu bảo quản sau
thu hoạch cho đến hiện nay vẫn chưa có phương pháp thật hữu hiệu, phẩm
chất quả sau khi thu hái một thời gian, do vậy, bị giảm sút ñáng kể ảnh hưởng
đáng kể đến hiệu quả kinh tế .
ðể góp phần làm tăng tỷ lệ ñậu quả, rải vụ thu hoạch, nâng cao năng
suất và phẩm chất quả vải, việc tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều
hồ sinh trưởng cùng với một số biện pháp cơ giới trong đó có tỉa hoa và tỉa
quả đến năng suất, chất lượng vải sẽ góp phần khắc phục hiện tượng rụng quả,
làm tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng. Xuất phát từ thực tế trên chúng tơi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hồ sinh
trưởng và biện pháp tỉa hoa, tỉa quả ñến năng suất, chất lượng vải thiều
Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang”
1.2

Mục đích, u cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích
- Xác ñịnh nồng ñộ và số lần phun của chất điều hồ sinh trưởng đến
thời điểm chín, khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng vải thiều Thanh Hà

trồng tại Lục Ngạn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........2


- Xác ñịnh biện pháp kỹ thuật tỉa hoa, tỉa quả phù hợp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn.
1.2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng số lần phun GA3 ở các thời kỳ khác nhau ñến
năng suất và chất lượng vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp tỉa hoa và tỉa quả ñến năng suất
và chất lượng vải Thanh Hà trồng tại Lục ngạn.
1.2.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.2.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
mối quan hệ của việc sử dụng GA3 và biện pháp tỉa hoa, tỉa quả ảnh hưởng
ñến khả năng giữ quả, năng suất và chất lượng vải thiều Thanh Hà trồng tại
Lục Ngạn - Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài đóng góp thêm tư liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu và giảng dạy về kỹ thuật thâm canh cây vải thiều.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong quá trình thực hiện ñề án chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại huyện Lục
Ngạn tỉnh Bắc Giang.
1.2.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sễ góp phần bổ sung các biện pháp kỹ thuật
vào quy trình thâm canh vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........3



2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
CỦA ðỀ TÀI
2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài
Sự ra hoa, ñậu quả không ổn ñịnh là hiện tượng xảy ra khá phổ biến

trên tất cả những các loại cây ăn quả thân gỗ lâu năm và ở hầu khắp các nước
trên thế giới. Khác với cây lâm nghiệp và một số loại rau ăn lá, sản phẩm cần
cho con người là các bộ phận sinh dưỡng, chỉ tiêu sinh khối ñược ñặt lên hàng
ñầu, mục tiêu của việc trồng trọt cây ăn quả là tạo được cho cây có năng suất
cao, chất lượng tốt nên việc duy trì sự cân ñối giữa hai quá trình sinh trưởng
sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực là ñiều hết sức quan trọng. Trong đời
sống thực vật, hai q trình này vừa có mối quan hệ thúc ñẩy, hỗ trợ cho nhau
nhưng lại vừa có mối quan hệ kìm hãm, hạn chế lẫn nhau. Một chế độ canh
tác, chăm sóc khơng hợp lý, chỉ tập trung thúc đẩy q trình sinh trưởng sẽ rất
dễ ảnh hưởng xấu đến q trình phát triển, cây có thể xanh tốt, tán lá xum xuê
nhưng lại không ra hoa, kết quả. Ngược lại nếu chỉ tập trung vào việc làm cho
cây ra hoa ñậu quả ñể thu ñược sản phẩm mà khơng chú trọng thúc đẩy sinh
trưởng, sức khoẻ cây trồng kém sẽ dẫn ñến sự ra quả khơng ổn định trong các
năm tiếp theo, hạn chế rõ rệt ñến năng suất và chất lượng sản phẩm. Vũ Mạnh
Hải (2010) [8]. Các chất điều hồ sinh trưởng tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào các quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật góp phần làm cho
cây trồng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, duy trì sự sống thơng qua việc
điều chỉnh các hoạt động sinh lý cũng như sự hình thành các cơ quan sinh sản,
cơ quan dự trữ có tác dụng quyết định tới năng suất thu hoạch.
Năng suất chất lượng sản phẩm thu hoạch của cây ăn quả phụ thuộc vào
giống, khả năng sinh trưởng phát triển và sự tác ñộng của ñiều kiện tự nhiên
cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác. Biện pháp kỹ thuật hợp lý (trong đó
có sử dụng chất điều hồ sinh trưởng, cắt tỉa) có tác động rất lớn đến cây trồng,


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........4


góp phần làm tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm thu hoạch.
Ngược lại, nếu tác động khơng hợp lý sẽ gây thiệt hại không nhỏ trong sản
xuất. Vì lý do đó, người làm vườn cần có biện pháp hợp lý, điều chỉnh q
trình sinh trưởng phát triển của cây, ñảm bảo ổn ñịnh năng suất và chất lượng
sản phẩm thu hoạch, ñồng thời kéo dài chu kỳ kinh doanh của vườn quả.
2.2

Giới thiệu chung về cây vải

2.2.1 Nguồn gốc, phân bố
Cây vải có nguồn gốc ở giữa miền Nam Trung Quốc, bắc Việt Nam và
bán ñảo Malay và ñược trồng trọt cách ñây trên 3.000 năm. Hiện tại, ở Trung
Quốc vẫn còn những cây vải tổ ở huyện Bồ ðiền (Phúc Kiến), có tuổi cây trên
1.000 năm [14], [26]. Thực tế, nhiều tài liệu Trung Quốc cho biết, nhiều nơi
cây vải mọc dại như: núi Tạ Hoài Sơn, huyện Liên Giang, tỉnh Quảng ðông;
Thạch Phượng Sơn, huyện Bác Bạch, tỉnh Vân Nam; núi Lôi Hồ Lĩnh; Bá
Vương Lĩnh... Tại núi Kim Cổ Lĩnh (ñảo Hải Nam), vải dại mọc thành rừng.
Ngồi ra, ở Dương Xn, Hố Châu, Liêm Giang và trên sáu vạn núi ở vùng
giáp gianh huyện Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây... đều có
cây vải dại, điều đó chứng tỏ cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [14].
Theo FAO (1989) [28], Tài liệu ñầu tiên viết về cây vải ñã ghi lại vào
năm 100 trước cơng ngun, Hồng ðế Hán Vũ ñã ñem vải vào miền Nam
Trung Quốc và miền Bắc Indonexia. Cuối thế kỷ 17, cây vải từ Trung Quốc
ñầu tiên ñược ñưa vào Mianma, cuối thế kỷ 18 ñưa sang Ấn ðộ (Singh,
1954), năm 1775 ñưa sang quần ñảo Tây Ấn, năm 1854 ñưa sang Ôxtralia
(Queens và Anon, 1962). Năm 1870 vải ñược du nhập vào Nam Phi (Meulen,

1957), năm 1873 sang Hawai của Mỹ (Grove, 1952), ñến năm 1886 vào
Florida của Mỹ (Barley, 1916). Vào những năm 30 của thế kỷ 20, công nhân
Hoa Kiều gốc Quảng ðơng đã đưa vải vượt qua xích đạo vào Cơng Gơ (Cao
Lệ Hoa, 1985) [14].
Ở Việt Nam, cây vải được trồng từ cách ñây khoảng 2000 năm và phân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........5


bố từ 18 - 190 vĩ ñộ Bắc trở ra. Tuy nhiên, do yêu cầu chặt chẽ về ñiều kiện
thời tiết, nên tập trung chủ yếu vẫn là vùng ñồng bằng sơng Hồng, trung du
miền núi phía Bắc và một phần khu Bốn cũ [19]. Sử sách ñã chép lại rằng
cách ñây 10 thế kỷ, dưới thời Bắc thuộc, vải (tiếng Hán là Lệ Chi) là một
trong những cống vật hàng năm Việt Nam phải ñem nộp cho Trung Quốc [9],
[22]. Theo C. Petelot (1952), (dẫn theo Vũ Công Hậu, 1999) [9], có nhiều cây
vải dại mọc ở sườn núi Ba Vì. Năm 1982, đã phát hiện cây vải mọc ở chân
núi Tam ðảo (Vĩnh Phúc) [9], [22]. Từ đó miền Bắc Việt Nam cũng được coi
là nơi có nguồn gốc phát sinh của cây vải.
Hiện nay, vải ñược trồng ở các nước nằm trong phạm vi 20 - 30 vĩ độ
Bắc và Nam đường xích đạo [10], [19]. Ở Châu Á vải ñược trồng ở Trung
Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Lào, Campuchia, Malaixia,
Philippin, Indonexia, Srilanca, Bănglades, Nhật Bản và Ixrael. Ở Châu Phi vải
có ở Nam Phi, Morithiuyt, Madagasca, Ga Bông, Công Gô và Rêuyniông.
Châu Mỹ có Hoa Kỳ, Hundurat, Panama, Cu Ba, Tirinidat, Pooctoricơ và
Braxin. Châu ðại Dương có Australia và Newzeland.
ðến nay, ở Việt Nam đã hình thành một số vùng trồng vải mang tính
sản xuất hàng hố như: Thanh Hà (Hải Dương); ðơng Triều (Quảng Ninh);
Lục Ngạn (Bắc Giang); ðồng Hỷ (Thái Nguyên)... Một số vùng thuộc các
tỉnh miền Trung như ðăk Nông, ðăk Mil, ðăk R, Lâp (ðăk Lak); ðà Lạt
(Lâm ðồng) cũng trồng ñược vải [20].

2.2.2 Phân loại giống và giống vải
Theo Menzel (2002) [35]; Hoàng Thị Sản, 2003 [15], cây vải có tên
khoa học là Litchi chinensis Sonn. thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae), bộ Bồ hòn
(Sapindales), phân lớp hoa hồng (Rosidae). Họ Bồ hịn có 150 chi với trên
2.000 lồi ñược phân bố ở vùng nhiệt ñới và Á nhiệt ñới, tập trung chủ yếu ở
Châu Á và Châu Mỹ [39], [40]. Ở Việt Nam, họ Bồ hịn có 25 chi và trên 70
loài, phân bố trên khắp các miền của đất nước.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........6


Về ñặc ñiểm phân loại, cây vải là cây gỗ nhỡ, xanh tốt quanh năm, lá
kép lông chim, hoa nhỏ khơng có cánh hoa, bầu có 2 ngăn. Trên cùng chùm
hoa có 4 loại hoa: Hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính, và một số ít hoa dị hình.
2.2.3 Các giống vải chủ yếu trên thế giới và trong nước
Hiện tại, Trung Quốc có số lượng giống vải nhiều nhất thế giới. Tuy
nhiên, chỉ có khoảng 15 giống trong số hơn 100 giống vải ở Trung Quốc có
khả năng sản xuất thương mại như: Wai chee, Baila, Baitangying, Heiye,
Feizixiao, Huaizhi..., ñặc biệt hai giống Gwiwei và Nuomici ñược trồng ở tỉnh
Quảng ðơng với diện tích lớn (trên 60.000 ha mỗi giống). Tỉnh Phúc Kiến có
2 giống chủ lực là Soney Tung và Haak Yip. Ở tỉnh Vân Nam, Lanzhu là
giống trồng chính. Các giống quan trọng khác là Taiso, Chen Zi, Sum Yee
Hong, Kwai May và NoMai Chee (Menzel và Simpson, 1986) [27], [33]. Một
số giống mới ñược chọn tạo có năng suất phẩm chất tốt như: giống hạt lép
Hoong Hu, giống chín sớm Dong guan Seedless [14], [30].
Ấn ðộ có khoảng 50 giống vải, được trồng ở các bang khác nhau.
Bihar là nơi trồng vải với diện tích lớn nhất của Ấn ðộ (chiếm trên 74% diện
tích). Các giống quan trọng là: Shahi, Bombai, China, Deshi, Purbi, Cabcutta,
Rose Scenetd và Mazaffarpur, trong đó những giống cho năng suất và chất
lượng tốt là West Bengal, Bom bai, China và Bedana. Hai giống lai mới ñược

chọn tạo là H - 105 và H - 73 có tiềm năng cho năng suất cao ñang ñược phát
triển mạnh trong sản xuất [29].
Ở Australia, có trên 40 giống vải được trồng tập trung ở những vùng
nằm theo dải bờ biển phía ðơng. Các giống chính hiện nay là: Taiso, Haak Ip,
Kwai May Pink, Wai Chi, FayZee Siu, Salathiel [34].
Ở Việt Nam, sự phân chia các giống cịn mang tính tương đối, xét theo
thời gian thu hoạch có: nhóm chín sớm, chín chính vụ và chín muộn. Xét theo
phẩm chất có nhóm vải chua, nhóm vải nhỡ và nhóm vải thiều [22]. Theo Vũ
Mạnh Hải và cộng sự (2002) [9], Viện Nghiên cứu Rau quả ñã thu thập và mô

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........7


tả 33 giống vải ñược trồng ở các vùng khác nhau. Trong đó 8 giống có triển
vọng, đã và đang ñược phát triển ngoài sản xuất như giống vải thiều Thanh
Hà, Hùng Long, Yên Hưng, Bình Khê, Yên Phú...
2.2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và trong nước
2.2.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Thế giới hiện có trên 20 nước trồng vải, diện tích trồng vải năm 2002 là
780.000 ha với tổng sản lượng đạt 1,95 triệu tấn. Trong đó, các nước ðông
Nam Á chiếm khoảng 600.000 ha và sản lượng đạt 1,75 triệu tấn (chiếm 77%
diện tích và 90% sản lượng vải của thế giới) [22].
Trung Quốc ñứng ñầu thế giới về diện tích và sản lượng vải. Năm
2001, diện tích trồng vải của Trung Quốc đã lên đến 584.000 ha, sản lượng
958.700 tấn. Quảng ðơng là tỉnh đứng ñầu cả về diện tích và sản lượng:
303.080 ha và 793.200 tấn [29].
ðứng thứ hai trên thế giới về diện tích và sản lượng vải là Ấn ðộ. Theo
Ghosh (2002) [29], Singh H.P, năm 2000 diện tích vải của Ấn ðộ là 56.200
ha, sản lượng ñạt 428.900 tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của Ấn ðộ là Bihar
với sản lượng là 310.000 tấn, Wesst Bengal (36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn)

và Uttar Pradesh (14.000 tấn)...
Theo Minas (2002) [36], năm 1999 diện tích vải ở Thái Lan là 22.200
ha, sản lượng 85.083 tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của Thái Lan là Phayao,
Nan, Chiang Mai, Lamphun, Phrae và Fang với các giống chính: Tai So
(Hong Huay), Chacapat, Wai chi (Kim Cheng), Haak Yip (Ohia) và Kom.
Theo Mezel C.(2002), Australia có khoảng 350 người trồng vải với
tổng sản lượng khoảng 3.000tấn. ðến năm 2002, Australia có khoảng 250 hộ
trồng vải với sản lượng lên ñến 6.000 tấn. Ở Australia, thời gian thu hoạch vải
từ tháng 10 năm trước ñến hết tháng 4 năm sau [33], [36].
Châu Phi có 4 nước trồng vải theo hướng hàng hóa là: Nam Phi,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........8


Madagasca, Renyniong, Moritiuyt. Trong đó Madagasca nằm ở phía Tây Ấn
ðộ Dương là nước có sản lượng vải lớn nhất Châu Phi, sản lượng hàng năm
ñạt 3,5 vạn tấn [7]. Theo số liệu của FAO (2002) [35], [33] và báo cáo của X.
Huang, L. Zeng, H.B. Huang [31], R.J. Knight (2002) [32], diện tích và sản
lượng vải của một số nước được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng vải của một số nước chủ yếu trên thế giới
STT

Tên nước

Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)


1

Trung Quốc

2002

584.000

958.000

2

Ấn ðộ

2002

56.200

429.000

3

Thái Lan

2003

22.200

85.083


4

ðài Loan

2004

12.000

108.668

5

Bangladesh

2002

4.750

12.755

6

Australia

2002

2.500

6.000


7

Nepal

2003

2.830

13.875

8

Florida

2004

486

-

Hai thị trường Hồng Kông và Singapore tiêu thụ vải lớn nhất thế giới.
Trong hai tháng 6 - 7, các thị trường này tiếp nhận khoảng 12 nghìn tấn vải từ
Trung Quốc, ðài Loan và Thái Lan. ðức và Pháp nhập 10 - 12 nghìn tấn vải từ
Madagasca và Nam Phi trong tháng 10 ñến tháng 3 năm sau. Sau năm 1980,
vải từ Thái Lan, ðài Loan, Trung Quốc ñược bán sang Châu Âu. ðến năm
1990, một lượng nhỏ xuất sang Ấn ðộ. Vải đóng hộp chất lượng tốt xuất sang
Malaixia, Singapore, Mỹ, Australia, Nhật Bản và Hồng Kông [29]. Năm 2000
Thái Lan xuất khẩu 12.475 tấn vải tươi và sấy khơ trị giá 15,4 triệu đơ la Mỹ
sang Singapore, Hồng Kông, Malaisia, Mỹ [25]. Australia sản xuất vải với số
lượng ít, nhưng tập trung chủ yếu cho xuất khẩu, hàng năm Australia xuất khẩu

30% sản lượng vải cho Hồng Kông, Singapore, Châu Âu và các nước Ả Rập
nhưng lại nhập khẩu vải của Trung Quốc vào những tháng trái vụ [35].
Thị trường nội ñịa là thị trường tiêu thụ mạnh vải tươi của hầu hết các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........9


quốc gia sản xuất vải trên thế giới, ñặc biệt Trung Quốc là nước đứng đầu thế
giới về diện tích và sản lượng, nhưng hàng năm chỉ xuất khẩu khoảng 10.000
- 20.000 tấn (chiếm khoảng trên dưới 2% sản lượng vải) [31], [35].
2.2.4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước
Trong các cây ăn quả hiện nay, vải đang là một trong những cây có quy
mơ sản xuất lớn, tập trung, mang tính hàng hố cao. Theo số liệu của Tổng
cục Thống kê, đến năm 2008, diện tích trồng vải cả nước ñạt 88.900 ha với
sản lượng 428.900 tấn (chiếm 32,9% diện tích và 24,8% sản lượng cây ăn
quả của miền Bắc). Vùng sản xuất vải tập trung ở một số tỉnh như Bắc
Giang, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Ngun. Trong đó, Bắc Giang là tỉnh
trồng vải lớn nhất với diện tích 39.835 ha, chiếm 44,8 % và sản lượng ñạt
228.558 tấn, chiếm 53,3 % so với cả nước, tiếp ñến là các tỉnh Hải Dương,
Thái Nguyên, Quảng Ninh tính theo tỷ lệ về diện tích và sản lượng (bảng 2.2
và Hình 2.1) [5].
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất vải ở một số tỉnh năm 2007
Chỉ tiêu/
Vùng trồng

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)


Diện tích
thu hoạch
(ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lượng
(tấn)

Tỷ lệ
(%)

Cả nước

88.900

100

77.500

55.3

428.900

100


Bắc Giang

39.835

44.81

39.238

58.2

228.558

53.3

Hải Dương

14.219

8.41

12.634

37.7

47.632

11.1

Lạng Sơn


7.473

7.72

5.501

23.1

12.684

3.0

Thái Nguyên

6.861

7.51

4.692

36.7

17.219

4.0

Quảng Ninh

6.700


15.57

4.981

45.1

22.465

5.2

Các tỉnh khác
13.812
15.98
Nguồn: Tổng cục thống kê - 2007

12.410

41.3

100.342

23.4

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........10



×