Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Ôn tập văn học dân gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.01 KB, 5 trang )

Ngày soạn: 20/10/2015
Ngày dạy: 23/10/2015
Tiết 16-17-18:
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN
A. Mục tiêu bài học :
- Nắm được những đặc điểm cơ bản của các thể loại truyện dân gian đã học.
- Hiểu được nội dung ý nghĩa và những thủ pháp nghệ thuật chính trong các truyện
đã học.
* Kiến thức, kĩ năng cơ bản:
1. Kiến thức:
- Tổng kết đặc điểm cơ bản của bốn thể loại truyện dân gian: Truyền thuyết, cổ
tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười.
- Tổng kết nội dung, ý nghĩa chính trong các truyện đã học.
- Tổng kết các thủ pháp nghệ thuật chính trong các truyện đã học.
2. Kĩ năng:
- Biết cách so sánh để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thể
loại truyện dân gian.
- Biết trình bày một vấn đề của truyện dân gian phù hợp với đặc trưng thể loại.
- Biết kể lại một truyện dân gian theo từng thể loại.
3.Thái độ: Giáo dục HS những tình cảm của mỗi truyện dân gian đã học.
B. Chuẩn bị
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
- Học sinh:
+ Soạn bài
C. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Kể lại truyện Treo biển và nêu ý nghĩa của truyện?
? Kể lại truyện Lợn cưới áo mới và nêu ý nghĩa của truyện?


3. Bài mới:


Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:
I. Hệ thống hoá về định nghĩa thể
Hướng dẫn lập và điền vào sơ đồ
loại và các truyện dân gian đã học
- Điền vào sơ đồ các thể loại truyện dân
Truyện dân gian
gian đã học?
- Yêu cầu HS nhắc lại định nghĩa về các
thể loại: truyền thuyết, cổ tích, ngụ
ngôn, truyện cười?
- Em hãy kể tên các truyện đã học trong
từng thể loại?
Hoạt động 2:
II. Đặc điểm tiêu biểu của các thể
Nhắc lại các đặc điểm tiêu biểu của từng loại
thể loại
- GV hướng dẫn HS lập bảng, liệt kê
đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại:
nhân vật, nội dung, ý nghĩa?
Truyền thuyết
Cổ tích
Ngụ ngôn
Truyện cười
- Là truyện kể về - Là truyện kể về - Là truyện kể - Là truyện kể về
các nhân vật và cuộc đời một số mượn chuyện về những hiện tượng

sự kiện LS trong kiểu nhân vật loài vật, đồ vật hoặc đáng cười trong
quá khứ.
quen thuộc.
con người để nói cuộc sống (hiện
bóng gió chuyện tượng có tính chất
con người.
ngược đời, lố
bịch, trái tự nhiên)
- Có nhiều chi - Có nhiều chi tiết - Có ý nghĩa ẩn dụ, - Có yếu tố gây
tiết tưởng tượng tưởng tượng kì ngụ ý.
cười.
kì ảo.
ảo.
- Người kể,
người nghe tin
câu chuyện như
là có thật.
- Thể hiện thái
độ và cách đánh
giá của nhân dân
đối với các sự
kiện và nhân vật
lịch sử được kể.

- Người kể, người
nghe không tin
câu chuyện như là
có thật.
- Thể hiện ước
mơ, niềm tin của

nhân dân về chiến
thắng cuối cùng
của lẽ phải, của
cái thiện.

- Nêu bài học để
khuyên nhủ, răn dạy - Nhằm gây cười
người ta trong cuộc mua vui hoặc phê
sống.
phán những thói
hư tật xấu trong
XH, từ đó hướng
người ta tới cái
đẹp.


III. Nội dung và nghệ thuật của các truyện đã học
Tên truyện
Hiện thực
Đặc điểm của Nội dung tư
được phản ánh nhân vật chính tưởng
Bánh chưng, Có sự hoang - Con trai vua - Giải thích tục
bánh giầy
đường nhưng Hùng nhưng cúng lễ Trời,
gắn với cốt lõi có cuộc sống Đất, tổ tiên và
LS là thời đại như người dân nguồn gốc của
Hùng Vương
thường
hai loại bánh
Thánh Gióng Những cuộc Hào hùng, kì Ca ngợi người

chiến
tranh vĩ, có sức anh
hùng
thời cổ VN mạnh
phi chống
xâm
chống lại các thường;
có lược thời cổ
bộ lạc phía bắc tinh thần yêu đại
đến xâm lược nước,
quyết
tâm đánh giặc
cứu nước.
Sơn
Tinh, Công cuộc đắp Hào hùng, kì Khát vọng trị
Thuỷ Tinh
đê chống lụt vĩ, có sức thuỷ của người
thời cổ ở trung mạnh
phi xưa
du và đồng thường
bằng châu thổ
sông Hồng
Sự tích Hồ Cuộc
khởi Đoàn kết một Tinh
thần
Gươm
nghĩa chống lòng vì dân đoàn kết dân
quân Minh do cứu nước
tộc
Lê Lợi lãnh

đạo
thành
công
Thạch Sanh
Truyện hoàn Thật thà, nhân Ước mơ hạnh
toàn hư cấu hậu, vị tha, có phúc,
chính
nhưng mang tài năng, sức nghĩa
thắng
bóng dáng đời khoẻ,
dũng gian tà
sống sinh hoạt cảm
của
người
nông dân VN
Em bé thông Truyện hoàn Thông minh, Đề cao sự
minh
toàn hư cấu tài trí hơn thông minh và
nhưng mang người
trí khôn dân
bóng dáng đời
gian.
sống sinh hoạt

Biện
pháp
NT
Chi tiết tưởng
tượng kì ảo


Chi tiết tưởng
tượng kì ảo

Chi tiết tưởng
tượng kì ảo

Chi tiết tưởng
tượng kì ảo

Chi tiết tưởng
tượng kì ảo;
XD
hình
tượng
các
nhân vật đối
lập.
Miêu tả liên
tiếp các sự
kiện có yếu tố
tăng tiến.


của
người
nông dân VN
Ếch ngồi đáy Truyện hoàn Hiểu biết hạn Phê
phán
giếng
toàn hư cấu

hẹp; chủ quan, những người
kiêu ngạo
hiểu biết ít mà
lại chủ quan,
kiêu
ngạo;
Khuyên nhủ
người ta học
hỏi.
Thầy bói xem Truyện hoàn - Nhìn sự vật Phê phán cách
voi
toàn hư cấu
phiến
diện; nhìn sự vật
chủ quan cho phiến
diện;
là mình đúng
khuyên người
ta xem xét sự
vật, sự việc
toàn diện
Chân,Tay,Tai Truyện hoàn Suy bì, tị Khuyên người
, Mắt, Miệng toàn hư cấu
nạnh, không ta thực hiện
nhận
thức đúng
chức
được
chức năng nhiệm vụ
năng, nhiệm của

mình,
vụ của mình
đoàn kết để
cùng tồn tại.
Treo biển
Truyện hoàn Thiếu chủ kiến Phê
phán
toàn hư cấu
người
thiếu
chủ kiến.

Nhân hoá

Sử dụng chi
tiết tạo sự hài
hước
làm
tăng ý nghĩa
phê phán.
Nhân hoá

Chi tiết tạo
tính cực đoan
trong lời nói
và hành động
của nhân vật.
Lợn cưới, áo Truyện hoàn Thích
khoe Phê
phán Sử dụng lời

mới
toàn hư cấu
khoang
người
thích nói gây cười.
khoe khoang
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 2:
IV. So sánh sự giống và khác nhau
Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi và bài giữa các thể loại
tập chuẩn bị
1. Truyền thuyết và cổ tích:
- GV nhận xét:
a. Giống nhau:
- Đều có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Có nhiều chi tiết giống nhau: Sự ra


đời thần kì, nhân vật chính có những
tài năng phi thường.
b. Khác nhau:
Truyền thuyết
Cổ tích
Nhân vật Kể về các nhân vật, sự kiện có Kể về cuộc đời một số kiểu nhân
liên quan đến LS thời quá khứ
vật nhất định
Thể hiện cách đánh giá của Thể hiện ước mơ, niềm tin của
Nội dung, ý
nhân dân đối với nhân vật và sự nhân dân ta về chiến thắng cuói

nghĩa
kiện LS được kể
cùng của cái thiện đối với cái ác.
Tính xác Người kể, người nghe tin câu Người kể, người nghe không tin
thực
chuyện là có thật
câu chuyện là có thật
GV: Truyện ngụ ngôn thường chế
giễu, phê phán những hành động,
cách ứng xử trái với điều truyện
muốn răn dạy người ta. Vì thế
truyện ngụ ngôn thầy bói... thường
gây cười.

2. Truyện ngụ ngôn và truyện cười:
a. Giống nhau: Đều có yếu tố gây cười.
b. Khác nhau:
- Truyện cười: gây cười để mua vui hoặc
phê phán, châm biếm những sự việc, hiện
tượng, tính cách đáng cười.
- Truyện ngụ ngôn: khuyên nhủ, răn dạy
người ta một bài học cụ thể nào đó trong
cuộc sống.
Hoạt động 3: Củng cố và hướng dẫn học tập:
- GV gọi HS kể một truyện em thích.
- Học bài
- Chuẩn bị bài mới.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×