Chư ơ ng 5
T CH C, HO T
NG
VÀ BAN HÀNH CÁC V N
B ND
I LU T
Tổ chức và hoạt động bảo vệ môi
trường
Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
cách thức
Là toàn bộ các hoạt động
công cụ
Các hoạt động của
con người
phương tiện
Hài hoà mối quan
hệ giữa môi trường
và phát triển
Hướng đến mục tiêu , bảo
vệ sức khoẻ nhân dân, đảm
bảo quyền con người
Nội dung quản lý nhà nước về môi trường
Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính
sách và pháp luật môi trường. Định kỳ đánh giá
và dự báo tình hình môi trường
Xây dựng và quản lý các công trình liên quan tới
môi trường
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn môi trường. Cấp,
thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường
Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật môi trường
Xử lý vi phạm pháp luật về môi trường
Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường
Thiết lập các quan hệ quốc tế trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung
- Chính phủ
- UBND các cấp
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
- Bộ tài nguyên môi trường
- Sở tài nguyên môi trường
VIỆC THAM GIA VÀO CÁC CÔNG ƯỚC
QUỐC TẾ VỀ BVMT
Các công ước mà Việt Nam đã phê chuẩn về kiểm soát ô
nhiễm môi trường
- Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn (Việt Nam tham gia ngày
26/4/1994).
- Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu (Việt Nam tham
gia ngày 16/11/1994).
- Nghị định thư Montreal về các chất lầm suy giảm tầng ôzôn
(Việt Nam tham gia ngày 26/1/1994).
- Công ước MARPOL 73/78 về ngăn chặn ô nhiễm biển do tàu
gây ra (Việt Nam tham gia ngày 29/8/1991).
- Công ước quốc tế về an toàn tính mạng trên biển SOLAS 1974
(Việt Nam tham gia ngày 18/3/1991).
- Công ước Luật Biển 1992 (Việt Nam tham gia ngày
16/11/1994).
- Công ước về các quy tắc phòng tránh đâm va trên biển
COLREG 1972 (Việt Nam tham gia ngày 18/12/1990).
- Công ước về tiêu chuẩn cấp chứng chỉ cho thuyền viên
1978/1995 STCW (Việt Nam tham gia ngày 18/3/1991).
- Công ước về kiểm soát và vận chuyển xuyên biên giới các
chất thải nguy hiểm và việc tiêu hủy chúng BASEL (Việt Nam
tham gia ngày 11/6/1995).
Những nghĩa vụ chủ yếu của Việt Nam xuất phát từ các
công ước quốc tế về kiểm soát ô nhiễm
Nghĩa vụ cơ bản của Việt Nam về bảo vệ tầng ôzôn
+ Việt Nam cần có những biện pháp thích hợp để bảo vệ sức khỏe
con người và môi trường nhằm chống lại những ảnh hưởng có hại
từ hoạt động của con người.
+ Phải thực hiện biện pháp ngăn ngừa để kiểm soát, hạn chế việc
sử dụng một số hóa chất hay chất khí có thể làm suy giảm tầng ôzôn
+ Việt Nam khi thích hợp và phù hợp với công ước phải đảm
nhiệm và hợp tác với các quốc gia khác thực hiện các nghiên cứu
khoa học, quan trắc có hệ thống liên quan tới tầng ôzôn, sự biến đổi
tầng ôzôn, những chất làm ảnh hưởng đến tầng ôzôn và những chất
thay thế.
+ Cần hợp tác trong lĩnh vực pháp luật, khoa học và kỹ thuật nhằm
hạn chế sử dụng một số chất khí nhất định.
+ Phải tiến hành báo cáo việc sản xuất, nhập khẩu các chất làm suy
giảm tầng ôzôn cho ban thư ký.
Các biện pháp mà Việt Nam phải thực hiện khi là thành viên
của công ước:
+ Không nhập khẩu hay xuất khẩu các chất đã bị hạn chế ra
khỏi quốc gia không tham gia công ước.
+ Hàng năm các thành viên cần cung cấp số liệu thống kê cho
ban thư ký về việc làm giảm các chất nguy hại của nước mình
cũng như việc xuất hay nhập các chất đã bị kiểm soát.
+ Các bên phải cùng nhau hợp tác, đặc biệt là theo nhu cầu các
nước đang phát triển, trao đổi thông tin và làm tăng thêm nhận
thức của công chúng trong việc bảo vệ tầng ôzôn
* Nghĩa vụ cơ bản của Việt Nam về biến đổi khí hậu
- Không ngừng điều tra nhằm hạn chế nguồn phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính trong phạm vi quốc gia, xây dựng các chương
trình khu vực, quốc gia về biến đổi khí hậu, đưa vấn đề biến đổi
khí hậu vào trong các chính sách, vào các hoạt động quốc gia về
xã hội, kinh tế và môi trường.
- Hợp tác với các quốc gia trên thế giới về biến đổi khí hậu;
phát triển các quy hoạch tổng thể cho việc quản lý bờ biển, tăng
cường và hợp tác về chuyển giao công nghệ, tiến hành quá trình
kiểm soát, làm giảm hoặc ngăn ngừa khí thải gây hiệu ứng nhà
kính.
- Nếu phát thải quá chỉ tiêu cho phép là 1 tấn khí trong thời kỳ
cam kết thứ nhất (trước 2012) thì phải giảm thêm 1,3 tấn trong
thời kỳ cam kết thứ hai (bắt đầu từ 2013)
Nghĩa vụ về kiểm soát ô nhiếm môi trường biển
- Nghĩa vụ trong việc hạn chế thải chất ô nhiễm biển:
+ Cần ban hành các quy định pháp luật quốc gia.
+ Thi hành mọi biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô
nhiễm môi trường biển do bất cứ nguồn ô nhiễm nào gây ra.
+ Các quy định pháp luật mà Việt Nam thông qua và các biện
pháp mà Việt Nam thực hiện không được kém hiệu quả hơn các
quy tắc và quy phạm quốc tế hay tập quán và thủ tục đã được kiến
nghị có tính chất quốc tế.
+ Việt Nam cần thi hành mọi biện pháp cần thiết để các hoạt động
thuộc quyền tài phán hay quyền kiểm soát của mình không gây tác
hại hay ô nhiễm cho các quốc gia khác và môi trường của họ.
+ Hợp tác trực tiếp hoặc qua trung gian các tổ chức quốc tế có
thẩm quyền nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thực hiện các
chương trình nghiên cứu, khuyến khích việc trao đổi các thông tin,
dữ liệu về ô nhiễm môi trường biển.
+ Trong nội thủy và lãnh hải của mình Việt Nam có quền ban hành
các văn bản quy định những điều kiện bắt buộc đối với tàu thuyền
nước ngoài trước khi vào nội thủy hoặc lãnh hải của mình nhằm
ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm biển đến mức tối đa.
+ Việt Nam khi đưa ra những quy định của pháp luật quốc gia
không được ngăn cản quyền qua lại không gây hại của tàu thuyền
nước ngoài trong lãnh hải của mình.
+ Khi tàu thuyền nước ngoài đi qua nội thủy, vùng đặc quyền kinh
tế của Việt Nam mà vi phạm quy định của Việt Nam hoặc những
quy tắc quốc tế thì Việt Nam có thể tiến hành kiểm tra cụ thể những
vi phạm hay khởi tố hoặc ra lệnh bắt giữ tàu.
+ Nếu có thiệt hại xảy ra hay tổn thấy do ô nhiễm môi trường biển
thì quốc gia ven biển chỉ được quyền áp dụng hình phạt tiền mà
không được khởi tố vụ kiện về trách nhiệm dân sự trừ trường hợp
gây ô nhiễm nghiêm trọng và cố ý.
+ Việt Nam chỉ được phép thải dầu đối với các tàu không chở dầu
khi đáp ứng được các yêu cầu sau:
Tàu đang đi.
Mức tập trung dầu thải không được vượt quá 60 lít/dặm.
Lượng dầu thải dưới 100mg/lít.
Việc thải dầu phải diễn ra ở cách xa bờ.
+ Đối với các tàu chở dầu, Việt Nam chỉ được phép thải dầu nếu
đáp đủ các điều kiện:
Tàu đang đi.
Mức tập trung dầu thải không được vượt quá 1/30.000 sức chứa đầy đủ
của tầu chở dầu.
+ Các quốc gia mà tàu mang cờ có nghĩa vụ phải kiểm soát tàu
định kỳ và phải cấp cho tàu một chứng chỉ ngăn ngừa ô nhiễm dầu
quốc tế.
+ Việt Nam có quyền kiểm tra tàu của các quốc gia thành viên
công ước Marpol nếu có lý do chính đáng để nghi ngờ rằng tàu đó
đã thải chất thải ra các vùng biển thuộc quyền tài phán của Việt
Nam.
Nghĩa vụ cơ bản của Việt Nam khi tham gia công ước
BASEL- Thụy Sỹ 1989- VN tham gia ngày 8/2/1995
Không cho phép xuất khẩu, nhập khẩu chất thải sang hoặc từ quốc
gia không tham gia công ước.
- Chỉ được nhập khẩu chất thải khi có điều kiện tiêu hủy thích hợp
và quốc gia xuất khẩu chỉ được phép xuất khẩu chất thải sang các
nước khi được sự đồng ý bằng văn bản của quốc gia nhập khẩu.
- Cần có các quy định nhằm đảm bảo hoạt động giám sát việc sản
sinh ra các chất thải nguy hiểm và phải xây dựng các cơ sở tiêu hủy
thích hợp.
- Xây dựng cơ chế nhằm giám sát doanh nghiệp chịu trách nhiệm
quản lý chất thải nguy hại hoặc các loại chất thải khác, phải thực
hiện các biện pháp cần thiết đề phòng ô nhiễm do hoạt động quản lý
chất thải gây ra và khi xảy ra ô nhiễm thì giảm tới mức thấp nhất
hậu quả đối với sức khỏe con người và môi trường.
- Thực hiện hoạt động hợp tác với các thành viên khác và banthư
ký trong hoạt động liên quan đến thông tin về hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu chất thải.
- Xây dựng cơ chế kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
chất thải nhằm mục đích giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt
động này đến môi trường và sức khỏe con người.
- Việt Nam có quyền coi hành vi xuất, nhập khẩu chất thải bất
hợp pháp là hành vi vi phạm hành chính, hình sự.
- Khi có trường hợp nhập khẩu chất thải bất hợp pháp vào Việt
nam, Việt Nam có quyền yêu cầu quốc gia hoặc người xuất khẩu
mang trở về quốc gia hoặc tiêu hủy trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi nước xuất khẩu nhận được thông báo.
- Có trách nhiệm đóng góp tài chính, thực hiện chế độ báo cáo,
thông tin theo quy định.
Thực thi các nghĩa vụ cơ bản của Việt Nam theo các công
ước quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ôzôn
+ Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật có liên quan:
Kế hoạch hành động thi hành công ước khung của LHQ
về biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
+ Xây dựng kế hoạch ngắn hạn :
+ Xây dựng kế hoạch trung hạn:
+ Xây dựng kế hoạch dài hạn
+ Xây dựng, thông qua và thực hiện có hiệu quả chương trình
quốc gia về bảo vệ tầng ôzôn: từ năm 1995, các dự án của Việt
Nam đã loại trù hoàn toàn những công nghệ có các chất phá hủy
tầng ôzôn và kiểm soát khí nhà kính một cách có hiệu quả; 40 %
các chất phá hủy tầng ôzôn ở Việt Nam đã bị loại trừ.
+ Ban hành các quy định về việc giảm phát thải các chất độc hại
gây suy giảm tầng ôzôn và biến đổi khí hậu.
Thực thi các nghĩa vụ cơ bản của Việt Nam theo các công
ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển
+ Ban hành Luật Dầu khí, Bộ luật hàng hải…
+ Xây dựng chương trình quốc gia về quy hoạch những khu bảo
tồn biển Việt Nam năm 2000, 15 khu bảo tồn biển sẽ được xây
dựng trong gia đoạn 2001- 2010.
+ Xây dựng kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu:
29/8/2001…
+ Ban hành tiêu chuẩn Việt Nam trong đó có tiêu chuẩn về môi
trường biển.
+ Việt Nam thừa nhận tính ưu tiên của các quy định trong công
ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển mà chính phủ Việt Nam ký
kết và tham gia trước các quy định của pháp luật quốc gia trong giải
quyết các tranh chấp cụ thể về bảo vệ môi trường biển.
+ Triển khai mạnh mẽ công tác điều tra cơ bản biển và thềm lục
địa.
+ Chống việc hủy hoại các hệ sinh thái tự nhiên, nhất là các hệ sinh thái cửa
sông, ven biển.
+ Ngăn chặn ô nhiễm không khí, nước, đất ảnh hưởng đến tài nguyên biển do
các nguyên nhân sinh hoạt và sản xuất.
+ Coi phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiemẽ môi trường biển là nguyên tắc chủ
đạo trong bảo vệ tài nguyên biển, kết hợp xử lý ô nhiễm với cải thiện môi
trường biển và bảo tồn thiên nhiên.
+ Đặt ra vấn đề bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu trong pháp luật nhằm
thực thi các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển.
+ Pháp luật Việt Nam yêu cầu các tổ chức và cá nhân có hoạt động có khả
năng gây ô nhiễm môi trường biển phải mua bảo hiểm, đóng góp xây dựng
quỹ dự phòng cho các sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi
trường.
+ Đặt ra quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự tàu thuyền: Các tàu chở
dầu, chế phẩm từ dầu hoặc các chất nguy hại đều phải có bảo hiểm trách
nhiệm dân sự; mua bảo hiểm hàng hải.
+ Quy định các tổ chức và cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí khi gây suy
thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ngoài việc chịu phạt
còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trả các chi phí bảo vệ môi
trường, làm sạch môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Quy định cụ thể về phân công trách nhiệm ứng phó sự cố tràn dầu, tổ chức
ngăn ngừa, khắc phục sự cố tràn dầu và đòi bồi thường ô nhiễm nhằm thực thi
các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển.
Thực thi nghĩa vụ cơ bản của Việt Nam theo công ước
BASEL
+ Quy định trong khoản 9- Đ7- LBVMT: nghiêm cấm xuất khẩu,
nhập khẩu các chất thải dưới mọi hình thức.
+ Ban hành quyết định số 03/2004/QĐ-BTNMT về việc ban hành
quy định về bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất.
+ Trong trường hợp nhập khẩu phế liệu theo công ước thì tổ chức
cá nhân Việt Nam không được phép nhập khẩu phế thải từ các
quốc gia không tham gia công ước.
+ Khi nhập khẩu phải chứng minh được quá trình sử dụng không
ảnh hưởng tới môi trường, phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép và phải có biện pháp giảm ảnh hưởng tới môi
trường trong vận chuyển như: đóng gói, dán nhãn, có giấy tờ kèm
theo.
Các công ước về đa dạng sinh học mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia
- CBD:
+ Là một hiệp ước khung được thông qua tại Riodejanero 1992 ,
bắt đầu có hiệu lực ngày 29/12/1993. Hiện nay có khoảng 170
quốc gia là thành viên của công ước. Việt Nam chính thức gia
nhập công ước ngày 16/11/1994.
+ Công ước gồm 42 điều khoản và 2 phụ lục trong đó xác định rõ
các mục tiêu, việc sử dụng các điều khoản, nguyên tắc, phạm vi
quyền hạn, hợp tác giữa các quốc gia trong việc bảo vệ đa dạng
sinh học.
+ Mục tiêu chính của công ước:
Bảo tồn đa dạng sinh học.
Sử dụng bền vững các thành phần của đa dạng sinh học.
Chia sẻ công bằng và bình đẳng các lợi ích thu được từ việc sử
dụng tài nguyên sinh học.
+ Nội dung cơ bản của công ước:
Bảo tồn và sử dụng bền vững các tài nguyên đa dạng sinh học.
Chủ quyền đối với tài nguyên đa dạng sinh học và trách nhiệm
hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học.
Nhập nội các nguồn gen, chuyển giao công nghệ sinh học và
quyền sở hữu trí tuệ.
- RAMSAR:
+ Được thông qua tại Ramsar- Iran ngày 2/2/1971 và có hiệu
lực ngày 21/12/1975. Đến 7/10/1997 đã có 103 quốc gia là thành
viên của công ước.
+ Mục đích của công ước:
Bảo tồn và sử dụng một cách hiểu biết các vùng đất ngập
nước có tầm quan trọng cho sự cư trú của các loài chim nước.
- CITES: Convention on international Trade in Dangerous
Species of wild fauna and flora.
+ Thông qua năm 1973 tại Washington DC, có hiệu lực ngày
1/7/1975, hiện nay đã có 175 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia
công ước.
+ Mục tiêu của công ước:
Quản lý buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã
nguy cấp.
Không cấm săn bắn, không điều chỉnh việc phá hoại nơi cư
trú.
+ Nội dung của công ước:
Các thành viên tham gia công ước thực hiện việc cấm
buôn bán quốc tế các loài có nguy cơ tuyệt chủng trong một danh
sách đã được thỏa thuận.
Các Công ước mà Việt Nam cần xem xét tham gia
- Công ước Quốc tế về trách nhiệm hình sự đối với thiệt hại do
ô nhiễm dầu, 1969.
- Công ước Quốc tế liên quan tới can thiệp vào các biểu vĩ độ
cao trong trường hợp thiệt hại do ô nhiễm dầu, 1969
- Công ước về phòng ngừa ô nhiễm biển do đổ chất thải và các
chất khác, 1971
- Công ước về phòng ngừa ô nhiễm biển do đổ chất thải và các
chất khác, 1972
- Công ước Quốc tế về bảo tồn các loài động vật hoang dã di
cư, 1979
- Hiệp định ASEAN về bảo tồn thiên nhiên và các tài nguyên
thiên nhiên, 1985
- Công ước Quốc tế về sự sẵn sàng, ứng phó và hợp tác đối với
ô nhiễm dầu
CÁC VĂN BẢN DƯỚI LUẬT
Các văn bản luật về môi trường
1. Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/Qh11 ngày 29/11/2005
2. Luật Khoáng sản sửa đổi số 46/2005/QH11 ngày 14/6/2005
3. Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày
3/12/2004
4. Luật Đất đai số 23/2003 ngày 10/12/2003
5. Luật tài nguyên nước ngày 20/5/1998