Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Bài giảng pháp luật đại cương (TS lê minh toàn) chương 1 những vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.8 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG

BÀI GIẢNG MÔN

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Giảng viên:

TS. Lê Minh Toàn

Điện thoại/E-mail:



Bộ môn:

Kinh tế - Khoa QTKD1

Học kỳ/Năm biên soạn: I/2009


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
1. NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. MỘT SỐ HỌC THUYẾT PHI MÁCXÍT VỀ NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC

-Thuyết thần học
-Thuyết gia trưởng
-- Thuyết khế ước xã hội


- Thuyết bạo lực


1.2. Học thuyết Mác - Lênin về nguồn gốc của nhà nước
Nhà nước là một phạm trù lịch sử có quá trình phát sinh,
phát triển và tiêu vong. Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã
hội, là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người, nhà nước
chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định
và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại
của nó mất đi.


1.2.1. Chế độ cộng sản nguyên thuỷ và quyền lực thị tộc
* Cơ sở kinh tế
Sở hữu tập thể đối với tư liệu sản xuất và phân phối bình đẳng của cải
* Tổ chức xã hội
- Thị tộc: thị tộc được tổ chức theo huyết thống, nền tảng vật chất là
kinh tế tập thể và quyền sở hữu công cộng.
-Bào tộc: các thị tộc có liên kết với nhau.
- Bộ lạc: các bào tộc có liên kết với nhau.
- Liên minh bộ lạc: sự tổng hợp đơn thuần các đơn vị cơ sở của xã hội có
cùng nền tảng kinh tế, sự tập trung quyền lực cao hơn.


1.2.2. Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ và sự xuất hiện nhà nước

Lần thứ nhất: nghề chăn nuôi phát triển mạnh đã tách ra khỏi
trồng trọt
Lần thứ hai: thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
Lần thứ ba: buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất

hiện:


2. Bản chất của nhà nước
2.1. Tính giai cấp của nhà nước

2.2. Vai trò xã hội của nhà nước


2.3. Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước

Thứ nhất, nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt không hoà nhập
với dân cư, hầu như tách khỏi xã hội; quyền lực công này là quyền lực chính
trị chung.
Thứ hai, nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc với
mọi thành viên xã hội.
Thứ năm, nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế dưới hình thức
bắt buộc.


Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế
và thực thi chức năng quản lý xã hội nhằm thể hiện
và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc trong xã hội
xã hội chủ nghĩa.



3. Các kiểu lịch sử của nhà nước
3.1. Khái niệm kiểu lịch sử của nhà nước

Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của nhà
nước thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội, những điều
kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước trong một
hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp nhất định.


3.2. Các kiểu nhà nước bóc lột: nhà nước chủ nô, phong
kiến
3.2.1. Kiểu nhà nước chủ nô
3.2.2. Kiểu nhà nước phong kiến
3.2. Kiểu nhà nước tư sản
3.3. Nhà nước xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa
3.3.1. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
3.3.2. Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa


4. Chức năng của nhà nước

- Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ
một nước.
+ Tổ chức và quản lý nền kinh tế.
+ Tổ chức và quản lý nền văn hoá, giáo dục, khoa học - công nghệ.
+ Giữ vững an ninh, chính trị, trấn áp sự phản kháng của giai cấp đối kháng.
+ Bảo vệ trật tự pháp luật và quyền lợi của giai cấp cầm quyền.
- Chức năng đối ngoại



5. Bộ máy nhà nước
5.1. Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước, từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống
nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích
của giai cấp thống trị.
5.2. Sự phát triển của bộ máy nhà nước


6. Hình thức nhà nước và chế độ chính trị

6.1. Hình thức nhà nước
6.1.1. Hình thức chính thể:
- Chính thể quân chủ:
- Chính thể cộng hoà:
6.1.2. Hình thức cấu trúc nhà nước:
Nhà nước đơn nhất
Nhà nước liên bang

6.2. Chế độ chính trị
Là tổng thể những phương pháp và biện pháp mà các cơ quan nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực nhà nước. Những phương pháp và biện pháp này phụ thuộc vào
bản chất nhà nước cũng như những yếu tố khác của mỗi giai đoạn ở mỗi nước cụ
thể.


II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc của pháp luật


- Thể hiện ý chí chung, phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng, thị tộc, bộ lạc;
- Mang nội dung tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, tính cộng đồng bình đẳng, nhiều
quy phạm có nội dung lạc hậu;
- Mang tính manh mún, tản mạn và về nguyên tắc chỉ có hiệu lực trong phạm vi những
thị tộc, bộ lạc;
- Chủ yếu thực hiện một cách tự nguyện trên cơ sở thói quen, niềm tin tự nhiên.
Thuyết phục: phương pháp cơ bản áp dụng với người vi phạm.
Cưỡng chế: sự lên án của cả thị tộc, bộ lạc.
Khi xã hội tồn tại giai cấp và mâu thuẫn giai cấp, quy tắc tập quán trở nên bất lực
trong việc điều chỉnh hành vi của con người.


II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc của pháp luật

Con đường hình thành pháp luật

Cải cách hoặc thừa nhận các quy
phạm tập quán

Ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật

Sáng tạo pháp luật của
nhà nước

Thừa nhận các tiền lệ pháp hoặc các
án lệ của toà án



2. Bản chất của pháp luật
2.1. Tính giai cấp của pháp luật
2.2. Giá trị xã hội của pháp luật
2.3. Tính dân tộc
2.4. Tính mở


3. Các chức năng của pháp luật
3.1. Chức năng điều chỉnh của pháp luật
3.2. Chức năng bảo vệ của pháp luật
3.3. Chức năng giáo dục của pháp luật


4. Các thuộc tính của pháp luật
4.1. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật (hay tính bắt buộc
chung)
4.2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

4.3. Tính cưỡng chế của pháp luật


5. Vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa
5.1. Pháp luật và kinh tế
5.2. Pháp luật và chính trị
5.3. Pháp luật với các quy phạm xã hội khác
Các quy phạm xã hội như quy phạm pháp luật, quy phạm đạo đức, tập quán, tôn
giáo, hoặc quy phạm do các tổ chức xã hội ban hành (như các quy phạm trong điều
lệ đảng, công đoàn...)
5.4. Pháp luật và ý thức xã hội

5.5. Pháp luật và các tổ chức xã hội
5.6. Pháp luật và nhà nước


6. Kiểu lịch sử của pháp luật
6.3. Pháp luật Việt Nam xã hội chủ nghĩa
6.3.1. Mang tính nhân dân sâu sắc
6.3.2. Khẳng định đường lối và tạo lập hành lang pháp lý cho sự phát triển của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
6.3.3. Tính cưỡng chế mang nội dung hoàn toàn khác với các kiểu pháp luật trước, nó
được áp dụng vì lợi ích, nhu cầu của đại đa số, kết hợp chặt chẽ với thuyết phục, giáo
dục, trên cơ sở thuyết phục.
6.3.4. Có phạm vi điều chỉnh rộng, điều chỉnh cả lĩnh vực trực tiếp tổ chức, quản lý lao
động như: định mức lao động, thống kê, kiểm tra...
6.3.5. Quan hệ mật thiết với các quy phạm xã hội khác như: tập quán, đạo đức, quy
phạm của các tổ chức xã hội.
6.3.6. Hình thức: văn bản quy phạm pháp luật.



×