Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài giảng kinh tế vĩ mô (ths trần thị hòa) chương 2 khái quát về kinh tế học vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 24 trang )

Chương 2:

Khái quát về kinh tế học
vĩ mô


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

.


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô

Tăng trưởng kinh tế
Lạm phát, thất nghiệp

Phân phối nguồn lực
và thu nhập

Xuất nhập khẩu hàng hoá và tư bản


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô

Cân bằng tổng thể
Tư duy trừu tượng

Phân tích thống kê số lớn
Mô hình kinh tế lượng



Mô hình toán


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

.


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Mô tả hệ thống kinh tế vĩ mô


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Mô tả hệ thống kinh tế vĩ mô
 Các yếu tố đầu ra của nền kinh tế: bao gồm sản lượng sản xuất, việc
làm, giá cả, xuất nhập khẩu,...

Đây là các biến số đo lường kết quả hoạt động của hộp
đen kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Tổng cung của nền kinh tế (Aggregate Supply –AS)
 Khái niệm tổng cung: tổng cung
là tổng khối lượng sản phẩm
quốc dân mà các hãng kinh
doanh sẽ sản xuất và bán ra
trong từng thời kỳ tương ứng với
mức giá cả chung và khả năng

sản xuất.

 Mức sản lượng tiềm năng: đó là mức sản
lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản
xuất ra trong điều kiện toàn dụng nhân
công, mà không gây nên lạm phát.




KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Tổng cung của nền kinh tế (Aggregate Supply –AS)
 Đường tổng cung trong ngắn hạn (ASSR): là quan hệ giữa sản lượng
và giá cả chung với giả thiết là giá cả các yếu tố đầu vào cố định
chưa thay đổi. Đường tổng cung ngắn hạn là đường có độ dốc
dương.
PI

ASSR’

Y*

ASSR’’
ASSR

GNP


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Tổng cung của nền kinh tế (Aggregate Supply –AS)

 Đường tổng cung trong dài hạn (ASLR): là đường liên hệ giữa sản
lượng và mức giá trong thời gian đủ dài để giá cả và các yếu tố đầu
vào khác hoàn toàn linh hoạt.
PI

ASlR

Y*

GNP


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Tổng cầu của nền kinh tế ( Aggregate Demand – AD)
 Tổng cầu là khối lượng hàng
hóa và dịch vụ mà các tác nhân
trong nền kinh tế sẵn sàng và có
khả năng mua ứng với từng
mức giá cả chung, thu nhập và
các biến số khác không đổi.
PI

PI1



AD

 Đường tổng cầu là đường biểu
diễn mối quan hệ giữa tổng sản

phẩm và mức giá cả chung mà
các tác nhân trong nền kinh tế
chi tiêu.

A
B

PI2

Y1

Y2

Y


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổng cầu
 Tổng cầu tăng làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải.
 Tổng cầu giảm làm cho dường dịch chuyển sang trái.
PI

AD’’
AD
AD’

Y


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

Mô hình cân bằng tổng cung – tổng cầu (AS – AD)
PI

PI

ASIR
AS0

AS

PI2
PI0

A

PI0
PI1

E

AS1

B

PI2

PI1
AD
Y0


AD0

C
AD1

Y

Y1

Y*

Y

► Trạng thái cân bằng không có nghĩa là một trạng thái tối ưu hay trang
thái đang mong muốn của nền kinh tế. Nó có thể tương ứng với
trạng thái phát triển quá nóng hoặc nền kinh tế đang lâm vào suy
thoái.


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

.


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Kết quả của nền kinh tế

Sự ổn định kinh tế
là kết quả của việc
giải quyết tố

những vấn đề kinh
tế cấp bách trong
thời kỳ ngắn hạn
như: lạm phát, suy
thoái, thất nghiệp.

Tăng trưởng kinh tế
đỏi hỏi giải quyết tốt
những vấn đề dài hạn
có liên quan tới việc
phát triển kinh tế.

Công bằng trong phân
phối vừa là vấn đề xã hội
vừa là vấn đề kinh tế.


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Mục tiêu trong nền kinh tế
 Để đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng các chính sách
kinh tế vĩ mô phải hướng tới các mục tiêu cụ thể sau.

Sản lượng

Việc làm
Điều phối

Giá cả

Đối ngoại



KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu

 Chính sách tài khóa
 Chính sách tiền tệ
 Chính sách thu nhập
 Chính sách kinh tế đối ngoại


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

.


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Tổng sản phẩm quốc dân và tăng trưởng kinh tế
 Tổng
Tổng sản
sảnphẩm
phẩmquốc
Quốc
dân dân
tính
theo
(GNP)giá: hiện
tổng hành
sản phẩm
là tổngquốc

sản
phẩm
dân là giá
quốc
trị của
dân toàn
danh
bộ hàng
nghĩa
(GNP
hoá và
DN).dịch vụ mà một quốc
gia sản xuất ra trong một đơn
 Tổng
quốc
dânnăm.
tính
vị thời sản
gianphẩm
thường
là một
theo giá cố định của một thời
điểm nào đó là tổng quốc dân
thực tế (GNPTT).

n

GNP = Qi Pi
i=1


GNP

• GNP: tổng sản phẩm quốc dân
• Qi: số lượng sản phẩm loại i
• Pi: giá cả bình quân sản phẩm loại i
• n: số loại sản phẩm được sản xuất
trong nền kinh tế


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Tổng sản phẩm quốc dân và tăng trưởng kinh tế
 Tăng trưởng kinh tế:



Khái niệm: tăng trưởng kinh tế
là sự gia tăng mức sản xuất mà
nền kinh tế tạo ra theo thời
gian.



Cách xác định tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế: tăng trưởng kinh tế
được tính
bằngsản
(%)
thay đổi
Tốc
tổng

phẩm
Tốc
tổngthực
sản phẩm
của sảnquốc
lượng
tế thời
thời kỳ
quốcdân
dânthực
thựctế
tế thời
sau so với
kỳ trước.
kỳ
kỳtthời
t

Tốctổng
tổngsản
sảnphẩm
phẩm
Tốc
quốcdân
dânthực
thựctế
tếthời
thời
quốc
kỳtt--11

kỳ

Dt = (GNPTTt – GNPTTt-1)/ GNPTTt-1 *100%
Tốc
Tốcđộ
độtăng
tăngtrưởng
trưởngthời
thờikỳ
kỳtt


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Chu kỳ kinh doanh và sự thiếu hụt sản lượng
 Chu kỳ kinh doanh là sự dao động của tổng sản phẩm quốc dân thực
tế xung quanh xu hướng tăng lên của sản lượng tiềm năng.
 Độ chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế gọi là
sự thiếu hụt sản lượng.
Thiếu hụt sản lượng = Sản lượng tiềm năng – Sản lượng thực tế
mức thiếu hụt > 0

IP
GNPTTt

Nền kinh tế đang trong thời kỳ thiếu
hụt sản lượng
mức thiếu hụt < 0
Nền kinh tế đang trong thời kỳ
phát đạt


0

Y*

GNP


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Tăng trưởng và thất nghiệp
 Khi nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong các nguyên
nhân quan trọng là sử dụng tốt nguồn lực về lao động.

 “Nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm
năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi đúng bằng 1%”.


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Tăng trưởng và lạm phát
 Sự kiện lịch sử của nhiều nước cho thấy, những thời kỳ mà nền kinh
tế phát đạt, tăng trưởng cao thì lạm phát có xu hướng tăng lên và
ngược lại.


KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Lạm phát và thất nghiệp
 Nhiều nhà kinh tế cho rằng trong thời kỳ ngắn hạn thì lạm phát cao,
thì thất nghiệp giảm.

 Tuy nhiên, trong dài hạn chưa thấy có mối quan hệ nào giữa lạm
phát và thất nghiệp.




×