Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Bài giảng môn kinh tế vi mô phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 47 trang )

Chương 4 : LÝ THUYẾT VỀ DOANH NGHIỆP
Mục tiêu :Nghiên cứu hành vi của doanh nghiệp khi đưa ra quyết định về quy mô sản
xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các lựa chọn để thực hiện mục tiêu tối đa hóa
doanh thu, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.

4.1 LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT
4.1.1 Hàm sản xuất
a. Định nghĩa
Hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ kỹ thuật giữa việc kết hợp các yếu tố đầu
vào khác nhau theo một công nghệ nhất định để tối ưu hoá đầu ra.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất cứ người quản lý doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm đến hai vấn đề: chi phí về nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và kết quả do hoạt động đó mang lại. Ðiều này liên quan đến các yếu tố đầu
vào và đầu ra.
Các yếu tố đầu vào (Inputs) Là khoản tài nguyên tiêu tốn tính theo giá thị
trường và được biểu hiện bằng chi phí sản xuất như: tiền thuê nhà, thuê đất, mua
nguyên nhiên vật liệu, vật tư, chi phí thuê lao động, dịch vụ… Trong sản xuất kinh
doanh, các chủ doanh nghiệp phải lựa chọn đầu vào tối ưu và sử dụng có hiêụ quả
các đầu vào đó để tối thiểu hoá chi phí sản xuất và tối đa hoá lợi nhuận.
Các yếu tố đầu ra (Outputs) Là kết quả thu được của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do có đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau nên đầu ra của các doanh nghiệp
cũng rất khác nhau. Chẳng hạn, đầu ra của doanh nghiệp nông nghiệp là các sản
phẩm dịch vụ nông nghiệp (lương thực, rau quả, thịt trứng sữa, cây con giống…),
còn đối với doanh nghiệp vận tải (doanh nghiệp dịch vụ) thì đầu ra là số lượt hành
khách và lượng hàng hoá mà doanh nghiệp vận chuyển được, đối với doanh nghiệp
thương mại thì đầu ra của nó chính là tổng tiền thu bán hàng… Trong thực tế doanh
nghiệp nào cũng mong muốn tìm kiếm mức đầu ra tối ưu vì tại đó sẽ đem lại lợi
nhuận cao nhất.
Khi xem xét quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta phải quan tâm tới
ba mối quan hệ sau:
+ Đầu vào sản xuất với đầu ra.


+ Tối thiểu hoá chi phí sản xuất và tối đa hoá lợi nhuận.
+ Chi phí sản xuất với lượng đầu ra.
Để biểu hiện ba mối quan hệ trên người ta sử dụng hàm sản xuất.
Q = f(x1, x2...xn)
Trong đó: + Q là số lượng đầu ra.
+ x1, x2...xn là các yếu tố đầu vào.
Nếu chỉ sử dụng K đơn vị vốn và L đơn vị lao động (các đầu vào khác cố định)
thì hàm sản xuất có dạng sau:
Q = f (K, L) hay Q = A K  L 
Trong đó: K là vốn (nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng).
L là lao động;
A là một hằng số tuỳ thuộc vào đơn vị đo lường các đầu vào và đầu ra, số
mũ  và  là những hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của yếu tố vốn và lao
động đối với sản lượng đầu ra, đồng thời chúng cũng thể hiện độ co dãn của sản
lượng đầu ra (Q) theo K và L. Mặt khác thông qua trị số  +  người ta có thể xác
định được hiệu quả kinh tế của quy mô (sẽ được đề cập cụ thể ở phần sau).
Hàm sản xuất có dạng này được gọi là hàm sản xuất Cobb - Douglas (mang
tên nhà kinh tế học P.H Douglas và thống kê học C.V Cobb). Hai nhà khoa học này
đã nghiên cứu nền kinh tế của nước Mỹ từ năm 1899 đến 1912 và xác định được hàm
sản xuất của nền kinh tế nước Mỹ trong giai đoạn này là: Q = A K 0,75 L 0,25
61


b. Ý nghĩa
- Hàm sản xuất thể hiện hiệu quả kỹ thuật tối đa. Nghĩa là sản lượng lớn nhất
có sự phối hợp bằng sự phối hợp khác nhau từ những đầu vào cho trước.
- Khi các yếu tố đầu vào có sự thay đổi về chất và lượng thì hàm sản xuất cũng
có sự thay đổi.
Ví dụ: Một xưởng may quần áo ta chỉ xét 2 đầu vào đó là lao động và máy khâu.
Bảng 4.1:Mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra


Số máy khâu
mỗi ngày
0
1
2
3

0
0
0
0
0

1
0
5
10
10

2
0
24
36
40

Số lao động mỗi ngày
3
4
0

0
34
38
54
62
69
72

5
0
40
68
82

6
0
41
71
89

7
0
37
70
92

Mục đích của hàm sản xuất là xác định xem có thể sản xuất ra bao nhiêu sản
phẩm với một lượng đầu vào khác nhau.ở đây số lượng bộ quần áo phụ thuộc vào số
lượng lao động và số lượng máy khâu mà doanh nghiệp sử dụng.
Qua biểu trên cho ta thấy, nếu không có lao động, không có máy khâu thì tất

nhiên không tạo ra được sản phẩm (không có đầu vào thì không có đầu ra) hoặc
không có một trong hai đầu vào cũng không thể sản xuất ra đầu ra. Nhìn vào bảng
trên chúng ta thấy. Với một máy khâu và một lao động doanh nghiệp có thể sản xuất
ra tối đa 15 bộ quần áo mỗi ngày. Với 2 máy khâu và 2 lao động doanh nghiệp có thể
sản xuất tối đa là 36 bộ quần áo mỗi ngày… cần lưu ý rằng số lượng trên chỉ đạt
được khi doanh nghiệp tổ chức sản xuất và quản lý tốt.

4.1.2 Hàm sản xuất với một đầu vào biến đổi.
Trong điều kiện sản xuất ngắn hạn (trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh),
doanh nghiệp chỉ có khả năng thay đổi một vài đầu vào (ví dụ thay đổi số lao động
thuê mướn) còn các đầu vào khác coi như cố định (quy mô nhà xưởng, máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, nguyên nhiên vật liệu…). Khi đó, hàm sản
xuất có dạng Q = f ( K, L) với yếu tố vốn K cố định, còn lượng lao động L thay đổi.
Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có thể tăng sản lượng đầu ra bằng cách tăng số
lượng đầu vào lao động. Vậy điều gì sẽ xảy ra đối với sản lượng đầu ra khi lượng đầu
vào lao động ngày càng tăng? Sự thay đổi của sản lượng đầu ra sẽ liên quan đến sự
thay đổi của lượng đầu vào tăng thêm khi sử dụng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào và
lượng sản phẩm tính bình quân trên một đơn vị đầu vào. Ðó chính là năng suất cận
biên và năng suất trung bình của đầu vào.

a. Năng suất cận biên
- Khái niệm: Năng suất cận biên hay sản phẩm cận biên (MP - Marginal Product) là
phần năng suất tăng thêm (hay giảm đi) khi sử dụng thêm (hoặc bớt đi) 1 đơn vị yếu
tố đầu vào biến đổi (với điều kiện các đầu vào khác cố định). Nếu gọi yếu tố đầu vào
biến đổi là X, ta có công thức:
MPx =

Q
X


Trong đó: MPx là năng suất cận biên của đầu vào X
Q là sự thay đổi của sản lượng đầu ra
X là sự thay đổi của đầu vào X
+ Năng suất cận biên của lao động (MPL)
62


Năng suất cận biên của lao động là số lượng đầu ra được sản xuất thêm khi số
lượng lao động đầu vào tăng một đơn vị.
Số lượng thay đổi của đầu ra
Q
MPL =
=
Số lượng thay đổi của lao động
L
+ Năng suất cận biên của vốn (MPK)
Năng suất cận biên của vốn là số lượng đầu ra được sản xuất thêm khi số lượng
vốn tăng một đơn vị.
Số lượng thay đổi của đầu ra
Q
MPK =
=
Số lượng thay đổi của vốn
K
Năng suất cận biên của lao động tuỳ thuộc vào tổng số vốn được sử dụng.
Nếu số vốn đầu vào tăng thì năng suất cận biên của lao động cũng sẽ tăng, nhưng
năng suất cận biên chỉ tăng trong thời gian đầu rồi sau đó giảm dần.

b. Quy luật năng suất cận biên giảm dần
Năng suất cận biên của bất cứ yếu tố sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống

tại một điểm nào đó khi mà ngày càng có nhiều yếu tố được sử dụng trong quá trình
sản xuất đã có.
Ðiều đó có nghĩa là, nếu ta tăng đầu tư một yếu tố đầu vào (khi giữ nguyên
các yếu tố đầu vào khác) thì lúc đầu năng suất cận biên của yếu tố đó sẽ tăng lên
nhưng nếu vượt qua giới hạn nào đó thì năng suất cận biên của nó sẽ giảm xuống.
Ví dụ: Xét trường hợp vốn cố định, còn lao động là biến đổi.
Bảng 4.2: Sản xuất với một đầu vào biến đổi (LĐ)

0
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tổng số vốn
(K)
10
10
10
10
10
10
10
10
10

10

Tổng số đầu ra
(Q)
0
10
30
60
80
95
108
112
112
108

NSBQ
(Q/L)
10
15
20
20
19
18
16
14
12

NSCB
(Q/L)
10

20
30
20
15
13
4
0
-4

Biểu trên cho thấy tổng số đầu ra có thể sản xuất với những số lượng lao động khác
nhau và với một số vốn cố định là 10 đơn vị. Khi số lượng lao động là = 0, số đầu ra cũng
= 0, sau đó số lao động tăng tới mức là 8 đơn vị, số đầu ra tăng vì số lao động đã được gia
tăng. Trong khi lúc đầu mỗi đơn vị lao động có thể lợi dụng được lợi thế lớn hơn của máy
móc và thiết bị hiện có thì sau một điểm nào đó ( tại mức 8 lao động) số lượng lao động
tăng thêm không còn có ích nữa, và có thể phản tác dụng (lao động thứ 9)

c. Năng suất trung bình (AP - Average Product )
AP là lượng sản phẩm đầu ra tính bình quân trên một đơn vị đầu vào (khi các đầu
vào khác không thay đổi).
Năng suất trung bình được tính theo công thức sau: APX = Q/X
Trong đó: APX là năng suất trung bình của đầu vào X ; Q là lượng sản phẩm
đầu ra; X là lượng đầu vào X đã sử dụng để tạo ra Q sản phẩm.

d. Quan hệ giữa năng suất cận biên và năng suất trung bình
+ Trường hợp 1: Nếu ở lượng đầu vào X nào đó mà MPX > APX thì APX sẽ tăng
63


+ Trường hợp 2: Nếu ở lượng đầu vào X nào đó mà MPX < APX thì APX sẽ giảm
+ Trường hợp 3: Nếu ở lượng đầu vào X nào đó mà MPX = APX thì APX sẽ đạt trị số

cực đại (APX max).
Vì vậy, khi biểu diễn trên đồ thị thì đường năng suất cận biên luôn cắt đường
năng suất trung bình tại điểm cực đại của đường năng suất trung bình.
Ví dụ: Một trang trại tiến hành thuê mướn lao động để thu hoạch lúa. Giả sử,
diện tích thu hoạch cố định. Kết quả được thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 4.3 Quan hệ giữa năng suất cận biên và năng suất cận biên

L

Q (TP) MPL

APL

Quan hệ

Thay đổi của

MPL và APL

MPL

MPL  APL -> APL tăng

MPL tăng dần

MPL = APL -> APL max

MPL max

(Lao động)


(tạ)

(tạ)

(tạ)

0

0

-

-

1

3

3

3

2

10

7

5


3

24

14

8

4

40

16

10

5

50

10

10

6

57

7


9,5

7

63

6

9,0

8

64

1

8,0

9

64

0

7,1

10

63


-1

6,3

MPL giảm dần
MPL APL -> APL giảm

4.1.3 Hàm sản xuất với hai đầu vào biến đổi.
a. Những phối hợp các yếu tố sản xuất hiệu quả
Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lựa chọn trước
nhiều kỹ thuật khác nhau để làm sao chọn được một yếu tố đầu vào hợp lý nhất, tiết
kiệm chi phí nhất, sao cho hàm sản xuất Q là lớn nhất, đó là mục tiêu của sự lựa chọn.
- Cùng một lượng đầu ra nhưng chi phí là thấp nhất.
- Cùng một lượng chi phí nhưng đầu ra là lớn nhất.
Ví dụ: Để sản xuất 100 SP đồ chơi trẻ em/ngày, doanh nghiệp A có 4 công
nghệ kết hợp K + L: PK = 60.000 đ;
PL = 40.000 đ
Bảng 4.4: Các phương án lựa chọn công nghệ

Công nghệ

K

L

Tổng chi phí
(1.000đ)

1


6

2

440

2

3

2

260

3

2

3

240

4

1

6

300


Doanh nghệp lựa chọn công nghệ 3 là ít tốn kém nhất.
64


b. Đường đồng lượng
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phải tiến hành đổi mới công nghệ, quy mô sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng
nhu cầu thị trường. Vì vậy, nếu xét trong thời kỳ dài hạn ứng với nhiều chu kỳ kinh
doanh thì tất cả các đầu vào của doanh nghiệp đều có thể biến đổi. Giả sử doanh
nghiệp sử dụng hai loại đầu vào là vốn (K) và lao động (L) để sản xuất ra sản phẩm.
Khi ấy, doanh nghiệp có thể tuỳ ý thay đổi số lượng và các cách phối hợp K với L để
đạt được các mức sản lượng khác nhau.
- Đường đồng lượng là đường biểu thị tất cả những sự kiện hợp các đầu vào
khác nhau để sản xuất một lượng đầu ra nhất định.
Ví dụ: Công nghệ sản xuất của một doanh nghiệp với 2 đầu vào đều biến đổi
(lao động và vốn).
Bảng4.5: Sản xuất với hai đầu vào biến đổi

Lao động (L)
Vốn (K)
1
2
3
4
5

1

2


3

4

5

20
40
55
65
75

40
60
75
85
90

55
75
90
100
105

63
85
100
110
115


75
90
105
115
120

K
A

65-

Ðường đồng lượng

4B

3-

C

2-

Q = 90
D

1
1


2



3


4


5


6

Q = 75
L

Hình 4.1 Ðường đồng lượng

- Các đường đồng lượng cho thấy sự linh hoạt mà các doanh nghiệp có được khi ra
các quyết định sản xuất.
- Độ nghiêng của mỗi đường đồng lượng cho thấy có thể dùng một số lượng đầu
vào này thay thế một số lượng đầu vào khác như thế nào trong khi đầu ra vẫn không
thay đổi.
Người quản lý của doanh nghiệp phải hiểu bản chất của sự linh hoạt ấy trong
việc lựa chọn những yếu tố đầu vào để tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận,
đồng thời phải chú ý đến quy luật năng suất cận luôn giảm dần.
c. Ðường đồng phí và điểm lựa chọn tối ưu khi kết hợp các yếu tố đầu vào.
Thông tin về đường đồng lượng mới chỉ cho chúng ta biết những phương án
sản xuất khác nhau của doanh nghiệp để tạo ra các mức sản lượng mong muốn.
Nhưng doanh nghiệp cũng phải cân nhắc để sản xuất cùng một mức sản lượng thì

65


phương án kết hợp yếu tố đầu vào nào có chi phí thấp nhất, tức là lựa chọn phương
án tối thiểu hoá chi phí khi sản xuất một mức sản lượng mong muốn. Như vâỵ, doanh
nghiệp phải tính đến giá của các yếu tố đầu vào để quyết định phương án tối ưu. Giả
sử, giá thuê một đơn vị vốn PK = 30$, giá thuê một đơn vị lao động là PL = 20$,
chúng ta có thể tính được tổng chi phí của từng phương án. Khi ấy, để sản xuất
những mức sản lượng khác nhau thì chi phí sẽ kác nhau nhưng có một số phương án
kết hợp K với L khác nhau lại có mức chi phí như nhau.
Chẳng hạn, khi sử dụng 3K + 1,5L hoặc 2K + 3L đều có mức chi phí C1 =
120$. Tương tự, với mức chi phí C2 = 180$; C3 = 240$ cũng có nhiều phương án kết
hợp K với L. Khi biểu diễn lên đồ thị những phương án có cùng mức chi phí ta có
các đường đồng phí (Isocost )
Vậy, đường đồng phí là đường có cùng mức chi phí khi kết hợp các đầu vào
theo các phương án khác nhau.
Ðồ thị hình 4.2 cho thấy, dọc theo đường đồng phí, khi giảm vốn thì chi phí
sẽ giảm một lượng (- K  PK) và tăng lao động thì chi phí sẽ tăng ( L  PL ). Vì
thế, muốn tổng chi phí không đổi thì - K  PK = L  PL hay độ dốc của đường
đồng phí tag = - K/L = PL/PK
Khi phối hợp các đường đồng lượng với các đường đồng phí ta thấy có một
số đường đồng lượng tiếp xúc với một số đường đồng phí, tiếp điểm của những
đường này như E1 , E2 , E3 chính là điểm lựa chọn tối ưu khi kết hợp các yếu tố đầu
vào (K; L) khi sản xuất ra cùng 1 mức sản lượng đầu ra. Tại các điểm này, chi phí
sản xuất để sản xuất ra 24, 35, 39 sản phẩm là thấp nhất. Nếu giá bán sản phẩm
không thay đổi thì tại các điểm kết hợp K và L đó, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đạt
mức cao nhất. Như vậy, các điểm E1 , E2, E3 cho biết các phương án sản xuất có hiệu
quả vì ở những phương án này chi phí đầu vào tối thiểu nhất. Tập hợp các phương án
sản xuất có hiệu quả người ta được đường phát triển quy mô của doanh nghiệp. Ðồng
thời tại các điểm đó, độ dốc đường đồng lượng (MRSTL/K) = Ðộ dốc đường đồng phí

(tag). Như phần trên ta đã biết MRTSL/K = MPL/MPK , còn tag = PL/PK nên ta suy
ra MPL / MPK = PL / PK hay MPK / PK = MPL / PL. Ðây chính là quy tắc lựa chọn
đầu vào tối ưu của doanh nghiệp khi sử dụng 2 đầu vào K và L nhằm tối thiểu hoá
chi phí.
Vậy điều kiện tối thiểu hoá chi phí khi sử dụng hai đầu vào K và L để sản
xuất Q sản phẩm là:
Chọn K*, L* để TC min khi MRTSL/K = MPL/MPK = PL/PK hay MRTSL/K = MPL/PL =
MPK/PK
Ðiều đó có nghĩa là, doanh nghiệp tối thiểu hoá chi phí sản xuất khi tỷ suất
thay thế kỹ thuật biên của lao động cho vốn = tỷ giá thuê lao động trên giá thuê vốn
hay năng suất cận biên của một đồng thuê lao động đúng bằng năng suất cận biên của
một đồng thuê vốn.
K

C3 = 240
C1 = 120

C2 =180

Hình 4.2 Ðường đồng phí

66

L


4.2 LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ
4.2.1 Khái niệm
Ở bất cứ nơi nào sản xuất diễn ra đều kèm theo chi phí như hình với bóng.
Trong một thế giới của sự khan hiếm, các hãng phải trả tiền cho đầu vào, thép, chất

dung môi, các kỹ sư, thư ký ... các doanh nghiệp muốn có lãi phải luôn luôn nhận
thức được thực tế đơn giản này khi đặt ra mục tiêu sản xuất kinh doanh, bởi mỗi một
đồng chi phí không cần thiết sẽ làm giảm lợi nhuận của hãng đúng bằng đồng chi phí
đó.
Những chủ doanh nghiệp thông minh rất chú ý đến chi phí của họ khi đưa ra
những quyết định hoạt động; thuê thêm một công nhân mới hay trả tiền làm thêm
ngoài giờ rẻ hơn, đầu tư máy móc mới trong nước hay sắp xếp lại sản xuất ở nước
ngoài.Các doanh nghiệp đều phải lựa chọn những biện pháp sản xuất có hiệu quả,
sản xuất được nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Để có cơ sở tính toán, lựa chọn, khi
nghiên cứu về chi phí người ta phân loại chi phí như sau:

a. Chi phí kế toán (chi phí tính toán)
Các nhà kế toán chủ yếu quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp do
đó có quan điểm về chi phí như sau:
Chi phí tính toán là phần chi phí mà chủ doanh nghiệp thực sự phải bỏ ra hay
phải xuất tiền đi mua trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó chính là khoản thực chi
bằng tiền
Nó là những khoản chi thực tế và được thể hiện trên hệ thống sổ sách kế toán
của doanh nghiệp, làm cơ sở hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chẳng
hạn, chi phí mua nguyên nhiên vật liệu, vật tư, dịch vụ, thuê lao động.

b. Chi phí cơ hội (chi phí tiềm ẩn)
Chi phí cơ hội chính là sự lựa chọn làm việc này hay làm việc khác, nếu chọn
việc này thì phải bỏ việc kia, đó chính là khoản thu nhập bị mất đi gọi là chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội có thể là chi phí về thời gian hoặc chi phí về nguồn vốn của chủ
doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Một ông tổng giám đốc đi từ TP.Hồ Chí Minh ra Hà Nội.
Nếu đi máy bay thì hết 2.500.000 đ và hết 2 giờ.
Nếu đi tàu hoả thì hết 1.100.000 đ và hết 32 giờ.
Thu nhập của ông ta là 200.000 đ/giờ.

Vậy tổng chi phí cho việc đi máy bay là: 2.500.000 + 400.000 = 2.900.000
Đi tàu hoả là: 1.100.000 + 6.400.000 = 7.500.000
Như vậy ông ta đi Máy bay sẽ ít tốn kém hơn
Ví dụ 2: Một người thợ may có một gian nhà ở nặt phố.
Nếu như anh ta mở hiệu may thì anh ta có thu nhập là 5.000.000/tháng.
Nếu anh ta cho thuê gian nhà đó thì được 3.000.000 đ/tháng và thời gian còn lại anh
ta chuyển sang đi làm ở công sở thì được 3.000.000đ/tháng.
Như vậy anh ta chọn phương án cho thuê có hiệu quả hơn

c. Chi phí kinh tế
Các nhà kinh tế quan tâm đến tình hình sử dụng và phân bổ các nguồn lực của
xã hội cho các hoạt động cụ thể. Họ xác định chi phí sử dụng một nguồn lực nào đó
không phải chỉ có số thực chi mà bằng toàn bộ chi phí sử dụng nguồn lực đó. Theo
quan điểm của các nhà kinh tế, họ đưa ra khái niệm chi phí như sau:
Chi phí kinh tế là giá trị của toàn bộ nguồn tài nguyên đã hao phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm cả phần chi phí đường nhiên mà doanh nghiệp
đã bỏ ra và phần chi phí cơ hội đã bỏ lỡ của các yếu tố đầu vào.
Đây là khoản chi phí phản ánh đầy đủ nhất sự tiêu tốn các nguồn lực trong kinh
doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở để doanh nghiệp cân nhắc, tính toán và lựa chọn
67


các phương án hành động tối ưu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất
kinh doanh.
Ta có:
CPKT = CPTT + CPCH
LNTT = DT - CPTT
LNKT = DT - CPKT
= LNKT - CPCH=> LNKT < LNTT
VD: Có tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Minh Phương như sau:

Bảng 4.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Minh Phương năm 2004

Ðơn vị tính: Triệu đồng
Theo quan điểm của nhà kế toán

Theo quan điểm của nhà kinh tế

Chỉ tiêu

Giá trị

Chỉ tiêu

Giá trị

1. Tổng doanh thu

1.000

1. Tổng doanh thu

1.000

2. Chi phí tính toán

800

2. Chi phí tính toán

800


+ Thuê lao động

100

+ Thuê lao động

100

+ Nguyên nhiên vật liệu

500

+ Nguyên nhiên vật liệu

500

+ Dịch vụ

150

+ Dịch vụ

150

+ Chi phí khác

50

+ Chi phí khác


50

3. Chi phí tiềm ẩn (chi phí cơ hội) 160
+ Cho thuê địa điểm kinh doanh

50

+ Lương giám đốc

60

+ Lãi tiền gửi

50

* Tổng chi phí kế toán

800

* Tổng chi phí kinh tế

960

* Lợi nhuận kế toán

200

* Lợi nhuận kinh tế


40

* Các phương án lựa chọn:
+ Nếu như LNKT > 0 (LNTT> CPCH) phương án hành động là đạt hiệu quả
kinh tế cao.
+ LNKT = 0 (LNTT = CPCH) khi đó 2 phương án hành động là đạt hiệu quả
kinh tế như nhau, do đó lựa chọn phương án nào cũng được.
+ LNKT < 0 (LNTT < CPCH) phương án này không có hiệu quả kinh tế, cho
nên chuyển sang hành động theo phương án khác.

4.2.2 Chi phí sản xuất trong ngắn hạn
Chi phí là sự phí tổn các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh được
biểu hiện chủ yếu bằng hiện vật, nó chỉ ra rằng để tạo ra một đơn vị sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ, khi đó doanh nghiệp và xã hội phải tiêu tốn bao nhiêu nguồn lực.
Chi phí ngắn hạn là loại chi phí được tính đến trong thời gian ngắn ứng với
từng chu kỳ sản xuất kinh doanh. Như vậy, chi phí ngắn hạn là chi phí của thời kỳ
trong đó một số yếu tố đầu vào coi như cố định, còn các yếu tố đầu vào khác sẽ biến
đổi. Chẳng hạn, trong một chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp không thể thay đổi quy
mô nhà xưởng máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất và bộ máy quản lý cho nên những
chi phí liên quan đến chúng coi như cố định. Trong khi đó, doanh nghiệp có thể tuỳ ý
thay đổi lượng nguyên nhiên vật liệu vật tư, dịch vụ hoặc số lượng lao động thuê
mướn…, vì vậy những chi phí tương ứng sẽ biến đổi theo mức sản lượng đầu ra.
Như vậy, chi phí ngắn hạn là chi phí của thời kỳ trong đó một số yếu tố đầu
vào không thay đổi và một số khác thì thay đổi.
68


a. Tổng chi phí (TC - Total Cost):
Tổng chi phí của việc sản xuất ra sản phẩm bao gồm giá trị thị trường của toàn
bộ tài nguyên đã sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó, nó bao gồm cả chi phí cố định

và chi phí biến đổi để sản xuất kinh doanh hàng hoá,dịch vụ đó.
Ta có:
TC = FC + VC (1)
Trong đó:
FC là chi phí cố định
VC là chi phí biến đổi

b. Chi phí cố định (FC- Fixed Cost):
Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi; nghĩa
là ở bất cứ mức sản lượng nào cũng cần khoản chi phí như vậy và ngay cả khi không
tiến hành sản xuất kinh doanh vẫn có khoản chi phí như vậy (Q = 0 -> vẫn có FC).
Ví dụ: Tiền thuê nhà xưởng, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng duy tu máy
móc, chi lương quản lý ...

c. Chi phí biến đổi (VC - Variable Cost):
Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng; chi phí
biến đổi phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất ra (Q càng lớn VC càng lớn), khi
không tiến hành sản xuất kinh doanh thì không có chi phí biến đổi.
Ví dụ: Chi phí về NVL, tiền công lao động...
CP

TC

VC
A

FC

0


Q
H4.3 Đồ thị biểu diễn các chi phí

d. Chi phí bình quân(AC - Average Cost)
Chi phí bình quân là phần chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm sản xuất ra, nó
là loại chi phí được các chủ doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi nhuận.
Nếu giá cả hàng hoá không thay đổi, giảm một đồng chi phí bình quân cũng có
nghĩa là tăng thêm một đồng lợi nhuận, cho nên tối thiểu hoá chi phí bình quân chính
là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
FC
AFC 
- Chi phí cố định bình quân (AFC):
Q
VC
- Chi phí biến đổi bình quân (AVC): AVC 
Q
TC
ATC 
- Tổng chi phí bình quân (ATC):
Q
Từ (1) ta có: ATC = AFC + AVC.

e. Chi phí cận biên (MC - Marginal Cost)
Chi phí cận biên là phần chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn sản phẩm, nó là
phần gia tăng của tổng chi phí sản xuất khi sản xuất tăng lên một đơn vị sản phẩm.
TC
MC 
hay
MCn = TCn - TCn-1

Q
69


Ví dụ: Sản xuất sản phẩm A có chi phí như sau:
Q
TC
MC (1.000
MC
(Chiếc) (1.000 đ)
đ)
0
10
0
1
20
10
13
2
28
8
3
33
5
10
4
40
7
8
5

50
10
6
63
13
5
7
80
17

MC

2 3 4
5 6
0 1
+ Nếu TC ở dạng hàm: TC = f(Q)
Ta có: MC = (TC)'Q (đạo hàm TC)
H4.4 Đồ thị chi phí cận biên
Ví dụ: TC = Q2 + 8Q + 5 . Xác định MC =?
2
Ta có: MC = (TC)'Q = (Q + 8Q + 5)' = 2Q + 8

Q

f. Mối quan hệ giữa chi phí cận biên MC với chi phí bình quân
(ATC) và chi phí biến đổi bình quân (AVC)
- Nếu MC  ATC thì ATC sẽ tăng. Ðiều đó có nghĩa là: ở một mức sản lượng
nào đó mà chi phí cận biên còn cao hơn chi phí bình quân thì sẽ làm cho chi phí bình
quân tăng lên.
- Nếu MC  ATC thì ATC sẽ giảm. Ðiều đó có nghĩa là: ở một mức sản

lượng nào đó mà chi phí cận biên còn thấp hơn chi phí bình quân thì sẽ làm cho chi
phí bình quân giảm xuống.
Bảng 4.4. Chi phí bình quân, chi phí cận biên - một ví dụ bằng số

Q

0

1

2

3

4

5

6

7

8

TC($)

50

55


62

75

96

125

162

203

248

FC

50

50

50

50

50

50

50


50

50

VC

0

5

12

25

46

75

112

153

198

AFC

-

50


25

16,7

12,5

10

8,3

7,2

6,3

AVC

-

5

6

8,3

11,5

15

18,7


21,8

24,7

ATC

-

55

31

25

24

25

27

29

31

MC

-

5


7

13

21

29

37

41

45

AFC, AVC,
ATC, MC

MC
ATC
E2

ATCmin
AVCmin

AVC
E1
AFC
Q1

Q2


Q

Hình 4.5. Ðường chi phí bình quân và chi phí cận biên

70


- Nếu MC = ATC thì ATC sẽ cực tiểu. Ðiều đó có nghĩa là: ở một mức sản
lượng nào đó mà chi phí cận biên đúng bằng chi phí bình quân thì tại mức sản lượng
này chi phí bình quân đạt trị số cực tiểu.
Vì vậy, khi minh hoạ lên đồ thị thì đường chi phí cận biên (MC) luôn cắt đường chi
phí bình quân (ATC) tại điểm cực tiểu của đường chi phí bình quân. Tương tự ta cũng rút ra
kết luận về quan hệ giữa MC với AVC: đường MC luôn căt đường AVC tại điểm cực tiểu
của đường AVC.

4.2.3 Chi phí sản xuất trong dài hạn
a. Chi phí dài hạn
- Chi phí sản xuất dài hạn là chi phí của thời kỳ trong tất cả các yếu tố đầu vào
đều thay đổi. Khi đó doanh nghiệp chỉ có một loại chi phí đó là chi phí biến đổi.
Trong thời gian dài chúng ta có nhiều cơ hội để lựa chọn quy mô nhà máy và
số lượng thiết bị thích hợp, chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn quy mô vừa hoặc quy
mô lớn. Nếu chúng ta có thể tiêu thụ được một số lượng lớn quần áo trên thị trường
thì tốt nhất là xây dựng nhà máy có quy mô lớn vì nó có chi phí bình quân thấp nhất.
- Tổng chi phí dài hạn mô tả chi phí tối thiểu cho việc sản xuất ra mỗi mức sản
lượng. Khi doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh tất cả các yếu tố đầu vào của mình
một cách tối ưu. Hay tổng chi phí dài hạn phản ánh phương pháp ít tốn kém nhất để
sản xuất mỗi mức sản lượng.
Là tổng chi phí dài hạn tính trên một đơn vị sản phẩm. Do đó, ta có thể viết
LATC = LTC/Q. Hình 4.5 cho thấy, nếu doanh nghiệp sản xuất ở quy mô nhỏ thì chi

phí bình quân tương ứng sẽ là ATC1; nếu sản xuất ở quy mô vừa nó sẽ hoạt động trên
đường ATC2 và nếu sản xuất ở quy mô lớn thì chi phí bình quân là ATC3 . Như vậy,
trong dài hạn doanh nghiệp có thể lựa chọn các quy mô sản xuất khác nhau để đáp ứng
nhu cầu thị trường. Các lựa chọn đó được thể hiện trên từng phần của ba đường ATC.
Các đường này tạo thành bởi 3 đoạn, bao gồm các khả năng chi phí dài hạn. Vùng phía
dưới các đường ATC là vùng doanh nghiệp không thể đạt tới trong tình trạng công nghệ
và giá cả các đầu vào hiện có. Vì thế, đường chi phí bình quân dài hạn LATC là đường
bao các đường chi phí bình quân ngắn hạn ứng với các quy mô sản xuất khác nhau.
* Chi phí cận biên dài hạn (LMC - Long Marginal Cost).
Là phần tổng chi phí dài hạn tăng thêm để sản xuất thêm một đơn vị sản
phẩm. Ðường chi phí cận biên dài hạn LMC không phải là tổng các đường chi phí
cận biên ngắn hạn mà được suy ra từ đường LTC. Ðường LMC cũng có dạng chữ U
và cắt đường LATC tại điểm thấp nhất của đường LATC và LATC min  LMC min.
Về công thức tính, ta có thể viết: LMC = LTC/Q = LTC’(q) (đạo hàm bậc nhất
của hàm tổng chi phí dài hạn theo sản lượng Q). Quan hệ giữa các đường chi phí
ngắn hạn và dài hạn được thể hiện trên đồ thị hình 4.6
LMC
ATC, LATC, LMC

LATC

ATC3

ATC1



ATC2



0

Q1

Q2

Q3

Q

Hình 4.6 Quan hệ giữa các đường chi phí ngắn hạn và dài hạn

71


b. Hiệu suất của quy mô
- Hiệu suất là mối quan hệ giữa đầu ra (sản lượng) và lượng của các đầu vào.
Song làm sao lượng hoá được vì các đầu vào bao gồm nhiều loại khác nhau: lao
động, nguyên vật liệu, máy móc, ... Nhờ cách xác định chi phí bình quân dài hạn ta
có thể tính toán được việc tăng quy mô sản xuất để tiết kiệm được chi phí.
- Quy tắc hiệu suất của quy mô
+ Nếu tăng các yếu tố đầu vào lên 1% mà sản lượng tăng lên lớn hơn 1% khi đó
hiệu suất quy mô tăng dần.
+ Nếu tăng các yếu tố đầu vào lên 1% mà sản lượng tăng lên nhỏ hơn 1% khi đó
hiệu suất quy mô giảm dần.
+ Nếu tăng các yếu tố đầu vào lên 1% mà sản lượng tăng lên đúng bằng 1% khi
đó hiệu suất quy mô cố định.
Ví dụ: Tài liệu được cho ở hình bên
K
120


Q = 100

Q = 60
60
Q = 28
30
10

20

40

L

H4.7 Đồ thị biểu diễn hiệu suất qui mô

Khi tăng gấp đôi mức đầu vào K từ 30 lên 60 và nức đầu vào L từ 10 lên 20, đầu ra
Q tăng hơn gấp đôi, từ 28 lên 60. Trong trường hợp này hiệu suất quy mô tăng dần.
Khi gia tăng tiếp tục gấp đôi các đầu vào K và L, đầu ra chỉ tăng từ 60 lên 100,
trường hợp này hiệu suất quy mô giảm dần.

4.2.4 Doanh thu và tối đa hoá doanh thu
a. Khái niệm
Doanh thu là toàn bộ các khoản thu về của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Doanh thu của doanh nghiệp > tổng chi phí thì doanh nghiệp có lợi nhuận.
Doanh thu của doanh nghiệp < tổng chi phí thì doanh nghiệp bị thua lỗ.

b. Tổng doanh thu và doanh thu cận biên

- Tổng doanh thu (TR)
Tổng doanh thu là toàn bộ các khoản thu về khi bán các đơn vị sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất ra. Ta có: TR = P x Q
Thông tin về chi phí không đủ để đánh giá lợi nhuận, doanh nghiệp phải tính
đến doanh thu, cái mà phụ thuộc vào nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải tính toán mức lợi nhuận gắn liền với mỗi mức số lượng
có thể sản xuất. Để làm được điều này doanh nghiệp phải biết được cả doanh thu ở
mỗi mức sản lượng và chi phí để sản xuất ra được mỗi mức sản lượng đó, từ doanh
thu và chi phí doanh nghiệp tính được lợi nhuận ở mỗi mức sản lượng và chọn mức
sản lượng tối đa hoá lợi nhuận.
72


Ví dụ: Sản xuất sản phẩm A được cho ở biểu sau:
Bảng 4.7 Sản lượng, giá, doanh thu, chi phí và lợi nhuận

Sản lượng
(Chiếc)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Giá
(1.000đ)
0
210
200
190
180
170
160
150
140
130
120

TR

TC

0
210
400
570
720
850
960
1050
1120
1170
1200


100
250
360
440
150
180
690
810
950
1110
1290

LN
(TR-TC)
-100
-40
40
130
210
270
270
240
170
60
-90

Ta thấy tại mức sản lượng = 7 chi phí đột ngột tăng khi sản lượng tăng từ 6 đến
7 chiếc. Sở dĩ chi phí tăng như vậy là vì với quy mô sản xuất như vậy. Doanh nghiệp
chỉ sản xuất ở mức 6 đơn vị sản phẩm là hợp lý, nếu như muốn sản xuất thêm thì
phải thuê thêm công nhân hay máy móc thiết bị .. như vậy ta thấy làm ra vài sản

phẩm cuối cùng rất tốn kém và đem lại rất ít doanh thu thu thêm, thực tế có lợi hơn
nhiều khi sản xuất ít hơn một chút.
- Doanh thu cận biên (MR):
Doanh thu cận biên cận biên là phần doanh thu tăng thêm khi bán thêm một
đơn vị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nó chính là phần thay đổi của tổng doanh thu
khi doanh nghiệp đó sản xuất và bán thêm một đơn vị sản phẩm.
+ Nếu doanh thu ở dạng biến
Ta có: MR =  TR/  Q
Trong đó:  TR là phần thay đổi của tổng doanh thu.
 Q là phần thay đổi của sản lượng.
Bảng 4.8 Giá cả, tổng doanh thu và doanh thu cận biên
Q
P
TR
MR
(Chiếc/ngày)
(1.000đ)
(1.000đ)
(1.000đ)
0
1
210
210
210
2
200
400
190
3
190

570
170
4
180
720
150
5
170
850
130
6
160
900
110
7
150
1050
90
8
140
1120
70
9
130
1170
50
10
120
1200
30

+ Nếu TR ở dạng hàm: TR = f (Q). Ta có: MR = (TR)'Q (đạo hàm TR).
Ví dụ: Cho hàm số câu: P = 0,01 - Q
Xác định MR =?
Ta có:
MR = (TR)'Q
Ta có:
TR
= P x Q= (0,01 - Q) = 0,01Q - Q2
Vậy
MR = (0,01Q - Q2)’= 0,01 - 2Q
73


MR

MR
MR
MR

Q

Q

H4.6a Khi giá thay đổi theo Q

H 4.6bKhi giá không thay đổi theo Q

c. Tối đa hoá doanh thu
- Quy tắc tối đa hoá doanh thu:
Doanh nghiệp chỉ đạt được doanh thu tối đa ở mức SL ( Q ) mà tại đó có MR = 0

TRmax <=> MR = 0 => có Q ,P
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp có hàm số cầu và hàm chi phí:
P = 20 - Q
(1)
TC = Q2 + 80 + 2
(2)
Trong đó P tính = USD, Q tính bằng chiếc/ngày.
Tìm Q , P để doanh nghiệp đạt doanh thu tối đa.
Giải
TRmax <=> MR = 0
Ta có: MR = (TR)'Q
Ta có: TR
= P x Q = (20 - Q)Q = 20Q - Q2
Vậy:
MR = (TR)'Q = (20Q - Q2)’
= 20 - 2Q
Theo điều kiện đầu bài MR = 0 <=> 20 - 2Q = 0
=> Q = 20/2 = 10 (chiếc)
Thay Q = 10 vào (1) ta được: P = 20 - 10 = 10 (USD)
Thay P và Q vào (3) ta được: TR = 10 x 10 = 100 (USD)
Thay Q vào (2) ta được:
TC = 102 + 8 x10 + 2
= 100 + 80 + 2 = 182
Ta có: LN = TR - TC
= 100 - 182 = - 82 (doanh nghiệp bị thua lỗ)
Vậy DN đạt TRmax tại Q = 10 (chiếc/ngày), P = 10 (USD)
TRmax = 100 (USD) Doanh nghiệp bị thua lỗ một khoản là 82 (USD).
- Tối đa hoá doanh thu với điều kiện ràng buộc về lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp đưa ra điều kiện nhất định về lợi nhuận và với mục tiêu
doanh thu đạt càng nhiều càng tốt, nghĩa là phải có lợi nhuận tối thiểu để doanh

nghiệp định ra mức sản lượng của mình.
TRmax với điều kiện TR - TC = LNmin
Theo ví dụ trên: P = 20 - Q
(1)
TC = Q2 + 80 + 2
(2)
Giả sử doanh nghiệp đưa ra mức LNmin phải đạt là: 8 USD.
Tìm Q ,P để TRmax trong điều kiện LNmin = 8 (USD).
Giải
Ta có:
TR - TC = LNmin
Theo đầu bài ta có:
TR
= 20Q - Q2
74


TC = Q2 + 8Q + 2
<=>
20Q - Q2 - (Q2 + 8Q + 2) = 8
20Q - Q2 - Q2 - 8Q - 2 = 8
20Q - Q2 - Q2 - 8Q - 2 - 8 = 0
- 2Q2 + 12Q - 10 = 0
- Q2 + 6Q - 5 = 0
Giải phương trình ta được: Q1 = 1(loại)
Q2 = 5
Khi Q = 5 => P = 20 - 5 = 15 (USD)
TR = 5 x 15 = 75 (USD)
Kết luận: Với điều kiện LNmin phải đạt là 8 (USD) thì doanh nghiệp sản xuất
tại mức: Q = 5 (chiếc/ngày), P = 15 (USD), TRmax = 75 (USD


4.2.5 Lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận:
a. Lợi nhuận
- Khái niệm:
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trường, các nhà sản xuất phải
bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ mong muốn chi phí cho các đầu
vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ các chi phí còn số dư dôi
không chỉ để tái sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích
luỹ và phát triển sản xuất, củng cố và tăng cường vị thế của mình trên thị trường.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu khi bán hàng hoá dịch vụ
và tổng chi phí sản xuất để tạo ra số lượng hàng hoá dịch vụ đó:
Ta có: TPr = TR - TC (1)
Hay TPr = (P - ATC) Q
Trong đó:
TPr : Tổng lợi nhuận
P : Là giá bán
ATC : Chi phí bình quân
Q : Khối lượng sản lượng bán ra.
(P-ATC) : Lợi nhuận đơn vị.
- Vai trò của lợi nhuận:
Trong bất cứ quá trình sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải
phấn đấu để đạt mục tiêu tối cao đó là tối đa hoá lợi nhuận trong khuôn khổ nguồn
lực cho phép và pháp luật hiện hữu.
+ Lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất, phản ánh kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó chính là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
- Nguồn gốc của lợi nhuận:
Dựa vào học thuyết giá trị thặng dư của Karl Mart đã phân tích một cách khoa

học, sâu sắc, có ý nghĩa cả về kinh tế và chính trị, Lợi nhuận của doanh nghiệp, địa
tô điền chủ, lợi tức của tiền cho vay đều là hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư.
+ Lợi nhuận là kết quả đương nhiên của quá trình sản xuất kinh doanh khi mà doanh
nghiệp lựa chọn và phối hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để có đầu ra tốt nhất.
+ Lợi nhuận nó chính là phần thưởng cho những chủ doanh nghiệp nào giám
mạo hiểm, giám đương đầu với rủi ro, bằng cách phát hiện được những cơ hội trong
sản xuất kinh doanh, là tiền thưởng cho sự đổi mới, sáng tạo và dám làm, sản xuất
kinh doanh những thứ xã hội cần để đạt được lợi nhuận cao nhất.

b. Tối đa hoá lợi nhuận
- Mối quan hệ giữa MR và MC
75


Nếu một sự gia tăng về sản lượng làm tăng doanh thu nhiều hơn chi phí thì việc
tăng sản lượng đó sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại nếu một sự gia tăng về sản lượng
làm tăng doanh thu ít hơn chi phí thì việc tăng sản lượng đó sẽ làm giảm lợi nhuận. Vì
vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào lý thuyết cận biên để lựa chọn mức sản lượng cho mình.
+ Nếu MR > MC doanh nghiệp tăng sản lượng để tăng lợi nhuận.
+ Nếu MR < MC doanh nghiệp phải giảm sản lượng để tăng lợi nhuận.
+ Nếu MR = MC khi đó doanh nghiệp đã chọn được mức sản lượng tối ưu và
có lợi nhuận tối đa.
Bảng 4.8: Sử dụng MR và MC để quyết định mức sản lượng

Q
(chiếc/ngày)
0
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10

MR
(1.000đ)
210
190
170
150
130
110
90
70
50
30

MC
(1.000đ)
150
110
80
70
70
110
120

140
160
180

MR - MC
60
80
90
80
60
0
-30
-70
-110
-150

Quyết định về
SL
Tăng
Tăng
Tăng
Tăng
Tăng
Tối ưu
Giảm
Giảm
Giảm
Giảm

Một doanh nghiệp để tối da hoá lợi nhuận cần phải tăng sản lượng chừng nào

mà doanh thu cận còn vượt quá chi phí cận biên, nhưng phải dừng vì giảm sản lượng
ngay khi chi phí biên vượt quá doanh thu cận biên. Quy luật này dẫn doanh nghiệp
đến việc lựa chọn mức sản lượng tốt nhất.
+ Lợi nhuận được tối đa hoá tại điểm MR cắt MC.
+ Taị điểm E có mức sản lượng Q0 mức giá P0
P

MC

E
P0

0

Q*

Q

H4.8 Mối quan hệ giữa MR và MC

- Quy tắc tối đa hoá lợi nhuận:
DN chỉ đạt lợi nhuận tối đa ớ mức sản lượng (Q*) mà tại đó có MR = MC.
Vậy: TPrmax <=> MR = MC có Q*, P
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp có hàm cần:
P = 20 - Q
(1)
2
TC = Q + 8Q + 2
(2)
Giá tính bằng USD, lượng tính bằng chiếc/giờ.

Tìm Q*, P để doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận.
Giải
TPrmax<=> MR = MC
Ta có:
MR = (TR)'Q
Ta có:
TR
= P x Q = (20 - Q) Q = 20Q - Q2
76


= (20Q - Q2)' = 20 - 2Q
Ta có:
= (TC)'Q = (Q2 + 8Q + 2)' = 2Q + 8
Theo điều kiện:
MR
= MC
20 - 2Q = 2Q + 8
=> 20 - 2Q - 2Q - 8 = 0
<=> - 4Q = -12
12
=> Q =
= 3 (chiếc/giờ)
4
Thay Q = 3 vào (1) ta được: P = 20 - 3 = 17 (USD)
Ta có: TPr = TR - TC.
TR = 17 x 3 = 51 (USD)
TC = Q2 + 8Q + 2 = 32 + 8 x 3 + 2= 9 + 24 + 2 = 35
TPr = 51 - 35 = 16 (USD)
Vậy doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận tại mức sản lượng:

Q* = 3 (chiếc/giờ), P =17 (USD)
TR = 51 (USD
TPrmax= 16 (USD)
MR
MC

4.2.6 Các tình huống doanh nghiệp phải đối mặt trong kinh doanh
Từ sự phân tích ở trên chúng ta thấy, trong ngắn hạn doanh nghiệp thường
phải đương đầu với 4 tình huống sau:
1) Tối đa hoá lợi nhuận: khi giá bán sản phẩm cao hơn tổng chi phí bình quân (P  ATC)
2) Hoà vốn: nếu giá bán sản phẩm bằng tổng chi phí bình quân tối tiểu (P = ATC
min). Khi đó doanh nghiệp quyết định tiếp tục sản xuất kinh doanh.
3) Có nguy cơ phá sản (lỗ vốn tạm thời): khi giá bán sản phẩm thấp hơn ATC nhưng
lại cao hơn AVC (ATCmin  P3  AVCmin). Khi đó doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản
xuất kinh doanh nhưng phải thực hiện đồng bộ một số giải pháp “chống phá sản”
(giải pháp tình thế ) như: rà xét lại cách giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản (sản xuất
cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?); đổi mới công nghệ sản xuất; tổ
chức sắp xếp lại việc phân phối và sử dụng nguồn lực; đào tạo bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
4) Ðóng cửa sản xuất: nếu giá bán sản phẩm nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân tối thiểu (P
AVC min) thì doanh nghiệp thua lỗ hoàn toàn và phải ngừng sản xuất kinh doanh.
Quyết định của doanh nghiệp trong sản xuất ngắn hạn được thể hiện trên đồ thị hình
4.9 dưới đây.
P, MR, ATC,
AVC, MC

MC

ATC
A


P1
P2

AVC

B

P3

P4

D1 = MR1
D2 = MR2
D3 = MR3

C
D

D4 = MR4

Q4

Q3

Q2 Q1

Hình 4.9 Các quyết định sản xuất kinh doanh.

77


Q


TÓM TẮT CHƯƠNG
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất cứ người quản lý doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm đến hai vấn đề: chi phí về nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và kết quả do hoạt động đó mang lại. Ðiều này liên quan đến các yếu tố đầu
vào và đầu ra.
Hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ kỹ thuật giữa việc kết hợp các yếu tố đầu
vào khác nhau theo một công nghệ nhất định để tối ưu hoá đầu ra.
Năng suất cận biên hay sản phẩm cận biên là phần năng suất tăng thêm (hay
giảm đi) khi sử dụng thêm (hoặc bớt đi) 1 đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi (với điều
kiện các đầu vào khác cố định).
Năng suất cận biên của bất cứ yếu tố sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống
tại một điểm nào đó khi mà ngày càng có nhiều yếu tố được sử dụng trong quá trình
sản xuất đã có.
Năng suất trung bình là lượng sản phẩm đầu ra tính bình quân trên một đơn vị
đầu vào (khi các đầu vào khác không thay đổi).
Khi biểu diễn trên đồ thị thì đường năng suất cận biên luôn cắt đường năng
suất trung bình tại điểm cực đại của đường năng suất trung bình.
Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lựa chọn trước
nhiều kỹ thuật khác nhau để làm sao chọn được một yếu tố đầu vào hợp lý nhất, tiết
kiệm chi phí, sao cho hàm sản xuất Q là lớn nhất, đó là mục tiêu của sự lựa chọn: cùng
một lượng đầu ra nhưng chi phí là thấp nhất, cùng một lượng chi phí nhưng đầu ra là
lớn nhất.
Đường đồng lượng là đường biểu thị tất cả những sự kiện hợp các đầu vào khác
nhau để sản xuất một lượng đầu ra nhất định.
Đường đồng phí là đường có cùng mức chi phí khi kết hợp các đầu vào theo
các phương án khác nhau.

Ở bất cứ nơi nào sản xuất diễn ra đều phải có chi phí, các doanh nghiệp muốn
có lãi phải luôn luôn nhận thức được thực tế đơn giản này khi đặt ra mục tiêu sản
xuất kinh doanh, bởi mỗi một đồng chi phí không cần thiết sẽ làm giảm lợi nhuận
của hãng đúng bằng đồng chi phí đó.
Chi phí tính toán là phần chi phí mà chủ doanh nghiệp thực sự phải bỏ ra hay
phải xuất tiền đi mua trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó chính là khoản thực chi
bằng tiền
Chi phí cơ hội chính là sự lựa chọn làm việc này hay làm việc khác, nếu chọn việc
này thì phải bỏ việc kia, đó chính là khoản thu nhập bị mất đi gọi là chi phí cơ hội
Chi phí kinh tế là giá trị của toàn bộ nguồn tài nguyên đã hao phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm cả phần chi phí đường nhiên mà doanh nghiệp
đã bỏ ra và phần chi phí cơ hội đã bỏ lỡ của các yếu tố đầu vào.
Chi phí ngắn hạn là chi phí của thời kỳ trong đó một số yếu tố đầu vào coi như
cố định, còn các yếu tố đầu vào khác sẽ biến đổi.
Tổng chi phí của việc sản xuất ra sản phẩm bao gồm giá trị thị trường của toàn
bộ tài nguyên đã sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó, nó bao gồm cả chi phí cố định
và chi phí biến đổi để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.
Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi; Chi phí
biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng; Chi phí bình quân là
phần chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm sản xuất ra, nó là loại chi phí được các chủ
doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất vì nó liên quan trực tiếp đến lợi nhuận.
78


Chi phí cận biên là phần chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn sản phẩm,nó
chính là phần gia tăng của tổng chi phí sản xuất khi sản xuất tăng lên một đơn vị sản phẩm
Chi phí sản xuất dài hạn là chi phí của thời kỳ trong tất cả các yếu tố đầu vào đều
thay đổi. Khi đó doanh nghiệp chỉ có một loại chi phí đó là chi phí biến đổi.
Tổng chi phí dài hạn mô tả chi phí tối thiểu cho việc sản xuất ra mỗi mức sản
lượng. Khi doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh tất cả các yếu tố đầu vào của mình

một cách tối ưu
Tổng doanh thu là toàn bộ các khoản thu về khi bán các đơn vị sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất ra.
Doanh thu cận biên cận biên là phần doanh thu tăng thêm khi bán thêm một
đơn vị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
Doanh nghiệp chỉ đạt được doanh thu tối đa ở mức sản lượng ( Q ) mà tại đó có
MR = 0
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu khi bán hàng hoá dịch vụ và
tổng chi phí sản xuất để tạo ra số lượng hàng hoá dịch vụ đó
Quy tắc tối đa hoá lợi nhuận: Doanh nghiệp chỉ đạt lợi nhuận tối đa ớ mức sản
lượng (Q*) mà tại đó có MR = MC.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Thế nào là yếu tố đầu vào đầu ra của Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh?
2. Thế nào là hàm sản xuất? Những vấn đề cần lưu ý về hàm sản xuất? Cho ví dụ để
minh hoạ?
3.Thế nào là năng suất cận biên, năng suất trung bình của yếu tố đầu vào? Nêu
phương pháp tính và mối quan hệ giữa chúng?
4. Trình bày quy luật "Năng suất cận biên giảm dần”? Cho ví dụ và minh hoạ bằng đồ thị?
5. Trình bày quy tắc "Lựa chọn đầu vào tối ưu" đối với doanh nghiệp trong thời kỳ
sản xuất ngắn hạn? Cho ví dụ và minh hoạ bằng đồ thị?
6. Thế nào là đường đồng lượng và tỷ suất thay thế kỹ thuật biên - MRTS? Cho ví dụ
và nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?
7. Đường đồng phí là gì ? Nêu phương pháp kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào nhằm
tối thiểu hoá chi phí của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh? Minh
hoạ bằng đồ thị?
8. Trình bày các cách phân loại chi phí của doanh nghiệp? Cho ví dụ và nêu ý nghĩa
thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?
9. Thế nào là chi cố định(FC), chi phí biến đổi(VC) và tổng chi phí(TC)? Vẽ đồ thị
minh hoạ và nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?
10. Chi phí bình quân là gì? Khái niệm, công thức tính các loại chi phí bình quân của

doanh nghiêp ? Minh hoạ bằng đồ thị và giải thích hình dạng của các đường chi phí
bình quân đó?
11. Thế nào là chi phí cận biên (MC) ? Nêu phương pháp tính và cho ví dụ để minh hoạ?
12. Trình bày mối quan hệ giữa chi phí cận biên và chi phí bình quân? Chứng minh
rằng đường chi phí cận biên luôn cắt đường chi phí biến đổi bình quân và đường tổng
chi phí bình quân tại điểm cực tiểu của 2 đường này?
13. Các loại chi phí dài hạn của doanh nghiệp? Minh hoạ bằng đồ thị và nêu mối
quan hệ giữa các loại chi phí đó?
79


14. Phân tích khái niệm, vai trò, nguồn gốc và các nhân tố tác động đến lợi nhuận
của doanh nghiệp ?
15. Thế nào là doanh thu cận biên (MR)? Phương pháp tính và vẽ đồ thị để minh hoạ?
16. Trình bày quy tắc tối đa hoá lợi nhuận? Vận dụng quy tắc này để giải thích cho
hành vi của doanh nghiệp khi lựa chọn đầu ra? Dùng đồ thị để minh hoạ?
17. Phân tích nội dung tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn?
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Hàm sản xuất trong ngắn hạn với một đầu vào biến đổi X của một doanh
nghiệp là: Q = 10X + X2 - 0,1 X 3.
1. Viết phương trình năng suất cận biên và năng suất trung bình của X (MPX và APX)?
2. Sản lượng cực đại của doanh nghiệp trong ngắn hạn là bao nhiêu? Khi đó doanh
nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đầu vào X?
3. Ở mức sản lượng nào thì năng suất trung bình là lớn nhất?
4. Minh hoạ các kết quả trên lên cùng một đồ thị?
Bài 2: Hàm sản xuất ngắn hạn biểu hiện mối quan hệ giữa năng suất lúa Q và lượng
phân đạm X (đơn vị tính kg/ha) được biểu diễn bằng phương trình sau: Q = 3.000 +
25X - 0,1X2.
1. Viết phương trình năng suất cận biên và năng suất trung bình của X (MPX và APX)?
2. Ở mức phân bón nào thì năng suất lúa đạt trị số cực đại?

3. Nếu giá thóc PY = 2.000 đ/kg và giá đạm PX = 4.000 đ/kg thì mức bón đạm nào là
tối ưu? Khi đó năng suất lúa và lợi nhuận thu được bằng bao nhiêu?
Bài 3: Bảng dưới đây bao hàm những thông tin về tình trạng thu và chi của một hãng.
Sản lượng
Giá($)
Tổng chi phí ($)
(đơn vị/tuần)
1
25
10
2
23
23
3
20
38
4
18
55
5
15
75
6
12,5
98
1. Tính chi phí cận biên (MC) và doanh thu cận biên (MR) của hãng
2. Ở mức sản lượng (gần đúng) nào lợi nhuận nào là tối đa.
3. Hãy tính lợi nhuận tại mỗi mức sản lượng.
Bài 4: Cho hàm tổng chi phí ngắn hạn: TC = 50 + 111Q - 7Q2 +1/3 Q3.
1. Viết phương trình biểu diễn các loại chi phí: FC, VC, AFC, AVC, ATC và MC ?.

2. Xác định mức sản lượng tại đó AVC đạt trị số cực tiểu? Khi đó MC bằng bao nhiêu?
Bài 5: Một hãng “chấp nhận giá”có số liệu về sản lượng và chi phí như sau:
Q

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

TC($)

12

27


40

51

60

70

80

91

104

120

1. Hãy tính các trị số tương ứng của : FC;VC ; AFC ; AVC ; ATC ; MC và vẽ đồ thị
các loại chi phí đó ?
2. Xác định các mức giá: hoà vốn, đóng cửa, có nguy cơ phá sản của hãng ?
80


3. Nếu giá bán sản phẩm trên thị trường là 16$ thì sản lượng tối ưu và lợi nhuận tối
đa của hãng là bao nhiêu?
4. Nếu giá bán sản phẩm trên thị trường là 13$ thì hãng có nên tiếp tục sản xuất hay
đóng cửa? Tại sao?
Bài 6: Một doanh nghiệp độc quyền có hàm cầu về sản phẩm là P = 186 - Q và hàm
tổng chi phí TC = 0,1Q2 + 10Q + 2.400.
1. Xác định sản lượng, giá bán, lợi nhuận khi doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu:
a. Tối đa hoá lợi nhuận? Khi đó độ co dãn cầu theo giá là bao nhiêu?

b. Tối đa hoá doanh thu?
2. Nếu doanh nghiệp phải nộp một khoản thuế cố định T = 1000$ thì thuế này có ảnh
hưởng gì đến sản lượng tối ưu, giá bán và lợi nhuận của doanh nghiệp? Giải thích tại sao?
3. Nếu doanh nghiệp có thể nhập khẩu sản phẩm cùng loại từ nước ngoài với giá
nhập tại doanh nghiệp là PW = 86$ thì doanh nghiệp sẽ nhập bao nhiêu sản phẩm và
bán ra với giá nào để tối đa hoá lợi nhuận?
Bài 7 :
Một hãng có đường cầu về sản phẩm của mình là :P = 40 – Q
Hãng có chi phí bình quân không đổi bằng 10 ở mọi mức sản lượng.
a. Chi phí cố định của hãng là bao nhiêu?
b. Tìm giá bán và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho hãng.
Tính độ co giãn của cầu theo giá ở mức sản lượng đó.
Bài 8 :
Một hãng sản xuất thiết bị điện tử có hàm cầu về sản phẩm của mình là :
P = 100 – 0,01Q. Trong đó P tính bằng $, Q : sp.
Chi phí bình quân của hãng là : ATC = 50 + 30.000/Q
a. Chứng minh rằng chiến lược tối đa hóa doanh thu của hãng khác với chiến
lược tối đa hóa lợi nhuận.
b. Giả sử Nhà nước quyết định thu thêm một khoản thuế 10$ trên một đơn vị
sản phẩm bán ra. Khi đó giá bán, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho hãng
thay đổi như thế nào?
Bài 9 :
Cầu của thị trường về sách hướng dẫn du lịch cho người nước ngoài là :
Q = 2.000 – 100P. Trong đó P là giá sách tính bằng USD.
Trước khi in sách Nhà xuất bản đã phải chi một khoản cố định là 1.000$ cho
việc trả tiền viết và đánh máy bản thảo.
a. Viết phương trình biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cho việc xuất bản
cuốn sách này, biết rằng chi phí bổ sung để in thêm 1 cuốn sách không đổi là 2$.
b. Xác định số lượng sách in và giá bán khi Nhà xuất bản theo đuổi các mục tiêu
: Tối đa hóa doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận.

c. Nếu cơ quan quản lý Nhà nước quy định mức giá bán tối đa cho một cuốn
sách là 9$ thì lợi nhuận của Nhà xuất bản sẽ thay đổi như thế nào?

81


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, NXB Giáo dục,
1992
2. TS. Nguyễn Như Ý và tập thể tác giả, các câu hỏi, Bài tập, Trắc nghiệm Kinh tế vi
mô, NXB Thống kê, 1999.
3. TS. Vũ Kim Dũng chủ biên, Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô, Trường Đại
học KTQD, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà nội 2006.
4. TS. Vũ Kim Dũng , Kinh tế vi mô trắc nghiệm, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, ,
NXB Lao động – Xa hội, Hà nội 2005.
5. GS.TS. Ngô Đình Giao, Hướng dẫn thực hành Kinh tế học vi mô, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê, 2000.
6. PGS.Ts. Nguyễn Văn Dần chủ biên, Kinh tế học vi mô (Học phần kinh tế học vi
mô cơ sở) , NXB Lao động – Xa hội, năm 2007

82


Chương 5: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
Mục tiêu:Phân loại thị trường theo mức độ cạnh tranh, phân tích rõ hành vi của các
doanh nghiệp trong trị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền, thị trường
cạnh tranh độc quyền, độc quyền nhóm, cách thức và phương pháp tối đa hóa lợi
nhuận của từng loại doanh nghiệp trong các loại thị trường

5.1THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO

5.1.1 Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Một thị trường được gọi là cạnh tranh hoàn hảo khi nó có đủ các đặc điểm sau:
- Có vô số doanh nghiệp tham gia thị trường. Khi một doanh nghiệp tham gia hoặc
rút khỏi thị trường cũng không ảnh hưởng gì đến lượng cung trên thị trường.
- Người bán và người mua đều là người chấp nhận giá (phải mua bán theo giá thị
trường). Người mua và người bán đều cho rằng các quyết định mua hoặc bán của
mình không ảnh hưởng đến giá cả thị trường.
- Sản phẩm đồng nhất: Sản phẩm trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo hoàn toàn
giống nhau để người mua không phải lựa chọn mình sẽ mua hàng của ai.
- Việc tham gia hoặc rút khỏi thị trường là hết sức dễ dàng.
- Tất cả các thông tin trên thị trường người mua và người bán đều biết rất rõ.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo đòi hỏi tất cả người mua và người bán đều có
hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc trao đổi. Mọi người có liên hệ
mật thiết với nhau và sự thông tin giữa họ là liên tục.

5.1.2 Đường cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp trong thị
trường cạnh tranh hoàn hảo:
- Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lượng của mình ở mức
giá thị trường đang thịnh hành, nếu doanh nghiệp đặt giá cao hơn thì doanh nghiệp sẽ
không bán được vì người tiêu dùng sẽ mua của người khác. Theo nghĩa đó, doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn hảo không có sức mạnh thị trường, tức là không có khả năng
kiểm soát giá thị trường đối với sản phẩm mình bán. Sản lượng của doanh nghiệp là
quá nhỏ so với cung thị trường, vì thế doanh nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể
đến tổng sản lượng hoặc giá trên thị trường.
- Các doanh nghiệp cạnh tranh riêng lẻ không có sức mạnh thị trường.
Tất cả các doanh nghiệp cạnh tranh không có ảnh hưởng độc lập đến giá thị
trường. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có sản lượng quá nhỏ so với dung lượng
thị trường do đó các quyết định sản lượng của doanh nghiệp không có ảnh hưởng
đáng kể đến giá.
- Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có đường cầu nằm ngang đối với sản lượng

của mình, đường cầu của DN cũng chính là đường doanh thu bình quân và doanh thu
cận biên, dọc đường cầu doanh thu cận biên bằng giá bán

D,MR
P1

0

Q

Hình 5.1 Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo

83


5.1.3 Tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp trong cạnh tranh hoàn hảo:
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nên để tìm ra sản lượng
tối đa hoá lợi nhuận ta phải phân tích doanh thu và chi phí.Tổng doanh thu và tổng
chi phí đều phụ thuộc vào mức sản lượng sản xuất và tiêu thụ.
- Để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp sẽ chọn mức sản lượng sao cho chênh
lệnh giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là lớn nhất.
TC
+ Hình trên cho thấy đường tổng
doanh thu là đường thẳng vì với
CP
TR
một mức giá đã cho, tổng doanh thu DT
A
tỷ lệ thuận với sản lượng.
+ Vì có chi phí cố định và chi phí

biến đổi, nên tổng chi phí
B
không phải là đường thẳng.
A
TPr
0

Q’

Q*

Q”

Q

H5.2.Doanh thu, chi phí và lợi nhuận

Tổng chi phí tỷ lệ thuận với sản lượng (tổng chi phí tăng là bao nhiêu thì sản
lượng tăng thêm một đơn vị).Ở mức sản lượng thấp, lợi nhuận âm vì doanh thu
không đủ để bù đắp chi phí. MR > MC  tăng sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận. Khi
sản lượng tăng lợi nhuận có thể dương (q > Q0) và tăng cho đến khi sản lượng đạt tới
Q* tại đó MR = MC, Q* là sản lượng tối đa hoá lợi nhuận. Khoảng cách thẳng đứng
giữa đường TR và TC (đoạn AB) ở điểm này là lớn nhất. Sau mức sản lượng Q* có
MR < MC lợi nhuận giảm, điều này phản ánh tổng chi phí tăng nhanh hơn tổng
doanh thu.
- Tối đa hoá lợi nhuận:
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo tối đa hoá lợi nhuận tại mức sản lượng (Q*)
mà tại đó có MR = MC và P = MC.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất
ATC

MC
ở mức sản lượng Q1. tại đó MR CP
DT
>MC, MC

D,MR
thể tăng lợi nhuận bằng cách tăng P1
sản lượng diện tích gạch chéo giữa
Q1 và Q* là phần lợi nhuận bị mất
do chỉ sản xuất ở Q1.

0

Q1

Q*

Q2

Q

H5.3: Điểm tối ưu của DN cạnh tranh hoàn

+ Nếu doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng Q2, ở đó có MR<MC, MC>P như
vậy giảm sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận vì tiết kiệm được phần chi phí vượt quá
phần tăng trong tổng doanh thu. Diện tích gạch chéo giữa Q* và Q2 là lợi nhuận bị
mất đi do sản xuất ở Q2.
+ Doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q* sẽ đạt lợi nhuận tối đa.
Mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp là mức sản lượng mang lại lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp. Mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp là mức sản lượng
mà tại đó doanh thu cận biên đúng bằng với chi phí cận biên


84


Ðối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo, do doanh nghiệp là người chấp
nhận giá thị trường nên doanh thu cận biên của doanh nghiệp luôn luôn bằng giá bán
sản phẩm trên thị trường hay MR = PE chính vì vậy tại mức sản lượng tối ưu Q* ta
có MR = MC = PE
P
MC
ATC
MR = PE

Q

Q*

Hình 5.4: Mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo

* Hiệu quả và hạn chế của thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
+ Hiệu quả:
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo luôn tạo ra áp lực cạnh tranh và đó chính là
động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp và cho toàn ngành
- Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo nguời tiêu dùng có lợi, họ mua được sản
phẩm với giá vừa phải, chất lượng mẫu mã thường xuyên được cải tiến.
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo buộc các doanh nghiệp phải sản xuất ở tối
thiểu của chi phí bình quân, cho nên muốn tồn tại các doanh nghiệp phải phấn đấu để
giảm chi phí bình quân. Chính điều đó đã giúp cho việc phân bổ và sử dụng các
nguồn lực sản xuất một cách hiệu quả hơn.
+ Hạn chế:
- Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo các doanh nghiệp luôn luôn phải cạnh

tranh gay gắt với nhau, do vậy giá sản phẩm trên thị trường luôn có xu hướng giảm
nên lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng liên tục giảm, thậm chí nhiều doanh nghiệp
sẽ đối mặt với tình huống thua lỗ. Do vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo luôn
có sự đóng cửa, phá sản của các doanh nghiệp.
- Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo một số ngành chu kỳ sản xuất tương đối
dài. Do đó nếu nhà sản xuất hiểu sai lệch về tín hiệu giá cả thị trường thì dẫn đến
thua lỗ thậm chí phá sản.
5.2 THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN

5.2.1 Khái niệm
Thị trường độc quyền là loại thị trường trong đó chỉ có một doanh nghiệp
tham gia thị trường và sản phẩm bán ra là duy nhất, không có sản phẩm thay thế.

5.2.2 Đặc điểm
- Chỉ có một doanh nghiệp khống chế toàn bộ thị trường
- Thị trường độc quyền nó bao gồm độc quyền bán và độc quyền mua
+ Độc quyền bán là một thị trường trong đó chỉ có một người bán nhưng nhiều
người mua.
+ Độc quyền mua là một thị trường trong đó chỉ có một người mua nhưng nhiều
người bán
- Việc tham gia hoặc rút khỏi thị trường là rất khó hoặc không thể
85


×