Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Modun 16 kỹ thuật chung về ô tô TC cơ điện nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 76 trang )

Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

LỜI NÓI ĐẦU
Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu về tri trức của người lao
động mới trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để công tác giảng dạy và học nghề sửa chữa ôtô đạt kết qủa tốt. Được
phép của Trường Trung Cấp Cơ Điện Nam Định chúng tôi thực hiện biên soạn
cuốn giáo trình Kỹ thuật chung về ô tô trình độ trung cấp nghề. Qua nhiều năm
tham gia giảng dạy lý thuyết và thực tế cũng như thực hành nghề ô tô máy kéo.
Giáo trình lần đầu tiên được biên soạn và làm tài liệu phục vụ cho học sinh học
nghề. Giáo trình Kỹ thuật chung về ô tô gồm có 8 bài được viết tích hợp cả lý
thuyết và thực hành.

MD16.1
MD16.2
MD16.3
MD16.4
MD16.5
MD16.6
MD16.7
MD16.8

Nhận dạng ô tô
Nhận dạng hư hỏng và mài mòn của chi tiết
Phương pháp sửa chữa và công nghệ phục hồi chi tiết bị mài mòn
Làm sạch và kiểm tra chi tiết
Nhận dạng chủng loại động cơ đốt trong


Nhận dạng động cơ 4 kỳ
Nhận dạng động cơ 2 kỳ
Nhận dạng động cơ nhiều xi lanh

Giáo trình Kỹ thuật chung về ô tô thuộc môdul 16 chương trình đào tạo nghề
theo môdul do Bộ lao động - Thương binh xã hội ban hành.
Trong quá trình biên soạn mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng
cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong các bạn đọc đóng
góp ý kiến để cuốn tài liệu được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Nam Định, tháng

năm 2012

NGƯỜI BIÊN
SOẠN

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 1


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

Nguyễn Trường Thành

MÃ BÀI
MD 16 - 01


TÊN BÀI:

NHẬN DẠNG Ô TÔ

THỜI LƯỢNG (GIỜ)
LÝ THUYẾT THỰC
HÀNH
5
2

MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này, học sinh có khả năng:
- Phát biểu đúng khái niệm, phân loại và lịch sử phát triển ô tô
- Phát biểu đúng các loại ô tô và cấu tạo chung của ô tô.
- Nhận dạng đúng các bộ phận và các loại ô tô.
NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Khái niệm về ô tô.
Ô tô là loại loại phương tiện chủ yếu để vận tải đường bộ, nó có tính cơ
động cao và phạm vi hoạt động rộng. Do vậy ô tô được sử dụng rộng rãi trên toàn
thế giới, nó giúp cho việc lưu thông hàng hoá và đưa chúng ta di chuyển từ nơi này
đến nơi khác một cách nhanh chóng nhằm tiết kiệm thời gian và sức lao động của
con người.
2. Lịch sử và xu hướng phát triển của ô tô.
Nói về lịch sử ra đời của xe hơi ngày nay bắt nguồn từ những lý thuyết sơ
khai của Leonardo da Vinci và Isaac Newton đến chiếc xe ba bánh dùng trong
quân sự được kéo bằng động cơ hơi nước do Nicolas Joseph Cugnot (1725 –
1804) phát minh năm 1769. Các sử gia trên thế giới cho rằng chiếc xe của Nicolas
Joseph Cugnot là chiếc xe hơi đầu tiên do vậy đồng thời công nhận ông là người
phát minh ra xe hơi đầu tiên của nhân loại ( dù còn nhiều ý kiến trái ngược nhau

xoay quanh vấn đề lịch sử xe hơi và nhiều người khác cũng có công trong việc
phát triển và sáng tạo ra nhiều bộ phận, và mẫu xe mới nhưng không phải là người
phát minh ra chiếc xe hơi đầu tiên).
Người phát minh ra xe hơi dùng động cơ xăng đầu tiên là Karl Benz cùng
thời điểm với Gottieb Daimler và wilhelm Maybach ở Đức vào năm 1889. Do việc
sử dụng rất rộng rãi loại động cơ này trên xe hơi trong thời gian dài (đến tận ngày
nay) nên Karl Bez được xem như người phát minh ra xe hơi hiện đại trên thế giới.
Đến năm 1896 người Đức chế tạo ra động cơ điezen và ứng dụng trên ô tô. Năm
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 2


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

1902 ô tô được chế tạo hàng loạt nhưng phải khởi động bằng tay quay. Năm 1911
máy khởi động ra đời giúp cho việc khởi động động cơ được dễ dàng hơn.
Từ khi chiếc ô tô đầu tiên được chế tạo ra cho đến năm 2005 đã có khoảng
607 triệu xe, tức là cứ 10 người có 1 xe, trong khi ở Mỹ cứ 1,3 người có một xe ô
tô. Mỗi năm thế giới sản xuất khoảng 50 triệu xe, riêng Mỹ sản xuất 10 triệu xe.
Tên tuổi của các hãng ô tô hàng đầu trên thế giới phải kể đến GM, FORD,
TOYOTA, MERCEDES, NISSAN, FIAT, HONDA,RENAUT–VOLVO, HUYNDAI,
DAIWOO, KIA, SUBARU, ISUZU, FERRARI, DAIHATSU . . .
Trải qua nhiều năm đến nay, công nghiệp chế tạo ô tô trên thế giới đẫ phát
triển rất mạnh và đã chế tạo ra các loại ô tô hiện đại với nhiều tiện nghi có thể đạt
tốc độ hàng trăm km/h. Yêu cầu đối với ô tô hiện đại ngày nay là phải tăng được
tải trọng, tăng tốc độ, tăng tính kinh tế nhiên liệu, tăng tính tiện nghi và nhất là
giảm ô nhiễm môi trường. Để đạt được các yêu cầu trên ngành công nghiệp ô tô

phát triển theo hai xu hướng: Xu hướng thứ nhất là, cải tiến các loại ô tô truyền
thống chạy bằng xăng và dầu điesel sao cho đạt được những yêu cầu tối ưu. Để đạt
được điều này người ta đã cải tiến việc điều khiển các hệ thống bằng cơ khí bằng
điều khiển điện tử, cải tiến quá trình cung cấp nhiên liệu. Xu hướng thứ hai là thay
những loại nhiên liệu truyền thống bằng các loại nhiên liệu sạch như nhiên liệu
sinh học, năng lượng mặt trời, năng lượng điện . Mặc dù cho đến nay vẫn chưa
được sử dụng rộng rãi nhưng xe điện và xe chạy bằng năng lượng mặt trời vẫn
dang được coi là xe của tương lai. Xe điện đã có lịch sử phát triển khá lâu dài, năm
1890 xe điện đã được bán ra cùng với xe xăng, từ năm 1935 – 1960 xe điện chỉ
được phát triển và sử dụng cho mục đích vận tải nhỏ, năm 1970 kỹ sư Battronic đã
phát triển và sản xuất được chiếc xe bus chở được 20 hành khách. Xe chạy bằng
năng lượng mặt trời thì chỉ mới được phát minh năm vào 1984. Với điều kiện tối
ưu nhất, ngày 1/7/1984 tại Bellflower, Caliornia, trong điều kiện chỉ có 70% ánh
sáng mặt trời, chiếc Sunrunner do Greg Johanson và Joel Davidson chế tạo chạy
thử đạt vận tốc 39,8 km/h.
Vài nét về công nghiệp ô tô ở Việt Nam :
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam bắt đầu từ những ga ra bảo dưỡng và sửa
chữa nhỏ, các nhà máy sửa chữa và lắp ráp xe hơi của Pháp trước năm 1954. Sau
đó Liên Xô cùng các nước Đông Âu cũ ở miền băc và Mỹ cùng các nước Tây Âu ở
miền Nam vào những năm 1960 - 1975.
Thực chất, nước ta cho đến nay chưa có nền công nghiệp chế tạo ô tô, trước
đây chỉ có ngành sửa chữa và dịch vụ bảo dưỡng xe. Từ năm 90 trở lại đây Việt
Nam bắt đầu có nền công nghiệp lắp ráp xe hơi và xe gắn máy từ khi bắt đầu có
các liên doanh lắp ráp ô tô, xe gắn máy, máy động lực của các hãng nổi tiếng trên
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 3


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định


Trường Trung Cấp Cơ Điện –

thế giới vào Việt Nam. Liên doanh đầu tiên là Mecong Car được cấp phép ngày
22- 06- 1992, tiếp theo là Việt Nam Motor Corporation được cấp phép vào 8/
1992, sản phẩm chủ yếu là xe du lịch, xe khách và xe vận tải cỡ trung. Tuy nhiên
việc lắp ráp ô tô đòi hỏi phải có kỹ thuật và công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ
hàn, sơn, kỹ thuật vật liệu cao cấp, kỹ thuật lắp ráp, thử nghiệm . . . Chúng ta thiếu
vốn đầu tư, lại không nắm được công nghệ kỹ thuật và phương pháp quản lý công
nghiệp ô tô nên bắt buộc phải tìm đối tác liên doanh lắp ráp và dần tiến tới chế tạo
từng bước các chi tiết và cụm chi tiết ô tô trong nước. Trọng tâm của phát triển
công nghiệp ô tô Việt Nam không phải là giai đoạn lắp ráp mà là tiến trình nội địa
hoá với mục tiêu đến năm 2005 sẽ nội hoá 30 %.

3. Phân loại ô tô.
3.1 Phân loại theo tải trọng và số chỗ ngồi ta có:
+ Ô tô có tải trọng nhỏ ( Hạng nhẹ ).
- Ô tô tải ≤ 1,5 tấn.
- Ô tô du lịch ≤ 9 chỗ
+ Ô tô có tải trọng trung bình (hạng vừa)
- 3,5 tấn > ô tô tải > 1,5 tấn
- 30 chỗ > ô tô khách > 9 chỗ
+ Ô tô có tải trọng lớn (hạng lớn)
- Ô tô tải ≥ 3,5 tấn
- Ô tô khách ≥ 30 chỗ
+ Ô tô có tải rất lớn (hạng nặng)
- Ô tô tải > 20 tấn dùng ở các vùng mỏ
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 4



Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

3.2 Phân loại theo công dụngcủa ô tô.
- Ô tô chở hàng hoá ( ô tô vận tải)
- Ô tô chở hành khách ( ô tô khách): ô tô buýt, tắc xi, ô tô con.
- Ô tô chuyên dùng:
Là loại xe chuyên dùng để vận chuyển một loại hàng hoá hoặc thực hiện một
chức năng nhất định như: xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở xăng dầu, xe đông
lạnh, xe cẩu, xe phun nước . . .

3.3 Phân loại theo nguồn động lực.
a. Ô tô dùng động cơ xăng:
Động cơ xăng dùng tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp hơi xăng và không khí.
Hơi xăng được hoà trộn với không khí tạo ra hỗn hợp có khả năng cháy cao trước
khi đưa vào xi lanh của động cơ. Hỗn hợp này được nén lại và bốc cháy nhờ tia lửa
điện của bugi tạo ra áp suất cao và giãn nở sinh lực đẩy piston đi xuống. Chuyển
động tịnh tiến của piston được biến đổi thành chuyển động quay của trục khuỷu
nhờ cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền.
b. Ô tô dùng động cơ điêzen:
Khác với động cơ xăng, động cơ điêzen nén không khí với áp suất cao nên
nhiệt độ của không khí tăng cao (khoảng 5380C). Lúc này dầu điêzen được phun
vào buồng cháy dưới áp suất cao sẽ hoà trộn với không khí và tự bốc cháy, sinh
công đẩy piston đi xuống.
c. Ô tô dùng động cơ điện
Loại xe này sử dụng nguồn điện của ắc quy để cung cấp cho động cơ điện
thay cho việc dùng nhiên liệu. Loại xe này đặc biệt không tạo ra các chất thải gây ô

nhiễm môi trường, không gây tiếng ồn khi hoạt động.
d. Ô tô dùng động cơ lai (Hibrid)
Loại xe này được trang bị đồng thời hai nguồn động lực khác nhau là đông cơ
đốt trong và động cơ điện. Động cơ đốt trong dẫn động cho máy phát điện nên
không cần nguồn điện bên ngoài nạp điện cho ắc quy. Hệ thống dẫn động bánh xe
dùng nguồn điện 270 – 550V, các thiết bị điện khác dùng nguồn điện 12V.
Khi khởi hành hoặc chạy trong thành phố, xe dùng động cơ điện cho mô men
xoắn cao mặc dù tốc độ thấp (đây là ưu điểm quan trọng của động cơ điện). Khi
chạy ở tốc độ cao, xe dùng động cơ đốt trong vì động cơ đốt trong đạt hiệu suất
cao ở tốc độ lớn. Bằng cách phân phối hai nguồn năng lượng nêu trên nên ô tô loại
này có khả năng giảm ô nhiễm môi trường do khí thải và nâng cao tính kinh tế
nhiên liệu.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 5


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

Hình 1 ôtô dùng động cơ Hibrid
1:Động cơ 2:Bộ đổi điện 3:Hộp số 4:Bộ chuyển đổi 5:Accu
3.2. Phân loại ô tô theo kiểu truyền động
Động cơ sinh ra công suất và mô men xoắn để truyền năng lượng tới các bánh
xe làm chúng quay, ô tô cần có bộ phận truyền động. Tuy nhiên không phải tất cả
các bánh xe đều trược tiếp nhận công suất và mô men xoắn từ động cơ. Tuỳ thuộc
yêu cầu sử dụng và từng loại xe mà người ta có những phương pháp truyền động
khác nhau.
Hiện nay có 4 kiểu cơ cấu dẫn động bánh xe:

- FWD (front-wheel drive): dẫn động các bánh xe cầu trước
- RWD (rear-wheel drive): dẫn động các bánh xe cầu sau.
- 4WD (four-wheel drive): dẫn động 4 bánh xe.
- AWD (all-wheel drive): dẫn động tất cả các bánh xe.
Bánh xe nào trực tiếp tiếp nhận công suất và mô men xoắn được gọi là bánh
xe chủ động.
a. Ô tô dùng cầu trước chủ động

Hình2. Ô tô dùng cầu trước chủ động
1. Động cơ 2. Hộp số nằm ngang 4. Bán trục
6. Truyền lực chính và vi sai 8. Moayơ 9. Bánh xe
Ở các xe loại này động cơ đặt ở phía trước và cầu trước là cầu dẫn hướng.
Cầu chủ động là cầu trước.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 6


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

Các xe du lịch ngày nay thường sử dụng cầu trước chủ động, nó chiếm
khoảng 70% số xe mới xuất xưởng. Nguyên nhân có sự thay đổi từ dẫn động cầu
sau sang dẫn động cầu trước vì các ô tô ngày nay thường có động cơ đặt ở phía
trước nên truyền động tới bánh xe trước sẽ làm đơn giản kết cấu của cơ cấu truyền
động, đồng thời làm giảm sự tiêu hao năng lượng trong hệ thống truyền lực, giảm
tiêu hao nhiên liệu.
Do động cơ đặt ở phía trước nên trọng lượng phân bố lên cầu trước tăng lên
(trọng lượng bám tăng) nên xe có thể hoạt động tốt ở mặt đường trơn trượt.

Tuy nhiên, loại truyền động bánh xe trước chủ động (FWD) cũng có những
nhược điểm liên quan tới tính năng của ô tô:
- Trong trường hợp phân bố trọng lượng ra các bánh xe sau lớn, xe có truyền
động ra cầu trước khó tăng tốc.
- Điều khiển xe có truyền động cầu trước dễ xảy ra hiện tượng bánh xe sau bị
trượt không còn ma sát (oversteer).
- Kết cấu cầu trước phức tạp và nó phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ cùng một
lúc: dẫn hướng, tăng tốc, phanh.
b. Ô tô dùng cầu sau chủ động

Hình3. Ô tô dùng cầu sau chủ động
1. Động cơ
3. Hộp số
5. Trục truyền động
6. Truyền lực chính và vi sai 7. Bán trục 8. Moayơ 9. Bánh xe
Ở các xe loại này động cơ có thể đặt ở phía trước, ở giữa hoặc phía sau xe,
cầu sau là cầu chủ động.
Với xe dùng cầu sau chủ động, khả năng tăng tốc tốt hơn. Hai bánh xe trước
không phải làm nhiệm vụ truyền động mà chỉ làm nhiệm vụ dẫn hướng nên kết cấu
cầu trước đơn giản hơn.
Tuy nhiên, xe có cầu sau chủ động cũng tồn tại một số nhược điểm sau:
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 7


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –


- Phải có trục truyền động các-đăng để truyền men xoắn từ hộp số đến cầu sau
làm giá thành tăng lên.
- Trọng lượng xe tăng lên
- Dễ mất lái trên những đường trơn trượt có độ bám kém.
c. Loại truyền động 4 bánh xe (4WD) và toàn bộ các bánh xe(AWD)
Loại này xe được dẫn động bằng cả hai cầu, xe loại này có công suất kéo tốt
hơn vì tận dụng được khả năng bám của tất cả các bánh xe.

Hình4. Sơ đồ ô tô có hệ thống truyền lực loại 4WD
Năm 1903, hãng xe Spyker (Đức) cho ra đời loại xe dẫn động cả 4 bánh xe
toàn bộ thời gian (full time) trong triển lãm xe hơi ở Paris. Sự khác biệt giữa dẫn
động 2 bánh xe với dẫn động 4 bánh xe (4WD) và dẫn động tất cả các bánh xe
(AWD) là khả năng truyền mô men xoắn đến các bánh xe cao hơn.
Các xe loại 4WD hiện nay đều có chế độ chọn dẫn động 2 bánh xe hoặc 4
bánh xe (low – high). ở chế độ low (thấp) được sử dụng khi hệ thống truyền lực
cần truyền mô men xoắn lớn giúp cho xe di chuyển trên các đoạn đường gồ ghề
hoặc leo dốc. ở chế độ high (cao) sử dụng khi xe di chuyển trên các đoạn đường
trơn trượt. Xe 4WD còn có bộ khoá vi sai trung tâm nhằm tránh những chênh lệch
không cần thiết giữa các bánh xe bên phải và bên trái khi di chuyển trên địa hình
không bằng phẳng.
Các xe AWD dùng trên các xe dẫn động 4 bánh ở mọi thời điểm (không có
chế độ low – high). AWD có tác dụng cải thiện độ bám của bánh xe với mặt đường
trong điều kiện thời tiết và mặt đường xấu. Tuy vậy, cáac xe AW ngày nay có khản
năng phân phối toàn bộ công suất đến bánh xe sau khi các bánh xe trước bị trượt.
Với những khả năng như vậy, các xe 4WD hay AWD có hệ thống truyền
động tốt nhất. Tuy nhiên, trọng lượng của xe lại tăng lên đáng kể, kết cấu phức tạp
và giá thành cao, mức tiêu hao nhiên liệu tăng. Vì vậy xu hướng hiện nay là cải
thiện độ bám của bánh xe với mặt đường trên các xe FWD và RWD.

Tài liệu lưu hành nội bộ

Trang 8


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

Mỗi kiểu truyền động sử dụng trên ô tô đều có ưu, nhược điểm riêng . Tuỳ
thuộc vào tính năng và yêu cầu sử dụng ô tô mà áp dụng các kiểu truyền động cho
phù hợp .
Ví dụ: Xe địa hình thường dùng dẫn động 4 bánh, xe du lịch thường có cầu
trước hoặc cầu sau chủ động.
4. Cấu tạo chung về ô tô.
Một xe ô tô có thể hoạt động và chạy được trên đường có cấu tạo gồm 3
phần:
4.1
Phần động cơ:
Động cơ được cấu thành từ nhiều bộ phận, giúp nó chuyển hoá nhiệt năng thành cơ năng với hiệu quả cao khi
hỗn hợp không khí - nhiên liệu được đốt cháy.

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 9


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –


a. Phần cố định của động cơ:
Bao gồm các bộ phận: Nắp máy, thân máy, đáy dầu, xi lanh.

Hình5. Các bộ phận cố định của động cơ
b. Phần chuyển động:
Bao gồm các bộ phận: Piston, xéc măng, chốt piston, thanh truyền, trục
khuỷu, bánh đà, bạc lót . . .

Hình 6. Piston và xéc măng

Hình7. Thanh truyền và bạc thanh truyền
Trục khuỷu và bạc trục khuỷu
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 10


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

Cơ cấu phân phối khí.
Bao gồm các bộ phận: trục cam, dẫn động trục cam ( có thể bằng xích, bằng
dây đai, bằng bánh răng), xu páp, lò xo xu páp, đế đỡ lò xo, móng hãm, con đội,
đũa đẩy, cò mổ, trục giàn cò
c.

Hình 8. Cơ cấu phân phối khí
1. Trục cam xả 2. Trục cam nạp 3. Con đội 4. Móng hãm 5. Đế đỡ lò xo
6. Lò xo xupáp 7. Phớt chắn dầu 8. Đế đỡ lò xo 9. Xupáp 10. Xich cam

11. Tấm trượt 12.Giảm chấn căng xích 13. Bộ căng xích cam 14. Đĩa xích
cam chủ động
d. Hệ thống bôi trơn
Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp dầu động cơ đến mọi bộ
phận của động cơ, tạo ra màng dầu để giảm ma sát và mài mòn, cho phép các bộ
phận của động cơ hoạt động trơn tru đạt hiệu quả tối ưu. Hệ thống bôi trơn bao
gồm các bộ phận chính sau: lọc dầu bôi trơn (thô, tinh), bơm dầu, các đường dẫn
dầu, van an toàn, cảm biến áp suất dầu.

Hình 9. Sơ đồ hệ thống bôi trơn

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 11


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

e. Hệ thống làm mát.
Hệ thống làm mát giúp cho việc duy trì nhiệt độ động cơ luôn ở nhiệt độ ổn
định thích hợp. Có các kiểu làm mát bằng không khí và bằng nước. Tuy nhiên
trong động cơ ô tô thì hệ thống làm mát bằng nước được sử dụng chủ yếu.

Hình 10. Sơ đồ hệ thống làm mát bằng nước
f. Hệ thống cung cấp nhiên liệu
Trên ô tô hiện nay dùng phổ biến 2 loại nhiên liệu là xăng và điezen:
* Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng:
- Hệ thống cấp nhiên liệu: Bao gồm thùng xăng, bơm xăng, lọc xăng, đường

ống dẫn xăng, bình xăng phụ. Hệ thống này duy trì một lượng nhiên liệu ổn định
để cung cấp cho các xi lanh của động cơ.
- Hệ thống định lượng nhiên liệu: Hệ thống này sử dụng bộ chế hoà khí hoặc
bộ phun xăng. Hệ thống này có nhiệm vụ điều chỉnh lượng xăng và hoà trộn không
khí – nhiên liệu cho phù hợp ở từng chế độ làm việc của động cơ.
Lọc nhiên liệu

Thùng nhiên liệu

Bộ chế hoà khí

Ống nhiên liệu
Ống chống ô nhiễm
Ống nhiên liệu hồi

Bơm nhiên liệu
Hộp than hoạt tính

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 12


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

Hình 11: Hệ thống nhiên liệu độngcơ xăng dùng chế hoà khí

Hình 12 . Hệ thống phun xăng điện tử

*Hệ thống nhiên liệu động cơ điezen.
Hệ thống nhiên liệu động cơ điezel bao gồm:
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: thùng nhiên liệu, bầu lọc thô, bơm chuyển
nhiên liệu (còn gọi là bơm truyền nhiên liệu hay bơm thấp áp), bầu lọc tinh, các
ống dẫn nhiên liệu đi và về.
Bơm cao áp, các ống dẫn cao áp, vòi phun.

Hình 13. Sơ đồ cấu tạo hệ thống nhiên liệu động cơ điezen
1. thùng nhiên liệu, 2. Lọc nhiên liệu, 3. Bơm chuyển nhiên liệu,
4. Bơm cao áp, 5. Đường ống cao áp, 6. Vòi phun,
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 13


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

7. Đường hồi dầu, 8. Van hồi dầu, 9. Vít xả khí

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 14

Trường Trung Cấp Cơ Điện –


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –


4.2. Gầm ôtô:
a. Hệ thống truyền lực
Hệ thống truyền lực làm nhiệm vụ truyền mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ
đến bánh xe chủ động. Hệ thống truyền lực bao gồm: Ly hợp, hộp số, trục truyền
động các-đăng, cầu chủ động, moayơ.

Hình 14. Ly hợp ma sát

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 15


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

Hình 15. Hộp số dọc

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 16


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

Hình 16. Hộp số dọc


Hình 17. Các đăng

Hình 18. Cầu chủ động
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 17


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

b. Hệ thống chuyển động
Hệ thống chuyển động giúp cho xe ô tô chuyển động ổn định và êm dịu trên
đường. Hệ thống này bao gồm: bánh xe và hệ thống treo.

Hình 19. Bánh xe
Hình 20. Hệ thống treo
c. Hệ thống điều khiển
Hệ thống này bao gồm: Hệ thống lái, hệ thống phanh
* Hệ thống lái: Hệ thống lái giúp cho người lái xe điều khiển hướng chuyển
động của xe theo quỹ đạo mong muốn.

Hình 19. Hệ thống lái

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 18


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô

Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

* Hệ thống phanh:
Hệ thống phanh giúp cho người lái xe điều khiển giảm tốc độ của ô tô hoặc
cho ô tô dừng hẳn khi cần thiết để đảm bảo an toàn chuyển động của ô tô. Nhờ có
hệ thống phanh mà tốc độ chuyển động trung bình của ô tô tăng lên.

Hình 20. Hệ thống phanh
4.3 Điện ôtô
a. Nguồn điện, hệ thống điện động cơ.
Nguồn điện cung cấp điện năng cho các thiết bị điện trên ô tô. Nguồn điện
thường có hai loại: ắc quy và máy phát điện. Điện áp định mức của nguồn điện có
thể là 12V hoặc 24V.
- Hệ thống cung cấp điện:
Hệ thống cung cấp điện bao gồm: máy phát điện xoay chiều, bộ điều chỉnh
dòng điện, bộ tiết chế.
- Hệ thống đánh lửa:
Bao gồm các bộ phận: nguồn điện, bô bin, IC đánh lửa, cảm biến đánh lửa, bộ
chia điện, dây cao áp, bu gi.
- Hệ thống khởi động.
Trên ô tô thường xử dụng hệ thống khởi động bằng điện, bao gồm: ắc quy,
rơle khởi động, máy khởi động, rơle bảo vệ máy khởi động.
b. Hệ thống tín hiệu và chiếu sáng.
- Hệ thống chiếu sáng, gồm có: đèn pha cốt, đèn sương mù, cầu chì, rơ le, dây
dẫn.
- Hệ thống tín hiệu, gồm: đèn xi nhan, đèn phanh, đèn kích thước, còi, cầu chì
rơ le, dây dẫn.
c. Hệ thống đo lường, chỉ báo.


Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 19


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

Bao gồm các đồng hồ chỉ báo như : đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát, đồng
hồ báo số vòng quay động cơ, đồng hồ báo tốc độ xe, đèn báo áp lực nhớt, đèn báo
nạp, đèn báo cánh cửa chưa đóng hết . . .
MÃ BÀI
MD 16 - 02

TÊN BÀI:
NHẬN DẠNG HƯ HỎNG
VÀ MÀI MÒN CỦA CHI TIẾT

THỜI LƯỢNG (GIỜ)
LÝ THUYẾT THỰC
HÀNH
5
4

MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này, học sinh có khả năng:
- Nhận dạng được các hiện tượng, hình thức, giai đoạn mài mòn của chi tiết.
NỘI DUNG BÀI HỌC

1. Khái niệm về hiện tượng mòn của chi tiết:
Một chiếc xe là sự tổng hợp lắp ghép của hàng ngàn chi tiết khác nhau, bằng
các loại vật liệu khác nhau, kể cả vật liệu phi kim loại. Cứ sau khoảng thời gian
làm việc các chi tiết đều có sự thay đổi so với ban đầu:
- Thay đổi về hình dáng kích thước.
- Thay đổi về vị trí lắp ghép.
- Thay đổi về kích thước chi tiết.
Khi làm việc, các bề mặt chi tiết cọ sát làm cho hình dạng, kích thước và chất
lượng bề mặt thay đổi, sự thay đổi đó gọi là hao mòn của chi tiết. Sự hao mòn, làm
quan hệ lắp ghép và vị trí tương đối giữa các chi tiết đều thay đổi, do đó hao mòn
là một trong những nguyên nhân gây ra hư hỏng. Tốc độ hao mòn có ảnh hưởng
trực tiếp đến thời gian sử dụng của chi tiết. Hao mòn là do ma sát, do hoá chất gây
nên, do đó cần hiểu rõ tính chất của ma sát, của hoá chất và ảnh hưởng của nó đối
với hiện tượng hao mòn.
Hư hỏng của máy móc là do quan hệ giữa các chi tiết thay đổi và bản thân chi
tiết hư hỏng gây nên. Nhưng nói như vậy không có nghĩa là một khi chi tiết hư
hỏng, quan hệ giữa các chi tiết thay đổi thì máy móc không thể làm việc được. Do
đó việc nghiên cứu chi tiết hư hỏng đến mức độ nào, quan hệ thay đổi đến mức nào
thì máy móc hư hỏng là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế và kỹ thuật.
Thực chất của việc nghiên cứu đó là xác định giới hạn hao mòn của các chi tiết,
đồng thời vạch rõ biện pháp phòng ngừa hư hỏng.
1.1 Hiện tượng mòn tự nhiên :
Máy móc có thể làm việc trong điều kiện khác nhau, nhưng quá trình hao mòn
tự nhiên cũng đều tương tự như nhau và theo một quy luật nhất định.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 20


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định


Trường Trung Cấp Cơ Điện –

Khi lắp ghép một cặp chi tiết có chuyển động tương đối với nhau thì giữa
chúng cần phải có một khe hở gọi là khe hở lắp ghép. Trong quá trình làm việc của
máy móc, các chi tiết bị hao mòn tự nhiên là quá trình hao mòn theo quy luật nhất
định. Hao mòn tự nhiên có thể chia thành ba giai đoạn cơ bản:
- Giai đoạn rà trơn
- Giai đoạn làm việc (giai đoạn sử dụng)
- Giai đoạn hư hỏng (giai đoạn phá huỷ)
1.2 Hiện tượng mòn hỏng đột biến
Mòn hỏng đột biến là những hư hỏng xảy ra bất thường không theo quy luật
nói trên. Hư hỏng đột biến xảy ra khi các chi tiết còn đang trong giai đoạn sử dụng
xảy ra hư hỏng đột ngột. Hiện tượng hư hỏng đột biến có thể do một trong các
nguyên nhân sau:
- Do chế tạo: Các chi tiết sau khi chế tạo có các vết nứt ngầm tạo ra vùng gây
ứng suất tập trung. Sau một thời gian làm việc, chúng chịu các lực và mô-men tác
dụng theo chu kỳ nên các vết nứt phát triển làm chi tiết bị phá huỷ đột ngột
- Do vật liệu chế tạo: Vật liệu chế tạo các chi tiết máy cần có độ bền cơ học
phù hợp với điều kiện làm việc. Sau một thời gian làm việc, vật liệu sẽ sinh ra hiện
tượng mỏi. Mỏi là hiện tượng do tải trọng thay đổi tác dụng với một chu kỳ nhất
định sinh ra. Thời gian phát sinh mệt mỏi phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Độ lớn của ứng suất do tải trọng sinh ra.
+ Số lần tác dụng lực (tải trọng).
+ Sức chống mỏi của vật liệu.
Nói chung, hư hỏng do mệt mỏi đều bắt đầu từ những vết rạn nứt nhỏ, do tác
dụng của tải trọng vết nứt phát triển làm bề mặt chi tiết bị tróc rỗ, hoặc chi tiết bị
gẫy.
- Do điều kiện sử dụng: Độ bền của chi tiết máy phụ thuộc rất nhiều vào ý
thức và trình độ sử dụng của con người. Việc sửa chữa máy móc được tiến hành

theo chế độ bắt buộc, có nghĩa là sau một thời gian làm việc nhất định thì phải bảo
dưỡng kỹ thuật hoặc sửa chữa. Nếu vận hành máy đúng quy trình, thực hiện tốt
những quy định về sử dụng máy móc, thiết bị thì sẽ hạn chế được các hư hỏng đột
biến xảy ra. Ngược lại nếu không thực hiện tốt các quy dịnh trên thì rất dễ xảy ra
các hư hỏng đột biến
Ví dụ : Trước khi vận hành động cơ cần phải kiểm tra dầu bôi trơn, nước làm
mát đầy đủ theo quy định. Nếu thiếu dầu bôi trơn sẽ làm cho các chi tiết bị mài
mòn nhanh chóng, tăng nhiệt độ gây hư hỏng nhanh các chi tiết. Thậm chí nếu
không có dầu bôi trơn thì các bề mặt ma sát của các chi tiết bị cháy, bó cứng gây
nên hàng loạt các hư hỏng, phá huỷ hoàn toàn động cơ.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 21


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

2. Khái niệm về các hình thức mài mòn:
2.1
Mài mòn cơ giới
Mài mòn cơ giới là hiện tượng mài mòn các chi tiết máy do ma sát và bột mài
gây nên. Khi làm việc, các bề mặt chi tiết cọ sát làm cho hình dạng, kích thước và
chất lượng bề mặt thay đổi thì sự thay đổi đó gọi là hao mòn của chi tiết.
Sự hao mòn, làm quan hệ lắp ghép và vị trí tương đối giữa các chi tiết đều
thay đổi, do đó hao mòn là một trong những nguyên nhân gây ra hư hỏng. Tốc độ
hao mòn có ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian sử dụng của chi tiết . Hao mòn là do
ma sát gây nên, do đó cần hiểu rõ tính chất của ma sát và ảnh hưởng của nó đối với
hiện tượng hao mòn.

+ Căn cứ vào sự hoạt động của các bề mặt ma sát, người ta chia ma sát thành
2 loại:
- Ma sát trượt: Bao gồm các lực ma sát ngăn cản vật thể di động như lực ma
sát giữa piston với xylanh, giữa trục khuỷu và ổ trục.
- Ma sát lăn: Bao gồm lực ma sát ngăn cản vật thể này lăn tròn trên vật thể
kia. Như ma sát trong ổ bi, ma sát giữa bánh xe với mặt đường.
+ Căn cứ vào tính chất của bề mặt ma sát, có thể chia ma sát thành các loại
chủ yếu sau đây:
- Ma sát hoàn toàn: Là loại ma sát mà hai bề mặt kim loại trực tiếp cọ sát
vào nhau. Giữa 2 mặt ma sát không có lớp dầu nhờn ngăn cách (hoặc lớp ôxy hoá,
tạp chất.). Ma sát hoàn toàn dễ dẫn đến hiện tượng bám hút của kim loại.
- Ma sát ướt: Giữa hai bề mặt cọ sát có lớp dầu nhờn chi tiết không trực tiếp
cọ sát vào nhau mà lực ma sát thì rất nhỏ vì nó chỉ thuộc nội bộ trong lớp dầu.
- Ma sát khô: Giữa hai bề mặt cọ sát không có dầu nhờn bôi trơn nhưng vẫn
có lớp ngăn cách (như lớp ôxy hoá, bụi bẩn.)
Trên ôtô, phần lớn các chi tiết được làm việc trong điều kiện ma sát nửa ướt
và ma sát khô. Ma sát hoàn toàn chỉ phát sinh trong điều kiện nhất định nó là trong
môi trường áp suất cao, nhiệt độ cao, không có dầu bôi trơn hoặc lượng dầu bôi
trơn ít.
Đối với ôtô, bột mài chủ yếu là đất bụi, vụn kim loại sinh ra trong khi làm
việc và muội than.Đặc biệt do môi trường làm việc nơi có nhiều đất bụi, trong đất
bụi có rất nhiều những hạt cứng khi lọt vào bề mặt ma sát chúng như những mũi
dao sắc cào sước hoặc cắt gọt lớp mặt chi tiết dẫn đến hiện tượng mài mòn nghiêm
trọng. Bột mài tồn tại dưới hai hình thức:
Bột mài lẫn trong chất lỏng lưu động như đất cát lẫn trong nhiên liệu làm
mòn kim phun, cối kim phun, piston-xylanh bơm áp lực cao, van và đế van triệt
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 22



Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

hồi. Hoặc như các vụn kim loại sinh ra trong quá trình ma sát lẫn trong dầu nhờn
làm mòn các bề mặt ma sát được bôi trơn.
Bột mài lọt vào bề mặt ma sát như cát, vụn kim loại sẽ cào xước lớp kim loại
mềm của bạc lót, xước bề mặt xilanh, cổ trục khuỷu . . .
Ví dụ: Nếu để 1g bụi lọt vào xilanh của động cơ thì xilanh bị mòn làm đường
kính tăng 0,01mm. Trên ôtô, nếu không lắp bình lọc không khí thì tốc độ mòn của
xilanh tăng 8 lần, của piston tăng nhanh 3 lần, của vòng găng tăng 9 lần.
2.2
Mài mòn phân tử cơ giới
Mài mòn phân tử cơ giới là hiện tượng phá vỡ liên kết kim loại trên các bề
mặt ma sát gây ra sự bị dính, bong, tróc, rỗ các bề mặt ma sát. Dính bóc là hiện
tượng kim loại của hai chi tiết bám chặt vào nhau và do có sự dịch chuyển tương
đối, làm cho kim loại của chi tiết này dính vào bề mặt của chi tiết kia.

Hình 21. Các vết tróc, rỗ trên bánh răng
Điều kiện để hiện tượng dính bóc dễ phát sinh:
- Hai bề mặt chi tiết làm việc trong điều kiện ma sát hoàn toàn.
- Bề mặt tiếp xúc càng lớn thì hiện tượng dính bóc càng dễ phát sinh.
- Tinh thể cần có năng lượng nhất định như: lực tác dụng, nhiệt độ.Trên ôtô,
những nơi có thể phát sinh hiện tượng dính bóc là cổ trục, cổ bạc đỡ, piston,
xilanh, bánh răng. Muốn ngăn ngừa hiện tượng dính bóc phát sinh cần phải :
- Bảo đảm khe hở lắp ghép giữa các chi tiết đúng yêu cầu.
- Bảo đảm bôi trơn tốt (đủ và sạch).
- Bảo đảm máy móc làm việc ở nhiệt độ bình thường.
2.3

. Mài mòn hoá chất cơ giới
Các chi tiết bị hao mòn do ăn mòn gây nên. Ăn mòn là quá trình tác dụng hoá
học của môi trường mà chi tiết tiếp xúc. Nói chung hiện tượng ăn mòn thường phát
sinh từ mặt ngoài, rồi phát triển vào phía trong của chi tiết. Trên các máy móc,
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 23


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

hiện tượng ăn mòn phổ biến nhất là han gỉ. Ngoài ra, các chi tiết còn bị ăn mòn bởi
các tạp chất lẫn trong dầu nhờn, nhiên liệu.
Những chi tiết làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao cũng dễ bị ôxy hoá. Ăn
mòn có thể chia ra làm 3 loại : ăn mòn hoá học, ăn mòn điện hoá học và điện ăn
mòn.
- Ăn mòn hoá học : Là sự ăn mòn gây nên bởi những phản ứng hoá học xảy
ra trực tiếp giữa kim loại với môi trường xung quanh. Quá trình tác dụng hoá học
nhanh hay chậm là phụ thuộc vào nhiệt độ và môi trường tiếp xúc có tính chất ăn
mòn.
Ví dụ: Trong dầu nhờn có tạp chất axit và kiềm, hoặc các axit hữu cơ đều làm
cho các chi tiết bị ăn mòn. Lưu huỳnh trong dầu nhờn là chất ăn mòn kim loại
(gang, thép) rất mạnh. Hơi đốt có nhiệt độ cao làm buồng đốt bị ăn mòn, nhiệt độ
cao có tác dụng giúp các phản ứng hoá học phát sinh nhanh chóng.
- Ăn mòn điện hoá học : Là hiện tượng ăn mòn điện hoá học dưới tác dụng
của dòng điện. Điều kiện để phát sinh ăn mòn điện hoá học là:
- Có dung dịch điện phân tồn tại: dung dịch điện phân chủ yếu gồm thành
phần nước và các chất khác như : axit, kiềm, muối.

- Có thế hiệu tồn tại: có thế hiệu mới có dòng điện để phát sinh quá trình ăn
mòn điện hoá học. Nếu có một trong 3 điều kiện sau đây thì có thế hiệu tồn tại:
+ Hai thứ kim loại khác nhau.
+ Bề mặt có độ bóng khác nhau.
+ Trong kim loại có ứng suất khác nhau.
- Điện ăn mòn: Là sự ăn mòn của tia lửa điện khi nó phóng qua bề mặt chi tiết.
Ví dụ: Tia lửa điện ăn mòn cực nến điện, má bạch kim trong manhêtô, hoặc
bộ chia điện.
* Biện pháp ngăn ngừa hiện tượng ăn mòn, thường là:
- Dùng vật liệu có sức chống ăn mòn tốt. Ví dụ: như dùng đồng chế tạo mũ
ốc lắp ống xả, làm ống dẫn dầu nhờn, nhiên liệu, làm giclơ của bộ chế hoà khí.Trên
bề mặt chi tiết phủ một lớp chống ăn mòn như : mạ kền, mạ crôm, bôi dầu mỡ v.v..
- Nâng cao độ chính xác, độ bóng khi gia công chi tiết.
- Thực hiện quy trình lắp ráp sạch sẽ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo quy trình chạy rà.
- Thực hiện tốt việc chăm sóc bảo dưỡng ô tô thường xuyên, kiểm tra sửa
chữa kịp thời các hư hỏng
Hiện tượng biến chất của một số vật liệu phi kim loại như : gỗ để ngoài mưa
nắng sẽ cong vênh, rạn nứt, rồi mục nát, hoặc như: cao su thường xuyên bị ánh
nắng chiếu rọi sẽ nhanh lão hoá, mất tính đàn hồi. Vòng chặn cao su tiếp xúc lâu
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 24


Modun 16: Kỹ thuật chung về ô tô
Nam định

Trường Trung Cấp Cơ Điện –

ngày với dầu mỡ cũng bị cứng hoặc giãn nở.Muốn giảm bớt hiện tượng già mục,

yêu cầu không để gỗ ngoài mưa nắng, không để dầu mỡ bám vào cao su (xăm lốp).

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang 25


×