Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Modun 24 sửa chữa bảo dưỡng hệ thống truyền lực TC cơ điện nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.45 MB, 156 trang )

Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

LỜI NÓI ĐẦU
Mô đun sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống truyền động của ôtô là môn học
chuyên ngành của nghề sửa chữa ôtô, trang bị những kiến thức cơ bản về nguyên
lý cấu tạo, hoạt động, những hư hỏng, phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa
các hệ thống thuộc gầm xe.
Từ vị trí tính chất, yêu cầu của môn học sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống
truyền động của ôtô được biên soạn theo nội dung bài giảng gồm 14 bài:
MĐ24. 1: Cấu tạo bộ ly hợp ma sát
MĐ24. 2: Sửa chữa và bảo dưỡng bộ ly hợp ma sát
MĐ24. 3: Cấu tạo hộp số cơ khí
MĐ24. 4: Sửa chữa và bảo dưỡng hộp số cơ khí
MĐ24. 5: Sửa chữa và bảo dưỡng hộp số phân phối ( hộp số phụ)
MĐ24. 6: Cấu tạo truyền động các đăng
MĐ24. 7: Sửa chữa và bảo dưỡng truyền động các đăng
MĐ24. 8: Cấu tạo cầu chủ động
MĐ24. 9: Sửa chữa và bảo dưỡng truyền lực chính
MĐ24. 10: Cấu tạo bộ vi sai
MĐ24. 11: Sửa chữa và bảo dưỡng bộ vi sai
MĐ24. 12: Sửa chữa và bảo dưỡng bán trục
MĐ24. 13: Sửa chữa và bảo dưỡng moay-ơ
MĐ24. 14: Sửa chữa và bảo dưỡng bánh xe.
Được trình bày trong môn học chung “Sửa chữa gầm ôtô”
Ngoài những kiến thức cơ bản chung nhất về sửa chữa các hệ thống, các bộ
phận, cơ cấu của ôtô, tài liệu còn đề cập đến những kiến thức mới, những thành tựu
khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng trên ôtô đời mới hiện nay nhằm đáp ứng yêu
cầu về giảng dạy nội dung môn học này. Tài liệu được viết trên cơ sở tổng hợp hai


môn học chuyên môn được tiến hành giảng dạy song song trước đây là cấu tạo
gầm ôtô và môn học sửa gầm chữa ôtô. Sự kết hợp thành môn học chung tạo điều
kiện thuận lợi trong việc nghiên cứu và giảng dạy cũng như học tập của sinh viên
nhằm đáp ứng cho nhu cầu đào tạo của nhà trường.
Tài liệu viết ra không tránh khỏi có những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý
kiến của các đồng nghiệp và bạn đọc để tài liệu giảng dạy được hoàn thiện.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

1


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

MỤC LỤC
Trang

MD 24.1

MD 24.2

MD 24.3

MD 24.4

MD 24.5
MD 24.6


MD 24.7
MD 24.8

Lời nói đầu
Mục lục
Truyền động ô tô
1. Hệ thống truyền lực
2. Hệ thống chuyển động.
3. Hệ thống điều khiển.
Cờu tạo bộ ly hợp ma sát
1. Nhiệm vụ, yêu cầu phân loại.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của một số bộ ly hợp.
3. Bảo dưỡng bên ngoài bộ ly hợp.
Sửa chữa và bảo dưỡng bộ ly hợp ma sát
1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của bộ ly hợp.
2. Đĩa ma sát.
3. Trục ly hợp
4. Lò xo ép
5. Cơ cấu điều khiển
6. Những hư hỏng chung, kiểm tra, điều chỉnh bộ ly hợp
Cấu tạo hộp số cơ khí
1. Nhiêm vụ, yêu cầu phân loại.
2. Cấu tạo chung và nguyên lý của hộp số cơ khí.
3. Các bộ phận của hộp số chính.
Sửa chữa và bảo dưỡng hộp số cơ khí
1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của hộp số.
2. Phưng pháp kiểm tra, bảo dưỡng.
3. Sửa chữa và bảo dưỡng.
Hộp số phân phối

1. Hộp số phân phối
2. Hộp số phụ
Cấu tạo truyền động các đăng
1. Nhiêm vụ, yêu cầu phân loại.
2. Bố trí truyền động các đăng trên ô tô
3. Cấu tạo truyền động các đăng
4. Bảo dưỡng bên ngoài truyền động các đăng.
Sửa chữa và bảo dưỡng truyền động các đăng
Cấu tạo cầu chủ động
1. Nhiêm vụ, yêu cầu phân loại.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

2


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

MD 24.9

MD 24.10
MD 24.11
MD 24.12

MD 24.13

MD 24.14

Trường Trung Cấp Cơ Điện


2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cầu chủ động.
3. Các bộ phận chính
4. Hư hỏng sửa chữa, lắp ghép điều chỉnh cầu chủ động.
5. Nhận dạng, bảo dưỡng cầu chủ động.
Sửa chữa, bảo dưỡng truyền lực chính
1. Nhiêm vụ, yêu cầu phân loại.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của truyền lực chính.
3. Sửa chữa và bảo dưỡng.
Cấu tạo bộ vi sai
1. Nhiêm vụ, yêu cầu phân loại.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bộ vi sai.
Sửa chữa và bảo dưỡng bộ vi sai
1. Hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng.
2. Bảo dưỡng và sửa chữa bộ vi sai.
Sửa chữa và bảo dưỡng bán trục
1. Nhiêm vụ, yêu cầu phân loại.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động .
3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
4. Sửa chữa và bảo dưỡng.
Moay ơ bánh xe
1. Nhiêm vụ, yêu cầu
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động .
3. Hư hỏng, nguyên nhân kiểm tra sửa chửa, bảo dưỡng
Bánh xe
Tài liệu tham khảo

TRUYỀN ĐỘNG Ô TÔ
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GẦM XE
Động cơ là nguồn lực chính của ôtô. Khi làm việc động cơ sinh ra mô men

quay, mô men này được truyền đến các bánh xe chủ động làm cho ô tô chuyển
động tiến hoặc lùi.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

3


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

Sự truyền động đó nhờ có hệ thống truyền động. Hệ thống truyền động có
nhiệm vụ:
- Biến chuyển động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của ôtô
- Thay đổi lực kéo ở các bánh xe chủ động khi ôtô chuyển động trên đường,
nhằm khắc phục lực cản đột xuất của mặt đường.
- Thay đổi tốc độ của ôtô trong quá trình chuyển động như khi ô tô dừng, khi
khởi hành và khi tăng tốc.
- Bảo đảm cho ôtô trong quá trình chuyển động được an toàn và êm.
- Các cơ cấu và hệ thống thực hiện các nhiệm vụ trên được gọi chung là gầm
ôtô, bao gồm các hệ thống sau:
- Hệ thống truyền lực, phần di động, hệ thống thống lái, hệ thống phanh và
các hệ thống phụ trợ
1. Hệ thống truyền lực
Hệ thống truyền lực có tác dụng truyền chuyển động quay từ động cơ đến
các bánh xe chủ động của ôtô.
Hệ thống truyền lực gồm có: Li hợp, hộp số, truyền động các đăng, cầu chủ
động, bán trục. Ngoài ra hệ thống truyền lực được bố trí với nhiều phương án một,

hai, ba cầu chủ động và còn có hộp số phụ, hộp số phân phối. ( hình vẽ 1)

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

4


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

Hình 1. Hệ thống truyền lực của ôtô
Một cầu chủ động; b) Hai cầu chủ động; c) Ba cầu chủ động
1-Li hợp;
4-Cầu chủ động sau;

2- Hộp số;
3; 6-Truyền động các đăng;
5- Hộp phân phối ;
7- Cầu chủ động trước;
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

5


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định


8-Khớp chuyển hướng;
11- Khung gầm xe

9- Trục truyền;

Trường Trung Cấp Cơ Điện

10- Cầu chủ động sau;

2. Hệ thống chuyển động (còn gọi là hệ thống di chuyển): Hệ thống chuyển
động có tác dụng biến chuyển động quay của hệ thống truyền lực thành chuyển
động tịnh tiến của ôtô. Mặt khác nó còn có tác dụng bảo đảm cho ôtô trong qúa
trình chuyển động được êm. hệ thống chuyển động gồm có:
Khung xe (11), dầm cầu trước và dầm cầu sau (10), hệ thống treo và bánh xe
(8), phần đầu nâng hạ thuỷ lực.
3. Hệ thống điều khiển
Hệ thống điều khiển có tác dụng thay đổi hướng chuyển động của ôtô và bảo
đảm an toàn cho ôtô trong quá trình chuyển động. Hệ thống điều khiển gồm hai hệ
thống riêng biệt sau:
-Hệ thống lái: dùng để điều khiển hướng chuyển động của xe.
- Hệ thống phanh: dùng để giảm tốc độ chuyển động hoặc để hãm xe dừng
hẳn.
Tuỳ theo công dụng ở một số xe có bố trí thêm các hệ thống bổ sung như: hệ
thống nâng hạ ben thuỷ lực, hệ thống tời hay bộ phận nâng hạ bánh xe dự trữ...

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

6



Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

MÃ BÀI
MD 24 - 1

TÊN BÀI:

Trường Trung Cấp Cơ Điện

THỜI LƯỢNG (GIỜ)

CẤU TẠO BỘ LY HỢP MA LÝ THUYẾT
4
SÁT

THỰC HÀNH

15

1. NHIỆM VỤ - YÊU CẦU - PHÂN LOẠI
1.1.Nhiệm vụ
Ly hợp là một trong những cụm máy chính của gầm ôtô. Ly hợp thường
được đặt giữa bánh đà của động cơ và hộp số, có các nhiệm vụ cơ bản sau:
− Truyền mômen quay từ động cơ đến bộ phận truyền lực phía sau.
− Cắt sự truyền động giữa động cơ và hệ thống truyền động để bảo đảm cho
quá trình chuyển động của ô tô khi đỗ ( máy vẫn chạy), khi khởi hành, cũng như
khi thay đổi tốc độ chuyển động được dứt khoát và êm.

− Giảm chấn động do động cơ gây ra trong quá trình làm việc để bảo vệ các
chi tiết của hệ thống truyền lực.
− Chống quá tải cho hệ thống truyền lực.
1.2 .Yêu cầu
− Khi nối truyền động, êm nhẹ không gây các lực va đập cho hệ thống
truyền lực.
− Khi cắt truyền động phải nhanh chóng, hoàn toàn, dứt khoát để quá trình
ra vào số được nhẹ nhàng.
− Có khả năng truyền được mômen quay lớn nhất của động cơ, nhưng bị
trượt khi động cơ quá tải để tránh cho hệ thống truyền lực chịu mômen quá lớn tác
động.
− Trọng lượng và kích thước các đĩa ma sát nhỏ để giảm lực quán tính từ đó
giảm lực va đập khi ra vào số.
− Có khả năng hấp thụ và tản nhiệt tốt.
− Kết cấu gọn, dễ điều khiển, bảo dưỡng và sửa chữa.
1.3. Phân loại
* Theo phương pháp truyền mômen quay có ba loại cơ bản:
− Li hợp ma sát: truyền mômen quay bằng lực ma sát.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

7


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

− Li hợp thuỷ lực: truyền mômen quay qua chất lỏng.

− Li hợp điện từ: truyền mômen quay bằng lực điện từ.
Li hợp ma sát do kết cấu đơn giản, dễ điều khiển, chăm sóc và vẫn đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật nên được sử dụng rộng rãi.
* Theo hình dáng bề mặt ma sát, li hợp ma sát được chia làm ba loại:
− Li hợp hình đĩa.
− Li hợp hình côn.
− Li hợp hình trống.
Trên ôtô máy kéo thường dùng li hợp ma sát kiểu đĩa.
* Theo số lượng đĩa ma sát, li hợp được chia làm nhiều loại:
− Li hợp đơn: có một đĩa ma sát.
− Li hợp kép: có hai đĩa ma sát.
− Li hợp có nhiều đĩa ma sát.
* Theo trạng thái làm việc có hai loại:
− Li hợp thường xuyên đóng.
− Li hợp thường xuyên mở.
Ngoài ra li hợp còn được phân loại theo các yếu tố khác: môi trường làm
việc, phương pháp điều khiển, phương pháp phát sinh lực ép...
Trong tất cả các loại ly hợp trên đây, loại được dùng phổ biến nhất trên ôtô
là ly hợp ma sát 1 đĩa, hai đĩa kiểu lò xo. Xu thế hiện nay xe du lịch người ta đã
chuyển dần sang ly hợp tự động.
2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BỘ LY
HỢP
2.1. Bộ li hợp một đĩa ma sát khô, thường đóng
a. Cấu tạo ( hình 1.1; 1.2; 1.3 )
Kết cấu của li hợp có thể chia làm ba phần: phần chủ động, phần bị động và
cơ cấu điều khiển.
Phần chủ động: gồm bề mặt bánh đà, đĩa ép và vỏ li hợp. Vỏ li hợp bắt với
bánh đà bằng bulông. Giữa đĩa ép và vỏ li hợp đặt các lò xo ép, được phân bố đều
đối xứng qua tâm. Số lượng lò xo có thể là: 3, 6, 9 hoặc 12 .
Tài liệu lưu hành nội bộ

Trang

8


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

Phần bị động: gồm đĩa ma sát đặt giữa bánh đà và đĩa ép. Đĩa ma sát lắp với
trục li hợp bằng then hoa. Ở ôtô trục li hợp là trục chủ động của hộp số
(trục
sơ cấp). Một đầu trục li hợp gối lên vòng bi đặt trong hốc ở đuôi trục khuỷu.
Cơ cấu điều khiển li hợp gồm các đòn mở lắp bản lề với vỏ li hợp và đĩa ép,
vòng bi tỳ, bạc trượt, càng cua, bàn đạp li hợp và bộ phận dẫn động cơ khí hay
thuỷ lực. Ở các xe có công suất lớn để tránh hiện tượng đĩa ép bị xoay với vỏ li
hợp, đĩa ép được nối với vỏ li hợp bằng lò xo lá hay lắp khớp bằng then trượt. Cả
bộ li hợp được đặt trong vỏ bao li hợp.

Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo li hợp một đĩa ma sát khô thường đóng
1.Vỏ li hợp;
4. Đĩa ma sát ;
7. Đòn mở ;
10. Bàn đạp ;

2. Đĩa ép ;
5. Chốt chống xoay;
8. Bi tỳ;
11. lò xo hồi vị ;


Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

3. Bánh đà;
6. Lò xo ép ;
9. Càng cua ;
12.Thanh kéo

9


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

Hình 1.2: Kết cấu ly hợp ma sát khô 1 đĩa thường đóng
1 - Bánh đà
2 - Địa bị động
3 - Đĩa ép chủ động
4 - Đòn ép
5 - Tấm giằng đỡ
6 - Bu lông ghép tấm
giằng
7 - Vít thanh kéo
8 - Giông đen chặn
9 - Ê cu điều chỉnh

10 - Lò xo đòn ép

11 - ống mở ly hợp có bi
12 - ống dẫn dầu bôi trơn ly hợp
13 - Lò xo ống mở
14 - Càng mở ly hợp
15 - Vòng đỡ thanh kéo

18, 19 - Thanh kéo mở ly hợp
20 - Nắp đậy các te
21 - Vỏ ly hơp
22 - Lò xo ép
23 - Tấm đệm cách nhiệt
24 - Các te ly hợp

16 - Trục mở ly hợp
17 - Tay đòn trục mở

25 - áo đậy vỏ bánh đà

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

10


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

Hình 1.3: Nguyên lý làm việc ly hợp 1 đĩa ma sát khô thường đóng

1 - Vỏ bao bánh đà
2 - Vỏ bộ ly hợp
3 - Lò xo bên ngoài
4 - Bánh đà
5 - Trục dẫn động hộp số

6 - Lò xo chống rung
7 - Đĩa bị dẫn
8 - Cần ngắt ly hợp
9 - Đĩa ép
10 - Đĩa chống rung có bộ phận hắt dầu
11 - Khớp ngắt ly hợp

b. Nguyên lý làm việc
Khi chưa tác động vào bàn đạp li hợp, dưới tác dụng của các lò xo, đĩa ép ép
chặt đĩa ma sát vào bề mặt làm việc của bánh đà. Li hợp ở trạng thái truyền động
lực. Mômen quay của trục khuỷu qua bánh đà và đĩa ép truyền cho đĩa ma sát và
trục li hợp từ đó truyền mômen quay cho bộ phận truyền lực phía sau.
Khi đạp bàn đạp li hợp, qua cơ cấu dẫn động vòng bi tỳ ép vào đầu đòn mở,
kéo đĩa ép về phía sau. Đĩa ma sát dịch chuyển trên trục li hợp để tách khỏi bề mặt
của đĩa ép và bánh đà. Li hợp ở trạng thái mở cắt truyền động giữa động cơ và hệ
thống truyền lực.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

11


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định


Trường Trung Cấp Cơ Điện

Khi nhả bàn đạp li hợp các lò xo lại ép đĩa ép, đĩa ma sát và bánh đà thành
một khối và li hợp lại truyền động lực. Như vậy li hợp có tác dụng cắt tạm thời
truyền động giữa động cơ và hệ thống truyền lực để mỗi khi cần ra vào số.
2.2. Bộ li hợp hai đĩa ma sát khô thường xuyên đóng
Khi li hợp cần truyền một công suất lớn nhưng do giới hạn và không gian
không thể chế tạo li hợp có đường kính lớn, người ta sử dụng li hợp hai đĩa ma sát.
a. Cấu tạo ( hình 1.4 )
Li hợp hai đĩa ma sát có cấu tạo tương tự như loại một đĩa ma sát nhưng có
thêm một đĩa ma sát và một đĩa ép. Phần chủ động có hai đĩa ép, đĩa ép phía trước
còn gọi là đĩa ép trung gian, đặt giữa hai đĩa ma sát. Để chống dính giữa đĩa ma sát
trước với bánh đà và đĩa ép trung gian ở lưng bánh đà có 3 lò xo tách đĩa ép trung
gian. Độ chuyển dịch của đĩa ép trung gian được giới hạn bởi ba vít bắt trên vỏ li
hợp. Hai đĩa ép được chống xoay bằng cách lồng trong bulông bắt vỏ li hợp hoặc ở
trong lòng bánh đà có các gân ăn khớp với các rãnh của đĩa ép và dùng các vít
chống xoay.
Phần bị động gồm hai đĩa ma sát, đặt giữa bánh đà và các đĩa ép. Hai đĩa ma
sát lắp với trục li hợp bằng rãnh then hoa.
Cơ cấu điều khiển như ở ma sát một đĩa.

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

12


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định


Trường Trung Cấp Cơ Điện

Hình 1.4: Kết cấu ly hợp ma sát khô 2 đĩa thường đóng
1 - Bánh đà
2 - Địa bị động
3 - Đĩa ép trung gian
4 - Đĩa ép chủ động
5 - Lò xo ép
6 - Vỏ ly hợp
7 - Vòng đỡ thanh kéo
8 - ống mở ly hợp có bi
9 - ống dẫn dầu bôi trơn ly hợp
10 - Càng mở ly hợp
11 - Trục mở ly hợp
12 - Tay đòn trục mở

13, 15 - Thanh kéo mở ly hợp
14 - Khớp nối
16 - Trục khớp thanh kéo mở ly hợp
17 - Nắp đậy các te
18 - Tấm giằng đỡ
19 - Ê cu điều chỉnh
20 - Giông đen chặn
21 - Vít thanh kéo
22 - Đòn ép
23 - Ê cu điều chỉnh
24 - Giông đen chặn
25 - Lò xo đĩa ép trung gian


b. Nguyên lý làm việc

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

13


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

- Khi không tác động vào bàn đạp ly hợp, dưới tác dụng của lò xo 5, 25 các
đĩa ép 3, 4 ép chặt các đĩa ma sát 2 với bánh đà 1, mô men xoắn từ động cơ qua
bánh đà 1, đĩa ép 3, 4 được truyền sang đĩa ma sát 2 qua trục sơ cấp tới cầu chủ
động.
- Khi tác động vào bàn đạp, càng mở ly hợp 10 đi sang trái làm cho đòn ép 22
đi sang phải thắng được sức căng của lò xo ép 5, đồng thời lò xo ép 25 được giải
phóng lúc này giữa đĩa ép, đĩa trung gian và bánh đà có khe hở lớn do đó mô men
xoắn không được truyền tới hệ thống truyền lực.
So sánh ly hợp hai đĩa với ly hợp một đĩa
*. Ưu điểm:
- Ly hợp hai đĩa khi đóng êm dịu hơn ly hợp một đĩa vì khi đóng ly hợp một
đĩa truyền mô men xoắn tới trục sơ cấp của hộp số vẫn chưa dập tắt hết các rung
động do động cơ gây ra vì ly hợp một đĩa khi đóng không được các lò xo giảm
chấn dập tắt hết các rung động, còn ly hợp hai đĩa làm việc với hai lượt tức là đĩa
ép chủ động dập tắt một phần rung động sau đó mô men xoắn truyền đến đĩa trung
gian thì các lò xo giảm chấn của đĩa này lại dập tắt rung động một lần nữa nên nó
làm việc êm dịu hơn ly hợp một đĩa.

- Khi cùng kích thước ly hợp hai đĩa truyền được mô men lớn hơn ly hợp một
đĩa nên nó đóng được chắc chắn hơn và sự trượt của ly hợp xảy ra ít hơn nếu cùng
truyền một trị số mô men quay của động cơ như nhau thì ly hợp hai đĩa có đường
kính ngoài của đĩa ma sát nhỏ hơn ly hợp một đĩa do đó kích thước của vỏ ly hợp
cũng nhỏ gọn hơn.
*. Nhược điểm:
- Ly hợp hai đĩa có cấu tạo phức tạp hơn ly hợp một đĩa.
- Ly hợp hai đĩa khi cắt không dứt khoát bằng ly hợp một đĩa nên nó gây ảnh
hưởng đến bánh răng hộp số.
- Ly hợp hai đĩa có khả năng tản nhiệt kém hơn ly hợp một đĩa.

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

14


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

2.3. Bộ li hợp dùng lò xo màng
Bộ li hợp dùng lò xo màng được sử dụng rất phổ biến trên các xe du lịch.
a. Cấu tạo ( hình 1.5)

Hình 1.5 Bộ li hợp dùng lò xo màng
a.Cấu tạo; b. Sơ đồ hoạt động khi li hợp mở; c. Lực tác dụng mở li hợp
1.Bánh đà; 2. Đĩa ma sát; 3. Đĩa ép; 4. Vỏ li hợp; 5. Ổ bi nhả li hợp; 6.Lò
xo đĩa; 7. chốt;

8, 9. Vòng tỳ.
10. Phiến tỳ móc.
Kết cấu tương tự như li hợp ma sát đã xét ở trên nhưng các lò xo được thay
thế bởi một màng duy nhất. Lò xo màng có hình nón cụt, dập bằng thép lá. Phía
trong là các tấm thép lá đàn hồi hình côn thay thế cho các đòn mở. Lò xo màng lắp
với vỏ li hợp bằng bulông hoặc đinh tán, hai bên đặt ba vòng hướng dẫn. Mép
ngoài lò xo màng lắp với đĩa ép.
b. Nguyên lý làm việc
Khi chưa tác động vào bàn đạp li hợp lò xo màng ép chặt đĩa ép, đĩa ma sát
và bánh đà thành một khối, li hợp ở trạng thái đóng và truyền mômen quay từ động
cơ tới hộp số.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

15


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

Khi đạp bàn đạp li hợp vòng bi tỳ ép vào đầu các tấm thép, làm vòng ngoài
của lò xo bật ra, kéo đĩa ép ra khỏi đĩa ma sát. Li hợp cắt truyền động.
Khi nhả bàn đạp li hợp, lò xo màng trở lại hình dáng ban đầu và li hợp ở
trạng thái đóng.
2.4. Ưu điểm của bộ li hợp dùng lò xo màng
− Lực ép của lò xo màng không bị ảnh hưởng khi đĩa ma sát mòn do đó
tránh được tình trạng li hợp trượt.
− Kết cấu đơn giản, khối lượng nhỏ.

− Lực ép phân bố đều ở mọi chế độ làm việc.
− Cân bằng động dễ dàng.
− Đĩa ép không bị vênh.
2.5. Bộ li hợp ma sát thường mở
Trên các máy kéo người ta dùng li hợp thường mở. Loại này muốn đóng li
hợp thì người lái phải tác dụng lên đòn điều khiển để đóng hoặc tách ra tuỳ theo vị
trí của đòn điều khiển.
a. Sơ đồ cấu tạo (hình 1.6)

Hình 1.6 Sơ đồ ly hợp thường mở ( trạng thái đang đóng)
1. Bánh đà

2. Đĩa chủ

3. Đĩa trước

4. Đĩa ép

5. Chạc

6. Vòng ép
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

16


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định


7. Trục

8. Thanh đàn hồi

Trường Trung Cấp Cơ Điện

9,10 .Chốt, 11. Cam ép

Bộ li hợp thường bố trí bên trong bánh đà (10), phần chủ động là đĩa (2) liên
kết với bánh đà bằng vành răng ngoài hoặc bằng các tấm đệm bằng cao su. Đĩa chủ
động (2) được ép giữa các đĩa bị động, đĩa trước (3) nối cứng với đầu trục (7) của
li hợp còn đĩa phía sau (4) có thể dịch chuyển dọc theo rãnh khía ở cuối trục hoặc
trên moay ơ của đĩa trước (3) . Các đĩa được ép lại vào nhau do cần bẩy của cơ cấu
gài. Cơ cấu gài gồm chạc (5) có lỗ. Trong khía chạc có lắp chốt 10 để giữ các cam
ép (11) có đầu cong tác động lên đĩa ép 4. Đầu cuối của cam nối khớp với vòng ép
(6) bằng các thanh đàn hồi (8), vòng ép này có thể dịch chuyển dọc theo trục (7).
b. Nguyên lý làm việc
Khi xê dịch vòng ép về phía trước, vòng này truyền qua các thanh (8) làm
nâng đầu cuối có cam ép (11), tỳ vấu cam làm ép đĩa (4), nhờ vậy bộ ly hợp đóng
lại. Nếu kéo vòng ép về phía sau, đầu cuối cam chuyển xuống dưới và làm tách các
đĩa ra, bộ ly hợp được mở.
Người ta chế tạo chiều dài của các thanh kéo và cách bố trí trên chạc trục
cam làm sao để khi đóng ly hợp thì chúng phải vượt qua một vị trí giới hạn gọi là
thế trung gian. ở thế trung gian các thanh kéo đàn hồi được nén lại và thẳng góc
với trục ly hợp nghĩa là đầu cam ép đi về phía trước một đoạn lớn nhất. Lúc này
các cam ép lên đĩa một lực lớn nhất. Khi ly hợp đóng hoàn toàn, các đầu cam ngả
về phía sau và lực ép lên đĩa giảm đi một chút. Vì vậy khi đóng (gài) cũng như khi
mở ly hợp, các cần bẩy của cơ cấu phải vượt qua thế trung gian nên cần tác động
lên các cần bẩy một lực lớn hơn một chút. Kiểu cấu tạo như thế, giữ cho ly hợp
không tự đóng ( gài ) hoặc tự mở ly hợp. Loại ly hợp này đòi hỏi lực nén của lò xo

nhỏ hơn hẳn so với loại ly hợp thường xuyên đóng có cùng kích thước.
c. Đĩa ép và đĩa trung gian
* Nhiệm vụ
Dùng để ép chặt với đĩa ma sát và bánh đà của động cơ qua đó truyền
mômen quay từ động cơ tới trục li hợp.
* Cấu tạo
Đĩa ép có hình dạng vành khăn với chiều dày nhất định, được chế tạo bằng
phương pháp đúc từ gang xám hay gang hợp kim. Bề mặt làm việc, nơi tiếp xúc
với đĩa ma sát được gia công phẳng và nhẵn bóng. Bề mặt ngoài cùng có gờ để
định vị lò xo ép và vấu để lắp với đòn mở. Đĩa ép là phần chủ động luôn quay cùng
với bánh đà, khi đóng mở phải dịch chuyển theo chiều trục nên phía ngoài đĩa ép
có các lỗ để lồng vào bulông bắt với vỏ li hợp và bánh đà hay rãnh trượt để đặt vít
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

17


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

chống xoay bắt trên vỏ li hợp. Ở một số xe để chống xoay đĩa ép được nối với vỏ li
hợp bởi các đôi lò xo lá.
Đĩa ép ngoài yêu cầu có độ bền cơ học cao, chống mài mòn tốt cần có trọng
lượng đủ lớn để hấp thụ nhiệt và tản nhiệt.

3. BẢO DƯỠNG BÊN NGOÀI BỘ LY HỢP
3.1. Quy trình tháo lắp và bảo dưỡng bên ngoài

*Quy thình tháo
ST Nội dung công việc
T

Dụng cụ

Yêu cầu kỹ thuật

1 Chèn bánh xe

Gỗ

Đảm bảo an toàn

2 Tháo trục các đăng

Choòng 19-22

Đánh dấu trước khi tháo

3 Tháo nắp đậy trên cabin

Clê dẹt 10

4 Tháo cơ cấu dẫn động phanh Kìm
tay
5 Tháo cơ cấu điều khiển ly Choòng 12
hợp
6 Tháo 4 Êcu bắt hộp số vào vỏ Khẩu 19-22
bao bánh đà.

7 Tháo hộp số ra khỏi xe

Nới đều và nới đối xứng
các Êcu.

Giá đỡ chuyên Xoay trục càng mở để
dùng, kích…
càng mở ở vị trí nằm
ngang.

8 Tháo trục càng mở (cùng Khẩu 14
càng mở)
9 Tháo các bu lông bắt bộ ly Khẩu 12-14
hợp vào bánh đà.

Đánh dấu vị trí lắp nghép
giữa ly hợp và bánh đà
Nới đều và nới đối xứng

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

18


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện


các bu lông
10 Tháo đĩa ép, đĩa ma sát ra
khỏi bánh đà.
11 Tháo đĩa ép ra khỏi vỏ ly hợp

Không được làm rơi đĩa
ma sát.
Vam

13 Tháo các đòn mở ra khỏi đĩa Kìm, đục
ép

Sau khi tháo các êcu bắt
đĩa ép với vỏ thì nới vam
ép từ từ.
Không làm mất bi kim

- Bảo dưỡng bộ phận:
+ Tháo và nhận dạng các bộ phận
+ Làm sạch và vô mỡ các chốt, lỗ
- Lắp, vặn chặt các bộ phận:
+ Cơ cấu điều khiển
+ Bộ ly hợp
3.2. Trình tự lắp ly hợp.
Trình tự lắp ngược lại trình tự tháo
Khi lắp cần chú ý:
- Các chi tiết phải được vệ sinh sạch, đĩa ép không được dính dầu, mỡ.
- Bôi một lớp mỡ lên bề mặt tiếp xúc giữa phần trục then hoa và moay ơ đĩa
ma sát, đầu đòn mở tiếp xúc với vòng bi mở và vị trí liên kết của các đòn dẫn
động.

- Hầu hết các ly hợp khi lắp phần dài của moay ơ đĩa ma sát quay ra ngoài
nhưng riêng ly hợp xe Zin 130 phần dài lại phải quay vào trong.

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

19


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

MÃ BÀI
MD 24 - 2

Trường Trung Cấp Cơ Điện

TÊN BÀI:

THỜI LƯỢNG (GIỜ)

SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG

LÝ THUYẾT

THỰC HÀNH

3

15


BỘ LY HỢP MA SÁT
Các hư hỏng thường gặp của ly hợp ma sát có thể được phát hiện qua các
hiện tượng làm việc không bình thường như ly hợp bị trượt, rung, ồn ở chế dộ
đóng, không nhả hoàn toàn khi đạp bàn đạp để ngắt, vào khớp không êm gây ra
giật và ồn. Các hư hỏng này không những làm giảm hiệu suất truyền lực mà còn
gây ra hư hỏng cho hộp số nên cần phải được khắc phục kịp thời.
Có thể tóm tắt các nguyên nhân gây hỏng hóc và biện pháp sửa chữa, khắc
phục trong bảng sau.
Hiện tượng

Nguyên nhân có thể

Kiểm tra, sửa chữa

1. Ly hợp bị - Hành trình bàn đạp không đủ
trượt trong - Các thanh kéo bị cong hoặc kẹt khớp
qúa
trình
- Lò xo ép bị gãy hoặc yếu
làm việc
- Các cần bẩy bị cong hoặc chỉnh
không đều
- Đĩa ma sát bị cong, vênh

Chỉnh lại
Nắn, chỉnh tra dầu
Thay mới
Chỉnh lại
Nắn lại hoặc thay mới


- Đĩa ma sát bị mòn, chai cứng hoặc Thay tấm ma sát
dính dầu.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

20


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

2. Ly hợp - Đĩa ma sát bị dính dầu mỡ hoặc long
rung và giật đinh tán
khi nối
- Kẹt đĩa ma sát trên khớp then hoa trục
sơ cấp hộp số.

Làm sạch thay tấm ma
sát hoặc thay đĩa
Làm sạch sửa chữa và
bôi trơn khớp

- Đĩa ma sát , lò xo hoạc đĩa ép bị vỡ

Thay chi tiết mới

- Đĩa ma sát bị cong vênh


Nắn lại hoặc thay mới

- Chiều cao các cần bẩy không đều

Chỉnh lại

3. Ly hợp - Hành trình tự do bàn đạp quá dài
nhả không - Đĩa ly hợp hoặc đĩa ép bị cong vênh
hoàn toàn

Điều chỉnh lại
Mài phẳng lại đĩa ép,
nắn, thay đĩa ma sát

- Long đinh tán gắn các đĩa ma sát

Tán lại hoặc thay mới

- Chiều cao các cần bẩy không đều

Chỉnh lại

- Đĩa ma sát kẹt trên trục sơ cấp hộp số

Làm sạch moayơ, then
hoa và tra dầu

4. Ly hợp - Khớp then hoa bị mòn gây rơ, lỏng
Thay chi tiết mòn

gây ồn ở - Lò xo giảm chấn của đĩa ma sát bị Thay đĩa mới
trạng thái gãy, yếu
nối
- Động cơ và hộp số không thẳng tâm
Định tâm và chỉnh lại
5. Ly hợp - Vòng bi khớp trượt bị mòn
Tra dầu hoặc thay mới
gây ồn trạng - Điều chỉnh các cần bẩy không đúng
Điều chỉnh lại
thái ngắt
- Vòng bi gối trục sơ cấp ở đuôi trục Tra dầu hoặc thay mới
khuỷu bị mòn, hỏng hoặc khô dầu
- Lò xo màng bị mòn , hỏng

Thay đĩa ép và lò xo

6. Bàn đạp - Động cơ và hộp số không thẳng tâm
Chỉnh lại
ly hợp bị - Bánh đà bị cong vênh hoặc lắp không Sửa chữa hoặc thay
rung
đúng
- Vỏ ly hợp bị lắp lệch tâm bánh đà

Chỉnh lại

- Chỉnh các cần bẩy không đều

Chỉnh lại hoặc thay đĩa
ép


Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

21


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

- Đĩa ép hoặc đĩa ma sát bị cong vênh

Thay mới

- Cụm đĩa ép lắp không đúng tâm

Chỉnh lại

7. Đĩa ép bị - Bánh đà hoặc đĩa ép bị nứt
Thay chi tiết mới
mòn nhanh - Lò xo ép bị gãy hoặc yếu gây trượt Thay cụm đĩa ép hoặc lò
nhiều
xo
- Đĩa ép hoặc đĩa ma sát bị cong vênh

Thay mới

- Hành trình tự do của bàn đạp không Điều chỉnh lại
đúng

- Llái xe thường đặt chânlên cần bàn Bỏ chân khỏi bàn đạp trừ
đạp khi không cần ngắt ly hợp
khi cần thiết
8. Bàn đạp - Các thanh nối không thẳng nhau và Bảo dưỡng chỉnh lại và
ly hợp nặng khớp của chúng khô dầu
tra dầu
- bàn đạp bị cong hoặc kẹt

Kiểm tra, khắc phục

- Lò xo hồi về lắp không đúng

Lắp lại

9. Hệ thống - Chảy dầu, kẹt bơm
thuỷ
lực Mòn bơm hoặc xi lanh con
hoạt động
kém

Kiểm tra, khắc phục
Thay chi tiết hỏng

1. Hiện tượng nguyên nhân hư hỏng của bộ ly hợp
a. Hư hỏng
− Bị mòn do ma sát khi đĩa ép và đĩa ma sát bị trượt trong lúc cắt, nối ly
hợp.
− Bị đinh tán của đĩa ma sát (khi bề măth ma sát quá mòn ) cào xước.
− Bị rạn, nứt, cong, vênh, cháy xám do nhiệt phát sinh khi li hợp bị trượt.
− Đĩa chủ động mòn không đều do lực ép không đều hoặc trục li hợp không

đồng tâm với trục khuỷu.
− Do điều chỉnh khe hở (a) không đều giữa các đòn mở với vòng bi ép
b. Kiểm tra
- Quan sát các vết nứt, xước, cháy xám bề mặt.
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

22


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

- Đo bề dày của đĩa bằng thước cặp, so sánh với kích thước tiêu chuẩn để
xác định độ mòn.
- Kiểm tra độ cong vênh của đĩa ép bằng thước thẳng và căn lá (hình 2.1)
- Kiểm tra độ đảo của bánh đà, bằng đồng hồ so và đồ gá ( hình 2.2 )
c. Sửa chữa
− Nếu mòn ít, cháy xám, vết xước nhỏ dùng giấy nháp để đánh sạch.
− Nếu mòn, xước sâu và có độ sâu lớn hơn 0,2 mm thì mài trên máy mài mặt
phẳng, nhưng vẫn đảm bảo độ dày cho phép ( trường hợp này làm giảm lực ép lò
xo nên cho phép thêm căn đệm với độ dày phù hợp ).
− Nếu mòn lớn, xước sâu, cong vênh nhiều phải thay đĩa ép mới.

Hình 2.1 Kiểm tra độ cong vênh
của đĩa ép

Hình 2.2 Kiểm tra độ đảo

của bánh đà

2. Đĩa ma sát
a. Nhiệm vụ
Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

23


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

Đĩa ma sát là đĩa bị động có bề mặt với hệ số ma sát cao để truyền mômen
quay từ bánh đà và đĩa ép tới trục li hợp.
b. Cấu tạo ( hình 2.3 )
Kết cấu chung của đĩa ma sát gồm đĩa thép, hai vòng ma sát, moay ơ và cơ
cấu giảm chấn.
Đĩa thép có dạng hình vành khăn. Trên đĩa thép có xẻ rãnh hướng kính để
tăng tính đàn hồi, đỡ cong vênh và khi đóng li hợp làm việc êm dịu hơn.
Vòng ma sát có hình dáng tương tự đĩa thép. Hai vòng ma sát được lắp ghép
với đĩa thép bằng phương pháp tán đinh. Trên bề mặt vòng ma sát có các rãnh
hướng kính để chống dính với bánh đà hay đĩa ép và thoát nhiệt.
Để li hợp đóng êm dịu hơn, đĩa thép được xẻ rãnh và uốn dạng lượn sóng.
Moay ơ được lắp ghép với đĩa thép qua cơ cấu giảm chấn. Cơ cấu giảm chấn
gồm các lò xo giảm chấn, hai đĩa giảm chấn và các tấm đệm. Phía trong moay ơ có
các rãnh then hoa để lắp với trục li hợp. Mômen truyền từ đĩa thép sang moay ơ
qua các lò xo giảm chấn, nhờ thế giảm được các lực va đập. Ngoài ra bộ phận giảm

chấn còn có tác dụng tránh cho hệ thống truyền lực của ôtô khỏi những dao động
cộng hưởng sinh ra khi có sự trùng hợp một trong những tần số dao động riêng của
hệ thống với tần số dao động của lực gây nên bởi sự thay đổi mô men của động
cơ.( tránh dao động cộng hưởng xoắn của hệ thống )

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

24


Modun 24: Sửa chữa – BD hệ thống truyền lực
Nam Định

Trường Trung Cấp Cơ Điện

Hình 2.3 Cờu tạo đĩa ly hợp ma sát
c. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
* Hư hỏng
− Bề mặt tấm ma sát bị dính dầu mỡ do dầu hộp số hoặc dầu động cơ, mỡ ở
vòng bi tỳ văng vào.
− Bề mặt tấm ma sát mòn, cháy xám, rạn nứt do nhiệt độ cao phát sinh khi li
hợp bị trượt lúc cắt, nối.
− Đinh tán rơ lỏng do tán không chặt hoặc chịu lực va đập lớn.
− Lò xo giảm chấn giảm đàn tính hoặc gẫy do mỏi.
− Đĩa ma sát bị cong vênh.
− Then hoa moay ơ bị mòn hỏng, bị sứt mẻ do ma sát hoặc va đập.
Các hư hỏng trên gây ra trượt hoặc dính, gây tiếng ồn, và các chi tiết mau
mòn hỏng.
6. Kiểm tra

− Quan sát đĩa ma sát dính dầu mỡ, cháy xám, rạn, nứt, mòn trơ đinh tán.
− Kiểm tra độ đảo bằng đồ gá và đồng hồ so. ( hình 2.4 )
− Đo độ thụt sâu của đinh tán bằng thước cặp. ( hình 2.5 )
− Kiểm tra độ mòn của rãnh then hoa bằng dưỡng hoặc lắp đĩa ma sát vào
trục li hợp rồi lắc theo chiều hướng kính qua cảm giác của tay để biết độ mòn.
− Kiểm tra đinh tán rơ lỏng bằng phương pháp gõ.
Hình 2.4 Kiểm tra độ đảo của đĩa ma sát

Tài liệu lưu hành nội bộ
Trang

25


×