Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng xuất khẩu tại Công ty Kim Khí Thăng Long.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.39 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trớc đây khi hàng hoá còn khan hiếm, cung nhỏ hơn cầu thì vấn đề chất l-
ợng sản phẩm hàng hoá bị xem nhẹ. Mục tiêu của các doanh nghiệp là sản xuất
cung ứng thật nhiều hàng hoá ra thị trờng.
Nhng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, sự tiến bộ vợt bậc
của khoa học kỹ thuật, hàng hoá cung ứng ngàycàng nhiều thì nhu cầu của ngời
tiêu dùng không ngừng nâng cao. Giờ đây, nhu cầu của họ không dừng ở " ăn no
mặc ấm", mà là "ăn ngon mặc đẹp"và ngày càng cao hơn. vấn đề chất lợng sản
phẩm hàng hoá đã đợc các doanh nghiệp rất chú trọng nhằm thoả mãn những nhu
cầu ngày càng khó tính của khách hàng.
Đặc biệt xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế Thế giới đã tạo ra
môi trờng cạnh tranh hết sức găy gắt, trong đó những doanh nghiệp ở các nớc đang
phát triển phải chịu rất nhiều thiệt thòi. Khi hàng rào thuế quan đợc loại bỏ, khi sự
bảo hộ của Nhà nớc không còn thì cách duy nhất để đứng vững trong môi trờng
cạnh tranh khốc liệt là đổi mới, cải tiến để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Trong hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những thuận lợi nh sự u đãi về thuế
suất Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam sẽ phải đối mặt với nhiều khó
khăn trong đó khó khăn lớn nhất phải kể đến là những đòi hỏi, những yêu cầu khắt
khe về chất lợng sản phẩm.
Bên cạnh sự lạc hậu về máy móc trang thiết bị, công nghệ, công tác quản lý
chất lợng ở các doanh nghiệp nớc ta còn tồn tại những bất cập, yếu kém. Để tạo ra
đợc sản phẩm chất lợng cao, có khả năng cạnh tranh mạnh trên thị trờng Thế giới,
song song với việc đầu t máy móc trang thiết bị hện đại các doanh nghiệp cần đổi
mới, cải tiến nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lợng. Điều này trở nên vô
cùng bức thiết khi hiệp định Thơng mại Việt- Mĩ đã kí kết và thời điểm để Việt
nam ra nhập khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đang tới gần.
Từ nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty Kim Khí Thăng
Long, dới sự hớng dẫn của GV. Vũ Anh Trọng, đề tài : "Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm,
tăng khả năng xuất khẩu tại Công ty Kim Khí Thăng Long" của tôi đợc hoàn


thành với nội dung nh sau:
Phần I : Những lí luận cơ bản về chất lợng - quản lý chất lợng.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
1
Luận văn tốt nghiệp
Phần II : Thực trạng công tác quản lý chất lợng tại Công ty Kim Khí Thăng
Long.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất l-
ợng, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng xuất khẩu tại
Công ty Kim Khí Thăng Long.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Anh Trọng đã trực tiếp hớng dẫn, các
cán bộ phòng Kế hoạch, QC Công ty Kim Khí Thăng Long đã giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện đề tài này. Nhng do những hạn chế về thời gian và trình độ, bài
viết chắc không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự
góp ý của thầy giáo hớng dẫn và cán bộ các phòng ban, đơn vị của Công ty Kim
Khí Thăng Long để có cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn về vấn đề này.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Những lí luận cơ bản về chất lợng
- quản lý chất lợng
I/1. Thực chất và vai trò của chất lợng sản phẩm.
I/1.1. Các quan niệm về chất lợng sản phẩm.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lợng sản phẩm. Mỗi
quan niệm đợc nhìn nhận dới một góc độ khác nhau:
* Quan niệm mang t tởng triết học: Chất lợng là sự hoàn hảo tuyệt đối của
sản phẩm làm cho con ngời cảm nhận đợc.
Đây là quan điểm mang tính lí luận, rất khó áp dụng trong kinh doanh vì nó
rất trừu tợng không dễ gì nắm bắt đợc.

* Quan niệm xuất phát từ các đặc tính của sản phẩm: Chất lợng sản phẩm là
tập hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh những giá trị sử dụng của sản
phẩm đó.
Cách nhìn nhận theo hớng này có u điểm ở chỗ họ cho rằng chất lợng là
thuộc tính cụ thể có thể đo đếm đợc và nhận biết đợc ngay. Nhờ vậy mà các nhà
thiết kế đa ra các sản phẩm có nhiều đặc tính. Nhng bên cạnh đó hạn chế của quan
điểm này là họ nhìn nhận chất lợng sản phẩm tách rời với nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Do vậy sản phẩm sản xuất ra có khả năng tiêu thụ thấp và cơ hội thành công
trong kinh doanh không cao.
* Xuất phát từ ngời sản xuất, ngời ta cho rằng: Chất lợng sản phẩm là sự đạt
đợc và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, yêu cầu kinh tế kỹ thuật đã đặt ra, đã đợc
thiết kế trớc.
Quan điểm này có u điểm ở chỗ: Ta biết rõ đợc những chỉ tiêu chất lợng nào
không đạt đợc để từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời. Nhng cũng giống
nh quan niệm trên, hạn chế của quan niệm này là họ không gắn với nhu cầu của
ngời tiêu dùng, xuất hiện nguy cơ làm chất lợng bị tụt hậu so với sự biến động của
nhu cầu, sản phẩm làm ra không đổi mới kịp thời.
* Xuất phát từ ngời tiêu dùng: Chất lợng sản phẩm đợc định nghĩa là sự phù
hợp với nhu cầu và mục đích của ngời tiêu dùng.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
3
Luận văn tốt nghiệp
Khác với các định nghiã trên quan điểm này gắn chất lợng sản phẩm với
yêu cầu, mong muốn của ngời tiêu dùng, nó làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm
cao hơn. Do vậy ý nghiã kinh doanh của nó rất lớn. Tuy nhiên, định nghĩa này còn
rất trừu tợng: Thế nào là sự phù hợp ? Trong khi đó chỉ khi nào ngời tiêu dùng sử
dụng mới biết có phù hợp hay không.
* Quan niệm chất lợng sản phẩm xuất phát từ lợi ích và chi phí: Chất lợng là
việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ ở mức giá mà khách hàng chấp nhận đ-
ợc.

Nếu theo quan điểm này, thì sản phẩm của doanh nghiệp luôn đợc đa dạng
hoá và luôn thích ứng với thị trờng mục tiêu.
* Quan niệm chất lợng sản phẩm xuất phát từ cạnh tranh: Chất lợng là sự
tạo ra những đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ mà đối thủ cạnh tranh không có.
Những doanh nghiệp nhìn nhận chất lợng theo quan điểm này thờng thực
hiện chiến lợc phân biệt hóa sản phẩm để thu hút khách hàng. Muốn vậy thì những
điểm khác biệt này phải phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng và doanh nghiệp
phải có đủ khả năng và có đủ các nguồn lực cần thiết đêr tạo ra các điểm khác biệt
đó.
* Quan niệm xuất phát từ thị trờng căn cứ vào nhu cầu của khách hàng:
Chất lợng là sự thoả mãn và vợt mong đợi của khách hàng.
Chính sự đáp ứng và vợt mong đợi của khách hàng là cái phân biệt với các
đối thủ cạnh tranh khác và làm cho khách hàng quay trở lại với doanh nghiệp. Ng-
ời ta đa ra 5 yếu tố nhằm đạt đến sự thoả mãn:
+ Nghe là quan trọng, nhng nhìn thì quan trọng hơn.
+ Nhìn là quan trọng, nhng nghĩ là quan trọng hơn.
+ Nghĩ là quan trọng, nhng hành động là quan trọng hơn.
+ Hành động là quan trọng, nhng thành công quan trọng hơn.
+ Thành công là quan trọng, nhng quan trọng hơn cả là sự thoả mãn.
* Định nghĩa về chất lợng của tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá: Chất lợng
là tập hợp các đặc tính vốn có của một thực thể, tạo cho thực thể đó có khả năng
thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
4
Luận văn tốt nghiệp
Đây là một khái niệm tơng đối hoàn chỉnh và thông dụng nhất hiện nay. Nó
phát huy đợc những mặt tích cực và khắc phục đợc những hạn chế của các khái
niệm trên. ở đây chất lợng đợc xem xét một cách rộng rãi và toàn diện hơn. Các
vấn đề nh chi phí, độ bền, thẩm mĩ, mức độ ảnh hởng đến môi trờng Cũng là
một phần của chất lợng sản phẩm. Đặc biệt cả những đặc điểm, thuộc tính mà bản

thân ngời tiêu dùng cha nghĩ đến nhng ngời sản xuất đã sản xuất đợc. Điểm cần lu
ý ở đây là nhu cầu cần đáp ứng không chỉ là của khách hàng bên ngoài mà còn là
nhu cầu của công nhân viên, chủ sở hữu, ngời cung ứng và xã hội.
I/1.2. Các yếu tố cấu thành chất lợng sản phẩm.
* Tính năng tác dụng của sản phẩm: Yếu tố này thờng đợc thể hiện thông
qua các thuộc tính về mặt kỹ thuật.
* Tuổi thọ của sản phẩm: Đây chính là khoảng thời gian từ khi sản phẩm đa
vào sử dụng cho dến khi hỏng.
Khác với trớc kia, trong giai đoạn hiện nay ngời ta không tìm mọi cách kéo
dài tuổi thọ sản phẩm mà trái lại ngời ta hạn chế nó một cách nhất định. Điều này
có thể giải thích nh sau:
+ Nhu cầu ngời tiêu dùng thay đổi rất nhanh và do vậy sản phẩm dễ bị lạc
hậu về thị hiếu.
+ Theo thời gian sản phẩm dễ bị lạc hậu về mặt kỹ thuật.
* Tính thẩm mỹ của sản phẩm: Những thuộc tính phản ánh sự gợi cảm của
sản phẩm nh: Hình dáng, màu sắc
Khác với tuổi thọ của sản phẩm thì tính thẩm mỹ ngày càng đóng vai trò
quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế phát triển thì nó là yếu tố không thể thiếu
của chất lợng sản phẩm.
* Độ tin cậy của sản phẩm: Nó thể hiện sự hoạt động chính xác và giữ đợc
đúng các yêu cầu về mặt kỹ thuật trông một giai đoạn nhất định.
Đây là một yếu tố hết sức quan trọng tạo ra uy tín cho sản phẩm của doanh
nghiệp.
* Độ an toàn của sản phẩm: Đảm bảo không nguy hại đến sức khoẻ và tính
mạng ngời tiêu dùng.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
5
Luận văn tốt nghiệp
Nếu nh các yếu tố trên đây là do doanh nghiệp tự đặt ra thì độ an toàn của
sản phẩm là yếu tố bắt buộc, doanh nghiệp buộc phải tuân thủ các quy định về an

toàn, nếu sản phẩm không đảm bảo an toàn thì không đợc lu hành trên thị trờng.
* Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Ttong quá trình sử dụng và vận hành
sản phẩm phải đảm bảo không gây ô nhiễm vợt mức cho phép. Cũng giống nh độ
an toàn, chỉ tiêu này cũng là yếu tố bắt buộc. Đặc biệt là ở các Quốc gia phát triển
ngời ta rất trú trọng đến yếu tố này.
* Tính kinh tế của sản phẩm: đảm bảo tiết kiệm những khoản chi phí trong
quá trình sử dụng và vận hành của sản phẩm ví dụ nh: Sử dụng tiết kiệm nguyên
liệu, nhiên liệu Đây cũng là yếu tố quan trọng mà ng ời tiêu dùng thờng đi sâu
tìm hiểu trớc khi đa ra các quyết định mua sắm.
* Tính tiện dụng: Tính dễ sử dụng, bảo quản, vận chuyển, lắp đặt.
* Dịch vụ sau khi bán: Những đặc tính đi kèm sản phẩm, phản ánh chất l-
ợng tổng hợp của sản phẩm đó.
* Đặc tính phản ấnh chất lợng cảm nhận: Nhãn hiệu, uy tín
Tất cả các đặc tính trên đây phải đồng bộ, nếu sản phẩm của doanh nghiệp
có bất kỳ một yếu tố nào kém đều có thể dẫn đến sự đánh giá chất lợng sản phẩm
không tốt. Điều quan trọng là doanh nghiệp dựa trên những tiềm lực hiện có về
vốn, lao động, công nghệ Để thiết kế sản xuất những sản phẩm kết hợp hài hoà
những đặc tính trên. Nếu làm đợc điều này thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có
khả năng tiêu thụ cao.
I/1.3. Những đặc trng cơ bản của chất lợng sản phẩm.
* Chất lợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hộ tổng hợp. Qua việc tìm
hiểu, phân tích các yếu tố cấu thành của chất lợng sản phẩm ta thấy rõ ráng đây là
một phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp.
* Chất lợng sản phẩm là một khái niệm có tính chất tơng đối.
Sở dĩ nói nh vậy bởi vì:
- Chất lợng sản phẩm thờng xuyên thay đổi theo thời gian và không gian.
Chính vì lý do này mà chất lợng sản phẩm sẽ cần phải cải tến liên tục để
phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Khi khách hàng đợc thoả mãn rồi thì họ sẽ
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
6

Luận văn tốt nghiệp
xuất hiện những yêu cầu cao hơn, khi đa ra đợc sản phẩm chất lợng cao nếu dừng
lại sẽ bị các đối thủ cạnh tranh vợt qua:
+ Thứ nhất, chất lợng sản phẩm rất dễ bị sao chép.
+ Thứ hai, các đối thủ luôn nhìn vào sản phẩm của mình để đa ra những cái
mới hơn.
- Chất lợng sản phẩm sẽ đợc đánh giá tuỳ theo từng loại thị trờng. Điều
này phụ thuộc chặt chẽ vào từng điều kiện kinh tế, văn hoá của mỗi thị trờng đó.
* Chất lợng sản phẩm vừa là một khái niệm vừa trừu tợng vừa cụ thể:
Nói là trừu tợng là ở chỗ: Chất lợng đợc thể hiện thông qua sự phù hợp của
sản phẩm với nhu cầu mà sự phù hợp này lại vào nhận thức chủ quan của khách
hàng. Còn cụ thể ở chỗ: nó đợc phản ánh thông qua các đặc tính chất lợng cụ thể
có thể đo đếm và đánh giá đợc. Đây là những đặc tính hoàn toàn mang tính chất
khách quan, có sẵn trong sản phẩm.
* Chất lợng sản phẩm chỉ đợc xác định trong những điều kiện sử dụng cụ
thể với những mục đích cụ thể.
Chính vì đặc trng này mà ngời quản lý phải biết việc hớng dẫn tiêu dùng là
một trong những yếu tố cơ bản của quản lý chất lợng.
* Chất lợng sản phẩm có thể đợc phản ánh thông qua hai loại chất lợng :
- Chất lợng trong tuân thủ thiết kế: Đó là mức độ so với tiêu chuẩn đề ra về
các thuộc tính, về thời gian hoàn thành
Khi nâng cao chất lợng loại này sẽ có tác dụng tăng khả năng cạnh tranh,
giảm lợng phế phẩm, hạ giá thành
- Chất lợng thiết kế: Thể hiện mức độ phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng.
Loại chất lợng này phụ thuộc vào trình độ thiết kế, khả năng nắm bắt và xử lý
thông tin từ thị trờng, trình độ và kỹ năng, kinh nghiệm của đội ngũ các nhà thiết
kế.
Khi nâng cao loại chất lợng sẽ dẫn đến tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm
thông qua việc hấp dẫn và thu hút khách hàng nhiều hơn.
I/1.4 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.

Chất lợng sản phẩm chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố khác nhau với mức
độ ảnh hởng khác nhau. Tựu chung lại có thể phân chúng thành hai nhóm chủ yếu:
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
7
Luận văn tốt nghiệp
* Nhóm nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài bao gồm:
- Tình hình kinh tế ( trong nớc và Quốc tế ), thể hiện ở tốc độ tăng trởng,
trình độ phát triển, tài nguyên
Khi nền kinh tế có mức tăng trởng, phát triển cao. Cùng với thu nhập ngày
càng cao của ngời tiêu dùng, ngày càng phát sinh những nhu cầu thiết kế ra sản
phẩm mới. Cải tiến sản phẩm cũ và đa ra những thuộc tính chất lợng mới phù hợp
với nhu cầu ngời tiêu dùng. Có những thuộc tính trớc đây không là yếu tố bất buộc
nhng trong nền kinh tế phát triển thì lại là những yêu cầu cần phải đáp ứng nếu
muốn lu hành sản phẩm mới trên thị trờng.
- Tình hình thị trờng:
Sản xuất ra những sản phẩm có khả năng tiêu thụ cao là mục tiêu theo đuổi
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Mọi hoạt động đổi mới cải tiến đổi mới hoàn thiện
chất lợng sản phẩm suy cho cùng cũng chỉ đáp ứng đợc một cách tốt nhất nhu cầu
của thị trờng. Nói cách khác, nhu cầu thị trờng định hớng cho sự phát triển của
chất lợng cho công tác quản lý chất lợng.
+ Thông qua đặc điểm của nhu cầu: quyết định đặc điểm chất lợng sản
phẩm.
Nhu cầu thị trờng vô cùng phong phú và đa dạng, mỗi loại thị trờng có
những nhìn nhận và đánh giá khác nhau về chất lợng sản phẩm. Tuỳ từng điều
kiện kinh tế, văn hoá, thói quen tiêu dùng
Chính vì vậy mà công tác điều tra nghiên cứu thị trờng phải đợc tiến hành
nghiêm túc, thận trọng. Xác định rõ cơ cấu, tính chất, đặc điểm của nhu cầu để đa
ra những đặc tính chất lợng phù hợp. Cần tiến hành phân đoạn thị trờng, lựa chọn
thị trờng mục tiêu để tập trung các nguồn lực sản xuất và cung ứng những sản
phẩm thoả mãn thị trờng mục tiêu ấy.

+ Xu hớng vận động của nhu cầu ảnh hởng trực tiếp tới đặc điểm chất lợng
sản phẩm.
Khi đời sống ngày càng đợc cải thiện thì nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày
càng đợc nâng cao. Nhng để nắm bắt đợc cụ thể ngời tiêu dùng có xu hớng tiêu
dùng những sản phẩm gì với những thuộc tính chất lợng mới nào thì không phải
chuyện dễ. Bộ phận Marketing cần có những chuyên gia giỏi, có bề dầy kinh
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
8
Luận văn tốt nghiệp
nghiệm để phân tích những thông tin thu thập đợc và dự báo sâu, sát về nhu cầu thị
trờng trong tơng lai, để từ đó doanh nghiệp có những phơng hớng sản xuất kinh
doanh trong thời gian tới.
+ Tình hình cạnh tranh: Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh là động
lực để doanh nghiệp cải tiến nâng cao chất lợng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay thì cạnh tranh về giá cả tỏ ra kém hiệu quả, đối với mỗi doanh
nghiệp việc đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm có ý nghĩa sống còn. Thông qua
việc phân tích đánh giá đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc
những kinh nghiệm, tránh đợc những bớc đi sai lệch của họ. mục đích là đa ra
những đặc điểm mới, hấp dẫn khách hàng hơn so với đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu
đặt ra đối với doanh nghiệp là phải tìm cách phát hiện, phân tích đối thủ cạnh
tranh, so sánh những u thế và những hạn chế của mình so với đối thủ cạnh tranh để
từ đó có những phơng án hành động phù hợp.
- Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế:
Thực tế cho thấy khả năng cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lợng sản
phẩm ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chính sách và cơ chế quản lý kinh
tế của từng Quốc gia. Một chính sách và cơ chế quản lý kinh tế hợp lý sẽ tạo ra
môi trờng pháp lý thuận lợi, đẩy nhanh tốc độ cải tiến và nâng cao chất lợng của ở
các doanh nghiệp:
+ Thúc đẩy các doanh nghiệp đầu t nghiên cứu phát triển sản phẩm mới,
nâng cao chất lợng, phát huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong cải tiến nâng cao

chất lợng.
+ Tạo ra một môi trờng công bằng, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các
nhà sản xuất trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Sự phát triển của tiến bộ khoa học công nghệ:
Trình độ tiến bộ của khoa học công nghệ là nhân tố hết sức quan trọng ảnh
hởng quyết định đến chất lợng sản phẩm. Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ đã có tác động mạnh mẽ đa chất lợng sản phẩm không ngừng
tăng lên. Sự phát triển của tiến bộ khoa học công nghệ đã tạo ra những phơng tiện
kỹ thuật công nghệ cao, những dây chuyền sản xuất hiện đại, tạo ra những nguồn
nguyên liệu mới, hình thành nên những phơng pháp quản trị mới có tác dụng rút
ngắn thời gian sản xuất, giảm chi phí và nâng cao chất lợng sản xuất.
* Nhóm nhân tố bên trong:
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
9
Luận văn tốt nghiệp
- Lực lợng lao động:
Nhân tố con ngời đợc xem là yếu tố cấu thành của lực lợng sản xuất.
Con ngời khi tham gia lao động sản xuất không chỉ đơn thuần bằng sức
mạnh cơ bắp mà còn cả trí tuệ và hoạt động tâm lý của mình. Điều này có ảnh h-
ởng quyết định đến chất lợng sản phẩm. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, dù ở
Quốc gia phát triển hay đang phát triển thì nhân tố con ngời vẫn đợc coi là nhân
tố cơ bản nhất tác động dến chất lợng sản phẩm, dịch vụ.
Máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng không thể thay thế hoàn toàn
sức lao động của con ngời. Mặt khác, chính máy móc thiết bị hiện đại cũng là sản
phẩm lao động của con ngời. Kỹ năng chuyên môn, trình độ tay nghề, bề dày kinh
nghiệm, tinh thần kỷ luật, ý thức trách nhiệm cùng với sự hợp tác nhịp nhàng giữa
các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất, nhanh chóng đa sản phẩm ra đáp
ứng nhu cầu của thị trờng. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải luôn chú trọng
công tác giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.

Cần phải có sự đầu t xứng đáng và coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong
quản lý chất lợng. Cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa giáo dục, đào tạo và thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều cần chú trọng quan tâm là hiệu quả
của hoạt động giáo dục đào tạo. Tổ chức giáo dục và đào tạo phải nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ.
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì trình độ công nghệ và khả
năng của máy móc trang thiết bị luôn là một trong những nhấn tố cơ bản tác động
đến chất lợng sản phẩm. Mức chất lợng sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
vào trình độ hiện đại, cơ cấu, tính đồng bộ và khả năng hoạt động của máy móc
thiết bị công nghệ.
ở các nớc đang phát triển, trình độ công nghệ, trang thiết bị trong các
doanh nghiệp thờng lạc hậu hơn so với các nớc phát triển. Chính vì vậy để có thể
đa ra thị trờng những sản phẩm chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng Thế
giới thì một mặt các doanh nghiệp phải khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dỡng tốt
các trang thiết bị hiện có, một mặt cần có chính sách đầu t mua sắm, nhập khẩu
các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị hiện đại. Nhng phải dựa
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
10
Luận văn tốt nghiệp
trên tiềm lực về vốn, lao động Để ra các quyết định có hiệu quả. Phải đảm bảo
trang bị máy móc, công nghệ nhập về lực lợng lao động của doanh nghiệp có thể
hoàn toàn làm chủ. Mặt khác, song song với việc đầu t mua sắm này cần cử những
cá nhân, đơn vị đi đào tạo để sẵn sàng tiếp nhận và vận hành dây chuyền công
nghệ mới.
- Vật t, nguyên vật liệu:
Nh ta đã biết, nguyên vật liệu là yếu tố tham gia trực tiếp vào việc cấu thành
nên sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu nh: Độ bền, độ cứng, khả năng
chịu nhiệt của nguyên vật liệu sẽ đ ợc chuyển vào sản phẩm. Do vậy chất lợng

nguyên vật liệu sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm trực tiếp sản xuất ra.
Một sản phẩm chất lợng cao không thể đợc tạo ra từ những nguyên vật liệu có chất
lợng kém. Để có thể đa ra đợc những sản phẩm có chất lợng cao cần phải có đủ
chủng loại, số lợng, cơ cấu, đảm bảo tính đồng bộ và chất lợng của các loại
nguyên vật liệu. Để có đợc nguồn nguyên vật liệu tốt phục vụ cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ tin cậy lâu dài với
các nhà cung ứng. Mặt khác, công tác dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu cũng cần
đợc u tiên.
- Trình độ tổ chức sản xuất, phơng pháp tổ chức quản lý.
Những chuyên gia hàng đầu về chất lợng cho rằng: " chất lợng hoạt động
quản lý quyết định chất lợng sản phẩm ". Việc tổ chức tốt hoạt động quản lý là
nhân tố góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện và nâng cao chất lợng sản
phẩm của doanh nghiệp. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu tổ chức
quản lý, cơ chế hoạt động quản trị, sự phối hợp giữa các phòng ban bộ phận, giữa
các đơn vị, các dây chuyền sản xuất trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của mình. Vì vậy các doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ quản lý, tiếp cận và áp dụng những phơng pháp quản trị tiên tiến nhằm mục
tiêu cải tiến không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
I/1.5 Vai trò của việc nâng cao chất lợng sản phẩm:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Chất lợng sản phẩm cao quyết định thắng lợi trong cạnh tranh.
- Tạo ra và nâng cao uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lợng có ý nghĩa tơng tự với tăng năng suất lao động xã hội.
- Nâng cao chất lợng góp phần phục vụ nhu cầu tiêu dùng tốt hơn.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
11
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với các doanh nghiệp Việt nam thì việc nâng cao chất lợng sản phẩm
còn là điều kiện cần thiết để tham gia vào thị trờng khu vực và Thế giới, đặc biệt là
các thị trờng khó tính nh: Mĩ, EU

I/1.6 Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động nâng cao chất lợng sản
phẩm.
- Không đặt mục tiêu theo đuổi chất lợng cao với bất cứ giá nào, cần đặt nó
trong mối quan hệ với các yếu tố giá thành, tiềm lực về vốn, lao động, trang thiết
bị Và phải tính toán đến hiệu quả kinh tế của việc đổi mới, nâng cao chất l ợng
sản phẩm. đổi mới, cải tiến phải làm sao hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh,
tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Chất lợng sản phẩm là tổng hợp của nhiều yếu tố, do vậy khi nâng cao
chất lợng sản phẩm phải tính toán, xem xét tất cả các yếu tố đó.
- Chất lợng sản phẩm do khách hàng đánh giá do đó khi thiết kế đa ra
những sản phẩm mới không chỉ dựa vào ý kiến chủ quan của nhà sản xuất, cần
phải nghiên cứu thị trờng, thu thập và xử lý thông tin ở các thị trờng khác nhau để
quyết định đa ra các thuộc tính phù hợp.
- Hoạt động cải tiến nâng cao chất lợng phải đợc tiến hành đồng bộ trong
phạm vi toàn doanh nghiệp, toàn diện ở tất cả các khâu của doanh nghiệp.
I/2 Thực chất của quản lý chất lợng trong doanh nghiệp.
I/2.1 Khái niệm quản lý chất lợng.
Cũng giống nh chất lợng sản phẩm, hiện cũng có khá nhiều định nghĩa khác
nhau về quản lý chất lợng. Nhng định nghĩa do tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá
( ISO) đa ra là đợc chấp nhận và phổ biến rộng rãi nhất trên Thế giới.
Theo tổ chức này thì: Quản lý chất lợng là một tập hợp các hoạt động của
chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách, mục tiêu, trách nhiiệm về
chất lợng và thực hiện chúng bằng các phơng tiện nh: Lập kế hoạch chất lợng,
tổ chức triển khai chất lợng, đảm bảo và cải tiến chất lợng trong khuôn khổ một
hệ thống chất lợng.
Nh vậy, quản lý chất lợng về thực chất đó là tập hợp các chức năng quản lý:
Hoạch định, kiểm tra, kiểm soát, cải tiến. Nói cách khác quản lý chính là chất lợng
của hoạt động quản lý.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
12

Luận văn tốt nghiệp
I/2.2 Các chức năng cơ bản của quản lý chất lợng.
* Lập kế hoạch chất l ợng : Hoạch định chất lợng là khâu đợc u tiên hàng
đầu, đợc đánh giá là khâu quan trọng nhất vì:
- Hoạch định chất lợng tạo ra định hớng thống nhất cho toàn doanh nghiệp,
nó là các giải pháp để thực hiện phơng châm phòng ngừa là chính.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực và các tiềm năng trong dài hạn nhờ đó giảm chi phí.
- Hoạch định chất lợng giúp cho các doanh nghiệp chủ động trong việc mở
rộng và thâm nhập vào thị trờng mới thông
qua các chiến lợc cạnh tranh về chất lợng.
- Tạo ra một sự chuyển biến căn bản về phơng pháp quản lý trong các doanh
nghiệp.
Nội dung hoạch định chất lợng :
+ Xác định các chính sách chất lợng.
+ Xác định mục tiêu chất lợng.
+ Xác định kế hoạch hành động cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu chất l-
ợng.
+ Dự tính các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu chất lợng.
*Tổ chức thực hiện:
Khâu này có ý nghĩa quyết định biến ý tởng trong khâu kế hoạch thành hiện
thực.
Thực chất đây là quá trình tổ chức và điều khiển các quá trình hoạt động tác
nghiệp thông qua các kỹ thuật, phơng tiện và phơng pháp cụ thể nhằm đảm bảo
chất lợng sản phẩm theo các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra.
* Kiểm tra, kiểm soát chất l ợng :
Đây là quá trình theo dõi, thu thập, phân tích, đánh giá tinh hình thực hiện
các mục tiêu chất lợng và phát hiện các nguyên nhân gây ra các vấn đề chất lợng.
Khi tiến hành đánh giá, ngời ta đánh giá đồng thời cả hai mặt:
+ Đánh giá chất lợng bản thân kế hoạch chất lợng.

Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
13
Luận văn tốt nghiệp
+ Mức độ tuân thủ kế hoạch chất lợng đã đề ra.
* Điều chỉnh, cải tiến :
- Điều chỉnh: Khắc phục các nguyên nhân gây ra những vấn đề chất lợng
nhằm đảm bảo sản phẩm và dịch vụ đạt đợc các tiêu chuẩn chất lợng đã đề ra.
- Cải tiến : Là quá trình đa mức chất lợng lên cao hơn, giảm dần khoảng
cách giữa chất lợng và sự mong đợi của khách hàng.
I/2.3 Quản trị chất lợng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Quản trị chất l ợng trong khâu thiết kế :
Thiết kế là quá trình sáng tạo dựa trên những hiểu biết về chuyên môn, về
kỹ thuật, về thị trờng để chuẩn hoá những đặc điểm của nhu cầu khách hàng thành
đặc điểm của sản phẩm.
Những nội dung cơ bản của quản trị chất lợng ở khâu này là:
- Điều tra, nghiên cứu nhu cầu, phát hiện những đặc điểm của nhu cầu.
- Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thiết kế.
Các chỉ tiêu cần đánh giá:
+ Chất lợng sản phẩm thiết kế.
+ Các chỉ tiêu tổng hợp về công nghệ và chất lợng sản phẩm chế thử.
+ Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử và chất lợng của các biện pháp
điều chỉnh.
* Quản trị chất l ợng trong khâu cung ứng nguyên liệu :
Mục đích: Xây dựng hệ thống cung ứng đảm bảo cung cấp đúng chủng loại,
số lợng, đúng yêu cầu chất lợng, đúng thời điểm và địa điểm.
Nội dung:
- Lựa chọn nhà cung ứng thông qua việc đánh giá và phân tích hệ thống
chất lợng nhà cung ứng.
- Tạo dựng mối quan hệ ổn định, lâu dài, đôi bên cùng có lợi. Xu hớng ngày
nay ngời ta tập trung vào một số ít nhà cung ứng nhng ổn định và lâu dài.

- Thiết lập đợc mối quan hệ hợp tác cộng sự với nhà cung ứng để hình thành
hệ thống thông tin phản hồi thờng xuyên cập nhật.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
14
Luận văn tốt nghiệp
* Quản trị chất l ợng trong khâu sản xuất:
- Mục đích: Khai thác và huy động có hiệu quả quá trình công nghệ trang
thiết bị đã đợc chọn để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lợng phù hợp với tiêu
chuẩn thiết kế.
- Yêu cầu:
+ Tiêu chuẩn thiết kế đợc đặt ra là cơ bản.
+ Phải xây dựng hệ thống quy trình, thủ tục trong quá trình sản xuất phải
tuân thủ.
+ Kiểm soát quá trình sản xuất bằng công cụ thống kê.
+ Kiểm tra thờng xuyên hoạt động của thiết bị công nghệ và bảo dỡng kịp
thời.
Các chỉ tiêu chất lợng cần đánh giá gồm:
Các thông số kinh tế kỹ thuật của các chi tiết, bộ phận, bán thành phẩm,
thành phẩm.
Tình hình thực hiện kỷ luật công nghệ, kỷ luật lao động.
Các chỉ tiêu về tổn thất thiệt hại do vi phạm các kỷ luật lao động và quy
trình công nghệ gây nên.
Chỉ tiêu về chất lợng hoạt động qủan trị trong doanh nghiệp.
* Quản trị chất l ợng trong khâu phân phối và tiêu dùng .
- Mục đích: đảm bảo cung cấp nhanh nhất sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn
nhu cầu khách hàng về thời gian và các điều kiện khác, khai thác tối đa giá trị sử
dụng của sản phẩm với chi phí sử dụng tối u.
- Nhiệm vụ: Hình thành đợc danh mục sản phẩm hợp lí thích ứng với từng
khu vực thị trờng, lựa chọn và thiết kế các phơng tiện vận chuyển, bảo quản bốc
dỡ phù hợp với từng loại sản phẩm, thuyết minh đầy đủ các thuộc tính về chất lợng

sản phẩm, huấn luyện và hớng dẫn ngời sử dụng, tổ chức dịch vụ kỹ thuật đối với
sản phẩm máy móc thiết bị.
- Các chỉ tiêu chất lợng cần đánh giá: Thời gian giao hàng, số lần giao hàng
chậm, độ tin cậy của sản phẩm, tuổi thọ của sản phẩm và hệ số mức chất lợng so
với nhu cầu.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
15
Luận văn tốt nghiệp
I/2.4 Hệ thống quản lý chất lợng.
I/2.4.1 Khái niệm hệ thống chất lợng
Hệ thống quản lý chất lợng là tập hợp các cơ cấu tổ chức trách nhiệm, thủ
tục, phơng pháp và những nguồn lực cấn thiết để quản lý chất lợng.
I/2.4.2 Vai trò của hệ thống quản lý chất lợng.
- Là một phân hệ trong hệ thống quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, là
phơng tiện cần thiết để thực hiện các chức năng của quản lý chất lợng.
- Là công cụ đảm bảo sản phẩm, dịch vụ thoả mãn đợc nhu cầu khách hàng.
- Duy trì, đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn chất lợng đề ra và phát hiện cơ
hội cải tiến chất lợng.
- Đảm bảo sự kết hợp thống nhất giữa chính sách chất lợng của doanh
nghiệp với chất lợng chất lợng của các bộ phận, giảm bớt các hoạt động không tạo
ra giá trị gia tăng.
- Đem lại lòng tin cho nội bộ doanh nghiệp.
I/2.4.3 Yêu cầu, sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lợng trong
doanh nghiệp.
* Yêu cầu:
- Hệ thống quản lý chất lợng trong doanh nghiệp phải phù hợp với lĩnh vực
và sản phẩm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tập trung vào các biện pháp phòng ngừa.
- Cấu trúc hệ thống quản lý chất lợng phải chặt chẽ, phân định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ nhng phải đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận.

-Hệ thống chất lợng phải đảm bảo tính đồng bộ toàn diện trong mọi bộ
phận, mọi chức năng.
- Trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lợng cần phải có sự tham
gia của các bộ phận, các thành viên trong doanh nghiệp.
- Quản lý hệ thống chất lợng phải linh hoạt, đáp ứng đợc biến động của môi
trờng kinh doanh thay đổi.
* Sự cần thiết áp dụng hệ thống quản lý chất lợng trong doanh nghiệp.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
16
Luận văn tốt nghiệp
Nh đã nói trên, đối với mỗi doanh nghiệp thì hệ thống quản lý chất lợng có
vai trò hết sức quan trọng. Khi xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý
chất lợng có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ thu đợc những lợi ích rất lớn:
- Nâng cao mức thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đặc biệt là trong đấu thầu
Quốc tế, những doanh nghiệp nào đang áp dụng một hệ thống quản lý chất lợng
tiên tiến sẽ có nhiều cơ hội thắng thầu hơn.
- Tạo ra một hệ thống buôn bán tin cậy, nhanh chóng thuận tiện các bên đối
tác đánh giá hệ thống quản lý chất lợng của nhau ngay tại nơi sản xuất.
- Làm tăng uy tín của doanh nghiệp: Bên bán chứng tỏ với bên mua là họ có
đủ cơ sở để chứng minh sản phẩm sản xuất ra đạt chất lợng ứng đợc các yêu cầu
về chất lợng.
- Khi hệ thống quản lý chất lợng đi vào vận hành có hiệu quả sẽ làm giản
chi phí kiểm định, tạo ra một phong cách làm việc mới.
Chính ví vậy mà việc xây dựng và áp dụng một hệ thống quản lý chất lợng
phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình là một yêu cầu tất yếu với mỗi
doanh nghiệp.
I/3 Chất lợng, quản lý chất lợng với hoạt động xuất nhập khẩu.
I/3.1 Những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu.
I/3.1.1 Những thuận lợi.

* Sự hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN
- Triển vọng phát triển của AFTA.
Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá AFTA ra đời là phù hợp với quy
luật vận động nội tại của nền kinh tế ASEAN. Đồng thời AFTA cũng là bớc mở
đầu để đa các nớc thành viên đi từ liên minh Thơng mại đến các liên minh về thuế
quan, liên minh kinh tế, tiền tệ...
Các Quốc gia thành viên đợc hởng các chế độ, các điều kiện u đãi do
ASEAN mang lại: Thị trờng chung rộng lớn với trên 500 triệu dân, các yếu tố đầu
vào giảm, thu hút đầu t nớc ngoài. Do vậy, các nớc thành viên ngày càng phát huy
đợc lợi thế so sánh của mình.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
17
Luận văn tốt nghiệp
Triển vọng ở AFTA không phải là hiệu quả thơng mại và đầu t nội bộ khu
vực mà cả ở vịệc AFTA đã đặt tất cả tiềm lực kinh tế của các nớc thành viên trớc
những chuyển đổi cần thiết từ bên trong, tìm ra cdc những điểm hoà đồng, thúc
đẩy nhau với t cách là một thể thống nhất có sức mạnh và ảnh hởng tới các tổ chức
kinh tế khu vực và toàn cầu.
- Những thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam trong bối
cảnh AFTA:
+ Mở rộng thị trờng, tăng khả năng xuất khẩu.
Việc tham gia AFTA có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xuất khẩu hàng
hoá sang các nớc ASEAN vì hàng rào bảo hộ của các nớc đó cũng đã bị cắt giảm,
tơng ứng với Việt nam khi cắt giảm hàng rào bảo hộ của mình. Một khi thị trờng
rộng lớn kề bên với các u đãi buôn bán sẽ đợc mở ra cho các doanh nghiệp Việt
nam.
Hiện nay, ASEAN đã hội đủ 10 thành viên trong khu vực với khoảng 500
triệu dân. Đây là một thị trờng đầy tiềm năng. Có một thị trờng tiêu thụ mới sẽ là
một yếu tố giúp huy động tiềm năng lao động và tài nguyên dồi dào của Việt nam
vào phát triển xuất khẩu.

Thông qua việc mở rộng quan hệ với các nớc thành viên trong khu vực
ASEAN, các doanh nghiệp Việt nam có thể tìm kiếm đợc các bạn hàng mới, khai
thác đợc các bạn hàng mới thông qua quan hệ của các nớc thành viên. Bởi vì đối
với hàng xuất khẩu sang các nớc ASEAN thì lợi thế mà AFTA đem lại cho các
doanh nghiệp của các doanh nghiệp Việt nam là giảm giá thành sản xuất, nhờ mua
vật t đầu vào với giá hạ hơn từ các nớc ASEAN.
+ Có điều kiện thu hút đợc các nguồn vốn đầu t từ các nớc trong và ngoài
ASEAN.
Theo thống kê, hiện nay khả năng góp vốn ra nớc ngoài của các nớc trong
khối lên tới khoảng 3 tỷ USD/ năm, trong đó đầu t trong nội bộ ASEAN chiếm
15%. Việt nam rất hấp dẫn các nhà đầu t ASEAN bởi: Việt nam đang bớc vào thời
kỳ có nhiều nhân tố đảm bảo cho sự phát triển nhanh, có nền công nghiệp và tài
nguyên thiên nhiên tiềm tàng, có nguồn lao động lớn với chi phí thuê lao động rẻ,
có tiềm năng tiêu thụ lớn ở thị trờng trong nớc, là nơi chuyển giao công nghệ sử
dụng nhiều lao động.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
18
Luận văn tốt nghiệp
+ Tranh thủ đợc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hơn của các doanh nghiệp đối
tác:
Nếu tham gia vào AICO ( Hợp tác công nghiệp ASEAN), các doanh nghiệp
Việt nam sẽ tranh thủ đợc vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hơn của các doanh
nghiệp đối tác, đợc hởng thuế u đãi theo AICO và sử dụng các nguồn lực có hiệu
quả hơn, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Hiện nay tiến trình tham gia AFTA của Việt nam đang đợc tiến hành trong
những điều kiện khá thuận lợi: Kinh tế vĩ mô ổn định, đờng lối phát triển kinh tế
rõ ràng. Mặt khác, Chính phủ Việt nam rất quan tâm đến những cải cách kinh tế vĩ
mô liên quan và chúng đã có những tác động tích cực. Hiện tại lợi ích từ AFTA
mà Việt nam đạt đợc cha lớn, nhng quan trọng là Việt nam đã có đợc những kết
quả tích cực nh: Kim ngạch thơng mại tăng, môi trờng đầu t đợc cải thiện, cơ cấu

kinh tế đang chuyển dịch, có thêm nhiều việc làm mới và đời sống nhân dân đợc
cải thiện. Mặc dù vậy, bên cạnh những thuận lợi trên đây, nó cũng mang lại cho
Việt nam những thách thức lớn, trong đó phải kể đến sự gia tăng cạnh tranh. Đây
là vấn đề các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam phải quan tâm để có thể tồn
tại và phát triển trong sự phát triển chung của kinh tế trong nớc và khu vực.
* Hiệp định thơng mại Việt- Mĩ đợc kí kết.
- Nhu cầu thị trờng Mĩ:
Hoa Kỳ là một cờng quốc kinh tế với khoảng 280 triệu dân. Đây là một thị
trờng rất lớn và đa dạng với sức mua lớn và là một thị trờng lý tởng cho tất cả các
nớc trên Thế giới: Từ các nớc đang phát triển đến các nớc phát triển và những nớc
nghèo nh CamPuChia... Đều có thể xuất khẩu vào thị trờng Mĩ. Theo các báo cáo
của Việt nam tại thơng vụ Hoa Kỳ, hiện tại Việt nam đang đứng hàng thứ 76 về
kim ngạch buôn bán với Hoa Kỳ và đứng thứ 71 trong số 229 nớc xuất khẩu vào
Hoa Kỳ. Tuy nhiên, tỷ trọng hàng hoá của Việt nam nhập khẩu vào Hoa Kỳ mới
chỉ chiếm khoảng 0,05% trong tổng giá trị nhập khẩu của Hoa Kỳ, còn là một con
số nhỏ bé, cha tơng xứng với tiềm năng của Việt nam.
Về chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu vào Hoa Kỳ cũng rất linh hoạt. ở Mĩ
có cửa hàng của những ngời giàu, ngời thu nhập trung bình và cửa hàng cho những
ngời nghèo. Đây cũng là một thuận lợi cho hàng hoá xuất khẩu của Việt nam vào
Hoa Kỳ sau khi hiệp định Thơng mại Việt- Mĩ có hiệu lực và đợc hởng các quy
chế buôn bán bình thờng (NTR).
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
19
Luận văn tốt nghiệp
Mặt khác, do tỷ giá USD thay đổi ở nhiều nớc ( đồng đô la có giá trị ngày
càng cao so với đồng tiền khác), làm cho xuất khẩu của Hoa Kỳ bị ảnh hởng lớn
nhng nhập khẩu lại tăng mạnh. Xu thế nhập siêu hàng hoá hàng năm của Hoa Kỳ
ngày càng lớn do sự tăng trởng kinh tế và thay đổi cơ cấu kinh tế Hoa Kỳ. Đây là
một đặc điểm thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu vào Hoa Kỳ.
- Những thuận lợi đối với hoạt động xuất khẩu khi hiệp định Thơng mại

Việt- Mĩ có hiệu lực và đợc hởng quy chế buôn bán bình thờng:
+ Về mậu dịch hàng hoá: Sẽ cắt giảm mức thuế một số mặt hàng trong biểu
thuế nhập khẩu và từng bớc huỷ bỏ hàng rào phi thuế quan để từng bớc thực thi
một nền Thơng mại ngày càng thông thoáng hợp với luật chơi của thị trờng Thế
giới.
+ Nếu hởng quy chế buôn bán bình thờng vĩnh viễn và hiệp định Thơng
mại Việt- Mĩ có hiệu lực thì các doanh nghiệp Việt nam sẽ có cơ hội rất lớn trong
việc xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng Hoa Kỳ. Hàng hoá xuất khẩu của Việt nam
sang Hoa Kỳ thay vì phải chịu mức thuế trung bình là trên 50% thì phải chịu mức
thuế trung bình là dới 4%. Đây chỉ còn là vấn đề thời gian nên các doanh nghiệp
cần phải có những bớc chuẩn bị trớc, để nắm bắt cơ hội này.
* Xu thế mở rộng quan hệ giao lu kinh tế Quốc tế và sự ra nhập tổ chức Th-
ơng mại Thế giới WTO của Việt nam trong tơng lai:
Trong xu thế phát triển hiện nay, sự giao lu kinh tế giữa các Quốc gia ngày
càng mở rộng. Với quan điểm hợp tác hai bên cùng có lợi,các quốc gia thờng dành
những u đãi cho nhau để thúc đẩy đầu t, tăng khả năng buôn bán. Chính vì vậy,
hoạt động xuất khẩu sẽ gặp nhiều thuận lợi. Đậc biệt khi Việt nam gia nhập tổ
chức thơng mại thế gới WTO, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp nhiều thuận lợi,
Có thị trờng tiêu thụ rất lớn với những u đãi mà các thành viên WTO dành cho
nhau. Mặc dù phải mất một khoảng thời gian nữa thì Việt nam có thể là thành viên
của WTO nhng các doanh nghiệp cần chuẩn bị từ bây giờ để nắm bắt các cơ hội
trong tơng lai.
I/3.1.2. Những khó khăn
*Thị trờng xuất khẩu rộng lớn nhng khó tính:
Hầu hết thị trờng xuất khẩu đều rất khó tính,đặc biệt là ở các quốc gia phát
triển. Họ thờng đặt ra những tiêu chuẩn, quy định mà hàng hoá Việt nam muốn
xâm nhập vào thì buộc phải tuân thủ. Trong đó có những tiêu chuẩn khắt khe về
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
20
Luận văn tốt nghiệp

chất lợng. Chẳng hạn nh những tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn, không gây ô nhiễm
môi trờng. Chính vì vậy, trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, công nghệ lạc hậu,
rất khó cho các doanh nghiệp Việt nam có thể nhanh chóng đa ra những sản phẩm
đáp ứng các yêu cầu trên.
*Sự cách biệt khá xa giữa 6 nớc ASEAN đầu với 4 nớc ASEAN sau cùng:
6 nớc ASEAN đầu tiên có rất nhiều lợi thế so sánh trên thị trờng so với
Việt nam. Họ có trình độ phát triển kinh tế đi trớc Việt nam từ 10 đến 25 năm, có
nền công nghiệp chế biến tơng đối phát triển, đã thâm nhập đợc vào thị trờng
nhiều nớc và khu vực trên thế giới, một số nớc đã thành công với nền công nghiệp
hớng ngoại, hạ tầng cơ sở và điều kiện tiếp cận các nguồn lực thuận lợi hơn, một
số nớc đã làm chủ đợc công nghệ nguồn (Singapore), có trình độ quản lý và cơ chế
thị trờng đã phát triển thành hệ thống, một số nớc có đội ngũ cán bộ trẻ với trình
độ chuyên môn cao, bộ máy kinh tế hoạt động có hiệu quả. Trong khi đó, các
doanh nghiệp Việt nam còn nhiều khó khăn không thể giải quyết trong một sớm
một chiều nh những khó khăn về vốn, công nghệ, nhân lực. Điều này đang gây
những áp lực cạnh tranh nặng nề khi tham gia AFTA.
So với 6 nớc ASEAN đầu tiên,hàng hoá xuất khẩu của Việt nam có sức cạnh
tranh yếu, chất lợng hàng hoá không ổn định, năng suất lao động thấp, chi phí
năng lợng cao, thủ tục xuất khẩu rờm rà, tốn nhiều thời gian và chi phí dịch vụ.
Không chỉ có vậy, với trình độ công nghệ lạc hậu, kinh nghiệm thơng trờng hạn
chế, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam sễ phải gặp rất nhiều khó khăn
trong việc da hàng hoá của mình xâm nhập vào thị trờng khu vực và thế giới. Mặt
khác, tuy chính phủ đã phê chuẩn tham gia AICO nhng thực trạng ngành công
nghiệp Việt nam vẫn cha cho phép chúng ta tiến hành hợp tác trong lĩnh vực này.
Các doanh nghiệp Việt nam mới chỉ đảm bảo về mặt pháp lý chứ cha đủ mạnh để
tham gia AICO. Đây là một điều bất lợi đối với các doanh nghiệp Việt nam trong
cạnh tranh.
*Sự góp mặt của các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh:
Trong cạnh tranh trên thị trờng thế giới, các doanh nghiệp Việt nam không
chỉ phải đối mặt với các doanh nghiệp ở các nớc ASEAN phát triển hơn mà còn

phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh ở các quốc gia phát triển. So với họ,
chúng ta có nhiều bất lợi lớn:
+ Khả năng tài chính hạn hẹp: Nếu tính bình quân, vốn đăng ký kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp Việt nam mới chỉ vào khoảng vài trăm ngàn USD. Mặc dù
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
21
Luận văn tốt nghiệp
số lợng Công ty mới ra đời tăng mạnh nhờ có luật doanh nghiệp song số vốn trung
bình của các doanh nghiệp không tăng. Thiếu vốn là một khó khăn rất lớn đối với
mỗi doanh nghiệp.
+ Công nghệ lạc hậu: Các doanh nghiệp Việt nam hiện nay phần lớn còn sử
dụng những công nghệ lạc hậu,trang thiết bị máy móc cũ kĩ, năng suất thấp. Điều
này ảnh hởng lớn đến thời gian sản xuất, đến chất lợng sản phẩm. Và đặc biệt nó
càng trở lên bức bách hơn trong điều kiện nguồn vốn eo hẹp của doanh nghiệp.
+ Những hiểu biết về hội nhập của các doanh nghiệp Việt nam còn hạn chế:
Nhiều doanh nghiệp Việt nam cha tiếp cận đợc một cách đầy đủ và chính xác
những thông tin về các chơng trình, dự án hợp tác đã, đang và sẽ đợc tiến hành
trong phạm vi hiệp hội ASEAN. Kinh nghiệm trên thơng trờng quốc tế của các
doanh nghiệp Việt nam còn rất hạn chế. Còn thiếu đội ngũ marketing lành nghề,
kỹ năng đàm phán với các đối tác nớc ngoài còn hạn chế. Chính vì vậy mà việc
tìm kiếm những cơ hội làm ăn với các đối tác nớc ngoài gặp nhiều khó khăn.
*Sự thiếu đồng bộ về chính sách, thủ tục: Mỗi một quốc gia đều có những
chính sách, thủ tục xuất nhập khẩu riêng của mình. Chính sự khác biệt về chính
sách, thủ tục ấy đã gây nhiều khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu. Tốn kém
chi phí dịch vụ rờm rà, tốn thời gian, nhiều vớng mắc nảy sinh. Sự khác biệt này
không dễ gì dung hoà, thống nhất. Ngay trong hiệp hội ASEAN, tất cả các quốc
gia cũng đang nỗ lực hợp tác trong lĩnh vực hải quan nh thống nhất biểu thuế
quan,thống nhất hệ thống tính giá hải quan. Xét trên phạm vi ngoài khu vực, khi
các quốc gia cha tìm đợc sự thống nhất chung về các quy định,thủ tục, các doanh
nghiệp cần tìm hiểu rõ hệ thống luật pháp,đặc biệt là trong lĩnh vực hải quan để

tránh những vớng mắc nảy sinh.
I/3.2 Vai trò của quản lý chất lợng đối với hoạt động xuất khẩu:
Nh ta đã biết, trong giai đoạn hiện nay, chất lợng sản phẩm đóng vai trò
quyết định đến thắng lợi trên thị trờng cạnh tranh, đặc biệt trên thị trờng quốc tế.
Thực tế cho thấy chất lợng hoạt động quản lý quyết định chất lợng sản phẩm do
vậy nó quyết định đến khả năng xuất khẩu:
* Khi quản lý chất lợng kém hiệu quả thì hệ quả tất yếu của nó là sản phẩm
sản xuất ra có chất lợng kém. Hoạt động xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn bất lợi:
+Mất khách hàng,giảm thị phần, giảm doanh thu xuất khẩu.
+Tốn chi phí sửa chữa đền bù thiệt hại.
+Giảm uy tín, danh tiếng, khó ký kết đợc các hợp đồng mới.
+Giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
22
Luận văn tốt nghiệp
+Lợi nhuận giảm, doanh nghiệp phải đối mặt với những nguy cơ, thử thách,
có khả năng dẫn tới phá sản.
*Trái lại: Khi công tác quản lý chất lợng đợc chú trọng, hệ thống quản lý
chất lợng vận hành có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra có chất lợng cao sẽ đem lại
khả năng cạnh tranh rất lớn trên thị trờng quốc tế :
- Giữ đợc khách hàng cũ, có thể tăng khối lợng tiêu thụ đối với loại khách
hàng này.
- Nâng cao uy tín, danh tiếng.
- Thu hút thêm đợc khách hàng mới, vơn ra những thị trờng mới.
- Tăng doanh thu tăng lợi nhuận
Chất lợng hoạt động quản lý quyết định đến khả năng cạnh tranh và thành
công của các doanh nghiệp, đặc biệt là trên thị trờng Quốc tế. Qua đó việc không
ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lợng trong doanh
nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD

23
Luận văn tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng công tác quản lý chất lợng tại
Công ty Kim Khí Thăng Long.
II/1 quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Kim Khí Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội, đợc thành lập theo quyết định số 522/QĐ- TCCQ ngày
13/3/1996 của Uỷ ban Thành phố Hà Nội trên cơ sở sát nhập 3 Xí nghiệp.
- Xí nghiệp Đèn pin.
- Xí nghiệp Đèn bão.
- Xí nghiệp Khoá Hà Nội.
Với tên gọi ban đầu là Nhà máy Kim Khí Thăng Long. Khi mới thành lập,
Công ty có 300 lao động. Cán bộ Lãnh đạo không đợc đào tạo ở mức độ chuyên
sâu cao, chủ yếu lấy từ đội ngũ công nhân hoặc chuyể từ ngành Quân đội sang.
Xét trong phạm vi toàn Công ty không có ngời tốt nghiệp Đại học, tất cả chỉ có 9
cán bộ Trung cấp, với hệ thống nhà xởng trang thiết bị, máy móc công nghệ lạc
hậu. Vì vậy, nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn này là sản xuất một số
đèn pin, đèn bão, khoá và một số mặt hàng nh: Xoong, ấm
Thực hiện chủ trơng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc theo nghị định
388/HĐBT ngày 23/11/1992 của Uỷ ban Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số
295/ QĐ - UB cho phép lập lại doanh nghiệp. Ngày 13/9/1994, doanh nghiệp đã đ-
ợc Uỷ ban Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1996- QĐ- UB cho phép đổi tên và
điều chỉnh nhiệm vụ thành Công ty Kim Khí Thăng Long. Kể từ đó đến nay mọi
giao dịch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều sử dụng tên:
* Tên doanh nghiệp: Công ty Kim Khí Thăng Long.
* Tên quan hệ Quốc tế: Thang long metal wares company.
* Trụ sở chính: Thị trấn Sài Đồng, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội
* Chi nhánh tại Hà Nội : 195- Khâm Thiên- Đống Đa- Hà Nội.
* Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: 2A- Đờng Minh Phụng- Phờng 5-

Quận 6.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
24
Luận văn tốt nghiệp
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí
gia dụng và chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm lá
mảng bằng công nghệ đột dập. Với trang thiết bị hiện đại và quy trình công nghệ
khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm hoàn
chỉnh.
Ngày 4/3/1998, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà nội đã ra quyết định số
930/QĐ - UB về việc sát nhập nhà máy cơ khí Lơng Yên vào Công ty Kim Khí
Thăng Long và trở thành một phân xởng của Công ty với tên gọi là Phân xởng
Lãng Yên.
Quá trình 30 năm xây dựng và phát triển, tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty luôn luôn ổn định và tăng trởng hàng năm ở tốc độ cao. Nét nổi bật là
trong thời kỳ chuyển đổi sản xuất kinh doanh từ cơ chế cũ sang cơ chế thị trờng
với nhiều khó khăn trong bớc chuyển đổi để hoà nhập với nhiều thành phần kinh tế
trong việc cạnh tranh trên thị trờng sản xuất hàng tiêu dùng luôn luôn có nhiều
biến động với doanh nghiệp khác cũng đầu t sản xuất các mặt hàng cùng chủng
loại.
Trớc sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trờng, rất nhiều doanh nghiệp
trong ngành cơ khí lao đao và thực tế không ít doanh nghiệp đã bị phá sản. Đợc sự
quan tâm chỉ đạo của các cơ quan cấp trên, Lãnh đạo Công ty đã đi sâu, đi sát,
nắm bắt tình hình, đề ra những giải pháp đúng hớng tháo gỡ những khó khăn nh:
Nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao các mặt trong công tác quản lý, đầu t
trang thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm, đề ra các biện
pháp tiếp cận thị trờng Cùng với sự nỗ lực cố gắng của tất cả cán bộ, công nhân
viên trong toàn Công ty, do đó Công ty đã liên tục hoàn thành nhiệm vụ với thành
tích năm sau cao hơn năm trớc. Ngay trong giai đoạn khó khăn chung của ngành
cơ khí, Công ty Kim Khí Thăng Long vẫn trởng thành và phát triển không ngừng

không chỉ về số lợng mà cả về chất lợng. Bảng sau đây sẽ cho thấy điều đó:
Biểu 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty trong những năm qua.
Nguyễn Tuấn Đạt - Lớp: QTCL39 - Khoa: QTKDCN& XDCBTQD
25

×