Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

nước thải chứa Xyanua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.97 KB, 15 trang )

Nội Dung
1. Tổng quan về nước thải mạ điện:
Trong công nghệ mạ điện dung dịch mạ được lọc và giữ lại trong bể mạ,
phần hoá chất tiêu hao được bổ sung thêm để giữ nguyên thành phần dung
dịch. Mạ điện là công nghiệp sử dụng nhiều hợp chất khác nhau trong các
công đoạn khác nhau từ khâu làm sạch phôi đến khâu mạ, sử dụng nước và
các hoá chất để tẩy rửa vật mạ trước khi cho vào mạ cũng như sau khi lấy ra
để thực hiện các công đoạn cho đến khi hoàn thành sản phẩm, sấy khô, đóng
gói.
Chất thải chính của quá trình mạ là nước thải xi mạ, nước rửa tuỳ các
phương pháp mạ khác nhau như mạ đồng, crom, niken, thiếc, kẽm… mà các
chất có chứa hàm lượng các muối kim loại vô cơ khác nhau. Điểm giống
nhau của nước thải công nghệ mạ là chứa nhiều muối kim loại hoà tan có độ
pH thay đổi rộng từ axit mạnh đến kiềm mạnh. Do đó công nghệ xử lý nước
thải của công nghệ mạ cũng có một số phương pháp chính dựa trên tính chất
của các muối kim loại có trong nước thải.
Làm sạch nước thải của công nghệ xi mạ có nhiệm vụ chính là loại bỏ
các ion kim loại nặng có trong nước thải và gây độc cho con người như kẽm,
cromat, niken, sắt, đồng, chì, thuỷ ngân và các chất độc khác như xyanua, các
chất hoạt động bề mặt, các chất hữu cơ phụ gia. Để giải quyết việc giảm
thiểu các hoá chất độc trong nước ta phân loại như sau:
- Nước thải kiềm – axit.
- Nước thải crom.
- Nước thải xyanua.
sở dĩ phải tách riêng ra như vậy là vì một là nước thải xyanua gặp nước thải
axit hay nước thải crom cũng có lẫn axit sẽ sinh ra khí HCN rất độc, làm ô
nhiễm cả xưởng mạ lẫn bộ phận xử lý nước tiếp theo đó. Hai là nước thải đặc
xử lý dễ dàng hơn vì vậy không nên pha loãng chúng bằng nước thải axít hay
nước thải khác. Và đối với mỗi loại nước thải trên thì sẽ có những phương pháp
xử lý khác nhau.Tuy nhiên, trong số những hoá chất độc hại trong nước thải mạ
thì các hợp chất xyanua điển hình và độc hại nhất cần được xử lý triệt để. Để


tránh gây ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của mọi người
trong quá trình làm việc trong ngành mạ điện.
2.Đặc điểm nước thải chứa xyanua:
- Xyanua là chất có tính độc rất cao và sẽ gây tử vong nếu ăn vào, hít vào
hoặc để thấm vào da…Ngoài ion tự do CN
-
còn có phức xyanua, kẽm, cadimi,
đồng,muối, mùn, chất hữu cơ.Dao động từ 5-300 mg/l, nồng độ tổng các
kim loại 30-70 mg/l,pH>7 và chứa một ít tạp chất cơ học.
-Công nghệ mạ đồng, kẽm, Cadmi, vàng… thường chứa hợp chất rất độc
hại như: NaCN, KCN, Cu(CN)
2
, Fe(CN)
2
và các gốc xyanua phức tạp
[Cu(CN)
2
]
1-
, [ Cu(CN)
3
]
2-
, [Cu(CN)
4
]
3-
, [Zn(CN)
4
]

3-
… Lượng xyanua trong
nước thải mạ dao động rất lớn từ 10÷300 mg/l.
-Cần xử lý để nồng độ xyanua (CN
-
) không quá 0,01mg/l. Có thể dùng
sunphat sắt FeSO
4
.7H
2
O để biến CN
-
thành một hợp chất xanh berlin hay
xanh pruxơ làm cho xyanua trở thành không độc.
- Quản lý chất thải có xyanide rất là tốn kém. Bằng cách không dùng hay
giảm sử dụng xyanua bạn có thể giảm bớt được chi phí xử lý và trách nhiệm
pháp lý có liên quan đến việc quản lý và hủy bỏ chất thải có xyanua.
Để xử lý các hợp chất xyanua trong nước thải, trước tiên ta phải xét thành
phần và tính chất các hợp chất đó. Các hợp chất xyanua được phân thành như
sau :
 Các hợp chất xyanua đơn giản, tan và độc: axit HCN và các muối xyanat
NaCN, KCN.
 Các hợp chất xyanua đơn giản không tan CnCN, Fe(CN)
2
…chúng ở dạng
cặn phân tán nhỏ khi xâm nhập vào cơ thể, dưới tác dụng của môi trường
axit của dịch vị chún sẽ chuyển sang trạng thái đơn giản tan và gây nhiễm
độc cơ thể. Thậm chí trong các hố cặn chứa các chất xyanua nhóm này,
dưới tác dụng mưa, nắng nhiệt độ…chúng cũng chuyển sang trạng thái
tan và độc.

 Các phức chất xyanua tan và độc [Cu(CN)
2
]
1-
, [Cu(CN)
3
]
2-
, [Cu(CN)
4
]
3-
,
[Zn(CN)
4
]
3-
, [Zn(CN)]
3
-
. Trong đó ổn định nhất là [Cu(CN)
3
]
2-
.
 Các phức chất xyanua tan không độc: các phức chất feri và feroxyanua
[Fe(CN)
6
]
4-

và [Fe(CN)
6
]
3-
. Những chất này thường gặp trong nước dễ
dàng chuyển thành các hợp chất xyanua đơn giản tan và độc.
 Các phức chất xyanua không tan không độc trong điều kiện nhất định nào
đó như Fe [Fe(CN)
6
]
3
.
3.T ính chất và độc tính của các hợp chất xyanua
3.1. Tính chất lý học .
- Axit xyanhydric (hay nitrifocmic) có công thức hoá học HCN, trọng lượng
phân tử 27. Ở thể khan là chất lỏng rất linh động, tỷ trọng d=0,696. Nhiệt độ sôi
ở 20
0
C, đông đặc ở -14
0
C, có mùi hạnh nhân, vị rất đắng, hoà tan rất dễ trong
nước và rượu, là một chất axit yếu có pK~9,4. Hơi của HCN có tỷ trọng
d=0,968.
- Các muối xyanua kiềm như NaCN, KCN là các muối tinh thể trắng, dễ bị
phân huỷ trong không khí bởi hơi nước, Co
2
, SO
2
..., tan rất tốt trong nước, ít tan
trong rượu, tan trong dung dịch nước rượu. Dung dịch nước của các muối này

có tính kiềm mạnh.
- Muối xyanua của các kim loại kiềm thổ tan nhiều trong nước, xyanua của các
kim loại khác tan ít hơn.
- Muối xyanua thuỷ ngân Hg(CN)
2
tan trong nước nhưng là chất điện ly yếu.
- Xyanua ở trạng thái tự do CN
-
rất độc. Nhưng khi nó liên kết bền trong phức,
thí dụ phức Fe[Fe(CN)
6
] thì lại không độc. Vì sự phân ly của phức quá nhỏ nên
trong dung dịch nồng độ CN không đủ để gây độc.
- Đixyan (CN)
2
là chất khí độc không màu, mùi hạnh nhân, tan tốt trong H
2
O và
rượu, (CN)
2
hình thành do nhiệt phân một số muối xyanua như Hg(CN)
2
hay
oxy hoá CuCN bằng FeCl
3
. (CN)
2
kém bền, do bị thuỷ phân.
3.2. Tính chất hoá học.
- Axit xyanhydric và các xyanua bị oxy hoá bởi oxy trong không khí chuyển

thành xianat:
2CN
-
+ O
2
→ 2CNO
-

- Ở dung dịch loãng 1:5000 trong 5 tháng HCN bị phân huỷ hết
HCN + 2H
2
O → HCOONH
4
(ammonium foocmic)
2HCN + 2H
2
S + O
2
→ 2HCNS + 2H
2
O (axit sunfoxyanhydric)
- Các muối xyanua kim loại kiềm bị dioxyt cacbon trong không khí phân huỷ
tạo thành HCN.
2NaCN + CO
2
+ H
2
O → 2HCN + Na
2
CO

3

Vì vậy phải bảo quản muối kim loại xyanua trong thùng kín, để ở chỗ mát.
- Các muối xyanua tan trong nước dễ tạo với các xyanua không tan thành các
ion phức.
- Axit nitric tác dụng với các chất hữu cơ như axit malic, xitric, ancaloit, tanin
cũng tạo nên HCN. Qua đó cắt nghĩa việc tạo nên các glucosit xyanhydric ở
một số thực vật.
- Các aldehyt, đường cũng phá huỷ được HCN
C
6
H
12
O
6
+ HCN → C
7
H
13
O
6
N
- Trong một số các cây cối, thực vật có chứa các dẫn xuất hữu cơ của Axit
xyanhydric, ví dụ: hạnh nhân đắng, nhân quả mận, lá trúc anh đào, rễ sắn, măng
tre nứa, nấm, các hạt lá và cành loại đậu phaseolus lunatus. Dầu hạnh nhân đắng
có chứa amogdalis C
20
H
27
NO

11
do tác dụng của men emulsin hay synaptase sẽ
bị thuỷ phân và giải phóng HCN:
C
20
H
27
NO
11
+ 2H
2
O → C
7
H
6
O + 2C
6
H
12
O
6
+ HCN
Trong dầu hạnh nhân đắng cứ 1,5g dầu thì có 0,24g HCN. Lượng HCN
chứa trong năm, sáu hạt hạnh nhân đủ giết chết một em bé. Trong hạt đậu có
chất phaseolumatin C
10
H
17
NO
6

do tác dụng của men phaseosaponin sẽ thuỷ
phân và giải phóng HCN:
C
10
H
17
NO
6
+ H
2
O → C
6
H
12
O
6
+ CH
3
- CO - CH
3
+ HCN
3.3. Độc tính của axit xyanhydric và các xyanua tan
3.3.1. Độc tính .
- Axit xyanhydric tác dụng lên quá trình hô hấp tế bào bằng cách làm tê liệt các
men sắt của xyto erom oxydaza hoặc men đỏ vacbua (Warburg). Do thiếu oxy
nên máu trong tĩnh mạch có mầu đỏ thẫm và có những triệu trứng ngạt.
- Axit xyanhydric gây độc nhanh qua đường hô hấp, với liều lượng 0,3mg/1kg
trọng lượng cơ thể đã có thể gây chết ngay. Nồng độ từ 0,12 - 0,15mg/l gây chết
từ 30 phút đến 1 giờ.
- Qua đường tiêu hoá: liều lượng gây tử vong là 1mg/1 kg trọng lượng cơ thể

đối với các muối như KCN, NaCN.
- Axit xyanhydric có thể thâm nhập vào cơ thể rồi gây ngộ độc bằng cách thấm
qua các vết thương ngoài da. Nồng độ cho phép tiếp xúc nhiều lần trong không
khí là 10ml/m
3
hoặc 11mg/m
3
không khí ở 20
0
.
3.3.2. Triệu trứng lâm sàng .
- Ngộ độc cấp: Xảy ra khi hít phải hay uống phải liều cao HCN. Ngộ độc xảy ra
rất nhanh chóng, các trung tâm hành tuỷ bị tê liệt, người bị nạn bất tỉnh, co giật
và các cơ bị cứng. Sự hô hấp bị ngắt quãng và dừng lại, tim đập rất nhanh và
không đều, nạn nhân chết sau 1 - 2 phút.
- Ngộ độc bán cấp: Các hiện tượng thường gặp là chóng mặt, buồn nôn, đau
đầu, các niêm mạc hô hấp bị kích thích. Nạn nhân sợ hãi, lo lắng nhưng vẫn còn
sáng suốt, sau đó xuất hiện rối loạn thần kinh, co giật, dãn đồng tử, cứng hàm,
hiện tượng ngạt bắt đầu, nạn nhân chết sau 20 phút. Nếu cấp cứu kịp thời, nạn
nhân không chết nhưng tổn thương tim, tê liệt bộ phận.
- Ngộ độc thường diễn: Xảy ra đối với những người làm việc thường xuyên ở
nơi có khí HCN bốc lên. Các hiện tượng rõ rệt là đau đầu, chóng mặt, nôn và
mệt nhọc.
3.3.3. Cách cấp cứu và điều trị.
- Nếu bị ngộ độc bằng đường hô hấp: đưa bệnh nhân ra khỏi vùng nhiễm độc,
người làm cấp cứu phải đeo mặt nạ đề phòng. Tiến hành ngay hô hấp nhân tạo,
cho thở ô xy hoặc cacbongen để loại nhanh chất độc qua đường phổi. Tiêm các
thuốc trợ tim như Caphein campho, niketamit. Nếu đã truỵ tim, tiêm thẳng vào
tim ubain.
Đồng thời với việc làm các cấp cứu, vãn hơi, hô hấp tế bào cần tiến hành:

+ Tiêm tĩnh mạch glutation liều 0,01
+ Tiêm các chất tạo nên methemoglobin.
Cũng có thể điều trị bằng các chất tạo nên methemoglobin khác:
+ Tiêm tĩnh mạch 5-10ml dung dịch 2-3% natrinitrit sau đó tiêm tiếp vài lần
nữa (liều không quá 1-1,5g)
+ Tiêm tĩnh mạch 50ml dung dịch xanh metylen.
Ngoài ra có thể dùng các thuốc chuyển HCN thành chất không độc như tiêm
natri tiosunphat (20ml dung dịch 25% vào tĩnh mạch) có thể tới 200ml.
- Nếu ngộ độc qua đường tiêu hoá thì dùng với apomocphin để gây nôn. Rửa dạ
dày với dung dịch 2% KMnO
4
, hoặc với pehyrol và cấp cứu như đã nêu trên.
4.Phương pháp phát hiện và xác định hàm lượng xyanua trong nước thải.
4.1. Phương pháp định tính.
Để phát hiện xyanua ta dùng các phản ứng sau:
Tạo thành màu xanh beclin :
Fe
2+
+ 6CN
-
→ [Fe (CN)
6
]
4-

4Fe
3+
+ 2 [Fe(CN)
6
]

4-
→ Fe
4
[Fe(CN)
6
]
2
xanh beclin
Lấy vào ống nghiệm 1ml dung dịch nghiên cứu có chứa CN
-
, tiếp thêm vài giọt
NaOH, một vài giọt muối sắt 2(FeSO
4
), đun nóng hỗn hợp, sau đó axit hoá hỗn
hợp bằng HCl và thêm một vài giọt dung dịch Fe
3+
(Fe
2
(SO
4
)
3
.H
2
SO
4
).
- Phản ứng Chinha hay picrosodic:
Lấy một băng giấy lọc, lần lượt nhúng vào dung dịch bão hoà axit picric,
xong nhúng vào dung dịch 10% Na

2
CO
3
, ép khô bằng giấy lọc và phơi trong tối
(giấy có màu vàng). Khi có HCN tác dụng vào, giấy chuyển sang mầu vàng
cam rõ rệt của isopurprin. Để tăng độ nhận biết sau khi chuẩn bị giấy thử trên,
tiếp tục nhúng một nửa băng giấy vào axit axetic 10% để trung hoà cacbonat
(vùng này trở nên có tính axit sẽ không nhạy với HCN). Khi có HCN tác dụng
băng giấy có hai màu rõ rệt.
4.2. Phương pháp định lượng .
Để xác định lượng xyanua trong nguồn nước, đất ta dùng phương pháp đơn
giản và dễ thực hiện nhất là chuẩn độ thể tích. Để chuẩn độ thể tích xyanua
dùng phương pháp chuẩn độ iot hoặc chuẩn độ bạc.
4.2.1. Phương pháp chuẩn độ iot .
Phản ứng chuẩn độ
CN
-
+ I
2
+ H
2
O → CNO
-
+ 2I
-
+ 2H
+

Khi hết CN
-

thì I
2
+ tinh bột màu xanh .
Trung hoà dung dịch chứa CN
-
bằng natri hydrocacbonat bão hoà, tốt nhất là
dùng thẳng vài gam NaHCO
3
bột, chuẩn độ dung dịch bằng dung dịch I
2
0,1 N
cho tới khi xuất hiện màu xanh của chỉ thị hệ tinh bột với I
2
.
1ml dung dịch I
2
0,1 N tương đương với 0,00135g HCN
4.2.2. Phương pháp chuẩn độ bạc nitrat .
Lượng xyanua tự do trong dung dịch mạ được chuẩn độ bằng dung dịch
AgNO
3
trong sự có mặt của iodua kali KI. AgNO
3
phản ứng với xyanua tự do
thành ion dixyanua bạc Ag(CN)
2
-
rất bền.
Khi tất cả xyanua tự do biến thành ion xyanua bạc Ag(CN)
2

-
nếu tiếp tục cho
thêm AgNO3, sẽ dẫn đến tạo thành AgI↓. Điểm tương đương của phép chuẩn
độ được t ính từ khi xuất hiện AgI↓ kết tủa vàng.
Phản ứng chuẩn độ .
2CN
-
+ Ag
+
→ [Ag (CN)
2
]


Ag
+
+ I
-
→ AgI↓
Điểm cuối chuẩn độ xuất hiện kết tủa do
[Ag (CN)
2
]
-
+ Ag
+
→ 2AgCN
Kiềm hoá dung dịch định phân có chứa CN
-
bằng vài gam NaHCO

3
bột, sau đó
thêm vài giọt NaCl làm tăng độ chỉ thị và chuẩn độ bằng bạc nitrat cho tới khi
xuất hiện kết tủa không tan màu trắng đục.
1 ml dung dịch AgNO
3
0,1N tương đương với 0,0054g HCN.
Phép chuẩn độ phải tiến hành từ từ :
- Lấy 10ml dung dịch mạ xyanua cho vào một bình tam giác đáy bằng,
có dung tích 350ml, sau đó lần lượt thêm 150ml nước cất và 2ml dung
dịch KI 10%.
- Dùng buret chứa dung dịch AgNO
3
0,1N.
- Chuẩn độ chậm, lắc lien tục bình tam giác với mục đích hoà tan kết
tủa trắng AgCN . Chuẩn độ đến ki xuất hiện kết tủa vàng KI trong
bình tam giác.
- Tính lượng dung dịch AgNO
3
0,1N đã dung. Lượng xyanua tự do
được tính theo công thức :lượng NaCN = V.N.0,0098.1000/C
Ở đây : V là thể tích dung dịch AgNO
3
đã dung trong phép chuẩn độ (ml)
N là nồng độ chuẩn của AgNO
3
. 0,0098 là lượng xyanua ứng với 1ml
AgNO
3
có nồng độ chuẩn N, tính ra gam.

C là thể tích dung dịch đem phân tích, tính ra mililit.
Công thức trên có thể rút gọn: Lượng NaCN = V.N.0,98 g/l.
5.Phương pháp xử lý nước thải chứa xyanua.
5.1.Làm sạch nước thải xyanua bằng phương pháp hoá học.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×